Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ LẬP DỰ ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.71 KB, 42 trang )

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ LẬP DỰ ĐẦU TƯ
A – KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, TẦM QUAN TRỌNG DỰ ÁN ĐẦU

I. Khái niệm và phân loại đầu tư:
1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của đầu tư:
a. Khái niệm: Đầu tư là một quyết định bỏ vốn trong hiện tại nhằm mục đích đạt được
những lợi ích lâu dài trong tương lai.
Đầu tư còn được hiểu với nhiều khía cạnh rộng lớn hơn, khi đề cập đến rủi ro bất trắc,
A.samuelson đã quan niệm rằng “đầu tư là đánh bạc với tương lai”. Theo A Dam Smith
thì “ Đầu tư là một hoạt động làm gia tăng tích tụ tư bản của cá nhân , công ty, xã hội
với mục đích cải thiện và nâng cao mức sống…”
b. Đặc trưng của đầu tư :
+ Phải là hoạt động diễn ra trên thị trường,
+ Phải có sự tiêu tốn vốn ban đầu,
+ Phài diễn ra theo một quá trình: thường được chia làm 3 giai đoạn là : giai đoạn tiền
đầu tư, giai đoạn đầu tư, giai đoạn khai thác.
+ Đầu tư luôn gắn liền với rủi ro và mạo hiểm,
+ Mọi quá trình đầu tư đều phải có mục đích.
2. Phân loại đàu tư:
a. Xét trên phương diện hiệu quả kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô:
Chia đầu tư thành các loại như sau:
- Đầu tư tăng trưởng thuần túy: Đó là các loại đầu tư mà lợi ích của nó chỉ mang lại lợi
nhuận ròng cho chủ đầu tư mà không làm gia tăng giá trị ròng cho xã hội. Kết quả
của quá trình đầu tư này là dịch chuyển đơn thuần giá trị giữa các nhà đầu tư. Vì vậy
loại đầu tư này còn gọi là đầu tư dịch chuyển, ví dụ: Đầu tư mua bán đất, đầu tư mua
bán cổ phiếu…
- Đầu tư phát triển:
Là đầu tư mà kết quả của nó không chỉ làm gia tăng lợi nhuận ròng cho nhà đầu tư mà
còn làm gia tăng giá trị cho xã hội. Loại đầu tư này bao hàm cả các hoạt động đầu tư
trong đó lợi ích xã hội được đặt lên hàng đầu. Ví dụ: Đầu tư cho y tế, đầu tư cho giáo


dục, đầu tư cho bảo vệ môi trường…
b. Phân loại theo nội dung kinh tế: Đầu tư của doanh nghiệp chia làm 3 loại:
- Đầu tư vào lực lượng lao động: Đây là hình thức nhằm gia tăng số lượng, chất lượng
nguồn lao động của doanh nghiệp qua các chương trình nhân sự.
- Đầu tư vào tài sản cố định: Đây là loại đầu tư nhằm mục đích mở rộng quy mô hoạt
động, nâng cao chất lượng các loại tài sản cố định thông qua các hoạt động mua sắm,
xây dựng cơ bản.
- Đầu tư vào tài sản lưu động: Đây là loại đầu tư nhằm gia tăng nguồn vốn hoạt động
thông qua việc sử dụng một phần vốn dài hạn để bổ sung và mở rộng qui mô vốn lưu
động ròng (NWC) phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
c. Phân loại mục tiêu đầu tư:
Người ta chia đầu tư thành các loại:
- Đầu tư mới: Là hình thức đầu tư mà trong đó toàn bộ vốn đầu tư của chủ đầu tư được
sử dụng để xây dựng một cơ sở kinh doanh hoàn toàn mới có tư cách pháp nhân riêng.
- Đầu tư bổ sung thay thế: Là hình thức đầu tư vốn đầu tư được dùng để trang bị thêm,
hoặc thay thế cho những tài sản cố định hiện có của một doanh nghiệp đang hoạt động,
mà không làm hình thành nên một doanh nghiệp mới độc lập với doanh nghiệp cũ.
- Đầu tư chiến lược: là loại đầu tư mà trong đó vốn đầu tư được sử dụng để tạo ra những
thay đổi cơ bản đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: thay đổi cải
tiến sản phẩm, phát triển một thị trường mới…
- Đầu tư ra bên ngoài: Là hình thức đầu tư là trong đó một phần tài sản của doanh
nghiệp được dùng để tham gia đầu tư vào một đối tượng đầu tư khác, không thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp ban đầu
d. Xét theo mối quan hệ giữa các quá trình đầu tư:
Quá trình đầu tư có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Đầu tư độc lập: Là loại đầu tư mà việc có thực hiện đầu tư đó hay không cũng không
ảnh hưởng gì đến hiệu quả hoạt động của một quá trình đầu tư khác.
- Đầu tư phụ thuộc: Là loại đầu tư mà đối tượng đầu tư được chấp thuận đầu tư hay
không sẽ có ảnh hưởng tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của một quá trình
đầu tư khác.

- Đầu tư loại bỏ: Là loại đầu tư mà khi một đối tượng đầu tư này được chấp nhận thì
một đối tượng đầu tư khác bị loại bỏ.
e. Xét theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu tư vào một đối tượng đầu tư:
Theo cách phân loại này có các đầu tư sau:
- Đầu tư trực tiếp: Là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn và người trực tiếp quản
lý điều hành khai thác đối tượng đầu tư là một.
- Đầu tư gián tiếp: Là hình thức đầu tư mà người bỏ vốn va người quản lý không phải
là một.
- Đầu tư cho vay:Thực chất là một dạng của đầu tư gián tiếp, trong đó chủ đầu tư chỉ
thực hiện chức năng là người tài trợ vốn. Chủ đầu tư không tham gia quản lý đối
tượng đầu tư, không chịu rủi ro mà chỉ hưởng một khoản tiền lãi cố định trên nguồn
vốn cho vay.
f. Xét theo nguồn gốc của vốn:
Có các loại đầu tư sau:
- Đầu tư trong nước: Là loại đầu tư mà trong đó nguồn vốn đầu tư được huy động
trong nước và chủ đầu tư là cá nhân hay tổ chức có pháp nhân Việt Nam.
- Đầu tư nước ngoài: Là loại hình đầu tư mà trong đó có sự tham gia góp vốn của chủ
tư nước ngoài.
II. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1. Khái niệm dự án đầu tư:
Hoạt động đầu tư là một hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hay
dịch vụ nhằm mục đích thu lời trong tương lai.
Theo quy định tai nghị định số 177 – CP ngày 20/10/1994 thì án đầu tư là một tài liệu
tổng hợp những đề xuất vể việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối
tượng nhất định, nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoảng thời gian nhất định.
- Xét trên góc độ tổng thể chung của quá trình đàu tư thì dự án đầu tư là một tập tài
liệu tổng hợp bao gồm các luận chứng cá biệt được trình bày một cách có hệ thống,
chi tiết về một kế hoạch đầu tư nhằm đầu tư các nguồn tài nguyên của một các nhân,
tổ chức vào một lĩnh vực hoạt động nào đó của xã hội để tạo ra một kết quả kinh tế,

tài chính kéo dài trong tương lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư được xem là một bảng kế hoạch chi tiết
thể hiện chương trình đầu tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội, làm căn cứ cho việc ra
quyết định đầu tư và sử dụng vốn.
- Xét trên góc độ phân công lao động: thể hiện sự phân công, bố trí lực lượng lao động
xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội
trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Trên góc độ nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có mối
quan hệ biện chứng nhân quả với nhau để giải quyết vấn đề để đạt được mục đích
nhất định trong tương lai.
Dự án đàu tư là một công cụ đẻ tiến hành các hoạt động đầu tư nên bên trong nó phải
chứa đựng các yếu tố của hoạt động đầu tư, nó phản ánh được các nhân tố cấu thành
nên hoạt động đầu tư:
+ Dự án đầu tư phải thể hiện được mục tiêu của hoạt động đàu tư.
+ Phải xác định và thể hiện được nguồn lực và cách thức đẻ đạt được mục tiêu đầu tư.
+ Phải xác định được thời hạn có thể thực hiện được mục tiêu và ai là người thực hiện
hoạt động đầu tư này.
2- Vai trò của dự án đầu tư trong đầu tư:
a. Đối với chủ đàu tư:
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng đẻ nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không.
Là cơ sở để chủ đầu tư thuyết phục các tổ chức tài chính tài trợ vốn.
Là căn cứ cho nhà đầu tư xây dựng kế hoạch đàu tư, theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá
trình thực hiện dự án.
Dự án đầu tư là công cụ giúp nhà đàu tư xá định được cơ hội đầu tư tốt, giảm thiểu rủi
ro, giảm chi phí cơ hội.
Dự án đầu tư là công cụ để tìm kiếm đối tác liên doanh, là căn cứ soạn thảo hợp đồng
liên doanh, giải quyết tranh chấp giữa các đối tác trong quá trình thực hiện dự án.
b. Đối với nhà nước:

Dự án đầu tư là tài liệu để các cấp có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư, là căn
cứ pháp lý để tòa xem xét, giải quyết khi có tranh chấp giữa các bên tham gia đầu tư
trong quá trình thực hiện dự án.
c. Đối với nhà tài trợ:
Dự án đầu tư là căn cứ để các cơ quan này xem xét tính khả thi của dự án đé quyết định
có nên tài trợ vốn hay không, tài trợ đến mức độ nào cho dự án để đảm bảo rủi ro ít nhất
cho nhà tài trợ.
3. Yêu cầu của một dự án đầu tư:
a. Tính khoa học:
Đòi hỏi số liệu phải chính xác, có căn cứ từ những thông tin đáng tin cậy. Dự án đầu tư
được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, nhiều nội dung tính toán phức tạp đòi hỏi
người nghiên cứu phải am hiểu trên nhiều lĩnh vực.
b. Tính khả thi: dự án đầu tư phải có tính khả thi trong thực tế. Vì vậy việc xây dựng dự
án phải căn cứ vào tình hình cụ thể cả về không gian, thời gian.
c. Tính pháp lý: Dự án đầu tư phải được xây dựng trên cơ sở quy định của pháp luật về
mặt trình tự, nội dung, hình thức của dự án.
d. Tính hiệu quả: phải được xem xét trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. tuy rằng đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì hiệu quả kinh tế là mục
tiêu trên hết, song không vì thế mà bỏ qua vấn đề hiệu quả xã hội, cần phải giải quyết
tốt mối quan hệ này trong một dự án đầu tư.
e. Tính phỏng định: Dự án bao giờ cũng mang tính phỏng định, dù nó được chuẩn bị kĩ
lưỡng thế nào đi nữa thì cũng chỉ là một bản tài liệu có tính chất dự trù, dự báo về khối
lượng sản phẩm, qui mô sản xuất, giá cả, chi phí sản xuất, nguồn tài trợ… chứ chưa
phải là hiện thực. Nội dung dự án không thể phản ảnh hết mọi yếu tố trong thực tế có
ảnh hưởng tác động, chi phối đến hoạt độn của dự án khi triển khai thực hiện. Chính vì
vậy để một dự án hoạt động có hiệu quả, ngoài việc xây dựng dự án đầu tư tốt còn đòi
hỏi nhà quản trị khi thực hiện phải có khả năng linh hoạt nắm bắt những yếu tố thay đổi
của môi trường nhằm điều chỉnh, bổ sung cho dự án luôn thích ứng với mọi điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể khi thực hiện.
4. Phân loại dự án đầu tư:

a. Phân loại theo tính chất đối tượng đầu tư:
người ta phân làm 3 loại:
- Các dự án đầu tư về sản xuất kinh doanh dịch vụ có khả năng hoàn vốn.
- Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội.
- Các dự án đầu tư tổng hợp phát triển kinh tế vùng
b. Phân theo mức độ chi tiết dự án:
người ta chia dự án thành 3 loại:
- Dự án tiền khả thi: là một loại dự án sơ bộ được sử dụng chủ yếu là để đánh giá lưa
chon sơ bộ các cơ hội đầu tư. Loại dự án này thường được sử dụng trong trường hợp
các dự án đầu tư có qui mô lớn hoặc dự án có vốn đầu tư của nước ngoài.
- Dự án khả thi (còn gọi là luận chứng kinh tế - kỹ thuật): là loại dự án chi tiết dùng để
đang giá dự án nhằm đi đến quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: là dạng rút gọn của luận chứng kinh tế - kỹ thuật, dùng để
nghiên cứu ra quyết định đầu tư cho các dự án có quy mô nhỏ.
c. Phân theo mối quan hệ giữa các quá trình đầu tư:gồm có
- các dự án đầu tư độc lập: Những dự án đầu tư mà việc đánh giá lựa chọn thực hiện hay
không thực hiện dự án này không gây tác ddoonhj trực tiếp đến việc đánh giá lựa chọn
dự án khác. Ngược lại việc quyết định lựa chọn một dự án khác không có tác động trực
tiếp đến kết quả đáng giá lựa chọn hay không lựa chọn dự án này.
- các dự án đầu tư phụ thuộc: Những dự án đầu tư mà việc quyết định chấp nhận hay
không chấp nhận dự án này sẽ có tác động dây chuyền đến việc quyết định lựa chọn dự
án khác. Ngược lại khi đánh giá lựa chọn dự án này lại chị ảnh hưởng tác động bởi hoạt
động của dự án khác.
- Các dự án đầu tư loại bỏ nhau: Các dự án đầu tư mà nếu dự án này được chấp nhận thì
đương nhiên các dự án khác sẽ bị loại bỏ.
d. Phân theo phương diện quản lý nhà nước: Có thể chia làm các nhóm
- Nhóm các dự án đầu tư từ nguồn vốn của ngân sách nhà nước
- Nhóm các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác
B- NộI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
I/ Phân tích cơ hội đầu tư:

1/ Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư
2/ Cơ sở pháp lý để hình thành dự án:
- Khi lập dự án đầu tư trước hết căn cứ vào các chủ trương, chính sách Pháp luật của
nhà nước.
- Nguồn gốc các tài liệu làm cơ sở pháp lý sử dụng.
- Xuất xứ của vấn đề và các căn cứ pháp lý.
- Phân tích các kết quả diều tra điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội, các đặc trưng về qui
hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, của khu vực và của Nhà nước.
- Dựa vào những nguyên tắc về đầu tư của Nhà nước mà dự án đầu tư đang hướng
đến.
- Phân tích mục tiêu của dự án
3. Phân tích tình hình thị trường:
Đánh giá về nhu cầu hiện tại của sản phẩm, dự báo nhu cầu tương lai về số lượng, chất
lượng, giá cả…của sản phẩm mà dự án dự định triển khai sản xuất.
- Dự báo tuổi thọ còn lại của sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm còn được thị
trường chấp nhận.
- Dự kiến khả năng chiếm lĩnh, thâm nhập thị trường của sản phẩm trong hiện tại và
tương lai.
4.Ưu thế sản phẩm trên thị trường, khả năng đầu tư của doanh nghiệp.
- Phân tích tính ưu việt, những hạn chế của sản phẩm về mặt chất lượng, hình thức, mẫu
mã… và hướng khắc phục.
- Phân tích khả năng đầu tư dự án dựa trên các yếu tố về nguồn nhân lực của doanh
nghiệp.
5. Phân tích các yếu tố lựa chọn sản phẩm, sản lượng trên cơ sở phân tích các yếu tố thị
trường.
II. Sự cần thiết xây dựng dự án:
1.Mục đích, yêu cầu của dự án:
- Tùy thuộc vào loại dự án, quy mô, điều kiện của môi trường đầu tư.
- Xác định tính phù hợp và khả thi về ,mặt chính sách, điều kiện chính trị, kinh tế - xã
hội khu vực hình thành dự án.

- Tính phù hợp và khả thi về mặt kỹ thuật, công nghệ, điều kiện tổ chức, quản lý, các
yếu tố tài chính; tính khả thi về mặt thị trường và một số vấn đề cá biệt khác.
- Xác định rõ đặc điểm của sản phẩm dự tính sản xuấtvà chỉ rõ thị trường tiêu thụ sản
phẩm của dự án.
- Xác định qui mô, năng lực sản xuất mà dự án định đầu tư.
- Dự kiến lịch trình sản xuất.
2. Ý nghĩa của dự án:
Nêu tóm tắt tính khả thi về mặt hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án.
III. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN:
1. Lựa chọn hình thức đầu tư:
- Phân tích những điều kiện và lợi ích của việc huy động thêm năng lực hoặc đầu tư
chiều sâu, mở rộng quy mô doanh nghiệp ( đối với dự án đầu tư mở rộng)
- Lựa chọn các điều kiện tối ưu để hình thành loại hình đầu tư như: nhà máy, doanh
nghiệp trực thuộc, liên doanh…
- Phân tích lựa chọn quy mô đầu tư trên cơ sở phải thích hợp các điều kiện cụ thể của
chủ đầu tư và môi trường đầu tư.
2. Chương trình sản xuất và các nhu cầu cần đáp ứng:
a. Chương trình sản xuất:
- Xác định cơ cấu sản phẩm , đặc điểm sản phẩm hoặc dịch vụ dự án dự kiến cung cấp.
- Xác định quy mô, năng lực sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Dự kiến lịch trình sản xuất, bán thành phẩm, phế phẩm và hướng giải quyết…
b. Các nhu cầu đầu vào và hướng giải quyết.
- Tính toán nhu cầu đầu vào dựa trên chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật để xác định.
- Giới thiệu đặc điểm sử dụng, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, tính chất, nguồn gốc
của các nguyên vật liệu.
- Đánh giá tính hình cung ứng các loại nguyên vật liệu trên thị trường trong hiện tại,
tương lai và dự trù các nhu cầu dự trữ.
- Xây dựng chương trình cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu cho sản xuất:
+ Các giải pháp về đảm bảo nguồn nguyên vật liệu, nhiên liệu đầu vào.
+ Phân tích đánh giá những rủi ro có ảnh hưởng bất lợi tới việc cung cấp nguyên vật

liệu, nhiên liệu và hướng khắc phục.
+ Xây dựng dự toán ngân sách cho lịch trình cung cấp nguyên vật liệu.
c. Các nhu cầu đầu ra và hướng giải quyết:
- Dự kiến phương thức bán hàng, giải pháp về tổ chức mạng lưới phân phối, tiêu thụ
sản phẩm…
- Các chính sách, chương trình dự kiến để đảm bảo cho việc thâm nhập và chiếm lĩnh
thị trường.
3. Phương án lựa chọn địa điểm, bố trí mặt bằng xây dựng:
Mỗi phương án địa điểm cần được phân tích đánh giá trên các khía cạnh.
a. Phân tích các điều kiện cơ bản;
- Điều kiện tự nhiên: Khí tượng, thủy văn, địa chất công trình, địa hình, hiện trạng đất
đai, tài nguyên trong lòng đất, môi trường…
- Điều kiện xã hội: Tình hình dân cư, phong tục tập quán, chính sách phát triển của
địa phương.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng như kỹ thuật như giao thông, liên lạc, chợ, bệnh viện, trường
học…
- Đặc điểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển của khu vực và nhu cầu sử dụng đất, khả
năng đáp ứng…
b. Phân tích về mặt kinh tế của địa điểm:
- Các chi phí liên quan đến địa điểm lựa chọn, ảnh hưởng đến quy mô của vốn đầu tư
ban đầu.
- Chi phí khảo sát, đền bù giải tỏa, san lấp mặt bằng, điều kiện thuê đất, chi phí xây
dựng cơ sở hạ tầng, khả năng sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có.
- Chi phí làm gia tăng giá thành sản phẩm trong quá trình sản xuất như: cung cấp
nguyên vật liệu, năng lượng, nước…và chi phí làm gia tăng giá tiêu thụ sản phẩm.
c. Phân tích lợi ích và ảnh hưởng xã hội:
- Những ảnh hưởng tác động từ dự án đến đời sống của dân cư, ảnh hưởng đến phong
tục tập quán, tín ngưỡng…
- Những ảnh hưởng tác động của dự án đến hoạt động của doanh nghiệp khác và an
ninh Quốc phòng của khu vực.

- Những ảnh hưởng của dự án đến môi trường sinh thái, sử dụng các nguồn lực hạn
chế, tác hại đến cảnh quan, di tích văn hóa lịch sử…
- Những biện pháp dự kiến khắc phục, giải quyết bất lợi và kinh phí để thực hiện các
nội dung này.
4. Lựa chọn phương án công nghệ và thiết bị:
a. Công nghệ:
- Giới thiệu phương án công nghệ, quy trình sản xuất, mô tả đặc trưng cơ bản về mặt
kinh tế, kỹ thuật của công nghệ, rút ra được kết luận về phương án lựa chọn công
nghệ tối ưu nhất.
- Đánh giá mức độ hiện đại của công nghệ, ảnh hưởng của công nghệ đến chất lượng
sản phẩm, giá thành sản phẩm.
- Nội dung, yêu cầu chuyển giao công nghệ, giá cả, các điều kiện tiếp nhận và chuyển
giao công nghệ.
- Ảnh hưởng của công nghệ đến môi trường sinh thái và các giải pháp xử lý.
b. Thiết bị
- Danh mục máy móc thiết bị: số lượng, chất lượng, nhãn hiệu, quy cách, giá cả, nguồn
cung cấp…
- Mô tả tính năng tác dụng, thông số kỹ thuật cơ bản, điều kiện vận hành, bảo dưỡng,
điều kiện lắp đặt và đào tạo công nhân đáp ứng nhu cầu của thiết bị.
- Lập dự trù tổng kinh phí mua sắm, chi phí duy trì hoạt động.
- Xác định nguồn cung cấp, phương án mua sắm máy móc thiết bị phù hợp nhất đối
với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của chủ đầu tư.
5. Phân tích hiệu quả của dự án:
5.1. Phân tích hiệu quả tài chính của dự án:
a. Xác định tổng kinh phí đầu tư:
- Các khoản chi tiêu trước đầu tư.
- Vốn đầu tư vào tài sản cố định bao gồm:
+ Vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị
+ Vốn đầu tư vào xây dựng cơ bản
+ Tài sản cố định được cấp được điều chuyển đến

+ Giá trị của tài sản cố định được cho, biếu, tặng và góp vốn liên doanh
+ Vốn đầu tư cho việc sử dụng đất
+ Vốn đầu tư mua hoặc thuê phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật
+ Các khoản chi phí cho lợi thế kinh doanh
+ Hợp đồng thuê tài sản cố định có quy định tỷ lệ lãi suất theo năm
- Vốn đầu tư vào tài snar lưu động ròng:
+ Đầu tư cho vốn sản xuất: nguyên vật liệu, tiền điện nước, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, bao bì,lương công nhân, bán thành phẩm mua ngoài…
+ Vốn lưu thông: hàng tồn kho, hàng gởi đi bán, bán nợ, vốn bằng tiền, vốn dự phòng.
b. Dự kiến kế hoạch huy động vốn:
- Nguồn vốn huy động: vốn chủ đầu tư, vốn vay, vốn huy động từ các đối tác liên
doanh và các nguồn vốn khác.
- Hình thức góp vốn: Ngoại tệ, nội tệ, tài sản hiện vật, tài sản tài chính khác.
- Tiến độ góp vốn: Để giảm chi phí cơ hội cho đồng vốn cần xây dựng lịch trình góp
vốn cụ thể về tiến độ huy động vốn căn cứ trên tiến độ xây dựng cơ bản, mua sắm
trang thiết bị…
c. Hoạch định ngân quỹ của dự án:
- Bảng dự trù kế hoạch khấu hao, trả nợ, trả lãi vay
- Bảng tính toán tổng hợp các khoản chi tiêu cho sản xuất kinh doanh theo từng giai
đoạn huy động công suất khác nhau
- Bảng tổng hợp các nguồn thu nhập ròng từ hoạt động của dự án.
- Bảng cân đối lỗ-lãi, bảng dự trù ngân quỹ hoạt động, ngân quỹ điều chỉnh…cho dự
án.
- Xây dựng chỉ tiêu đánh giá an toàn vốn vay và hiệu quả hoạt động của dự án:
Lợi nhuận trung bình
- Tỉ lệ lợi nhuận trên danh thu = X 100
doanh thu
Lợi nhuận trung bình
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = X 100
Vốn kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế+ khấu hao TSCĐ
- Khả năng trả nợ =
Nợ đến hạn phải trả bình quân
Tổng vốn đầu tư
- Thời gian thu hồi vốn =
Lợi nhuận+ khấu hao TSCĐ
d. Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án:
- Tính toán giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV):
NPV là hiệu số của tổng giá trị hiện tại toàn bộ các khoản thu nhập mà dự án tạo ra
được trong suốt vòng đời hoạt động của nó và tổng giá trị hiện tại của toàn bộ các
khoản đầu tư.
- Chỉ tiêu này cho ta biết quy mô của khoản thu nhập ròng mà dự án có thể mang lại
sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư ban đầu tính theo hiện giá.
NPV = PV
n
– PI
n
Trong đó: PV
n
: hiện giá các khoản thu hồi rong của dự án.
F
i
: khoản thu ròng dự án tại năm (i) tính từ năm gốc

=
+
n
i
i
i

r
F
0
)1(

=
+
n
i
i
i
r
I
0
)1(
PV
n
= n: vòng đời của dự án

I
i
: khỏan đầu của dự án tại năm (i) tính từ năm gốc.
PI
n
=

=
+
n
oi

r
I
i
i
)1(
PI
n
: hiện giá của các khoản đầu tư.
- Xác đònh tỉ xuất nội bộ (IRR).
Tỷ suất nội bộ chính là lãi suất chiết khấu (r) mà ứng với nó, tổng giá trò hiện
tại của thu hồi ròng bằng tổng hiện giá vốn đầu tư.
Tỷ suất thu hồi nội bộ (IRR) được tính theo công thức:
=
Trò số (r) tính được từ công thức trên chính là tỷ suất thu hồi nội bộ.
- Xác đònh chỉ số lỏi nhuận của dự (PI): chỉ số lọi nhuận (PI) là tỷ số giữa giá
trò hiện tại ròng của các khoản thu nhập từ dự án trên tổng các khoản đầu tư
ban đầu. Chỉ số PI được xác đònh như sau:
PC:
PV:
PI: là chỉ số
PI =
PC
PV
( với PV = NPV + PC )
- Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C): B/C là tỷ số nhận được khi chia giá trò trên
hiện tại của toàn bộ thu nhập cho giá trò hiện tại toàn bộ các khoản chi phí.
Tổng hiện giá trò thu nhập
B/C = =
tổng hiện giá chi phí
- Tính thời gian hoàn vốn của dự án:

Gọi:- Di là tích luỹ giá trò hiện tại của đầu tư ban đầu tại năm (i)
- Hi là tích luỹ giá trò hiện tại của thu nhập tại năm (i).
- T là thời gian hoàn vốn của dự án.
Việc hoàn vốn xảy ra khi Di = Hi.
- Nếu Di > Hi chưa hoàn vốn.
- Nếu Di <Hi vượt qua thời điểm hoan vốn.
- Tính thời gian hoàn vốn theo công thức: T = (i-1) +
1
1




ii
ii
HH
HD
(năm)
- Xác đònh điểm hoà vốn:

=
+
n
I
i
i
r
F
0
)1(



=
=
+
+
n
oi
i
n
i
i
rCi
rBi
)1(
)1(
0
+ Theo sản lượng: Đó là sản lượng làm cho doanh thu cân bằng với chi phi
bỏ ra cho dự án hoạt động trong kỳ, gọi Q* là sản lượng cân bằng chi phí
trong kỳ
Ta có: Q* =
vp
F

Trong đó: F là tổng đònh phí của dự án trong kỳ.
v: chi phí biến đổi bình quân cho một đơn vò SP
p: giá bán đơn vò sản phẩm.
+ Theo doanh thu: Được áp dụng trong trường hợp xác đònh điểm hoà
vốn theo doanh thu đối với các dự án sản xuất nhiều sản phẩm và bán với
nhiều giá khác nhau.

- Doanh thu hoà vốn: D* =

=

n
i
i
i
Wi
v
p
F
1
)1
Trong đó: - v
i
: biến phí đối với sản phẩm loại (i)
- p
i
: giá ban đơn vò sản phẩm đối với sản phẩm loại (i)
- W
i
- F: tổng đònh phí của dự án trong kỳ.
5.2/ Phân tích hiệu quả về mặt xã hội của dự án:
Hiện nay theo quy đònh, khi xây dựng dụ án đầu tư, cần tính toán một số chỉ
tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội. Mục tiêu cuối cùng xét trên góc độ nền kinh
tế Quốc dân về mặt xã hội là đóng góp càng nhiều càng tốt cho thu nhập
Quốc dân và mang lại càng nhiều yếu tố có lợi cho xã hội càng tốt, đó là:
- giá trò hàng hoá dòch vụ gia tăng cho xã hội.
- khả năng đa dạng hoá và tỷ trọng ngành công nghiệp đòa phương

- tạo thêm việc làm, thu nhập cho một bộ phận dân cư.
- thoả mãn một số mục tiêu về hàng hoá, dòch vụ cho xã hội, tăng đóng
góp ngân sách Nhà nước.
Các chỉ tiêu thường sử dụng phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự
án:
a. Xác đònh chỉ tiêu giá trò gia tăng (NVA):
Là phần gia tăng thu nhập Quốc dân do dự án đóng góp cho xã hội.
Về mặt kết cấu, NVA bao gồm,: tiền lương được trả cho công nhân
và phần thặng dư ròng của xã hội.
b. chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư:
giá trò gia tăng
- Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư =
vốn đầu tư xã hội
khi tính toán cho từng năm hoạt động người ta dùng chỉ tiêu:
giá trò gia tăng hàng năm
- Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư =
Khấu hao tài sản cố đònh hàng năm
c. chỉ tiêu tạo việc làm cho người lao động:
tổng số vốn đầu tư
- Mức độ sử dụng lao động =
Số lao động sử dụng
Giá trò gia tăng
- Năng suất lao động =
Số lao động sử dụng

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN:
1.XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THI CƠNG:
a. Xây dựng:
- Chọn phương án xây dựng tổng thể mặt bằng, xác định tiêu chuẩn cấp cơng
trình, các giải pháp kiến trúc, kết cấu hạn mục cơng trình phù hợp với cơng

nghệ, thiết bị.
-Xác định khối lượng cơng việc của các hạn mục cơng trình, nhu cầu ngun
vật liệu, phương án cung cấp.
-Số lượng lao động cần sử dụng.
-Bố trí địa điểm quy hoạch tổng thể mặt bằng phù hợp, thuận lợi cho xây
dựng các hạn mục cơng trình nhà máy.
b.Tổ chức thi cơng xây lắp:
-Xác định và phân tích các điều kiện thi cơng.
-Lựa chọn giải pháp thi cơng, hình thức thi cơng trên cơ sở phân tích các
phương án kinh tế kỹ thuật,
-u cầu cung cấp thiết bị thi cơng, phương án về tiến độ thi cơng
-Hợp đồng các đơn vị thi cơng.
c.Các ngun tắc cần qn triệt trong xây dựng:
-Sử dụng đất đai tiêt kiệm, bố trí tổng mặt bằng xây dựng hợp lý thuận lợi.
-Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh công nghiệp, xử lý chất thải, phòng chống
cháy nổ, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
-Đảm bảo yêu cầu mỹ quan về mặt kiến trúc.
-Tiết kiệm chi phí xây dựng, phù hợp khả năng tài chính của chủ đầu tư.
2/Tổ chức quản lý và bố trí lao động:
a.Tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất:
-Sơ đồ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất,
-Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu,
-Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
b.Bố trí nhân lực:
-Lao động gián tiếp: Cán bộ quản lý, điều hành dự án,
-Lao động trực tiếp: Lao động phổ thông, thợ kỹ thuật, công nhân…
c. Chương trình tuyển chọn, đào tạo công nhân:
-Xác định thời điểm tiến hành tuyển chọn,
-Nguồn nhân lực để tuyển chọn,
-Phương pháp tuyển chọn,

-Dự kiến kế hoạch và chương trình đào tạo huấn luyện nhân viên.
d. Dự trù ngân sách cho công tác quản lý-lao động:
-Các khoản chi tiêu cho hoạt động quản lý chung, quản lý sản xuất,
-Các khoản chi phí nhân công và các khoản trích nộp cho người lao động,
-Dự trù chi phí tuyển chọn, đào tạo tay nghề
VI/ Kết luận và kiến nghị:
Sau khi hoàn tất các công đoạn, người xây dựng dự án trên cơ sở nội dung đã
trình bày, phải lập luận cho được tính hợp lý và tính thuyết phục của dự án.
Để làm cơ sở lý luận chứng minh được tính khả thi của dự án và đè đạt, kiến

×