Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh Da giày Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.23 KB, 40 trang )

Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Mục lục
Mục lục..........................................................................................................................................1
Lời nói đầu.....................................................................................................................................4
Phần I.............................................................................................................................................5
Những lý luận chung về đầu t phát triển và đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh - vấn đề tất
yếu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và tiến trình hội nhập...................................5
I/ Đầu t phát triển.............................................................................................................5
1/ Khái niệm:..............................................................................................................5
2/ Vai trò của ĐTPT ...................................................................................................5
2.1 Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tỏng cầu........................................5
2.2 Đầu t tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế.........................................................6
2.3 Đầu t tác động đến sự chuyển dịch kinh tế.......................................................................6
2.4 Đầu t tăng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc.....................................................6
3/ Nguồn vốn cho ĐTPT.............................................................................................6
3.1 Nguồn vốn trong nớc..........................................................................................................6
3.2 Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài...........................................................................7
3.3 Mối quan hệ giữa các nguồn vốn trong và ngoài nớc......................................................8
II/ Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh.............................................................................9
1/ Cạnh tranh..............................................................................................................9
2/ Các loại cạnh tranh................................................................................................9
3/ Vai trò của cạnh tranh ........................................................................................10
3.1 Đối với các doanh nghiệp.................................................................................................10
3.2 Đối với ngời tiêu dùng......................................................................................................10
3.3 Đối với nền kinh tế quốc dân...........................................................................................10
4/ Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp.......................................10
4.1 Giá cả sản phẩm................................................................................................................10
4.2 Chất lợng sản phẩm...........................................................................................................10
4.3 Mạng lới tiêu thụ sản phẩm..............................................................................................10
4.4 Hoạt động giao tiếp khuyếch trơng:................................................................................11
4.5 Uy tín của doanh nghiệp...................................................................................................11


III/ Vai trò ngành Da-Giày đối với sự phát triển của đất nớc........................................11
Phần II.........................................................................................................................................13
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 1 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Thực trạng đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh.......................................................................13
của ngành Da-Giày Việt nam......................................................................................................13
I/ Khái quát tình hình phát triển ngành Da-Giày; sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh
tranh...............................................................................................................................13
1/ Tình hình phát triển ngành Da-Giày Việt nam.....................................................13
2/ Sự cần thiết nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam.................17
3/ Thực tế ở một số công ty Da-Giày Việt nam .......................................................17
3.1 Công ty cổ phần Giày Hiệp An........................................................................................17
3.2 Công ty Da-Giày xuất khẩu Thái Bình............................................................................18
3.3 Công ty Da-Giày Hà nội...................................................................................................19
II/ Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam................................19
1/ Vốn và hiệu quả sử dụng vốn đầu t trong doanh nghiệp......................................20
2 / Đầu t vào máy móc thiết bị và công nghệ ...........................................................21
3/ Đầu t phát triển nguyên vật liệu..........................................................................23
3.1/ Tầm quan trọng của nguyên phụ liệu.............................................................................24
3.2/ Hiện trạng của nguyên phụ liệu cho ngành Da-Giày ...................................................24
4/ Đầu t đào tạo đội ngũ kỹ s Da-Giày ..........................................................26
5/ Đầu t vào tài sản vô hình.....................................................................................26
6/ Đầu t vào tài sản cố định......................................................................................27
III/ Những kết quả đạt đợc và hạn chế còn tồn tại của ngành Da-Giày Việt nam ........27
1/ Kết quả đạt đợc ....................................................................................................27
2/ Những hạn chế còn tồn tại của ngành Da-Giày Việt nam....................................29
2.1 Những thách thức..............................................................................................................29
2.2/ Hạn chế.............................................................................................................................29
.....................................................................................................................................................30

Phần iii.........................................................................................................................................31
Định hớng phát triển và một số giải pháp của Tổng công ty Da-Giày Việt nam ......................31
I/ Định hớng phát triển của tổng công ty Da-Giày Việt nam trong thời kỳ 2001
2005...............................................................................................................................31
1/ Mục tiêu dài hạn đến 2010 của ngành Da-Giày Việt nam ...................................31
2/ Định hớng phát triển của Tổng công ty Da-Giày Việt nam .................................31
3/ Chơng trình hành động.........................................................................................33
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 2 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
3.1 Dự án tăng sản lợng da thuộc thành phẩm......................................................................33
3.2 Các dự án cụm công nghiệp giày Hải dơng....................................................................33
3.3 Dự án cụm công nghiệp Giày miền Nam........................................................................33
3.4 Các dự án đầu t chiều sâu.................................................................................................34
II/ Một số giải pháp........................................................................................................34
1/ Về nguồn nhân lực................................................................................................34
2 / Về công nghệ .......................................................................................................34
3/ Về thị trờng ..........................................................................................................35
4/ Về môi trờng..........................................................................................................35
5/ Về nguồn vốn........................................................................................................35
6/ Về nguyên phụ liệu................................................................................................36
7/ Về cơ sở hạ tầng....................................................................................................37
Kết luận .......................................................................................................................................38
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................................39
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 3 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Lời nói đầu
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nền kinh tế thị trờng và nó
nh là một tất yếu không thể xóa bỏ. Cạnh tranh là điều kiện thúc đẩy nền kinh tế

thị trờng phát triển. Kể từ sau chủ trơng chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng đã thực sự là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế. Xây dựng nền kinh tế thị trờng có nghĩa là phải chấp nhận cạnh tranh,
chấp nhận sự bung ra hàng loạt các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Hơn nữa, Việt nam đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế: ASEAN,
APEC, WTO, đến 2006 sẽ gia nhập AFTA. Thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan
theo hiệp định CEPT, Việt nam đã thực hiện cắt giảm thuế cho 4230 nhóm mặt
hàng. Trong khi xu thế này đã trở thành tất yếu, một thực tế đặt ra là các doanh
nghiệp Việt nam nói chung và Tổng Công ty Da-Giày Việt nam nói riêng phải
chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc hội nhập và nh vậy cạnh tranh trong nền kinh tế thị tr-
ờng sẽ ngày càng diễn ra gay gắt.
Hệ thống XHCN ở Liên xô và Đông Âu tan rã đã tác động sâu sắc đến ngành Da-
Giày non trẻ và mới phát triển ở Việt nam. Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất
giày da đều lâm vào tình trạng khó khăn do thiếu đơn đặt hàng. Song để phục hồi
năng lực sản xuất, ngành Da-Giày Việt nam đã chuyển sang thời kỳ phát triển mới:
đổi mới công nghệ, hòa nhập với xu thế mở cửa nền kinh tế, và đây chính là thời
điểm đánh dấu bớc ngoặt đáng ghi nhớ cho những tín hiệu khởi sắc của ngành Da-
Giày Việt nam.
Tuy nhiên, để tồn tại, đứng vững và khẳng định đợc vai trò của mình trong tiến
trình phát triển đất nớc, ngành Da-Giày Việt nam phải tìm giải pháp tốt nhất để
tăng cờng khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế. Vấn đề đặt ra là làm gì và làm
thế nào để phát huy đợc lợi thế cạnh tranh của ngành. Tận dụng có hiệu quả các
nguồn lực và cơ hội có đợc.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với sự động viên, hớng dẫn của cô Nguyễn Bạch
Nguyệt, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh
ngành Da-Giày Việt nam.
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Những lý luận chung về đầu t phát triển và đầu t nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Phần II: Thực trạng về khả năng cạnh tranh và tình hình thực hiện đầu t nâng cao

khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam.
Phần III: Định hớng phát triển và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cờng khả
năng cạnh tranh ngành Da-Giày .
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 4 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Phần I
Những lý luận chung về đầu t phát triển và đầu t nâng
cao khả năng cạnh tranh - vấn đề tất yếu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng và tiến trình hội
nhập
I/ Đầu t phát triển
1/ Khái niệm:
Đầu t có thể hiểu: Là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành một số
hoạt động và thu về những kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra.
Nguồn lực ở đây có thể là: tiền, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên,...
Đầu t gồm:
Đầu t tài chính (ĐTTC)
Đầu t thơng mại (ĐTTM)
Đầu t phát triển (ĐTPT)
Trong đó, ĐTTC và ĐTTM không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ có
ĐTPT mới tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Do đó, ta có thể đa ra định nghĩa về
ĐTPT nh sau:
ĐTPT là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, lao động
và trí tuệ để xây dựng sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị,
máy móc, bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực thực hiện chi phí thờng xuyên gắn liền
với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội, tạo việc làm và nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.

ĐTPT tập trung chủ yếu vào một số nội dung sau:
Đầu t vào máy móc thiết bị (công nghệ)
Đầu t vào nguyên vật liệu
Đầu t vào giáo dục đào tạo nguồn nhân lực
Đầu t vào tài sản vô hình....
2/ Vai trò của ĐTPT
2.1 Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tỏng cầu
Về tổng cung khi thành quả của ĐTPT phát huy tác dụng các năng lực mới đi vào
hoạt động thì tổng cung trong dài hạn sẽ tăng lên
Về tổng cầu, đầu t là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của nền kinh tế và
nó sẽ tác động đến tổng cầu trong ngắn hạn.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 5 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Sự tác động đồng thời của ĐTPT đến tổng cung và tổng cầu dù tăng hay giảm cũng
là yếu tố vừa duy trì vừa phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
2.2 Đầu t tác động đến tăng trởng và phát triển kinh tế
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, muốn giữ tốc độ tăng trởng trung bình thì tỷ lệ
đầu t hàng năm phải đạt từ 15-28% so với GDP tùy thuộc vào điều kiện cũng nh hệ
số ICOR của mỗi quốc gia.
Các nớc phát triển hệ số ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động và sử
dụng công nghệ hiện đại, còn ở các nớc đang phát triển hệ số ICOR thấp do thiếu
vốn, thừa lao động và công nghệ lạc hậu.
2.3 Đầu t tác động đến sự chuyển dịch kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu để có thể tăng tr-
ởng với tốc độ nh mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở
khu vực công nghiệp và dịch vụ. Còn ngành nông nghiẹp do hạn chế về đất đai và
chịu nhiều ảnh hởng của các yếu tố thiên tai, khả năng sinh học...nên để đạt tốc độ
tăng trởng 5-6% là rất khó. Vậy để đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh thì phải tăng c-
ờng đầu t do đó sẽ dẫn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia.

Về cơ cấu ngành và lãnh thổ, đầu t có tác động giải quyết tình trạng mất cân đối về
phát triển giữa các ngành, các vùng và lãnh thổ. Phát huy lợi thế so sánh giữa các
ngành ,vùng, lãnh thổ là điều kiện tiên quyết của tốc độ phát triển kinh tế.
2.4 Đầu t tăng khả năng khoa học công nghệ của đất nớc
Để thực hiện quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì công nghệ là nhân tố giữ
vai trò quan trọng. Đầu t vào công nghệ khoa học giúp tăng năng lực sản xuất,
tăng khả năng quản lý,...
Có hai con đờng cơ bản để có công nghệ hiện đại là tự nghiên cứu phát minh hoặc
chuyển giao công nghệ từ phía nớc ngoài. Dù là con đờng nào, cũng đòi hỏi phải
có vốn đầu t khá lớn. Do đó đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng
cờng khả năng khoa học - công nghệ của mỗi quốc gia.
3/ Nguồn vốn cho ĐTPT
Vốn là nguồn lực không thể thiếu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh bất kỳ một công cuộc đầu t nào. Tuy nhiên, để huy động vốn cho ĐTPT,
ta cần xem xét các nguồn sau:
3.1 Nguồn vốn trong n ớc
3.1.1 Nguồn vốn nhà n ớc
Đây là nguồn vốn quan trọng có tác dụng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhà nớc
sử dụng nguồn vốn này để đầu t vào ngành, lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế.
Hơn nữa, đây là nguồn vốn mà nhà nớc trực tiếp điều hành theo kế hoạch để thực
hiện các mục tiêu đề ra.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 6 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Do sản phẩm của ngành Da-Giày là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nớc ta; hiện tại kim ngạch xuất khẩu của ngành này đứng vị trí thứ ba sau dầu
khí và dệt may. Cho nên các doanh nghiệp Da-Giày Việt nam cũng là các đơn vị
thuộc diện đợc u tiên cấp vốn ngân sách nhà nớc.
Vốn ngân sách nhà nớc: là nguồn vốn đợc hình thành từ các khoản thu thuế,
phí, lệ phí, và các khoản viện trợ hay các khoản thu khác. Trong năm 2000, vốn

ngân sách nhà nớc tăng 14,2% so với năm 1999 và chiếm 23,8% tổng vốn đầu
t xã hội
Vốn tín dụng: là khoản vốn mà nhà nớc vay từ dân dới dạng trái phiếu, công
trái, từ các tổ chức quốc tế, quốc gia khác.
Vốn tự có của doanh nghiệp: là nguồn vốn đợc hình thành từ nguồn ngân sách
cấp các khoản trích từ nguồn vốn khấu hao để lại, nguồn lợi nhuận sau thuế,...
3.1.2 Nguồn vốn đầu t ngoài quốc doanh
Nguồn vốn này có tốc độ phát triển cao, bao gồm:
Nguồn vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hồ gia đình
Vốn đầu t của dân.
Nguồn vốn ngoài quốc doanh đợc hình thành từ nguồn vốn tự có, phần lợi nhuận
tích lũy và một phần vốn vay. Nguồn vốn này đợc sử dụng linh hoạt, mang lại hiệu
quả cao không chỉ đối với lĩnh vực nhà nớc đầu t mà cả những lĩnh vực nhà nớc
không thể đầu t do sự hạn chế của nguồn ngân sách.
3.1.3 Vốn vay
Đây là nguồn vốn chiếm phần lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Ngoài
nguồn vốn do ngân sách cấp, vốn đầu t của các tổ chức trong ngoài nớc, vốn tự có
của các doanh nghiệp, để có thể đạt đợc mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải vay
vốn từ các tổ chức khác: ngân hàng, tổ chức tín dụng,...
3.2 Nguồn vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài
Đây là nguồn vốn nớc ngoài chủ yếu cho ĐTPT. Việc đầu t trực tiếp của nớc ngoài
làm tăng thêm nguồn lực cho sự phát triển của đất nớc, không chỉ thể hiện qua vốn
mà còn thông qua trình độ công nghệ, khoa học, kỹ thuật, tổ chức quản lý.
Các hình thức của đầu t trực tiếp nớc ngoài gồm:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng liên doanh
100% Vốn nớc ngoài
BOT, BTO, BT.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A

Trang- 7 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
3.3 Mối quan hệ giữa các nguồn vốn trong và ngoài nớc
Giữa hai loại nguồn vốn này có mối quan hệ qua lại trực tiếp ảnh hởng đến tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế. Cả hai đầu đòn góp vào GDP thông qua hoạt động sản
xuất kinh doanh trực tiếp hoặc đầu t phát triển cơ sở hạ tầng. Đối với một số nớc
đang phát triển nh Việt nam thì nguồn vốn nớc ngoài là một cái huých quan
trọng góp phần giúp Việt nam ra khỏi vòng luẩn quẩn của sự nghèo đói. Tuy nhiên,
nguồn vốn trong nớc mới là nguồn lực quan trọng và quyết định, chắc chắn cho
quá trình tăng trởng và phát triển lâu dài. Nguồn vốn trong nớc cũng là cơ sở hạ
tầng quan trọng để thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nớc ngoài. Nguồn để
trả nợ vay ODA chủ yếu cũng dựa vào nguồn vốn trọng nớc. Tuy nhiên, mối quan
hệ này thay đổi tùy theo từng thời kỳ phát triển không thể quá coi trọng nguồn này
hay nguồn khác bởi sự nhìn nhận sai lầm về vai trò của các nguồn vốn sẽ dẫn đến
hậu quả không lơng trớc đợc.
Mối quan hệ giữa các nguồn vốn có 3 mức độ nh sau:
3.3.1 Vốn trong n ớc lớn hơn vốn n ớc ngoài:
Để đạt đợc mối quan hệ này thì phải có:
Tỷ lệ tích lũy tăng nhanh hơn tỷ lệ tiêu dùng
Tỷ lệ tiết kiệm tăng nhanh hơn tỷ lệ đầu t
Tỷ lệ đầu t tăng không quá nhanh so với tỷ lệ tích lũy
Đó cũng chính là mối quan hệ lý tởng mà chúng ta mong muốn đạt tới. Tuy nhiên,
nó sẽ đem đến cho nền kinh tế sự tăng trởng cao nhng chất lợng tăng trởng thấp.
Bởi vậy tơng quan này chỉ nên là xu hớng, là căn cứ để xác lập tỷ lệ giữa vốn trong
nớc và vốn nớc ngoài một cách hợp lý.
3.3.2 Vốn trong n ớc nhỏ hơn vốn n ớc ngoài
Nếu tình trạng này kéo dài, thì rất nguy hiểm cho sự phát triển của đất nớc vì sự lệ
thuộc quá nhiều vào vốn nớc ngoài, dẫn tới không thể kiểm soát đợc nền kinh tế.
Các cuộc khủng hoảng kinh tế trong thập kỷ 90 ở một số nớc Châu Mỹ La tin và
Châu á là minh chứng và lịch sử cũng đã chỉ ra rằng cha có một mô hình kinh tế

nào thành công hoàn toàn nhờ chủ yếu vào nguồn vốn nớc ngoài. Mặt khác, còn có
thể diễn ra tình trạng nhập siêu quá mức làm cho chi phí huy động vốn nớc ngoài
rẻ so với trong nớc dẫn đến không khuyến khích đầu t phát triển do tích lũy thấp.
Đồng thời khuyến khích tiêu dùng khuyến khích tiêu dùng, biến đất nớc thành nơi
tiêu thụ hàng ế, công nghệ lạc hậu.
3.3.3 Vốn trong n ớc bằng vốn n ớc ngoài
Mối quan hệ này thờng không bền vững mặc dù nhiều quốc gia mong muốn duy
trì. Tuy nhiên, rất khó và đem lại sự tăng trởng giả tạo. Một đất nớc tiếp nhận đầu
t muốn có vốn trong nớc bằng vốn nớc ngoài thì tìm cách tăng vốn bằng cách nâng
giá trị của đất đai hoặc sử dụng những chính sách bất hợp lý đối với nhà đầu t nớc
ngoài. Kết quả là sẽ giảm sức thu hút nguồn vốn nớc ngoài. Mối tơng quan này có
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 8 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
thể gây ra những biến động bất thờng hoặc lãng phí nguồn lực dẫn đến kìm hãm
tăng trởng và phát triển kinh tế.
II/ Cạnh tranh và phân loại cạnh tranh
1/ Cạnh tranh
Theo Mark: Cạnh tranh t bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay
gắt giữa các nhà t bản nhằm giành giật điều kiện thuận lợi trong sản xuất để thu đ-
ợc lợi nhuận siêu ngạch
Cạnh tranh là qui luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa và là một yếu tố quan
trọng trong cơ chế thị trờng.
Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lợng ngời
cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả trong cạnh tranh sẽ có
một số doanh nghiệp bị thua lỗ và bị gạt ra khỏi thị trờng, trong khi đó có những
doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển hơn. Và đó chính là qui luật của cạnh tranh.
Doanh nghiệp nào mà tận dụng đợc lợi thế của cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ
thắng lợi. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trờng vận
động theo hớng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội. Cạnh tranh là yếu

tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đờng phát triển.
2/ Các loại cạnh tranh
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng, ngời ta chia cạnh tranh làm 3 loại:
Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua: là cuộc cạnh tranh diễn ra teo qui luật
mua rẻ bán đắt
Cạnh tranh giữa ngời mua với nhau: là cạnh tranh theo qui luật cung cầu. Khi
cung nhỏ hơn cầu thì cạnh tranh giữa ngời mua trở nên quyết liệt, giá cả hàng
hóa và dịch vụ sẽ tăng lên.
Cạnh tranh giữa ngời bán với nhau; là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt hất.
Đây là cuộc cạnh tranh quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Để có thể
đứng vững và phát triển các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranh,
tăng cờng khả năng cạnh tranh trong nội bộ ngành và trong khu vực.
Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trờng ngời ta chia cạnh tranh 3 loại:
Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trờng có nhiều ngời bán với u
thế nh nhau. Các sản phẩm bán ra đợc xem nh động nhất. Các doanh nghiệp tham
gia trên thị trờng này chủ yếu tìm biện pháp cắt giảm chi phí vào sản xuất mà tại
đó chi phí cận biên bằng doanh thu cận biên.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn các sản phẩm
là không đồng nhất với nhau. Ngời bán có thể ấn định giá linh hoạt theo khu vực
bán sản phẩm, tùy theo khách hàng cụ thể và mức lợi nhuận mong muốn.
Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh trên thị trờng mà ở đó có một số ngời bán một
số sản phẩm thuần nhất.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 9 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
3/ Vai trò của cạnh tranh
3.1 Đối với các doanh nghiệp
Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thúc đẩy
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và có tác động đến uy tín của
doanh nghiệp trên thị trờng.

3.2 Đối với ngời tiêu dùng
Cạnh tranh giúp họ thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, chất lợng sản
phẩm ngày càng cao cùng với mức giá cả ngày càng phù hợp
3.3 Đối với nền kinh tế quốc dân
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của mọi thành phần
kinh tế, tạo điều kiện để phát huy lực lợng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, hiện đại hóa nền sản xuất xã hội. Đó cũng là điều kiện xóa bỏ độc quyền bất
hợp lý, xóa bỏ bất bình đẳng trong kinh doanh, phát huy tính năng động, sáng tạo
trong các doanh nghiệp gợi mở nhu cầu thông qua việc tạo ra sản phẩm mới nâng
cao chất lợng đời sống xã hội, phát huy nền văn minh nhân loại.
4/ Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của các doanh nghiệp
4.1 Giá cả sản phẩm
Giá cả đợc sử dụng làm côngcụ cạnh tranh thông qua chính sách giá bán mà
doanh nghiệp áp dụng đối với thị trờng, có sự kết hợp với một số điều kiện khác.
Các nhân tố ảnh hởng đến giá cả mà doanh nghiệp có thể kiểm soát là : chi phí sản
xuất sản phẩm, chi phí bán hàng và chi phí lu thông.
4.2 Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế sản phẩm cho đến khâu
hoàn thành sản xuất sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm. Có nhiều yếu tố tác động đến
chất lợng sản phẩm nh: thiết kế sản phẩm, chất lợng nguyên vật liệu, chất lợng
hoạt động của máy móc thiết bị, tình trạng ổn định của công nghệ chế tạo và đặc
biệt là chất lợng lao động.
Các doanh nghiệp muốn cạnh tranh đợc cần phải tuân thủ theo nguyên tắc: chất l-
ợng sản phẩm tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng và lòng trung thực trong
quan hệ mua bán. Các doanh nghiệp phải luôn coi đó là chiến lợc cạnh tranh trên
thị trờng.
4.3 Mạng lới tiêu thụ sản phẩm
Đây là tập hợp các kênh đa sản phẩm của doanh nghiệp từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ sản phẩm. Tùy theo đặc điểm của doanh nghiệp, đặc điểm của từng
loại hàng hóa, thị trờng tiêu thụ, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của từng nhóm dân c,

từng vùng lãnh thổ,.. mà các doanh nghiệp áp dụng một số loại kênh hoặc kết hợp
các kênh với nhau thành kênh hỗn hợp để phát huy tối đa vai trò của các kênh tiêu
thụ, sử dụng chúng nh một công cụ cạnh tranh để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
hàng hóa.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 10 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
4.4 Hoạt động giao tiếp khuyếch trơng:
Hoạt động này bao gồm: Chào hàng, quảng cáo, chiêu hàng và một số hình
thức khác.
4.5 Uy tín của doanh nghiệp
Đây là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng. Khi sản phẩm của doanh nghiệp chiếm đợc uy tín đối với
khách hàng, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm, từ đó
doanh nghiệp sẽ tiến hành mở rộng qui mô sản xuất , mở rộng,.. Và nh vậy mục
tiêu của doanh nghiệp đợc thực hiện và đạt kết quả tốt.
III/ Vai trò ngành Da-Giày đối với sự phát triển của đất nớc
Với sự phát triển của cơ chế thị trờng, chính sách mở cửa của nhà nớc ,
trong những năm gần đây ngành Da-Giày Việt nam đã trở thành ngành có sức phát
triển mạnh, kim ngạch xuất khẩu lớn đóng góp đáng kể vào sự tăng trởng kinh tế
chung của đất nớc. Cùng với sự phát triển mạnh của ngành Da-Giày thì một số mặt
hàng chủ lực của Việt nam cũng đóng góp đáng kể vào tốc độ phát triển chung của
đất nớc.
Dới đây là một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt nam giai đoạn 1995 và ớc
tính đến 2000
Biểu 1
1995 1996 1997 1998 1999 Ước 2000
Than 1,6 1,6 1,3 0,1 0,8 06
Dầu thô 18.9 18.5 16.0 13.3 17.5 24.2
Cao su 2.9 2.0 2.2 0.1 1.2 1.1

Gạo 10.0 11.8 9.8 10.8 8.9 5.0
Hạt điều 1.8 1.3 1.4 1.2 0.8 0.9
Cà phê 10.9 4.6 5.7 6.3 5.1 3.6
Thủy sản 11.4 9.0 8.6 9.1 8.4 10.1
Dệt may 15.6 15.9 14.7 16.4 14.5 13.0
Giày dép 5.4 7.3 10.5 11.0 12.2 10.0
Nguồn: Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế T.W, Báo cáo kinh tế Việt nam 2000
Theo số liệu báo cáo trên ta thấy giá trị xuất khẩu giày dép tăng dần qua các
năm.
Theo báo cáo của công ty Da-Giày Hà nội, năm 2000 tổng kim ngạch xuất khẩu
của ngành đạt 1.468 triệu USD, đứng thứ ba sau Dầu-khí và Dệt may (bằng khoảng
hơn 10% kim ngạch xuất khẩu toàn quốc). Giải quyết công ăn việc làm cho
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 11 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
khoảng trên 350.000 lao động và tốc độ phát triển bình quân của ngành là
30%/năm.
Về đóng góp cho ngân sách nhà nớc thì theo đánh giá tổng kết năm 1998:
Tổng doanh thu đạt hơn 1.128 tỷ đồng (bằng 102,5% kế hoạch 1998)
Giá trị xuất khẩu toàn công ty 188 triệu USD đạt 97,1% kế hoạch 1998.
Tổng công ty nộp ngân sách vợt mức kế hoạch 5%, đạt 12,3 tỷ đồng.
Nh vậy, với khả năng phát triển của mình ngành Da-Giày đã khẳng định vai trò của
mình đối với sự phát triển của đất nớc. Hy vọng rằng trong những năm tiếp theo
ngành Da-Giày vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế và ngày càng phát triển
tốt hơn trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 12 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Phần II
Thực trạng đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh

của ngành Da-Giày Việt nam
I/ Khái quát tình hình phát triển ngành Da-Giày; sự cần thiết
nâng cao khả năng cạnh tranh
1/ Tình hình phát triển ngành Da-Giày Việt nam
Ngành công nghiệp Da-Giày Việt nam có vị trí quan trọng đối với nền kinh
tế, đối với quá trình Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nớc. Công
nghiệp Da-Giày là ngành sản xuất gắn liền với nhu cầu may mặc và thời trang, là
ngành thu hút nhiều lao động, cung cấp nhiều sản phẩm tiêu dùng trong nớc và
xuất khẩu. Đây là ngành có khả năng khai thác nguồn nguyên liệu trong nớc, có lợi
thế về tiềm năng xuất khẩu lớn.
Những năm đầu khi mới thành lập, tuy đã sớm trở thành ngành kinh tế độc lập,
song cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của ngành chủ yếu là thực hiện các hợp đồng hợp tác gia công mũ giày cho
Liên xô và các nớc XHCN Đông Âu. Sản phẩm làm ra với mẫu mã đơn giản, chất
lợng không cao. Kim ngạch xuất khẩu năm 1987 đạt 33,27 triệu rúp/USD, đến năm
1990 đạt 125 triệu rúp/USD. Toàn ngành có hơn 50 đơn vị gia công sản xuất da
giày đợc hình thành trên toàn quốc.
Khi Liên xô và các nớc đông Âu tan rã đã tác động mạnh mẽ đến ngành Da-Giày
non trẻ và mới khởi sắc ở Việt nam. Nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa hoặc giải
thể, 2/3 trong số 25.000 lao động không có việc làm. Kim ngạch xuất khẩu đang ở
mức 125 triệu rúp/USD vào năm 1990 đã tụt xuống còn 31 triệu rúp/USD năm
1991 và 48 triệu rúp/USD vào năm 1992 (chủ yếu là giao nộp nốt số hàng tồn đọng
từ năm 1990)
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trờng, chính sách mở cửa của Nhà nớc những
năm qua, trong nền kinh tế nói chung và trong ngành Da-Giày nói riêng đang có
nhiều nỗ lực thực hiện những mục tiêu đề ra.
Năm năm trở lại đây, ngành công nghiệp Da-Giày nớc ta đã có sự phát triển vợt
bậc về số lợng, chất lợng và chủng loại.
Tính đến năm 1998, ngành Da-Giày Việt nam đã có 196 doanh nghiệp, trong đó:
Doanh nghiệp nhà nớc 109 đơn vị

Doanh nghiệp tập thể và t nhân 34 đơn vị
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài 39 đơn vị
Doanh nghiệp liên doanh 14 đơn vị
Hiện nay xu hớng ngày càng mở rộng và khuyến khích vốn đầu t từ nớc ngoài, chủ
yếu là doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 13 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Nếu thời kỳ 1990-1992 chỉ có 4 doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoạt động
trong ngành Da-Giày thì đến 1998 con số này đã là 39 doanh nghiệp (tăng 9,75
lần), với tổng vốn đầu t thực hiện hơn 124 triệu USD.
Năng lực sản xuất của ngành Da-Giày Việt nam theo các loại hình doanh nghiệp
ngày một thay đổi. Năng lực sản xuất ngày một thay đổi theo hớng các doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài sẽ chiếm u thế hơn.
Bảng 2: Năng lực sản xuất tính theo nguồn vốn đầu t thực hiện
Chủng loại sản
phẩm
Tổng số
(x 1000)
Dạng doanh nghiệp
Quốc
doanh
Ngoài quốc
doanh
Có vốn đầu
t nớc ngoài
Giày dép các loại
(đôi)
301.110 125.650 70.550 140910
Túi cặp các loại 26.570 9.000 2.770 14.800

Da thuộc các loại
(sqf)
17.000 8.500 7.500 1.000
Năm 1997, năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế tham gia sản xuất
và xuất khẩu phân bố nh sau:
Doanh nghiệp quốc doanh T.Ư. Chiếm 25% về số lợng sản phẩm và 18% kim
ngạch xuất khẩu
Doanh nghiệp quốc doanh địa phơng chiếm 19,5% về số lợng và 14,5% kim ngạch
xuất khẩu.
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (FDT) là 37,5% về số lợng và 52,8% về kim
ngạch xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép của toàn ngành là một trong những mặt hàng có tốc
độ tăng trởng nhanh nhất.
Bảng 3: Giá trị tổng kim ngạch xuất khẩu (đơn vị triệu USD)
Năm Giá trị xuất khẩu Tốc độ phát triển liên hoàn %
1997 965,5 5,9
1998 1.031,8 6,9
1999 1.391,6 34,87
2000 1.402 0,75
Theo số liệu phân tích trên ta thấy tốc độ phát triển về giá trị xuất khẩu năm
2000 so với năm 1999 có sự chênh lệch khá lớn từ 34,87% xuống mức chỉ đạt
0,75% mặc dù kim ngạch xuất khẩu có tăng.
Theo báo cáo của Tổng công ty Da-Giày Việt nam, 6 tháng đầu năm 2001 giá trị
xuất khẩu đạt 56 triệu USD. Nguyên nhân của sự giảm sút đó là:
Nhu cầu tiêu dùng giày dép trên thị trờng thế giới giảm
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 14 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Sự cạnh tranh gay gắt và quyết liệt trên thị trờng Da-Giày thế giới (đặc biệt là
Trung quốc)

Sự biến động, dịch chuyển đơn hàng, dịch chuyển lao động có tay nghề cao ra
ngoài làm việc đã gây ảnh hởng không nhỏ đến chất lợng sản phẩm, tiến độ
giao hàng cũng nh sự thiếu hụt đơn hàng của một số doanh nghiệp.
Tuy giá trị xuất khẩu có giảm, song ngành Da-Giày Việt nam vẫn không ngừng
thay đổi mẫu mã sản phẩm, chất lợng sản phẩm ngày càng tăng và chiếm đợc uy
tín từ khách hàng trong nớc cũng nh nớc ngoài. Trong năm 1999, thị trờng xuất
khẩu chủ yếu của ngành là EU đạt 932,4 triệu USD, chiếm 6,7%. Trong đó Anh
14%, Đức 13,8%, Bỉ 10,5%, Pháp 9,5%, Hà lan 9%
Ngoài ra còn có Hoa kỳ, Hàn quốc, và Đài loan. Hy vọng trong những năm tới tỷ
lệ này sẽ còn cao hơn, ngành Da-Giày Việt nam sẽ mở rộng thị trờng hơn nữa ra
các nớc khác, chiếm lĩnh thị trờng thế giới và tạo đợc uy tín lớn đối với khách
hàng.
Về cơ cấu sản phẩm, các loại giày thể thao, giày nữ, và giày vải đang là những mặt
hàng chủ lực của ngành Da-Giày Việt nam. Trong năm 1999:
Giày thể thao đạt sản lợng 102,734 triệu đôi, trị giá 879,966 triệu USD, chiếm
66% tổng kim ngạch xuất khẩu
Giày nữ đạt 39,201 triệu đôi, trị giá 182,099 triệu USD chiếm 14% tổng kim
ngạch xuất khẩu
Giày vải đạt 33,095 triệu đôi, với trị giá 133,361 triệu USD chiếm 10% tổng
kim ngạch xuất khẩu
Các loại giày dép khác đạt 46,171 triệu đôi, trị giá 138,58 triệu USD, chiếm
10% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 15 -
Đầu t nâng cao khả năng cạnh tranh ngành Da-Giày Việt nam
Biểu đồ phân bố tỷ trọng xuất khẩu nh hình dới đây.
Thực tế cho thấy, các chủng loại giày hiện nay đã đợc nâng cao chất lợng và
mẫu mã nhng vẫn phải đơng đầu với sức ép cạnh tranh của các nớc trong khu vực.
Hơn nữa , ngành càn đang tồn tại những khó khăn lớn:
Giày thể thao ở một số doanh nghiệp không thực hiện hết đơn hàng. Đồng thời

do khó khăn về tài chính một số đối tác của doanh nghiệp đồng ý chuyển sang
phơng thức gia công
Ngành Da-Giày vẫn gặp khoa khăn trong khâu mua nguyên liệu, chất lợng
nguyên liệu không đảm bảo
Công nghiệp Da-Giày tuy có tiềm năng phát triển, có lợi thế trong xuất
khẩu, song ngành vẫn còn nhỏ bé so với các nớc trong khu vực và thế giới. Tuy đã
đạt mức trởng cao trong xuất khẩu nhng sản lợng hàng xuất khẩu chỉ đạt một tỉ lệ
không đáng kể so với các nớc trong khu vực (3). Trình độ công nghệ và trang thiết
bị tuy đã đổi mới đáng kể song chỉ đạt mức trung bình trong khu vực . Loại thiết bị
cũ thế hệ thứ hai, thứ 3 còn đang đợc sử dụng phổ biến.
Mặt khác, do thiếu vốn nên các doanh nghiệp phần lớn chỉ gia công sản phẩm cho
nớc ngoài . Trình độ nghiên cứu công nghệ mới, thiết kế mẫu thời trang và đào tạo
chuyên ngành còn yếu, cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển và khả năng cạnh
tranh . Việc nghiên cứu cha thực sự trở thành trung tâm chất xám.
Nguyên vật liệu trong đó có thuộc da và các thiết bị cha đợc quan tâm đầu t-
. Hầu hết các doanh nghiệp phụ thuộc vào đối tác nớc ngoài và phải nhập nguyên
liệu, do đó mức độ chủ động và hiệu quả sản xuất không cao.
Đầu t còn manh mún tản mạn nhất là các doanh nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp
cạnh tranh lẫn nhau về giá gia công, làm hạn chế lợi ích của phía Việt nam.
Tình trạng đánh thuế trùng, hoàn thuế chậm còn phổ biến, hàng nhập lậu
tràn lan, làm cho các doanh nghiệp khó cạnh tranh về giá bán trên thị trờng nội địa.
Cơ chế chính sách về tại chính còn nhiều điểm cứng nhắc, cha phù hợp với cơ chế
thị trờng, cha thực sự tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quốc doanh.
Đặc biệt đối với lĩnh vực hết sức khó khăn trong phát triển nh thuộc da cần có sự
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thuý - Lớp Kinh tế đầu t 40A
Trang- 16 -
Tỷ trọng xuất khẩu giày (%)
66%
14%
10%

10%
Giày thể thao
Giày nữ
Giày vải
Các loại khác

×