Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Thực trạng hoạt động Tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.88 KB, 102 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ 4
TÍN DỤNG XUẤT KHẢU NHÀ NƯỚC 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM 4
* Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia 5
1.2. TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 8
1.3. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC 9
1.3.1. KHÁI NIỆM 9
1.3.2. BẢN CHẤT CỦA TÍN DỤNG XUẤT KHẨU NHÀ NƯỚC 10
1.3.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA TÍN DỤNG XUẤT KHẨU NHÀ NƯỚC 12
1.4.4. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 14
1.4.4.2. Bảo lãnh xuất khẩu 18
1.4.4.3. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 20
1.4.1.1. Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay 21
1.4.1.2. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng được vay vốn tín dụng xuất khẩu 23
1.4.1.3. Dư nợ Tín dụng xuất khẩu bình quân hàng năm 24
1.4.1.4. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ (%) 24
* Các quy tắc quốc tế phải tuân thủ trong hoạt động tín dụng xuất khẩu 25
* Nhân tố thuộc về đơn vị thực hiện Tín dụng xuất khẩu Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng xuất
khẩu 28
* Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TDXK thuộc về doanh nghiệp và nền kinh tế 29
2.2.2.1 Cho vay xuất khẩu: 53
2.2.2.2. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu 54
2.2.2.3 Bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng 55
2.4.3.1. Những tồn tại: 72
2.4.3.2. Những nguyên nhân 73
*) Nhận định những thách thức năm 2012-2013 đối với công tác TDXK: 83
*) Nhận định những cơ hội của năm 2012-2013 đối với công tác TDXK: 83


*) Định hướng đối với hoạt động TDXK tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng phát triển Việt Nam 84
3.3.4.Từng bước đa dạng hóa các loại hình tín dụng xuất khẩu 91
3.3.4.1. Nghiệp vụ cho vay nhà nhập khẩu ở nước ngoài (cho vay người mua) 91
3.3.4.2. Nghiên cứu triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 93
3.3.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi xử lý nợ 94
3.3.6. Thực hiện công tác thanh toán trực tiếp với khách hàng và các Ngân hàng trên toàn quốc 95
3.3.7. Quảng bá hình ảnh, vị thế và vai trò của NHPT VN trong hoạt động TDXK, tăng cường hợp tác trao
đổi với các NHTM trong nước, các cơ quản lý trên địa bàn 95
3.4. Một số kiến nghị 96
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan 96
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển 98
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế, góp phần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tăng đầu tư
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt, xu thế toàn cầu hóa kinh tế hiện nay
đang diễn ra mạnh mẽ, hoạt động xuất khẩu càng chiếm vị trí quan trọng và
có tính quyết định đến quá trình hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực của
nước ta. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu ở nước ta trong thời gian gần đây
còn chứa đựng nhiều bất cập như: khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
xuất khẩu thấp, khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm
nhập và khai thác các thị trường xuất khẩu còn hạn chế, các doanh nghiệp
chưa tận dụng triệt để lợi ích từ việc gia nhập WTO, các hiệp định thương mại
song phương và khu vực để khai thác hết tiềm năng của các thị trường
lớn Do đó, Tín dụng xuất khẩu là một chính sách hỗ trợ xuất khẩu được Nhà
nước ta quan tâm thực hiện nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.
Ở Việt Nam, chính sách tín dụng xuất khẩu được thực hiện thông qua
nhiều kênh dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó chính sách tín dụng xuất
khẩu mang tính chất ưu đãi của Nhà nước được thực hiện chủ yếu qua Ngân
hàng Phát triển Việt Nam. Ngân hàng Phát triển Việt Nam ra đời ngày
19/5/2006 trên cơ sở tổ chức lại bộ máy và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát

triển (Quỹ HTPT) là một trong những bước đầu tiên khắc phục những hạn chế
của Quỹ HTPT, đáp ứng yêu cầu thực hiện các nguyên tắc và cam kết quốc tế
trong quá trình hội nhập.
Với tư cách là đơn vị trực thuộc và là đơn vị đi đầu trong hệ thống
NHPT, Sở Giao dịch I được NHPT giao nhiệm vụ huy động, tiếp nhận vốn
của các tổ chức trong nước, nước ngoài để thực hiện các chính sách tín dụng
đầu tư và tín dụng xuất khẩu. Trong những năm gần đây, hoạt động Tín dụng
1
xuất khẩu tại Sở Giao dịch I tuy có nhiều khởi sắc, xong vẫn còn tồn tại nhiều
vấn đề như: quy trình thủ tục vay vốn còn rườm rà, hình thức Tín dụng đơn
điệu, số lượng doanh nghiệp được vay vốn còn hạn chế, cơ chế lãi suất chưa
thật sự phù hợp…Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực tế hoạt động tín dụng
xuất khẩu qua các giai đoạn để từ đó đề ra phương hướng giải pháp nhằm
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động Tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch I
– Ngân hàng phát triển Việt Nam là rất cần thiết.
Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng
xuất khẩu, thưc trạng hoạt động kinh nghiệm thực hiện tín dụng xuất khẩu
của một số quốc gia trên thế giới, đưa ra những nhận xét đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng xuất khẩu tại NHPT Việt Nam, những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch I – NHPT Việt
Nam.
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng xuất khẩu
tại Sở Giao dịch I – NHPT Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng xuất khẩu đang thực hiện tại Sở
Giao dịch I – NHPT Việt Nam giai đoạn 2008-2011 và định hướng trong thời
gian tới.
Phương pháp nghiên cứu: Phương phát thống kê, so sánh cùng với phân
tích tổng hợp, thu thập và đánh giá số liệu. Trên cơ sở phân tích số liệu quá
khứ từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố và định hướng của Nhà

nước cũng như định hướng của NHPT để đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng xuất khẩu.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Tín dụng xuất khẩu Nhà nước.
2
Chương 2: Thực trạng hoạt động Tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao dịch I –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Tín dụng
xuất khẩu tại Sở Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
TÍN DỤNG XUẤT KHẢU NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối
với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia.
Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt
động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc
mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ cho đất nước và cho nhu cầu
nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển kinh tế là một mục tiêu quan trọng nhất
của chính sách thương mại. Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp
thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư
nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng ngoại tệ cho
đất nước.
* Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu
- Hoạt động xuất khẩu có sự tham gia buôn bán của đối tác nước
ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài. Đây
chính là điểm khác biệt của xuất khẩu với hoạt động buôn bán trong nước.

Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó
cũng có những đặc trưng khác của hoạt động thương mại quốc tế và nó liên
quan đến các hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh
toán quốc tế, vận tải quốc tế
- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc
hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu
4
đem lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói
riêng. Hoạt động xuất khẩu cũng diễn ra trong khoảng rất rộng về không gian
và thời gian. Nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo
dài hàng năm, có thể được diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc
gia khác nhau.
- Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không
chỉ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản
xuất trong nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính
sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất
nhập khẩu còn là phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý,
nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy
quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên
kinh tế toàn cầu.
* Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hóa đất nước.
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường
tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nước ta. Để
công nghiệp hóa đất nước trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất
lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn
để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa;
đầu tư nước ngoài; vay nợ, viện trợ; thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất

khẩu sức lao động
Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ tuy quan
trọng, nhưng rồi cũng phải trả bẳng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này.
5
Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất
khẩu. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trinh công nghiệp hóa phù hợp với
xu hướng phát triển kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm
phát triển như ở nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng nếu chỉ thụ
động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng
trưởng chậm chạp. Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Quan điể m thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu
của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến
sản xuất thể hiện ở:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát
triển thuận lợi. Chẳng hạn, khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ
hội cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc
nhuộm, công nghiệp tạo mẫu Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè có thể sẽ kéo theo sự phát triển của
ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó.

6
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho
sản xuất phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu là
phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ thế giới bên
ngoài vào Việt Nam, nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra một
năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của nước ta sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi chúng ta phải tổ chứ c lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn
thích nghi được với thị trường.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công việc quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị
trường.
- Xuất khẩu tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của sản xuất đến việc làm và đời sống bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất, chế biến và dịch vụ hàng xuất khẩu đang trực tiếp là nơi
thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập không thấp.
Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết
yếu phục vụ trực tiếp đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân.
Quan trọng hơn cả là việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm
cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi
7
phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động
được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được

cải thiện.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
. Chúng ta thấy rõ xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác
động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn
các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ
này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghệ sản xuất hàng xuất khẩu
thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính
các quan hệ kinh tế đối ngoại chúng ta vừa kể lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất
khẩu
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hóa đất nước.
1.2. Tín dụng xuất khẩu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thương mại thế giới ngày càng
mở rộng, nhu cầu về hàng hóa, thị trường tiêu thụ trở nên cấp bách, mỗi
doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế cần phải khai thác tối đa cơ
hội, lợi thế của mình. Tuy nhiên do khả năng tài chính có hạn, các doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng có đủ vốn để thanh toán tiền hàng nhập khẩu
hoặc đủ tiền thu mua hàng hóa để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Bên cạnh đó
nhiều doanh nghiệp đủ khả năng tài chính để xuất nhập khẩu hàng hóa nhưng
kinh doanh vẫn không đạt hiệu quả vì chưa có uy tín trên thị trường. Từ đó
nảy sinh quan hệ tín dụng giữa một bên là các ngân hàng với một bên là các
doanh nghiệp kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau
8
một thời gian nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu. Tín dụng xuất khẩu là loại hình tài trợ xuất khẩu cơ bản,
quan trọng và phổ biến nhất trong các loại hình tài trợ xuất khẩu, có bản chất
là sự cung cấp tín dụng trợ giúp tài chính cho người xuất khẩu trên cơ sở bên
cung cấp tín dụng và bên nhận tín dụng tin cậy lẫn nhau và cùng có lợi. Ta có

thể hiểu “ tín dụng xuất khẩu là sự cam kết, hỗ trợ về mặt tài chính để các nhà
xuất khẩu nước sở tại đẩy mạnh sản xuất, khuyến khích xuất khẩu, đồng thời
giúp các nhà nhập khẩu nước ngoài có đủ các điều kiện về tài chính để nhập
khẩu hàng hoá của nước đó”.
1.3. Chính sách Tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
1.3.1. Khái niệm
Xuất khẩu là một hoạt động hết sức quan trọng của bất kỳ nền kinh tế
nào trên thế giới bởi nó đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu, tăng đầu tư,
phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Nhận thức rõ tầm quan trọng của xuất khẩu và luôn mong
muốn thúc đẩy khuyến khích xuất khẩu, tùy vào từng giai đoạn các quốc gia
sử dụng nhiều chính sách khác nhau như ban hành các chính sách thuế quan,
chính sách phi thuế quan, hỗ trợ tài chính qua các Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu,
chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước Trong đó, chính sách tín dụng xuất
khẩu luôn được Chính phủ hầu hết các nước quan tâm thực hiện. Tùy từng
quốc gia, thời điểm và thực lực của nền kinh tế, Chính phủ các nước đưa ra
các chính sách tín dụng xuất khẩu khác nhau. Song có thể đưa ra khái niệm
chung nhất về chính sách tín dụng xuất khẩu như sau:
Chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là hệ thống các quan điểm,
chủ trương, định hướng quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước đưa ra phù hợp với chiến lược hoạt động xuất khẩu của Quốc gia.
9
* Mục tiêu và vai trò của chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước:
Mục tiêu chủ yếu của chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là
thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu theo định hướng mà Chính phủ đề ra như tập
trung xuất khẩu một số mặt hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác
tiềm năng, thế mạnh của quốc gia; tìm kiếm, mở rộng thị trường; sử dụng
phần lớn nguyên vật liệu trong nước thuộc diện được khuyến khích xuất khẩu.
Chính sách tín dụng xuất khẩu của Nhà nước có những vai trò chủ yếu sau:
+ Thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả nước: Tín dụng xuất

khẩu của Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận
được nguồn vốn sản xuất với ưu đãi về chi phí sử dụng vốn, thời hạn vay, tài
sản bảo đảm thấp… do đó sản phẩm làm ra chất lượng được cải thiện, khả
năng cạnh tranh cao hơn và cơ hội được thị trường nước ngoài chấp nhận sẽ
nhiều hơn. Nhờ đó, kim ngạch xuất khẩu doanh nghiệp tăng trưởng cao hơn
và qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
+ Cải thiện cán cân thương mại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Khi tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao hơn tăng trưởng nhập khẩu sẽ hạn
chế thâm hụt cán cân thương mại góp phần cải thiện tốc độ tăng trưởng GDP.
+ Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động: bằng cách
cung ứng vốn kịp thời cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, tín dụng xuất
khẩu của Nhà nước là công cụ đắc lực giải quyết công ăn việc làm cho hàng
trăm nghìn lao động có cuộc sống ổn định, an ninh xã hội được đảm bảo.
1.3.2. Bản chất của tín dụng xuất khẩu Nhà nước
Tất cả các quốc gia trên thế giới đều đánh giá hoạt động xuất khẩu
đóng vai trò quan trọng hàng đầu không thể thiếu đối với sự phát triển của
nền kinh tế. Tín dụng xuất khẩu ra đời như một lẽ tự nhiên và được coi là một
giải pháp được các doanh nghiệp xuất khẩu lựa chọn nhằm hỗ trợ hoạt động
10
kinh doanh và tránh được nhiều rủi ro nhất. Hoạt động tín dụng xuất khẩu
của Ngân hàng phát triển cơ bản cũng giống với hoạt động Tín dụng xuất
khẩu tại các Ngân hàng thương mại, song do hoạt động đặc thù là tài trợ có
hiệu quả các chương trình phát triển kinh tế do Chính phủ hoạch định, vì vậy
tín dụng xuất khẩu qua Ngân hàng phát triển là hình thức tài trợ xuất khẩu có
tính ưu đãi so với thị trường, góp phần quan trọng thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu của mỗi quốc gia
- Tín dụng xuất khẩu Nhà nước không vì mục đích lợi nhuận: Đây là
một tiêu chí hàng đầu và quan trọng để phân biệt giữa tín dụng Nhà nước và
tín dụng thương mại. Vì với mục tiêu tài trợ để thúc đẩy xuất khẩu, Chính phủ
sử dụng công cụ tín dụng xuất khẩu để hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu của

các doanh nghiệp, ngoài mục đích khuyến khích xuất khẩu còn đặt vấn đề giải
quyết công ăn việc làm cho hàng trăm nghìn lao động, tạo cuộc sống ổn định,
an ninh xã hội được đảm bảo tạo tiền đề cho một sự phát triển bền vững. Vì
vậy, đối với khoản vay xuất khẩu lớn, chiến lược nhưng có nhiều rủi ro, song
lại mang lại hiệu quả xã hội lớn thì Nhà nước sẽ là kênh cung cấp Tín dụng
xuất khẩu một cách có hiệu quả.
- Đối tượng được chọn lọc và hạn chế: Mỗi quốc gia sẽ xác định những
mặt hàng xuất khẩu chiến lược trong từng thời kỳ phát triển kinh tế và sử dụng
nhiều biện pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy mặt hàng đó, tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước được thiết kế để thực hiện yêu cầu này. Do đó, đối tượng cho vay của Ngân
hàng phát triển hạn chế hơn so với các NHTM, các đối tượng có thể thay đổi trong
từng thời kỳ tùy thuộc vào chiến lược xuất khẩu. Đặc điểm này cho thấy hoạt
động cho vay của Ngân hàng Phát triển mang tính chất tập trung vào mũi nhọn
chứ không mang tính rộng khắp như hoạt động tín dụng của các NHTM.
- Cơ chế cho vay vốn ưu đãi hơn hình thức cho vay thông thường
+ Ưu đãi về lãi suất, điều này chỉ Tín dụng xuất khẩu Nhà nước mới
làm được vì Nhà nước sẽ cấp bù chênh lệch lãi suất (cho vay thấp hơn lãi suất
11
huy động) hoặc tự huy động được từ những nguồn có lãi suất rẻ hơn lãi suất
của thị trường (lãi suất của Ngân hàng thương mại). Chính nhờ mức lãi suất
thấp của tín dụng xuất khẩu Nhà nước, các doanh nghiệp có thể thực hiện đầu
tư đổi mới công nghệ, giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm từ đó nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
quốc tế.
+ Ưu đãi về thời hạn vay vốn: Các NHTM thường ngần ngại khi cho
vay đối với các dự án có thời hạn vay dài vì rủi ro cao và không tương thích
với kỳ hạn huy động thường có của họ trong khi tín dụng ưu đãi của Nhà
nước sẵn sàng chấp nhận rủi ro ở mức nhất định và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn trả nợ theo đúng chu kỳ sinh lợi của dự án, kỳ thu tiền của hợp
đồng xuất khẩu nên sẽ thay NHTM hỗ trợ cho vay đối với đơn vị sản xuất,

chế biến kinh doanh có nhu cầu vay vốn trong thời gian dài.
+ Ưu đãi về đảm bảo tiền vay: Khi vay vốn tại các Ngân hàng thương
mại, các đơn vị đặc biệt là các doanh nghiệp mới, kinh doanh những mặt hàng
có rủi ro cao phải thế chấp tài sản và có khi mức thế chấp bằng hoặc cao hơn
giá trị khoản vay; tuy nhiên, không phải đơn vị nào cũng có đủ tài sản để thế
chấp khi vay vốn NHTM, vì vậy tín dụng ưu đãi của Nhà nước có cơ chế
riêng về đảm bảo tiền vay với một mức tài sản bảo đảm tối thiểu hoặc không
phải có tài sản bảo đảm khi vay vốn.
1.3.3. Sự cần thiết của Tín dụng xuất khẩu Nhà nước
Sở dĩ Chính phủ sử dụng tín dụng xuất khẩu của Nhà nước như một công
cụ đắc lực quan trọng trong khuyến khích xuất khẩu bởi những ưu điểm sau:
- Khuyến khích các mặt hàng xuất khẩu chiến lược, then chốt.
Nguyên tắc thực hiện vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước là phải ưu
đãi có trọng tâm, trọng điểm và đúng đối tượng. Vì vậy, tín dụng xuất khẩu
12
của Nhà nước luôn có nhiệm vụ phải đáp ứng vốn cho những ngành hàng xuất
khẩu then chốt, thị trường xuất khẩu chiến lược hay tiềm năng có khả năng
đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trên
thực tế, nhu cầu vốn cho nhiệm vụ này là rất lớn vì cơ cấu hàng xuất khẩu
thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng hàng chế biến và có hàm lượng khoa
học công nghệ cao, giảm tỷ trọng hàng thô và bán thành phẩm. Do vậy, chỉ có
tín dụng xuất khẩu của Nhà nước mới có đủ tầm để có thể đáp ứng nhu cầu
vốn ngày càng gia tăng cho hoạt động xuất khẩu then chốt. Chính vì doanh
nghiệp rất cần nguồn vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước ở nhiều khâu,
nhiều mặt phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh thuận lợi và đạt hiệu quả cao
nhất nên rất cần tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thực hiện qua NHPT nhằm
đảm bảo tính tập trung, thống nhất có trọng điểm.
- Tài trợ các doanh nghiệp tham gia thị trường xuất khẩu tiềm năng
hay thị trường xuất khẩu lớn.
Việc các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia thị trường xuất khẩu mới,

nhiều rủi ro hay những thị trường xuất khẩu lớn cần phải có sự tài trợ từ một cơ
quan tài trợ xuất khẩu của Chính phủ cấp tín dụng xuất khẩu như NHPT. Chỉ
có tín dụng xuất khẩu Nhà nước với mục đích không vì lợi nhuận sẵn sàng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp này tiếp cận với các thị trường xuất khẩu có
nhiều tiềm năng hay thị trường lớn bằng những ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay
vốn, bảo đảm tiền vay hay bảo lãnh không thu phí – những ưu đãi mà nguồn
vốn tín dụng của Ngân hàng thương mại không thể thực hiện được.
- Chia sẻ giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thương mại quốc tế
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại quốc tế, tính chất
phức tạp và tính bất ổn trong thương mại quốc tế đã trở thành vấn đề mà các
nhà xuất khẩu đặc biệt quan tâm. Các rủi ro có thể phát sinh ở bất kỳ giai
đoạn nào của quá trình xuất khẩu do các nguyên nhân rất khác nhau, chẳng
13
hạn như các rủi ro về chính trị, sự mâu thuẫn của các hệ thống pháp luật,
những khác biệt trong tập quán thương mại, những quy định về quản lý ngoại
hối… Vì vậy việc thiết lập và phát triển hệ thống tài trợ xuất khẩu, các nhà
xuất khẩu cũng như các ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu chuyển
giao một phần rủi ro hoặc giảm thiểu rủi ro thông qua việc mua bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu từ một cơ quan của Chính phủ.
1.4.4. Các hình thức Tín dụng xuất khẩu
1.4.4.1. Cho vay xuất khẩu
* Theo thời hạn cho vay có 02 loại: Cho vay xuất khẩu ngắn hạn và
trung, dài hạn. Việc phân chia cho vay ngắn hạn và trung dài hạn chỉ mang
tính chất tương đối và là cơ sở để các ngân hàng và các tổ chức tín dụng xác
định mức lãi suất cho vay cũng như cân đối kế hoạch nguồn vốn kinh doanh
của mình trong từng giai đoạn
- Cho vay xuất khẩu ngắn hạn: Là các khoản cho vay xuất khẩu có
thời hạn vay dưới 1 năm.
Về nguyên tắc, cho vay ngắn hạn có thể cung cấp cho cả người mua và
người bán, tuy nhiên do thời gian thanh toán ngắn nên các cơ quan cung cấp

tín dụng thường thực hiện cho vay với thời hạn ngắn đối với người bán.
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi trả
trực tiếp cho thương vụ xuất khẩu của Khách hàng như: cho vay mua nguyên
liệu, phụ liệu, năng lượng cho sản xuất, cho vay trả lương cho công nhân và
các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng xuất
khẩu…
Cho vay xuất khẩu ngắn hạn có thể được thực hiện dưới các hình thức
cho vay để chuẩn bị hàng xuất khẩu, cho vay trong khuôn khổ nhờ thu, chiết
khấu hối phiếu hoặc trên cơ sở thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
14
từ. Thời hạn cho vay phụ thuộc vào thời gian thực hiện thương vụ, thông
thường bắt đầu từ khi doanh nghiệp thu mua nguyên liệu, sau đó chế biến,
thực hiện xuất khẩu, chờ tiền thanh toán của nhà nhập khẩu theo hình thức
thanh toán của hợp đồng xuất khẩu/thư tín dụng đến khi nhận được tiền thanh
toán.
- Cho vay xuất khẩu trung và dài hạn: Là các khoản tín dụng có thời
hạn dài hơn 1 năm.
Hình thức này được sử dụng để tài trợ cho các hợp đồng xuất khẩu trả
chậm trên 1 năm, đặt cọc, bảo lãnh, bảo hiểm cho những hợp đồng xuất khẩu
có thời gian thực hiện dài. Tuy nhiên, hình thức này chủ yếu tài trợ cho mở
rộng khả năng sản xuất cho nhà xuất khẩu như mở rộng nhà máy, mua sắm
trên máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua tài sản cố định phục vụ sản
xuất hàng xuất khẩu.
Việc cho vay với thời hạn dài nếu chỉ căn cứ vào nguồn thu từ hợp
đồng xuất khẩu thì thông thường các tổ chức tín dụng chỉ tài trợ đối với các
hợp đồng có hình thức thanh toán là thư tín dụng (L/C) với ngân hàng có L/C
hoặc ngân hàng xác nhận/ngân hàng bảo lãnh có uy tín hoặc được chính phủ
của nước nhập khẩu bảo lãnh thanh toán; thời hạn cho vay tùy thuộc vào thời
gian sản xuất và kỳ hạn thu tiền từ hợp đồng xuất khẩu. Đối với hình thức cho
vay đầu tư mở rộng/đầu tư chiểu sâu của các doanh nghiệp xuất khẩu, việc

quyết định cho vay phụ thuộc vào tính khả thi, khả năng tài chính của nhà
xuất khẩu bên cạnh mối quan hệ tín nhiệm của bên vay.
Thời hạn cho vay đối với khoản vay trung và dài hạn để đầu tư dự án bắt
đầu từ khi bên vay thực hiện dự án từ khâu khảo sát, thiết kế, xây dựng nhà
xưởng mua sắm thiết bị, đi vào sản xuất đến khi ký được hợp đồng xuất khẩu,
sản xuất hàng hóa, xuất khẩu và nhận tiền thanh toán. Thời điểm cấp tín dụng
và khối lượng tín dụng cấp mỗi lần phụ thuộc vào nhu cầu thực tế của người
15
vay. Cho vay xuất khẩu lúc này có vai trò cung cấp vốn cho nhà xuất khẩu tiếp
tục quá trình sản xuất kinh doanh mà không phải chờ đến khi có tiền thanh toán
từ nhà nhập khẩu. Theo đó, nếu dàn xếp được khoản vay trung và dài hạn, nhà
xuất khẩu có thể chấp thuận cho phía nhà nhập khẩu trả chậm để tăng kim
ngạch xuất khẩu.
* Theo đối tượng cung cấp khoản vay:
- Khoản vay dành cho nhà xuất khẩu
Khoản vay dành cho nhà xuất khẩu còn được gọi là khoản vay dành
cho người bán. Đây là khoản vay cung cấp trực tiếp cho nhà xuất khẩu để chi
trả các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, thu mua và xuất khẩu hàng
hóa. Thời hạn, lãi suất và điều kiện cho vay tùy thuộc vào nhu cầu thực tế là
vốn lưu động hay vốn cố định, khả năng tài chính của nhà xuất khẩu và hình
thức thanh toán của hợp đồng xuất nhập khẩu, thực hiện dự án trong nước hay
ngoài nước. Các khoản cho vay dài hạn đầu tư ra nước ngoài thì thường đi
kèm với các điều kiện về bảo hiểm và bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán của
khoản nợ.
- Khoản vay dành cho nhà nhập khẩu
Khoản vay dành cho nhà nhập khẩu còn được gọi là khoản vay dành cho
người mua. Đây là khoản vay dành cho cách nhà nhập khẩu người nước ngoài
để tài trợ xuất khẩu hoặc tài trợ dự án. Tín dụng người mua thường phổ biến ở
các nước có nền tài chính phát triển, có lượng vốn dồi dào hoặc có được viện
trợ phát triển chính thức của Chính phủ. Các khoản vay cung cấp cho nhà nhập

khẩu đặc biệt có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu khi được cung cấp bởi tổ chức
của Chính phủ nước xuất khẩu và hàng hóa muốn xuất khẩu là loại thuộc diện
khuyến khích phát triển xuất khẩu, hàng hóa có giá trị cao và quảng bá trên thị
trường quốc tế khi nước ngoài chưa biết đến danh tiếng của hàng hóa cũng như
16
doanh nghiệp sản xuất loại hàng hóa đó và tạo ra thị trường mới cho các tư liệu
sản xuất muốn xuất khẩu khi đầu tư vào các dự án ở nước ngoài. Đi kèm với
sản phẩm cho vay này thường là các khoản bảo lãnh thanh toán, bảo hiểm của
một số tổ chức có uy tín hoặc Chính phủ nước nhập khẩu đối với nghĩa vụ
thanh toán của nhà nhập khẩu. Khoản vay dành cho nhà nhập khẩu thường
được thực hiện sau khi nhà xuất khẩu thực hiện giao hàng với các hình thức
thực hiện như sau: cho vay trực tiếp, tài trợ dự án và cho vay thông qua ngân
hàng phục vụ nhà nhập khẩu.
* Theo giao dịch xuất khẩu:
- Cho vay trước khi giao hàng
Để có vốn cho sản xuất thì các nhà xuất khẩu, đặc biệt với các nhà xuất
khẩu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần được cung cấp các khoản vay trước khi
giao hàng. Thực chất, đây là khoản vay bổ sung vốn lưu động để mua nguyên
vật liệu và các yếu tố đầu vào cũng như bổ sung các chi phí khác để có thể
sản xuất và thu mua đủ hàng theo đơn đặt hàng. Các nhà xuất khẩu rất cần tín
dụng trước khi giao hàng để thanh toán các chi phí liên quan trực tiếp đến
HĐXK như mua nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất hàng xuất khẩu, chi phí
đóng gói, chi phí kiểm định hàng hóa, chi phí vận tải và giao nhận hàng, tiền
đóng thuế xuất khẩu Đối với hình thức tín dụng trước khi giao hàng, các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần rất cẩn thận khi xem xét hạn mức cho
vay vì nhà xuất khẩu luôn muốn tối đa giá trị khoản vay, trong khi khả năng
thanh toán lại không chỉ phụ thuộc vào một chỉ tiêu là tình hình tài chính của
khách hàng.
- Cho vay sau khi giao hàng
Đây là khoản tín dụng được cấp cho nhà xuất khẩu trong khoảng thời

gian từ sau khi giao hàng đến khi nhận tiền thanh toán. Thời gian của các
17
khoản vay này có thể kéo dài từ một tuần đến vài năm, tùy thuộc vào hình
thức thanh toán của hợp đồng. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng sẽ quyết định tài
trợ hay không tài trợ tùy thuộc vào tính chất của bộ chứng từ, độ tín nhiệm
của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu cũng như các điều khoản thanh toán.
Trình độ sản xuất ngày càng phát triển, đi kèm đó là thương mại quốc
tế ngày càng được mở rộng, dẫn đến các doanh nghiệp cạnh tranh công bằng,
bình đẳng hơn. Khi ấy, hình thức cho vay trực tiếp có tính chất tài trợ cho các
nhà xuất khẩu cũng dần giảm xuống. Thay vào đó là các hình thức tài trợ
mang tính chất gián tiếp như cho vay nhà nhập khẩu, bảo lãnh tín dụng, cho
thuê và có thể đi kèm bảo hiểm TDXK, bao thanh toán tương đối, bao thanh
toán tuyệt đối Đây là các hình thức tài trợ và đi kèm nghiệp vụ cho vay
nhằm chia sẻ rủi ro cho doanh nghiệp và các ngân hàng trong hoạt động
TDXK. Nó còn đặc biệt có ý nghĩa đối với việc thúc đẩy xuất khẩu sang các
thị trường xuất khẩu mới và có nhiều rủi ro.
1.4.4.2. Bảo lãnh xuất khẩu.
Bảo lãnh xuất khẩu là cam kết của người bảo lãnh (thông thường là một
ngân hàng) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh hay còn gọi là người thụ
hưởng) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi
bên được bảo lãnh (nhà xuất khẩu) không thực hiện hay thực hiện không đúng
và đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh xuất khẩu có ba chức năng cơ bản là: Thứ nhất, Bảo lãnh xuất
khẩu là một sự đảm bảo cho người hưởng thụ. Thứ hai, nó là một công cụ để
tài trợ. Thứ ba là một công cụ để đôn đốc, hoàn thành HĐXK. Như vậy, trong
nghiệp vụ này thì ngân hàng dùng uy tín của mình để bảo lãnh chứ không trực
tiếp cung cấp tiền. Tuy nhiên, trong trường hợp người được bảo lãnh không
thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng thì ngân hàng sẽ phải thay thế để
thực hiện nghĩa vụ thanh toán, người được bảo lãnh sẽ phải nhận nợ và có
18

trách nhiệm hoàn trả nợ cho ngân hàng. Theo đó, người ta gọi hành vi cam kết
bảo lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Bảo lãnh xuất khẩu có những
hình thức sau:
- Bảo lãnh vay vốn: Cam kết hoàn trả cho tổ chức cho vay trong
trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán, nó được sử dụng như một công
cụ đi kèm các khoản cho vay trực tiếp của các ngân hàng và nó giúp hỗ trợ
cho các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn tín dụng,
đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, xuất khẩu hàng hóa sang thị
trường mới, mặt hàng mới vừa có ít kinh nghiệm trong kinh doanh xuất khẩu.
Bảo lãnh vay vốn có thể được cung cấp cho nhà xuất khẩu hoặc cho
nhà nhập khẩu. Quy trình của nó được mô tả đơn giản như sau: Nhà xuất khẩu
ký hợp đồng cung cấp với nhà nhập khẩu, tổ chức bảo lãnh (ngân hàng) phát
hành bảo lãnh cho người thụ hưởng. Khi nhà nhập khẩu không trả được nợ,
ngân hàng cung cấp khoản vay cho nhà nhập khẩu để trả tiền cho nhà xuất
khẩu, sau đó nhà nhập khẩu hoàn trả tiền vay cho ngân hàng nước xuất khẩu.
- Bảo lãnh dự thầu:
Đây là hình thức bảo lãnh được phát hành cho bên mời thầu là nhà
nhập khẩu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của nhà xuất khẩu.Trong
trường hợp nhà xuất khẩu bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp
hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì bên bảo lãnh sẽ phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đá cam kết.
Bảo lãnh dự thầu là một hình thức tài trợ cho nhà xuất khẩu khi nhà sản
xuất muốn tham gia vào các cuộc đấu thầu quốc tế lớn để có thể xuất khẩu các
sản phẩm của mình (như hàng hóa tiêu dùng, máy móc thiết bị, cung cấp dịch
vụ ) mà uy tín tài chính của họ chưa đủ lớn mạnh hay chủ thầu yêu cầu phải
có bảo lãnh dự thầu thì họ sẽ có nhu cầu đối với loại bảo lãnh này. Mục đích
19
của bảo lãnh dự thầu là để đảm bảo người dự thầu sẽ không rút lui, không từ
chối ký hợp đồng và không thay đổi ý kiến khi đã trúng thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng:

Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc một tổ chức tín dụng hay một cơ
quan có chức năng bảo lãnh (bên bảo lãnh) cung cấp một đảm bảo cho người
thụ hưởng (nhà nhập khẩu) về việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của
người được bảo lãnh (nhà xuất khẩu) với nhà nhập khẩu theo đúng HĐXK đã
ký kết. Trong trường hợp nhà xuất khẩu không thực hiện đúng và đầy đủ các
điều khoản trong hợp đồng thì bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết. Giá trị của bảo lãnh này tùy thuộc vào giá trị hợp đồng và
tùy tính chất của mỗi thương vụ, thông thường từ 5% đến 10% trị giá của
HĐXK.
- Bảo lãnh thanh toán ứng trước:
Khi ký kết những hợp đồng có giá trị lớn, thông thường người xuất
khẩu yêu cầu người nhập khẩu ứng trước một phần tiền nhằm hai mục đích:
một là đảm bảo cho việc mua hàng của người nhập khẩu, hai là tài trợ một
phần tiền vốn để người xuất khẩu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để đảm bảo
cho sự an toàn đối với phần tiền ứng trước, người nhập khẩu yêu cầu người
xuất khẩu phải có bảo lãnh cho phần tiền ứng trước đó. Khi người xuất khẩu
không giao hàng hay giao hàng không đúng quy định trong hợp đồng thì
người nhập khẩu có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh. Thông thường, bảo
lãnh thanh toán ứng trước chỉ có hiệu lực khi bên phía nhà xuất khẩu đã nhận
được khoản tiền ứng trước của nhà nhập khẩu.
1.4.4.3. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu được định nghĩa một cách đơn giản là một
sự bảo vệ trước rủi ro không thanh toán khoản nợ mang tính chất thương mại.
20
- Thực chất, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là việc nhà xuất khẩu đóng
tiền phí bảo hiểm cho công ty hay tổ chức bảo hiểm theo thỏa thuận đối với
một hay nhiều loại rủi ro nhất định. Sau đó, nhà xuất khẩu sử dụng bảo hiểm
này làm chứng từ thế chấp khi đến các ngân hàng và tổ chức tín dụng vay
vốn. Bản chất của việc này là nhà xuất khẩu mua bảo hiểm chuyển giao cho
ngân hàng quyền đòi tiền trong trường hợp nhà nhập khẩu không thể thanh

toán tiền hàng nhập khẩu. Mục tiêu của bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là bảo vệ
nhà xuất khẩu trước rủi ro người mua nước ngoài không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán tiền hàng vì các lý do thương mại hoặc chính trị; khuyến khích
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng những điều khoản mang tính chất cạnh
tranh; hỗ trợ quá trình thâm nhập của các nhà xuất khẩu vào những khu vực
thị trường nước ngoài có rủi ro cao; giúp các nhà xuất khẩu, các tổ chức tín
dụng tài trợ cho xuất khẩu có khả năng linh hoạt hơn về tài chính trong việc
xử lý các khoản nợ của nước ngoài. Ngoài ra, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
được triển khai nhằm cải thiện cán cân thanh toán, tạo thêm việc làm, phát
triển kỹ năng tài chính của người xuất khẩu, nâng cao nhận thức của các ngân
hàng về tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ hoạt động xuất khẩu vì lợi ích quốc gia
cũng như tăng cường hoạt động hối đoái nhờ có sự hỗ trợ của các khoản đầu
tư nước ngoài.
1.4. Hiệu quả hoạt động Tín dụng xuất khẩu
1.4.1. Các tiêu chí phản ánh hiệu quả của hoạt động Tín dụng xuất khẩu
1.4.1.1. Doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
- Doanh số cho vay trong kỳ: là tổng số tiền đã cho vay số tiền đã cho
vay trong kỳ tính tính cho ngày, tháng, quý, năm. Doanh số cho vay phản ánh
dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ và được tính toán theo công thức:
21
n
Doanh số cho vay trong kỳ = ∑ Ki
*
Ti
Trong đó: Ki: Khách hàng vay vốn thứ i
Ti: Nhu cầu giải ngân của khách hàng thứ i
- Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay
Để biết được doanh số cho vay có thực sự tăng hay không thì ta xét đến
hai yếu tố là: tăng sản lượng xuất khẩu và tăng giá xuất khẩu trên đơn vị hàng
hóa xuất khẩu. Công thức tính tốc độ tăng trưởng được xác định như sau:

Doanh số cho vay tỷ lệ thuận với lượng khách hàng vay vốn, nhu cầu
giải ngân của khách hàng, số khoản vay và giá trị khoản vay. Số lượng khách
hàng vay vốn tăng chứng tỏ có nhiều khách hàng đáp ứng đủ điều kiện để tiếp
cận nguồn vốn TDXK của Nhà nước hơn. Nhu cầu giải ngân các khoản vay
tăng thể hiện sự tăng lên của nguồn vốn TDXK Nhà nước trong tổng cơ cấu
nguồn vốn khách hàng hay do nhu cầu từ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
(KNXK) của mặt hàng vay vốn. Mặt khác, số lượng hình thức TDXK hay các
loại hình nghiệp vụ TDXK mà NHPT áp dụng phản ánh khả năng thực tế của
NHPT trong việc đáp ứng nhu cầu TDXK cũng như khả năng thu hút các
doanh nghiệp thuộc đối tượng.
22
Tốc độ tăng
trưởng doanh
số cho vay
Doanh số cho
vay kì sau
Doanh số cho
vay kỳ trước
Doanh số
chovay kì trước
=
X
100
%
-
i = 1
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay thể hiện mức độ mở rộng
nhanh hay chậm. Nếu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay phân theo thị
trường hay mặt hàng là số âm tức là doanh số cho vay kỳ sau nhỏ hơn doanh
số cho vay kỳ trước thì có nghĩa là ngân hàng đã thu hẹp cho vay đối với thị

trường hay mặt hàng ấy do nó không cần sự ưu đãi của Nhà nước. Nếu tốc độ
tăng trưởng doanh số cho vay phân theo thị trường hay mặt hàng là số dương
tức là doanh số cho vay kỳ sau lớn hơn doanh số cho vay kỳ trước thì có
nghĩa là ngân hàng đã mở rộng cho vay và thị trường hay mặt hàng ấy đang
được Nhà nước ưu tiên. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng doanh số càng lớn thì
khả năng mở rộng càng nhanh.
1.4.1.2. Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng được vay vốn tín dụng
xuất khẩu.
Tốc độ tăng trưởng KNXK =
Mục tiêu của TDXK Nhà nước là thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng
chiến lược, then chốt của quốc gia. Vì thế, tốc độ tăng trưởng KNXK của các
mặt hàng được vay vốn là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của
TDXK. Đây cũng chính là điểm khác biệt của NHPT với NHTM bởi các
NHTM luôn đặt ra mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận.
Tốc độ tăng trưởng các mặt hàng vay vốn thể hiện sự mở rộng cho vay
với các mặt hàng thuộc đối tượng được vay vốn hay sự tập trung ưu đãi của
Nhà nước đang hướng vào mặt hàng nào. Khi xem xét chỉ tiêu này thì chúng
ta cần so sánh nó với chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay. Nếu tốc
độ tăng trưởng doanh số cho vay lớn hơn tốc độ tăng trưởng của KNXK các
mặt hàng được hưởng TDXK thì khi đó TDXK mới thực sự có hiệu quả. Nếu
tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ tăng trưởng
23
KNXK năm sau – KNXK năm trước
KNXK năm trước
x 100%

×