Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy của công ty SUFAT Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.7 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Cũng giống như các nhu cầu thiết yếu khác như ăn,mặc,ở thì một nhu
cầu khác cũng không thể thiếu được đối với con người trong cuộc sống hiện
đại ngày nay đó là phương tiện đi lại hay chính là phương tiện giao thông . Để
đáp ứng được nhu cầu đó của người dân thì hàng loạt các phương tiện giao
thông đã được nghiên cứu, sản xuất và đưa vào sử dụng như ô tô, xe máy.
Nếu như ở Việt Nam khoảng hai thập niên trước đây, xe máy mang tính
thiểu số, được vị nể với tư cách là một sản phẩm tân kỳ, một tài sản lớn hơn là
một phương tiện giao thông chính của đại đa số người dân thì hiện nay,có
những hộ gia đình có 1đến 2 thậm chí có đến 3 chiếc xe máy trong nhà. Xe
máy trở thành một phương tiện giao thông phổ biến nhất hiện nay, chiến một
tỉ lệ khá lớn các phương tiện giao thông ngày nay. Đặc biệt ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí minh, Đà Nẵng đã đạt tỉ lệ cứ một người
thì sở hữu một chiếc xe máy.
Nhận biết được nhu cầu khổng lồ xe máy như vậy nên trong thời gian
qua đã có nhiều nhà cung cấp trên thị trường Việt Nam , các hãng xe máy nổi
tiếng thế giới như Honda, Yamaha, Suzuki, SYM, Piaggo, đã tiến hành liên
doanh với Viêt Nam để sản xuất và cung cấp cho người tiêu dùng Việt Nam.
Thêm vào đó, khoảng 10 năm trở lại đây, thị trường xe máy Trung Quốc nhập
khẩu cũng như được sản xuất ồ ạt tại Việt Nam.
Như vậy nhu cầu sử dụng xe máy của người Việt Nam là rất lớn, hiểu
được điều đó. Công ty xe máy SUFAT Việt Nam đã sản xuất ra những chiếc
xe máy mang thương hiệu Việt. Công ty SUFAT là công ty đầu tiên tại Viêt
Nam đã sản xuất ra xe máy, nhằn đáp ứng nhu cầu sử dụng xe máy ngày càng
lớn tại Viêt Nam . Để tìm hiểu hơn về việc làm thế nào mà công ty xe máy
SUFAT đã sản xuất và phát triển ở Việt Nam, xuất khẩu ra các khu vực khác.
1
Đề tài thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy tại công ty SUAFT Việt
Nam gồm có 3 phần chính.
Chương I: Giới thiệu chung về công ty SUFAT Việt Nam.


Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu xe máy của công ty
SUFAT Việt Nam.
Chương III : Một số khuyến nghị và nguyên nhân nhằm đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu xe máy tại công ty SUFAT Viêt Nam.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế còn ít nên chuyên đề thực
tập tốt nghiệp không tránh khỏi còn nhiều hạn chế và thiếu sót, em rất mong
sự đóng góp phê bình xây dựng của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Ngoại Thương
Hà Nội, các thầy, cô giáo trong khoa Kinh Tế và Kinh doanh quốc tế và đặc
biệt là cô giáo Th.S Vũ Minh Phương, người đã hướng dẫn tận tình và giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Xin cảm ơn cán bộ và nhân viên công ty
SUFAT Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong trong thời gian thực
tập ở công ty.
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY SUFAT VIỆT NAM
1 Lịch sử hình thành và phát triển SUFAT Viêt Nam.
Tên công ty :công ty trách nhiệm hữu hạn SUFAT Việt Nam.
Tên gọi tắt: công ty SUFAT Việt Nam.
SUFAT Việt Nam Motor.co.ltd.
Địa chỉ: lô C1 khu công nghiệp phố nối B Yên Mỹ-Hưng Yên.
Điện thoại: 0321.3972.544 Fax: 0321.3972.502
Tháng 06 năm 2007 công ty được thành lập theo giấy phép số 19/GP-
HY của sở kế hoạch & đầu tư tỉnh Hưng Yên ( chuyên ngành sản xuất xe gắn
và động cơ xe máy )
Năm 2000 công ty đã thành lập nhà máy lắp rắp xe gắn máy, động cơ
xe máy và đã thành lập chi nhánh đầu tiên ở Hà Nội .
Với sự phát triển không ngừng của công ty từ những năm 2002 đến
2003 đã mở thêm các văn phòng đại diện ở khu vực Miền Trung và Tây
Nguyên, Miền Nam. Năm 2007 công ty đã bắt đầu đưa hàng đến các nước

trong khu vực.
2 Mục tiêu và hoạt động của công ty trong những năm năm tiếp theo
Công ty SUFAT Việt Nam là công ty xe máy của người Việt Nam do
người Việt Nam chế tạo và sản xuất, lắp rắp, nguồn vốn đầu tư 100% do
người Việt Nam. Khi công ty sản xuất ra xe máy đã nghĩ đến mức giá cả hợp
lý sao cho phù hợp với mức thu nhập của người Việt Nam. Cho nên công ty
đã hướng tới nội địa hóa các sản phẩm từ 50% đạt đến 75% . Các sản phẩm
nội địa hóa các cao giá thành sản phẩm sẽ giảm đi nhiều. Mục tiêu chính của
công ty đang hướng tới từ 80% đến 90% nội địa hóa sản phẩm của công ty
trong những năm tiếp theo. Ý đồ này đã thực sự thành công trên thị trường
3
Việt Nam có nhu cầu mua xe máy song lại có thu nhập thấp, đặc biệt ở các
vùng nông thôn khi mà giao thông chưa thực sự phát triển nhiều. Ưu điểm
vượt trội của xe máy SUFAT Việt Nam là giá bán rất thấp, tùy thuộc vào từng
chủng loại, động cơ mà giá bán chỉ dao động khoảng 7 đến 10 triệu (xe số).
Người Việt Nam đã có thể thỏa mãn nhu cầu của mình với những sản phẩm
đa dạng, phong phú mà giá bán chỉ bằng một nửa giá bán của một số hãng nổi
tiếng hơn như: Honda, Yamaha,… Tuy chất lượng của các loại xe máy này
vẫn không thể tốt bằng xe máy của các hãng tên tuổi khác, nhưng bước đầu
SUFAT Việt Nam vẫn xâm nhập tốt và hiện nay vẫn đang phát triển trên thị
trường Việt Nam, cả bên khu vực Lào, Campuchia,Myanman.
Tiếp đó công ty đã có chiến lược xúc tiến, khuyếch trương bao gồm
mọi hoạt động của công ty nhằm truyền bá những thông tin về sản phẩm và
dịch của công ty với đối tượng là toàn bộ công chúng nói chung và người tiêu
dùng – khách hàng mục tiêu nói riêng, nhằm mục đích giới thiệu, kích thích,
thuyết phục khách hàng hiểu biết, chấp nhận, ưa thích, tin tưởng cuối cùng là
mua hàng. Chiến lược này mục tiêu chính là mang sản phẩm đến gần hơn
người tiêu dùng.
Trong những năm tiếp theo công ty đã xây dựng chiến lược phát triển
thị trường mới. Ngoài thị trường trong nước ra công ty SUFAT Việt Nam đã

hướng đến thị trường xe máy các nước khác như Lào, Camphuchia, Myanman
. Tiến tới công ty sẽ xâm nhập những thị trường mới .
Với việc cải tiến quy trình sản phẩm, công ty SUFAT Viêt Nam đã
không ngừng cải thiện mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã có
hợp đồng liên doanh hợp tác của nhóm chuyên gia Nhật Bản, Đài Loan đã
cho ra đời nhiều sản phẩm tốt, giá cả hợp lý. Nghiên cứu các dòng xe máy sao
cho phù hợp với tính hình cuộc sống của người dân Việt Nam.
4
3 Cơ cấu tổ chức của công ty xe máy SUFAT Viêt Nam
* Chức năng nhiện vụ ban giám đốc
Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thay
mặt công ty ký kết hợp đồng kinh tế. Cũng là người chịu trách nhiệm cá nhân
trước pháp luật và các cơ quan quản lý Nhà nước về mọi hoạt động của công
ty.
Phó giám đốc tài chính phụ trách công tác tài chính kế toán thu chi của
công ty.
Phó giám đốc kinh doanh điều hành công tác kinh doanh xe máy và
phụ tùng xe máy.
Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách công tác sản xuất, điều độ sản xuất,
phát triển sản phẩm.
*Chức năng và các phòng ban.
- Chức năng phòng kế toàn và tài vụ.
Thực hiện công tác tài chính, kế toán của công ty , chịu trách nhiệm về
việc mở số sách theo đúng pháp luật lệnh thống kê , kế toán. Phòng kế toàn
và tài vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và giúp Giám đốc chỉ đạo
thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo cáo kết quả hoạt động của công ty
theo quy định của Nhà nước.
Tổng hợp các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh , hàng tháng,
hàng ngày báo cáo phân tích hoạt động kinh tế trong công ty từng tháng, từng
quý,lên được bản nhu cầu về tài chính để giám đốc xử lý.

- Chức năng phòng kho vận.
Quản lý hàng hóa vật tư mua về và hàng hóa sản xuất
- Chức năng phòng lao động tiền lương.
Quản lý nhân sự công tác, lương thưởng.
- Chức phòng kế hoạch vật tư.
5
Lên kế hoạch sản xuất theo lệnh Giám đốc cung cấp vật tư cho các
phân xưởng.
- Chức năng phòng kỹ thuật.
Nơi nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm mới công nghệ tự động hóa
nhằm áp dụng cho công ty nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như giải pháp
ứng dụng vào sản xuất sao cho có hiệu quả nhất. Tham mưu cho Giám đốc
nhập hoặc mua dây chuyền sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.
- Chức năng phân xưởng nhựa và sơn nhựa.
Sản phẩm gồm bộ nhựa các loại xe, ngoài ra phân xưởng này còn sản
xuất thêm đèn pha và đèn hậu.
- Chức năng phân xưởng hàn khung xe và sơn kim loại.
Phân xưởng này chuyên làm ra các khung xe máy, chân chống đứng,
chân chống nghiêng, tay xách sau, tay lái xe máy.
- Chức phân xưởng lắp rắp động cơ
Trong phân xưởng công ty có dây chuyền lắp rắp động cơ hoàn chỉnh,
buồng thử động cơ tổng thành
- Chức năng phân xưởng đúc và gia công
Với xưởng đúc này sản phẩm làm ra gồm có vỏ động cơ, xy lanh, giàn
để chân. Bên gia công cơ khí có các máy cắt gọt để những sản phẩm làm ra
hoàn thiện hơn
- Chức năng tổ cơ điện
Ở tổ này chuyên bảo trì, bảo dưỡng các máy móc trong công ty
- Chức năng ở khối văn phòng kinh doanh
- Phòng này có chức năng quản lý việc tiêu thụ tại các Chi nhánh, quản

lý về giao dịch thương mại, triển khai và thực hiện chương trình
Marketing,nghiên cứu thu thập, tổng hợp thông tin, chính sách, văn bản pháp
quy trong và ngoài nước để tạo dựng các mối quan hệ kinh doanh trước mắt
6
và lâu dài gắn với chiến lược phát triển của công ty. Lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, nghiên cứu nhu cầu của thị trường để nắm
bắt, tham mưu định hướng cho cho công ty. Lập và theo dõi , đôn đốc giải
quyết vướng mắc, hướng dãn khách hàng làm thủ tục khi thực hiện hợp đồng
và giao nhận vật tư hoặc hàng hóa hay bán thành phẩm khi xuất hiện vào công
ty. Ngoài ra còn thực hiện các hợp đồng trực tiếp hoặc ủy thác vật tư, thiết bị
hàng hóa,…. Phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo của
Giám đốc, là đơn vị trực tiếp triển khai các nội dung của chiến lược kinh
doanh, đặc biệt là chiền lược phát triển thi trường của công ty.
7
* Sơ đồ tổ chức bộ máy.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY SUFAT VIỆT NAM
Giám đốc
P Giám đốc tài chínhPhó GĐ Kỹ thuật P. GĐ Kinh doanh
Phòng kho vận
Văn phòng tại các quốc gia
PX Nhựa + Sơn nhựa
Phòng kỹ thuật + KCS
Phòng kế hoạch + Vật tư
Tổ cơ điện phục vụ sản xuất
PX hàn + Sơn kim loại
PX đúc + gia công
Lắp động cơ lắp xe
Phòng lao động tiền lương
Phòng kế toán + tài vụ
Văn phòng miền Bắc

Văn phòng miền Trung + Tây Nguyên
Văn phòng Miền Nam
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Sufat Việt Nam
8
4 Các hoạt động kinh doanh chính của công ty.
Sản xuất các loại xe máy và linh kiện, phụ tùng xe.
Công ty có phòng trưng bày, bán xe máy và phụ tùng mang thương
hiệu SUFAT tại các tỉnh, thành trên toàn cuộc.
5 Kết quả hoạt động và kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến
năm 2011
Trong giai đoạn qua doanh thu của công ty đã liên tục tăng, đặc biệt là
năm 2009 , 2010 , 2011 . Qua những số liệu sau ta sẽ thấy sự tăng trưởng của
công ty năm 2009 công ty thu về được 210 tỷ 1 trăm triệu đồng , năm 2010 là
220 tỷ 5 trăm triệu đồng , năm 2011 công ty đã đạt được 240 tỷ 2 trăm triệu
đồng . Hằng năm công ty đã tăng trưởng với trung bình từ 5% đến 15% ,
trong đó có sự hỗ trợ tiền thuế từ nhà nước . Trong doanh thu của công ty 2/3
sản phẩm được tiêu thụ trong nước còn 1/3 được tiệu thụ ở nước ngoài , một
phần doanh thu của công ty do bán xe máy nguyên chiếc và phần còn lại do
bán động cơ tổng thành , phụ tùng . Mức tăng doanh thu này có nhiều nguyên
nhân song là do chủ yếu là:
Thứ nhất : Mức sống của người dân ngày một tăng lên , nhu cầu đi lại
của người dân cũng vì thế mà tăng lên theo , do đó SUFAT cũng như các
hãng xe máy đều tiêu thụ được lượng hàng hóa tăng lên theo hàng năm.
Thứ hai : Như chúng ta đã biết , đến cuối năm 2008 đầu năm 2009 Việt
Nam cũng như các nước khác trên thế giới chịu ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu , giá cả hàng hóa hầu hết leo thang , trong khi số người thất
nghiệp hoặc làm việc trong các công ty , nhà máy không có việc làm , trong
khi nhu cầu đi lại vẫn cần thiết . Vì vậy thay bằng chọn phương tiện đắt tiền
thì người ta lựa chọn loại phương tiện giao thông giá cả ít tiền hơn mà vẫn
đáp ứng được nhu cầu. Qua bảng doanh thu của công ty ta sẽ hiểu rõ hơn

9
BẢNG DOANH THU THEO KHU VỰC ( 2009 – 2011 )
Đơn vị: VND

2009 2010 2011
VP Miền Bắc 750.000.000 770.000.000 800.000.000
Miền Trung +
Tây Nguyên
700.000.000 740.000.000 790.000.000
Miền Nam 750.000.000 780.000.000 850.000.000
Toàn công ty 2.200.000.000 2.290.000.000 2.244.000.000
Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Sufat Việt Nam
10
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU XE MÁY
CỦA CÔNG TY SUFAT VIỆT NAM
1 Khái quát về hoạt động xuất khẩu xe máy của công ty SUFAT
Việt Nam
1.1 Cơ cấu các mặt hàng của công ty
Từ những năm đầu của công ty chủ yếu là các loại xe máy cũ. Nhưng
bắt đầu từ 2000 công ty đã có các nhà máy lắp ráp và các phân xưởng nên các
sản phẩm và các mặt hàng của công ty đã có sự thay đổi ít nhiều .
Các sản phẩm chủ yếu của công ty SUFAT Việt Nam là xe máy và
động cơ xe máy. Với sản lượng đăng ký là 24000 xe máy/ năm và động cơ xe
máy 36000 chiếc/ năm.
Ngoài sản phẩm chính là xe máy công ty còn sản xuất được khoảng 30
tấn phụ tùng xe máy để phục vụ cho các công ty lắp rắp tại các tỉnh.
Một số sản phẩm chính được người tiêu dùng biết đến như.
Xe máy Sufat – Labour được sản xuất năm 2009.
Dung tích xy lanh: 97 cm

Độ cao yên xe: 750 mm
Động cơ: bốn thì, 1 xy lanh, làm mát tự nhiên bằng không khí
Loại truyền động cơ: số tròn, 4 số
Màu sắc: đỏ, xanh lục, trắng, xám, xanh.
Xe máy Thousand – 115SF được sản xuất năm 2010.
Dung tích xylanh: 115 cm
Độ cao yên xe: 770 mm
Dung tích bình xăng: 4,5 lít
Loại truyền động: số tròn 4 số
11
Màu sắc: đỏ, đen, vàng, đỏ đen
Xe máy SUFAT – XV125
Dung tích xylanh: 125 cm
Độ cao yên xe: 760 mm
Dung tích bình xăng: 4,5 lít
Động cơ: bốn thì, 1 xylanh, làm mát tự nhiên bằng không khí
Loại truyền động: số tròn 4 số
Màu sắc: vàng, xám, đỏ, xanh lục, trắng, xanh dương
1.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hóa hiện này, thế giới đang có
những sự thay đổi lớn lao về nhiều mặt, thượng mại quốc tế là một bộ phận
quan trọng , gắn liền với tiến trình hội nhập đó nó có vai trò quyết định đến
một quốc gia trên thị trường khu vực và thế giới. Vì vậy viêc giao lưu thương
mại nói chung và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ nói chung và xuất khẩu hàng
hóa, dịch vụ nói riêng là một mục tiêu kinh tế hàng đầu không nằm trong
phạm vi của một quốc gia nào cả và cả Việt Nam cũng không phải là một
ngoại lệ.
Ở các nước phát triển như châu Âu là những nước có mức sống cao,
phương tiện đi lại chủ yếu là ô tô, gần như mọi gia đình đều có một cái ô tô để
làm phương tiện đi lại chủ yếu. Ở Việt Nam, mức sống chưa cao nên phương

tiện đi lại chủ yếu của người dân không phải là ô tô mà là xe máy. Hiện nay,
xe máy là phương tiện đi lại phổ biến ở Việt Nam, nó gần như là một phương
tiện không thể thiếu trong mỗi gia đình, đặc biệt là các tỉnh thành đang phát
triển. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại xe máy, được chế tạo bởi các
hãng xe khác nhau bao gồm cả nội địa, liên doanh và nhập khẩu từ nước
ngoài về; với kiểu dáng phong phú, mẫu mã đa dạng và giá cả cũng có nhiều
mức, phụ thuộc vào nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng.Bên cạnh đó, do
12
cạnh tranh nên trên thị trường các hãng xe máy luôn cải cách mẫu mã, nâng
cao chất lượng sản phẩm để thu hút người tiêu dùng một cách tối đa.Do đời
sống của nhân dân ngày càng nâng cao và được cải thiện nhiều nên nhu cầu đi
lại ngày càng cao, điều đó đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho thị trường xe máy
vì với thực trạng cơ sở giao thông vận tải chưa phát triển thì xe máy là
phương tiện đi lại thuận tiện nhất. Chính vì vậy, thị trường xe máy đã biến đổi
rất nhiều trong khoảng 10 năm trở lại đây. Nếu như trong giai đoạn cuối thời
kì bao cấp, nước ta chỉ sử dụng những chiếc xe máy cũ hay đã qua sử dụng,
những chiếc xe máy thật sự khi vận hành tốn khá nhiều thời gian và công sức.
Ngày nay ở đất nước ta thị trường xe máy khá sôi động với nhiều loại xe và
nhiều kiểu dáng, mẫu mã thì vô cùng phong phú.Ta có thể nói rắng kinh tế
nước ta phát triển khá nhiều nên đã có nhiều loại xe máy được nhập khẩu
nguyên cả xe về.
Nói chung, xe máy đang là phương tiện phổ biến và ưa chuộng nhất tại
nước ta, do đó các hãng xe máy đang tiếp tục cho ra đời nhiều loại xe máy
đang tiếp tục cho ra đời nhiều loại xe mới được cải tiến cả về hình thức lẫn
nội dung.
1.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu nước ngoài
Bắt đầu từ năm 2007 công ty SUFAT Việt Nam đã mang các sản phẩm
đến các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, Myanmam. Các nước nay
ta thấy kinh tế phát triển khá nhanh nhu cầu đi lại của người dân là rất lớn
nhưng mà giao thông và cầu đường đi lại chưa phát triển nhiều. Nên phương

tiện đi lại của người dân chủ yếu lại là xe máy.
Nắm bắt được điều này công ty đã mở những văn phòng đại diện tại
các nước như Lào, Campuchia, Myanmam, để đáp ứng nhu cầu của người dân
ở đây. Và đây cũng là những nước tiền năng phát triển thị trường xe máy.
13
2 Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường
Để xác định liệu công ty đã sẵn sàng xuất khẩu hay chưa, đầu tiên hãy
đánh giá thị trường, xác định các cơ hội để từ đó lựa chọn những thị trường
phù hợp nhất. Từ đó, đánh giá khả năng tận dụng các cơ hội đã xác định
thông qua các phân tích về thị trường của doanh nghiệp.
Có rất nhiều hứa hẹn cho thị trường xe máy Việt Nam vì thế sẽ gặp một
vài khó khăn trong việc quyết định nên tập trung vào thị trường nào. Định
hình các thị trường tiền năng cần xác định từ 5 đến 10 thị trường lớn và đang
phát triển đối với sản phẩm của công ty. Xem xét các thị trường này trong
khoảng thời gian từ ba năm đến sáu năm trở lại đây.
Xác định một vài thị trường nhỏ hơn nhưng tăng trưởng nhanh và có
thể có những cơ hội tốt. Nếu thị trường chỉ mới hình thành, có thể bạn sẽ có ít
đối thủ cạnh tranh hơn thị trường cũ. Xác định ba đến năm thị trường tiềm
năng để đánh giá sâu hơn.
2.1 Tiền năng phát triển thị trường của công ty SUFAT Việt Nam,
thuận lợi và khó khăn
2.1.1 Thuận lợi
2.1.1.1 Nhu cầu thị trường tăng cao
Trong những năm gần đây, việc thực hiện chính sách mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế khu vực và kinh tế thế giới đã làm cho nền kinh tế Việt
Nam phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Sự phát triển đó đã ảnh
hưởng trực tiếp tích cực đến đời sống của người dân, cụ thể là chất lượng đời
sống được từng bước cải thiện và nâng cao rõ rệt. Đời sống người dân ngày
một tăng cao và sự di cư của một đại bộ phận lớn dân cư ra các thành phố lớn
đã đẩy mạnh nhu cầu tiêu dùng phương tiện vận chuyển phục vụ cho các mục

đích sinh sống và làm việc, các loại phương tiện giao thông phong phú được
ra đời, trong đó xe máy được coi là phương tiện nhất nhờ giá thành và tính
14
năng cơ động của nó. Theo số liệu từ tổng cục thống kê, tính đến 0h ngày
1/4/2009, tổng số dân của Việt Nam là 85.789.573 người, hiện Việt Nam là
nước đông dân thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á. Điều đó chứng tỏ, thị trường
Việt Nam chính là một thị trường tiềm năng và đã tạo ra một cơ hội rất lớn
cho các công ty sản xuất và liên doanh xe máy, trong đó có công ty SUFAT
Việt Nam.
Một lý do đáng kể để việc phát triển thị trường xe máy ở Việt Nam vẫn
còn thu hút các nhà đầu tư nữa là, do cơ sở hạ tầng giao thông công cộng chưa
phát triển hoàn toàn và hệ thống đường sá chưa thuận lợi cho di chuyển bằng ô
tô , nên xe máy đặc biệt phổ biến tại Việt Nam. Thị trường xe máy vẫn làm ăn
rất phát đạt với mức tăng trưởng sản lượng rất cao. Vụ Kinh Tế Công Nghiệp
( Bộ Công Thương) vừa cho biết, giá trị sản xuất công nghiệp xe máy trong
nước đã đạt mức tăng trưởng mạnh trong qúy 1/2010. Cụ thể, ước tính trong 3
tháng đầu năm đã 882.000 xe máy được lắp ráp và sản xuất tăng trưởng 40,4%
so với cùng kỳ năm 2009. Số lượng xe máy được tiêu thụ tại các thành phố lớn
cũng co mức tăng cao. Theo thống kê của Bộ Công Thương, lượng xe máy lưu
hành tại 20 tỉnh thành phố lớn và đông dân cư như Thành phố Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Nghệ An, An Giang, Bình Dương, Đồng Nai, Huế, Đà Nẵng… đã
chiến tới 2/3 lượng xe máy lưu hành trên cả nước. Phó vụ trưởng Vụ Công
nghiệp nặng ( Bộ Công Thương ) cũng cho hay , đến năm 2020, xe máy vẫn là
sản phẩm tiêu dùng quan trọng trong đời sống của đa số người dân.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, cả nước hiện có khoảng 17 triệu xe
máy đang lưu hành . Đây quả là một con số đầy bất ngờ, bởi theo thống kê thì
vào năm 2000, lượng xe máy được đăng ký trong cả nước cả nước chỉ có
6,478 triệu chiếc. Thực tế này chứng tỏ, thị trường xe máy ở Việt Nam đã và
vẫn còn đang rất màu mỡ, đặc biệt là đối với các nhà xuất xe máy có vốn
hoàn toàn 100% trong nước.

15
2.1.1.2 Thị trường ngành
Như chúng ta đã biết, thị trường xe máy trong những năm gần đây đã
thực sự trở nên sôi động, trên thị trường xuất hiện rất nhiều hãng xe máy có
tên tuổi như Honda, Yamaha, Suzuki các hãng xe máy của Nhật. SYM hãng
xe máy của Đài Loan và Piaggo hãng xe máy của Ý. Các hãng xe máy này đã
có ở trên thị trường Việt Nam với các mặt hàng mẫu mã đa dạng , tuy nhiên
các sản phẩm này lại có giá thành tương đối cao. Đánh vào điều này công ty
xe máy SUFAT Việt Nam phát triển sản phẩm theo hướng cạnh tranh bằng
giá rẻ nhằn phục vụ cho một số người dân và những người sống ở khu vưc
nông thôn . Người tiêu dùng Việt Nam chỉ cần bỏ ra từ 5 đến 7 triệu đồng thì
đã có thể sở hữu một chiếc xe máy của công ty SUFAT Việt Nam. Các hãng
xe máy của Nhật, Ý, Đài Loan người tiêu dùng sẽ bỏ ra từ 15 triệu đến 20
triệu đồng để một chiếc xe máy hoặc bỏ ra một số tiền nhiều hơn thế để có
một chiếc xe máy.
Hơn thế nữa, thời gian gần đây có tình trạng giá cả xe máy của Honda,
Yamaha tại các đại lý của hãng trên thị trường khi đến tay người tiêu dùng
chênh lệch một khoản khá lớn so với giá mà công ty đề xuất, thường phải từ 1
đến 2,5 triệu đồng, thấm chí có dòng xe vào thời điểm hàng hóa khan hiếm
hoặc không sản xuất nữa thì giá chênh lệch đến tận 7 triệu đồng ví dụ như xe
máy Lead vào thời điểm tết năm 2008 . Trong khi với SUFAT Việt Nam thì
điều này chưa bao giờ xảy ra, giá cả tại công ty và các đại lý luôn luôn đồng
giá. Nắm bắt được tất cả điều này, công ty SUFAT vẫn có cơ hội tồn tại và
phát triển tại thị trường Việt Nam nhằm đáp ứng được một lượng lớn nhu cầu
đi lại của dân lao động và giới bình dân, mặc dù biết là chất lượng không cao
như mong muốn nhưng vẫn mua vì hợp với túi tiền của họ.
2.1.1.3 Thuận lợi đến từ môi trường vĩ mô
Chính sách thông thoáng của Chính phủ và Nhà Nước về việc các đối
tác đầu tư nước ngoài đầu tư sản xuất và kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam,
16

đặc biệt các chính sách ưu đãi thuế quan, hạn ngạch đối với mặt hàng xe máy,
về vấn đề nhập khẩu các linh kiện máy móc từ nước ngoài về. Theo website
của Trung tâm hỗ trợ pháp luật và phát triển nguồn nhân lực đề nghị của Vụ
Chính sách thuế ( Bộ Tài Chính ) là trong năm 2010 sẽ có nhiều ưu đãi về
thuế, phí đã và đang thực hiện năm 2009 theo chính sách kích cầu của Chính
phủ vẫn được tiếp tục thực hiện, trong đó năm 2010 tiếp tục thực hiện giảm
50% thuế giá trị gia tăng cho 16 nhón hàng hóa như than, hóa chất, sản phẩm
cơ khí là tư liệu sản xuất; ô tô các loại ; khuôn đúc các loại ; ván ép nhân
tạo ; sản phẩm bê tông công nghiệp; lốp và bộ săn lốp; ống thủy tinh trung
tính; kinh doanh khách sản; du lịch; in; giấy các loại … Theo đó, các doanh
nghiệp sản xuất xe máy có SUFAT Việt Nam sẽ có cơ hội giảm chi phí sản
xuất, giảm giá cả mặt hàng và có khả năng cạnh tranh tốt hơn trên thị trường
Việt Nam.
Cơ sở hạ tầng: Buôn bán các loại mặt hàng về phương tiện giao thông
như xe cộ nói chung phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở hạ tầng, bởi lẽ như vậy là
do đặc điểm của loại mặt hàng này đòi hỏi phải có nền móng trình độ vật chất
như đường xá cầu cống, vì nếu như cơ sở hạ tầng chưa phát triển, việc đi lại
của người dân vẫn còn khó khăn thì tất nhiên là việc kinh doanh buôn bán
các loại xe cộ phương tiện vận chuyển không thể phát triển được. Hiện nay,
vấn đề cơ sở hạ tầng giao thông tại Việt Nam cũng khá ổn với hệ thống điện
đường trường trạm khá tốt, việc giao lưu đi lại giữa các nơi hầu hết các doanh
nghiệp kinh doanh các mặt hàng giao thông vận tải nói chung.
2.1.2 Khó khăn
Khó khăn đến từ các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một vấn đề không
thể tránh khỏi đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, cho dù doanh nghiệp đó
đang tiến hành kinh doanh ở bất kỳ một lĩnh vực nào thì vấn đề cạnh tranh
17
luôn song hành với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó. Hiểu được
các đối thủ cạnh tranh của mình là điều cực kỳ quan trọng để có thể lập kế

hoạch phát triển thị trường hiệu quả, các kênh và hoạt động khuyến mãi của
mình với đối thủ cạnh tranh. Nhờ vậy mà họ có thể phát hiện được những lĩnh
vực mà mình có ưu thế hơn cạnh tranh hay bất lợi trong cạnh tranh. Công ty
có thể đưa ra thị trường nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn các đối
thủ cạnh tranh khác.
Việc hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối
với các hãng do nguyên nhân: các thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức
độ cạnh tranh trên thị trường. Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương
quan giữa các yếu tố như số lượng hãng tham gia thị trường, mức độ tăng
trưởng của ngành, cơ cấu chí cố định … Ngành xe máy là một trong những
ngành mà sự cạnh tranh rất cao tại thị Việt Nam hiện nay. Người tiêu dùng
Việt Nam đều biết đến các hãng xe nổi tiểng như Honda, Suzuki, Yamaha,
SYM, Piaggo điều nói rằng công ty SUFAT Việt Nam phải cạnh tranh với
hãng xe máy nay rất nhiều. Xin được để cử ra mấy hãng xe được coi đối thủ
nặng ký của công ty SUFAT trên thị trường.
Honda Việt Nam: công ty Honda Việt Nam là liên doanh giữa công ty
Honda Motor Nhật Bản, công ty Asian Honda Motor Thái Lan và Tổng công
ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt Nam, được thành lập từ tháng 3
năm 1996. Từ đó đến nay Honda Việt Nam luôn được người tiêu dùng Việt
Nam biết đến với uy tín và chất lượng của một tập đoàn sản xuất xe máy lớn
nhất trên thế giới… Các sản phẩm của Honda Việt Nam từ khi bắt đầu xâm
nhập vào thị trường đến nay như Honda Cub 50 Cub 70, đến các dòng xe hiện
đại ngày nay như Airblade, Honda Eclick,… thường chinh phục được lòng tin
của người tiêu dùng Việt Nam bằng chất lượng và sự tiện dụng của nó. Người
Việt Nam biết đến xe máy chính là do tập đoàn Honda mang lại, thậm chí thời
18
gian đầu người ta còn gọi chiếc xe máy là chiếc Honda. Xe máy của tập đoàn
Honda luôn mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam cảm giác an toàn, sự tin
tưởng vào chất lượng và độ bền của xe.Với phương châm là “ you meet the
nicest pepole on Honda” cho đến nay Honda Việt Nam đã có hơn 2,5 triệu sản

phẩm được khách hàng trong nước sự dụng. Bên cạnh đó, với bộ máy quản trị
chặt chẽ, thống nhất từ tổng giám đốc tới các giám đốc, phong ban, phân
xưởng, tổ sản xuất, chất lượng xe máy Honda Việt Nam luôn được kiểm tra
sát sao, chặt chẽ trước khi xuất xưởng và bán đến tận tay người tiêu dùng. Sản
phẩm của Honda Việt Nam đã đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002.
Chính vì thế xe máy của tập đoàn Honda Việt Nam luôn mang đến cho người
người tiêu dùng Việt Nam cảm giác an toàn, sự tin tưởng vào chất lượng và
độ bền của xe. Quy mô của công ty cũng ngày càng mở rộng, tháng 7/2007
công ty đã xây dựng thêm nhà máy mới với số vốn đầu tư trên 65 triệu USD
trên diện tích 280.000 mét vuông. Theo thống kê của Honda Việt Nam, tổng
lượng xe máy tiêu thụ trên toàn thị trường Việt Nam năm 2009 là 2,75 triệu
chiếc, tăng 8% so với năm 2008. Nhằm đáp ứng nhu cầu cao của thị trường,
hạn chế tình trạng các cửa hàng xe máy tăng giá bán xe, Honda Việt Nam đã
tăng công suất từ 1,23 triệu xe ( theo kế hoạch) lên 1,372 triệu xe trong năm
2009. Hiện Honda Việt Nam đã tăng từ 2 ca sản xuất lên 3 ca/ngày dự kiến
lượng xe máy đưa ra thị trường năm 2010 là 1,65 triệu chiếc, tăng 5% so với
2009. Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động, công ty Honda Việt Nam đã từng
bước trưởng thành và đứng vững trên thị trên thị trường xe máy Việt Nam.
Suzuki Việt Nam: công ty Suzuki là một hãng xe lớn của Nhật Bản, bắt
đầu hoạt động tại thị trường Việt Nam từ 1996. Với khẩu hiệu “Ride the
winds of charge”, Suzuki chấp nhận thách thức trong việc cải tiến công nghệ
nhằn đem lại những sản phẩm xe máy tinh tế đem lại cảm xúc hoàn toàn mới
cho người sử dụng. Suzuki với hệ thống đại lý rộng khắp có mặt rộng khắp cả
19
nước ( hơn 16 đại lý và trung tâm bảo hành ) nhằm phục vụ khách hàng một
cách chu đáo thuận tiện, có chương trình chăm sóc miễn phí cho các loại xe
Suzuki trên toàn quốc. Hệ thống này là sự kết hợp hiệu quả của các cửa hàng
Suzuki 3S đảm nhiệm tất cả các dịch vụ liên quan, đó là bán hàng ( sales ) ,
dịch vụ hậu mãi ( after sales services ) và cung cấp phụ tùng Suzuki chính
hiệu. Tất cả, từ cấu trúc tổng thể cho đến từng chi tiết, vận dụng nhỏ, kết hợp

tạo lên một hình ảnh nhất quán, hài hòa, đầy sáng tạo cho tất cả các cửa hàng
Suzuki toàn quốc. Chính nhờ sự nỗ lực không ngừng nên thị trường của Việt
Nam, Suzuki ngày càng được mở rộng trên thị trường xe máy Việt Nam.
Trong sự kiện hàng loạt các doanh nghiệp kinh doanh xe máy lần lượt khởi
công xây dựng thêm nhà máy năm 2007, Liên doanh Suzuki Việt Nam tuy “
khiêm tốt ” hơn các công ty khác nhưng vẫn tiếp tục xây dựng thêm nhà máy
thứ hai tại Long Bình với số vốn 20 triệu USD trên diện tích 20 ha đất. Đến
năm 2009, tuy không đạt được nhiều kết quả quan nhưng công ty xe máy
Suzuki vẫn là một công ty mạnh trong thị trường Viêt Nam.
Yamaha Việt Nam: Công ty Yamaha Motor Việt Nam là doanh nghiệp
liên doanh giữa công ty Yamaha Motor Nhật Bản, Tổng công ty lâm nghiệp
Việt Nam và công ty công nghiệp Hong Leong Industries Berhad Lalaysia,
được chính thức thành lập vào tháng 4 năm 1999. Mặc dù là công ty đến sau
nhưng Yamaha đã chiếm được vị trí tương đối vững chắc trong thị trường xe
máy Việt Nam. Sản phẩm của hãng được nhiều người ưu thích, đặc biệt là
giới trẻ. Yamaha tung ra thị trường với nhiều loại xe từ xe số, xe phanh đĩa,
xe gaz với kiểu dáng màu sắc rất trẻ trung và đa dạng. Chủng loại của
Yamaha Việt Nam rất phong phú và đa dạng, rất hợp thời trang. Yamaha còn
có chiến lược quảng cáo, tiếp thị rộng rãi, có hình thức “ mua trả góp ” với lãi
suất hợp lý nhằn thu hút khách hàng. Những sản phẩm của các hãng này
thường được giới trẻ ưu chuộng bởi sự thời trang màu sắc cũng như kiểu dáng
20
của nó. Phương châm của tập đoàn Yamaha là Kando – tức là chiếm lấy trái
tim khách hàng. Như vậy trong một thời gian hoạt động Yamaha Motor Việt
Nam đã tìm thấy thế mạnh đó trên thị trường xe máy Việt Nam. Năm 2007,
lượng xe máy của công ty này bán ra đạt 505 nghìn xe máy, năm 2006 là 340
nghìn xe máy và năm 2008 là 700 nghìn xe. Sau nhà máy thứ nhất đặt ở Sóc
Sơn, Yamaha Việt Nam cũng đang xây dựng nhà máy thứ hai tại khu công
nghiệp Nội Bài với kế hoạch từ cuối năm 2008 đã đi vào hoạt động. Vốn đầu
tư cho hai nhà máy sản xuất xe máy của công ty là 123 triệu USD và năng lực

sản xuất cũng xấp xỉ 1,5 triệu chiếc/năm. Trong năm 2009, Yamaha cũng đã
gặt hái được nhiều thành công nhờ việc bán hàng với nhiều mẫu xe máy đa
dạng và phong phú. Với dải sản phẩm tương ứng liền mạch với mức tiền từ
15 triệu đồng đến 33 triệu đồng, Yamaha Việt Nam là một trong những hãng
xe máy có chiến lược bán hàng hiệu quả và đạt doanh số cao. Yamaha Việt
Nam được biết đến nhờ những mẫu xe mang phong cách thể thao và trẻ trung
hướng tới giới trẻ như: Yamaha Nouvo Lx, Exciter,Jupiter.
Rõ ràng, thị trường xe máy Việt Nam đang là mảnh đất rất nhiều tiền
năng cho các hãng xe máy. Số liệu thống kê, hiện nay trên thị trường có
khoảng 17 triệu xe máy các loại, và theo dự báo của Viện Chiến lược – Chính
sách Công nông thì con số này có thể tăng lên hơn thế nữa, năm 2015 khoảng
31 triệu xe, và 2020 khoảng 35 triệu chiếc.
2.2 Quy trình thực hiện hợp đồng khẩu xe máy
Nhân viên thị trường đã tìm hiểu thị trường chắc chắn , mở tài khoản
chi nhánh của công ty tại nước ngoài . Nhận đơn hàng ( số lượng hàng hóa,
chủng loại hàng hóa, thời gian giao hàng, đia điểm giao hàng ).
Nhân viên thị trường tại nước ngoài gửi đơn hàng về công ty tại Viêt
Nam , tại công ty sau khi đã nhận được đơn hàng từ nước ngoài gửi về sẽ lên
kế hoạch sản xuất và lắp rắp theo đúng đơn hàng đã đặt ra.
21
Công ty sẽ cử nhân viên đi mở tờ khai Hải Quan , nhân viên xuất nhập
khẩu cùng kho vận xuất xe ra ngoài kho kiểm đến đầy đủ . Theo thủ tục cải
cách hành chính của nhà nước cán bộ Hải quan đã đến tận công ty để kiểm tra
hàng hóa xuất khẩu . Đội xe vận chuyển của công ty sẽ mang hàng hóa đến
cảng ở đây nhân viên xuất nhập khẩu cùng cán bộ Hải quan cảng nội địa kiểm
tra hàng đóng vào công ten nơ.
Cán bộ Hải quan niên phong công ten nơ ( hàng hóa được xuất khẩu kê
khai theo đúng tờ khai Hải quan của công ty ) cán bộ Hải quan cùng nhân
viên xuất nhập khẩu của công ty cùng ký vào vận đơn và tờ khai hải quan.
Trong tờ khai hải quan sẽ ghi rõ cảng xuất đi tại Việt Nam và cảng

nhập hàng của khách hàng ở nước đó . Trong đó có ghi rõ thời gian bắt đầu đi
và dự kiến thời gian đến.
3 Đánh giá hoạt động xuất xe máy tại công ty SUFAT Việt Nam
3.1 Kết quả đạt được
Công ty hướng tới địa hóa sản phẩm , như theo đúng tiến trình nội địa
hóa xe máy của chính phủ đạt tỉ lệ 50% . Vào năm 2005 công ty đã đạt 75%
nội địa hóa sản phẩm , năm 2010 đã đạt đến 85% nội địa hóa xe máy . Còn
một điều nữa bắt đầu từ năm 2007 công ty đã mang hàng đến các nước trong
khu vực.
3.2 Hạn chế và tồn tại
Bên cạnh những thành tựu mà công ty đạt được , công ty còn gặp nhiều
khó khăn , đặc biệt trong việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty còn mất cân đối . Thị trường
trong nước thì ở các thành phố lớn như Hà Nội , Thành phố Hồ Chí Minh thì
người tiêu dùng không biết đến nhiều . Thị ở nước ngoài vẫn còn bị hạn chế
chưa được mở rộng , công ty chỉ có được các bạn hàng nhỏ lẻ ở khu vực tiểu
sông Mekong và sản lượng chưa được cao lắm.
22
Công tác marketing vẫn chưa được chú trọng hoàn toàn . Ngoài thế
mạnh giá rẻ ra chất lượng xe máy SUFAT Việt Nam tuy có đạt tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9000 nhưng vẫn nhiều người tiêu dùng chưa tin tưởng vào sản
phẩm , hệ thống dịch vụ sau bán hàng như bảo hành , bảo trì tuy có nhưng
vận hành vẫn chưa tốt , trong khi đó một trong những đối thủ cạnh tranh lớn
như Yamaha Việt Nam lại đầu tư rất lớn vào vấn đề này và một lượng lớn xe
Yamaha tiêu thụ trên thị trường là do chính dịch vụ sau bán hàng ấy.
Công tác tiếp thị , điều tra nhu cầu và dự báo thị trường chưa kịp thời
nên việc phát triển thị trường trong thời gian qua còn chậm , nhiều mặt thua
kém đối thủ cạnh tranh nên thị phần trên thị trường dần bị thu hẹp.
Bộ phận xúc tiến hỗn hợp chưa phát huy mạnh mẽ , tên tuổi công ty
chưa được biết đến nhiều qua các phương tiện thông tin đại chúng mặc dù

công ty đi vào hoạt động ở thị trường trong nước hơn 10 năm qua . Một số
sản phẩm chưa được quảng cáo đúng mức , đầu tư cho phát triển những dòng
sản phẩm mới còn hạn chế .
Kênh phân phối sản phẩm chưa hoàn chỉnh và chưa đủ vươn xa để bao
trùm toàn bộ thị trường mục tiêu.
3.3 Ưu điểm , nhược điểm và nguyên nhân
Ưu điểm
Trong những năm qua , công ty liên doanh chế tạo xe máy SUFAT Viêt
Nam đã đạt được những thành tựu đáng hgi nhận trong việc duy trì và mở
rộng , phát triển thị trường .
Trước hết , các sản phẩm của công ty đã được khách hàng biết đến cả ở
trong và ngoài nước . Thị trường nội địa không chỉ bó hẹp ở khu vực phía
Bắc – là nơi gần với khu chế tạo sản xuất của công ty – mà ngay từ đầu đã
được mở rộng đến các tỉnh miền Trung , miền Nam . Thị trường nước ngoài
đã được mở rộng thông qua việc giá trị xuất khẩu tăng lên , đặc biệt từ năm
2007 công ty đã mang hàng đến các nước ở khu vực tiểu sông Mekong.
23
Thứ hai , các kênh phân phối hiện có của Công ty đã được tận dụng
triệt để , gồm các đại lý , cửa hàng giới thiệu ở hai thành phố lớn nhất và trên
toàn quốc đã phát huy được năng lực trong những năm gần đây . Công ty đã
chú trọng đến việc phát triển mạng lưới và kênh phân phối , để thúc đẩy hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
Thứ ba , bộ phận marketing của công ty và các chi nhánh công ty đã có
ý thức trong việc nghiên cứu và tiếp cận thị trường , biết phối hợp với các bộ
phận chức năng của công ty trong chiến lược thị trường . Trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt giữa các hãng chế tạo xe máy liên doanh trong nước và với các
mặt hàng ngoại nhập , doanh thu vẫn tăng đều.
Thứ tư , sản phẩm của công ty đã được người tiêu dùng biết đến qua giá
rẻ , kiểu dáng mẫu mã đẹp , hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng.
Nhược điểm

Do công ty chỉ là những khối danh nghiệp vừa và nhỏ nên vốn đầu tư
còn rất ít . Một điều nữa các hãng xe máy của nước ngoài đã vào Việt Nam từ
rất lâu nên người tiêu dùng còn bị phụ thuộc nhiều vào các hãng xe này.
Nguyên nhân
Thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân
khách quan và chủ quan :
Do hiện này trên thị trường có rất nhiều hãng cạnh tranh , hơn nữa các
hãng xe này được đánh giá cao hơn SUFAT . Do đó lợi thế giá rẻ của SUFAT
sẽ không phát huy được lợi thế lâu , nhất là khi mức sống của người dân ngày
một nâng cao , nhu cầu của người dân không chỉ dừng lại ở việc có một
phương tiện để đi lại nữa mà phải là phương tiện đẹp , tốt .
Việc quảng bá thương hiệu , tiếp thị sản phẩm chưa thực hiện tốt , chưa
thực sự gây được hình ảnh sâu trong tâm trí khách hàng.
24

×