Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
MỤC LỤC
Trang
- TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 2
- LỜI NÓI ĐẦU…………………………………………………………………..…..... 3
- A/ . ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………….............4
- B/ . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………………… …......5
I. Sự hình thành và phát triển ngôn ngữ tạo hình……………………………...........5
1. Những nét chung…………………………………………………………………….......5
2. Cách nhìn và cách cảm nhận:…………………………… ……………………….......5
II. Ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh……………............6
1. Khả năng cảm nhận của học sinh THCS………………………………………….......6
1.1. Đặc điểm tâm lý:……………………………………………………………................ 6
1.2 Khả năng cảm nhận trong phân môn vẽ tranh của học sinh THCS:……............. 6
2. Hứng thú học tập trong phân môn vẽ tranh ở học sinh THCS:
………………...........7
- C/. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:.................................................9
I. Thực trạng học tập……………………………………………………………...........9
II. Biện pháp giúp học sinh học tốt và nâng cao chất lượng bài vẽ ở
phân môn vẽ tranh: …………………………………………………………..........9
1. Chuẩn bị: …………………………………………………………………….......9
2. Phần lên lớp:………………………………………………………………........10
- D/ . BÀI HỌC KINHNGHIỆM…………………………………………………........11
- E/. KẾT LUẬN………………………………………………………………...............11
- F/. ĐỀ XUẤT .................................................................................................................12
- Ý KIẾN BAN GIÁM HIỆU .........................................................................................12
Giáo viên: Bùi Văn Long
-1-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình bố cục I. NXB Đại học sư phạm năm 2004.Tác giả Đàm Luyện.
2. Giáo trình bố cục II.NXB Đại học sư phạm năm 2004.Tác giả Đàm Luyện.
3. Nghệ thuật bố cục và khn hình ( sách tham khảo )
4. Giáo trình kí họa. NXB Đại học sư phạm năm 2004. Tác giả Nguyễn Lăng Bình.
5. Sách giáo khoa mĩ thuật 6, 7, 8, 9. NXB Giáo dục.
6. Sách chuẩn kỹ năng kiến thức. NXB Giáo dục.
Giáo viên: Bùi Văn Long
-2-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
SỞ GD & ĐT TỈNH ĐẮK NƠNG
PHỊNG GD&ĐT HUYỆN TUY ĐỨC
TRƯỜNG THCS BU PRĂNG
TÌM HIỂU MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG NGƠN NGỮ TẠO HÌNH Ở HỌC SINH
THCS THƠNG QUA PHÂN MƠN VẼ TRANH
. Người thực hiện: Bùi Văn Long.
. Đơn vị: Trường THCS Bu Prăng
. Tở : Xã hợi.
----------oooOooo--------LỜI NĨI ĐẦU
Mỡi người mỗi nghề đều mang những đặc thù, đặc trưng riêng của từng ngành
nghề sao cho phù hợp với từng năng lực sở trường của mình. Nghề dạy học được coi là
một nghề cao quý bởi sản phẩm chủ yếu là nhân cách con người. Muốn trở thành con
người hữu ích, đều phải dựa vào sự giáo dục của nhà trường.
Dạy học đã khó, dạy mĩ thuật càng khó hơn. Bởi ngoài việc dạy học sinh những
kiến thức cơ bản thì việc học mĩ thuật còn phải đem lại niềm vui cho mọi người, làm cho
mọi người nhìn ra cái đẹp, thấy cái đẹp ở trong mình, xung quanh mình trở nên gần gủi
đáng yêu hơn. Đồng thời giúp mọi người tự tạo ra cái đẹp theo ý mình; theo cách hiểu,
cách lý giải của bản thân. Làm cho cuộc sống tươi vui hạnh phúc.
Dạy học mĩ thuật ở trường THCS không nhằm đào tạo họa sĩ hay người làm nghệ
thuật mà nhằm giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh. Chủ yếu tạo điều kiện cho học
sinh tiếp xúc, làm quen và thưởng thức cái đẹp, tập tạo ra cái đẹp vận dụng cái đẹp vào
trong cuộc sống hằng ngày. Để làm được điều đó cần hiểu về cách nhình, cách cảm nhận,
lý giải hiện tượng sự vật...của học sinh. Hay nói cách khác là ngôn ngữ tạo hình của học
sinh THCS trong bợ mơn mĩ thuật, mà cụ thể ở đề tài nghiên cứu này được tìm hiểu
thơng qua phân mơn vẽ tranh.
Việc tìm hiểu đặc trưng ngơn ngữ tạo hình ở học sinh THCS sẽ giúp cho giáo viên
giảng dạy - đánh giá mợt cách tích cực đúng đắn, gây hứng thú cho cả người học và
người dạy tìm ra được phương pháp, cách thức giảng dạy phù hợp đối tượng, lứa tuổi.
Tuy nhiên dạy như thế nào? Dạy thật tốt hay bình thường còn phụ thuộc ý thức học tập
của mỗi chúng ta.
A/ . ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo viên: Bùi Văn Long
-3-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
Với mong muốn trở thành người giáo viên dạy tốt, dạy giỏi, hồn thành tốt cơng tác
nhiệm vụ cần có rất nhiều yếu tố. Đó là chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức, kinh nghiệm
và lòng say mê yêu nghề yêu trẻ.
Đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, an ninh,
quốc phòng. Những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển
của giáo dục, đặc biệt là chất lượng của nó. Cùng với nhu cầu phát triển ngày càng cao
của con người về đức dục, trí dục và thể dục , thì mỹ dục cũng khơng ngừng được phát
triển và dần có vai trò quan trọng trong đời sống của mỗi con người và nhất là thế hệ trẻ.
Đối tượng nghiên cứu ở đây là học sinh THCS.
Với bộ môn mĩ thuật hiện nay nói riêng, giáo viên giảng dạy còn ít kinh nghiệm.
Khơng có hợi thảo luận và nghiên cứu sâu vấn đề. Bởi thời lượng tiết còn ít, mỡi trường
chỉ có mợt giáo viên. Việc trao đổi và thảo luận gặp nhiều khó khăn. Đồng thời đây cũng
là bộ môn mới dược đưa vào trường học gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của con
người, ln ln hướng tới cái đẹp, tìm kiếm và sáng tạo cái đẹp. Nhu cầu thị hiếu thẩm
mỹ của con người ngày càng cao cùng với sự phát triển kinh tế, xã hợi, cho nên việc nhìn
nhận và thưởng thức cái đẹp của đại bộ phận nhân dân là vấn đề tất yếu khách quan,
không chỉ là đối với người lớn mà tất cả các đối tượng, từng lớp, lứa tuổi trong xã hội.
Giảng dạy mỹ thuật ở trường THCS cũng nhằm mục tiêu trên. Trong quá trình
giảng dạy người giáo viên cần chú ý đặc điểm lúa tuổi học sinh, mỗi lứa tuổi sẽ có cách
cảm nhận, suy nghĩ và lý giải về cái đẹp khác nhau. Người lớn có cách cảm nhận loogic
khoa học tạo nên cái đẹp hồn thiện, còn trẻ em thì có cách cảm nhận ngây thơ, nhìn sự
vật qua lăng kính màu hồng, không vướng bận những nguyên tắc, trăn trở mà tập trung
tình cảm sự u thích của mình vào bài vẽ. Cho nên bài vẽ của học sinh thường đem lại
cho ta nhiều cảm xúc và tình cảm mới lạ. Nói là vậy, mỗi mức độ cách cảm nhận của con
người mỗi đổi thay. Là người giáo viên dạy mĩ thật cần nắm bắt được đặc điểm này của
học sinh để có phương pháp giảng dạy tốt nhất, phát huy được năng lực, sự đâm mê của
học sinh. Đây cũng là lý do tôi chọn để viết sáng kiến này “ Tìm hiểu một số nét đặc
trưng, ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS thông qua phân môn vẽ tranh”.
Dạy mĩ thuật cũng nhưu dạy các môn khác, đối tượng chủ yếu là học sinh, dạy cho
học sinh theo những nợi dung u cầu chương trình đã quy định. Nhưng dù dạy bất cứ cái
gì thì cần phải tìm hiểu rõ đối tượng cần truyền đạt là ai? Đối tượng nào? Truyền đạt ở
mức độ nào?
Ở đây đối tượng tìm hiểu là học sinh THCS, cụ thể là học sinh trường THCS Bu
Prăng – lớp 6, 7, 8, 9. Lứa tuổi từ 11 đến 15 với những đặc điểm tính cách nhận thức
riêng của từng vùng – miền, nhất là ở vùng biên giới như trường Bu Prăng. Bộ môn mĩ
thuật là môn học mà kiến thức của nó vừa cụ thể, rõ ràng vừa chung chung trừu tượng,
khó thấy khó nhìn. Là loại kiến thức có ở xung quanh ta, lấy những sự vật hiện tượng
quanh ta để biểu đạt. Điều đó đòi hỏi giáo viên ngoài việc phải nắm vững kiến thức
chun mơn thì cần phải nắm vững kiến thức ở các môn liên quan như “ Tâm lý học lứa
tuổi, xã hội học tự nhiên,...” Trong đó cái cốt lõi cần phải nắm là đặc trưng ngôn ngữ tạo
Giáo viên: Bùi Văn Long
-4-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thơng qua phân mơn vẽ tranh
hình của học sinh THCS mà cụ thể ở đề tài nghiên cứu này nó nằm tr ong phân môn vẽ
tranh.
Đặc trưng ngơn ngữ tạo hình của hợi họa nói chung bao gờm nhiều yếu tố như tính
khơng gian, tính tạo hình trực tiếp trong đó bao gờm đường nét, hình khối, mầu sắc...và
ngơn ngữ tạo hình của học sinh THCS cũng khơng nằm ngồi những yếu tố đó.
Học sinh THCS có cách nhìn, cách cảm nhận lý giải như thế nào về những sự vật,
hiện tượng xung quanh, về hình khối, màu sắc. Sự cảm nhận đó có khác gì so với sự cảm
nhận của người lớn, của từng lứa tuổi khác nhau. Nó có những thuận lợi khó khăn gì và
những điểm mạnh điểm yếu trong cách nhìn nhận, cảm thụ của học sinh THCS. Đó là
những điều cần phải tìm hiểu nghiên cứu tìm hiểu để bở sung vào lượng kiến thức chuyên
môn của người giáo viên giảng dạy mĩ thuật.
B/ . GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Sự hình thành và phát triển ngôn ngữ tạo hình
1. Những nét chung.
Qua lịch sử chúng ta thấy rằng con người bắt đầu vẽ từ rất sớm, trước khi có chữ viết và
tiếng nói. Trong các hang động ta bắt gặp những hình vẽ hết sức sống đợng, nhưng
những tác phẩm lúc bấy giờ chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống như trao đổi thông tin
với nhau thay cho tiếng nói. Ví dụ : “ hình vẽ mợt quả và mũi tên chỉ vào miệng là quả ăn
được” và những hình ảnh chỉ cái không ăn được, cái để làm công cụ...Nói như vậy tức là
vẽ xuất hiện từ rất sớm nhưng con người chưa ý thức được vẻ đẹp ý nghĩa hình khối,
màu sắc và tác dụng của nó đối với đời sống tinh thần, chỉ đơn thuần vẽ để đáp ứng nhu
cầu trao đổi thông tin.
Cũng tương tự như thế, với trẻ em những nét vẽ ngoằn ngèo và những màu sắc
trắng đỏ xanh được trẻ đặt cạnh nhau làm cho trẻ có vẻ thích thú, nhung chúng ta cũng
không thể coi đó là vẽ mà đúng hơn là trẻ đang hoạt đợng để tự hồn thiện và phát triển
cơ bắp, hoạt động này chỉ được xem là hoạt động bản năng. Nó chỉ có thể coi là hoạt
động vẽ khi bắt đầu ý thức được vẻ đẹp màu sắc, hình khối, đường nét...và hình vẽ của
trẻ ngày càng được hoàn thiện hơn, nhiều chi tiết hơn, là phương tiện để diễn tả thế giới
xung quanh đầy màu sắc theo suy nghĩ sự cảm nhận và lý giải của bản thân.
2. Cách nhìn và cách cảm nhận:
Ở từng lứa t̉i thì sẽ có những cách nhìn và cách cảm nhận khác nhau, tạo nên
những nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình riêng của từng lứa t̉i, nó khác với những nhà
họa sĩ người nghiên cứu, khác với người lớn, thầy cô giáo. Cùng với thời gian và sựu
phát triển trí tuệ, nét vẽ bài vẽ của trẻ ngày mợt khác hơn, gần giống với thật hơn. Vẽ
như thế nào cho đẹp cho đúng đã được trẻ quan tâm và tìm hiểu.
Và ở mỡi người thì sự cảm nhận cách lý giải sự vật hiện tượng cũng khác nhau. Ở
mỗi thời điểm khác nhau trẻ 1- 2 t̉i sẽ nhìn nhận sự vật khác với trẻ 5-6 tuổi cũng như
10-11 tuổi. Sự thay đổi đi cùng với sự phát triển trí tuệ và đối tượng. Có trẻ thích vẽ và
tiếp tục phát triển với khả năng của mình nhưng có trẻ lại không. Đến một giai đoạn nào
đó lại chuyển hoạt đợng, khơng còn thích thú với hoạt đợng vẽ nữa. Điều đó cho thấy rất
Giáo viên: Bùi Văn Long
-5-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cách nhìn, cách cảm nhận của trẻ trong đó sự phát triển là
yếu tố để hình thành ngơn ngữ tạo hình của trẻ trong từng giai đoạn nói chung.
II. Ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS qua phân môn vẽ tranh.
1. Khả năng cảm nhận của học sinh THCS.
1.1. Đặc điểm tâm lý:
Lứa tuổi học sinh THCS, tuổi từ 11-15 đang theo học từ lớp 6- 9. Là lứa tuổi
bướng bỉnh, khó bảo với sự mạnh mẽ về tâm sinh lý, biểu hiện tình cảm rõ ràng, sự yêu,
sự ghét. Đồng thời có biểu hiện cửa sự e thẹn, ngại ngùng, ảnh hưởng đến kết quả bài vẽ
của các em. Tronng quá trình làm bài các em thường che bài vẽ của mình khơng để thầy
cơ giáo thấy, đờng thời cảm giác mình đã lớn nên các em muốn độc lập trong bài vẽ của
mình muốn thể hiện bản lĩnh của bản thân rằng mình sẽ làm được, sẽ vẽ được; nhưng khi
bắt tay vào bài vẽ thì đa số các em khơng thể hiện được ý tưởng của mình. Vì sao?
Sự phát triển thể chất tâm lý, trí tuệ mạnh mẽ nhưng khơng đồng đều. Đa phần các
em còn bỡ ngỡ vụng về trong khi vẽ, điều chỉnh hình vẽ nét bút khơng theo suy nghĩ của
bản thân. Lứa tuổi này còn ở tởi ăn t̉i ngủ, ham thích vui chơi hoạt đợng, do đó trong
bài vẽ đặc biệt là các bức tranh đề tài thể hiện dấu ấn của sự trẻ trung hồn nhiên ngây thơ,
ngộ nghĩnh và hết sức chân thành.
Ở học sinh THCS đa số các em thích vẽ theo suy nghĩ, ý thích của mình hơn là vẽ
theo sự hướng dẫn của giáo viên. Nghĩ gì và vẽ nấy, đặt bút vào là vẽ khơng theo trình tự
khn khở các bước vẽ. Chính vì vậy người giáo viên cần hiểu và hướng dẫn các em dần
dần, để các em nắm bắt và thấy được tác dụng của việc vẽ tranh đúng đem lại cho bài vẽ
của mình có mợt kết quả tốt.
1.2 Khả năng cảm nhận trong phân môn vẽ tranh của học sinh THCS:
Học sinh THCS có ngôn ngữ tạo hình có gì đó rất đơn giãn nhưng cũng rất sáng
tạo phong phú. Các em thường vẽ tranh theo nhiều nội dung đề tài khác nhau, một số em
cũng tìm cho mình nợi dung và cách thể hiện rất dí dỏm, có nhiều bố cục lạ, đẹp mắt.
Nhưng cũng khơng ít bố cục thể hiện sự lõng lẽo vụng về, lúng túng của các em trong
khi xây dựng bố cục. Về hình tượng thì phần đa các em chưa có suy nghĩ tìm tòi về dáng,
hình, đợng tác và nhất là những đặc điểm điển hình trong từng loại đề tài hay nội dung
mà các em chọn. Bởi hình tượng các em chọn để vẽ còn chung chung, thiếu cái động,
tĩnh; thiếu chiều sâu bức tranh. Các em vẽ trnh đơn giãn chỉ là kể, tả lại những hoạt động,
động tác của nhân vật, người hay vật hay một quang cảnh nào đó. Đa số học sinh thể hiện
màu sắc trong tranh thường rực rỡ, đôi khi trở nên đối lập về màu sắc khiến trong tr anh
trở nên khô cứng ngay cả tranh về đề tài thơ mợng. Những đề tài được các em ưa thích
nhất thường là tranh phong cảnh. Bởi vì đó là thứ gần gũi được các em quan sát thu
nhận một cách thường xuyên thể hiện trí tưởng tượng ghi nhớ của các em hết sức phong
phú đa dạng. Nghệ thuật ngôn ngữ tạo hình cũng từ đó mà được hình thành. Bợc lộ với
những đặc trưng riêng của từng lứa tuổi.
Chất liệu mà các em thể hiện chủ yếu là bút dạ, màu nước ngồi ra còn có bút sáp
và màu bợt. Chính vì thế mà tranh của các em thường là những gam màu rất sống đợng,
tươi vui. Vì vậy đa phần những bài vẽ của các em có sự chênh lệch về gam màu đậm nhạt
Giáo viên: Bùi Văn Long
-6-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
rất lớn. Nhưng nhìn chung các em đã thể hiện được đâu là hình ảnh chính - phụ để vẽ
màu.
2. Hứng thú học tập trong phân môn vẽ tranh ở học sinh THCS:
Nhìn chung phân mơn này được đơng đảo học sinh ưa thích bởi tính tự do, ít gò bó.
Nói như vậy nhưng dù ít dù nhiều thì vẽ tranh cũng phải tiến hành theo các bước và
cũng có cách thức riêng mà tùy vào đặc điểm ngôn ngữ tạo hình của từng lứa t̉i, giai
đoạn mà có cách thể hiện và sử dụng khác nhau. Tuy nhiên ở đây chúng ta tìm hiểu lứa
t̉i học sinh THCS trong phạm vi phân môn vẽ tranh với nội dung cụ thể sau:
Về bố cục:
Bài vẽ tranh đề tài của các em học sinh trường THCS Bu Prăng chủ yếu khối 6,7 8,9.
Điểm chung nổi bật của các em khi tiến hành bài vẽ là khơng tn theo trình tự các bước
vẽ , nhiều em vẽ thẳng hình vào giấy, nghĩ gì là thể hiện ra mà không chú ý bố cục sắp
xếp chính - phụ, dẫn đến bố cục bị to bị lệch. Có em thì bố cục lõng lẽo, có em thì chật
chợi...dẫn đến kết quả bài vẽ chưa cao. Các em phải thực hiện theo các bước vẽ như sau:
Bước vẽ 1 ( Chọn nội dung đề tài và
phác mảng chính – phụ )
Bước vẽ 3 ( Vẽ hình chi tiết )
Bước vẽ 2 ( Phác hình bằng các nét thẳng )
Bước vẽ 4 ( Vẽ màu – vẽ đậm nhạt )
Ý thức về bố cục của các em chưa được rõ ràng. Bố cục như thế nào là đẹp? Và
như thế nào là bố cục? Có nhiều em hiểu rằng bố cục là sự sắp xếp các mảng chính – phụ
sao cho hợp lý, các mảng khơng đều nhau, mảng chính trước mảng phụ sau; nhưng khi
làm bài lại bỏ qua mợt bên khơng cần biết chính – phụ là gì. Điều đó cho thấy giữa thực
hành và lý thuyết còn cả một khoảng cách lớn, đối với các em có lẽ thực hành là một
Giáo viên: Bùi Văn Long
-7-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
chuyện còn lý thuyết lại là chuyện khác, cái cốt yếu là mình thích mình vẽ. Nói thế
nhưng cũng có mợt số em ý thức được bố cục đẹp hợp lý đem lại kết quả cao cho bài vẽ.
Về đường nét:
Đa số các em đã biết kết hợp giữa nét cong mềm mại để vẽ người và nét thẳng để vẽ
nhà cửa, một số cảnh vật; có sự kết hợp những nét cong mềm mại với nét thẳng chắc
khỏe. Tuy nhiên để bắt đầu bài vẽ các em thường đi ngay vào những nét vẽ chính khơng
có sự phác nét trước, nét vẽ thiếu dứt khoát linh hoạt và còn lưỡng lự, khô khan, nét vẽ
cứng. Đặc biệt khi vẽ khuôn mặt hay chân tay của người thì đa phần các em chỉ vẽ mô
phỏng tượng trưng là chủ yếu. Nhưng đó cũng là cái riêng ở lứa tuổi các em, làm cho
bức tranh của các em có vẻ gì đó ngợ nghĩnh, dí dỏm hờn nhiên.
Vì vậy mà người giáo viên phải biết được đặc trưng đường nét ở lứa tuổi của các em
để có cách nhận xét đánh giá cho phù hợp. Tuy nhiên cũng cần có phương pháp nắm bắt
và uốn nắn dần tỉ mĩ cho các em để các em vẽ bài linh hoạt hơn, nâng cao kỹ năng vẽ
hình cho các em.
Về hình khới:
Đa số các em học sinh THCS Bu P Răng khi vẽ tranh đề tài đều khơng chú ý đến hình
khối, vẽ chỉ là một mảng bẹt, thiếu chiều sâu cho không gian. Thực tế các em vẽ người
hay cảnh vật chỉ chú ý diễn tả chiều rộng và cao của nhân vật, chiều sâu do định luật xa
gần tạo nên, các em không nắm bắt được... có chăng chỉ diễn tả được rất ít rằng người ở
gần thì to, người ở xa thì nhỏ. Còn lại đều ngang nhau cùng nằm trên mợt mặt phẳng, nó
mang tính chất trang trí là chủ yếu kết hợp với những đường viền đậm. Một điều đáng
lưu ý nữa là khi các em vẽ tranh đề tài thì từ bước 1 ( phác bố cục ) nhưng khi sang bước
2 vẽ hình thì đa số các em nếu thực hiện thì hình vẽ thường vượt ra khỏi bố cục đã phác
hoặc nhỏ hơn, dẫn đến hình vẽ không cân đối.
Về màu sắc:
Màu sắc là yếu tố đặc biệt tạo được hứng thú nhất cho học sinh. Phần lớn do màu sắc
là yếu tố tác động mạnh đến khía cạnh thị giác của con người, nhất là lứa t̉i học sinh
THCS. Đại đa số các em thích vẽ màu, đặc biệt là ở phân môn vẽ tranh, phần vẽ hình vẽ
đường nét được các em vẽ nhanh và các em dành phần lớn thời gian để vẽ màu. Vẽ màu
kĩ, những màu sắc sặc sỡ, bắt mắt thường là những màu được các em sử dụng nhiều
nhất . mợt số học sinh có cách nhìn màu rất tốt, sự cảm thụ màu hết sức nhạy cảm. Các
em đã bắt đầu có sự suy nghĩ tìm tòi, đầu tư về màu sắc trong bài vẽ của mình. Mợt số em
đã biết cách pha màu, chồng màu; kéo màu từ mảng chính ra xung quanh mợt cách hợp
lý, làm nổi bật trọng tâm của bài vẽ nhưng vẫn tạo được sự hài hòa về màu sắc.
Tuy nhiên nhiều em còn chưa thể hiện được độ đậm nhạt ở trong bức tranh làm cho
bức tranh đều đều màu sắc dàn trải, không tạo được chiều sâu của bức tranh như là ( gần
thì to, xa thì nhỏ; gần thì rõ, xa thì mờ ). Nên tranh của các em mang đậm tính chất trang
trí.
Màu sắc nởi bật ở đây là gam màu tươi vui sống động, mầu sắc trẻ trung, nhung cũng
có những bài gam màu hài hòa, nhẹ nhàng trong sáng...
C /. THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:
Giáo viên: Bùi Văn Long
-8-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
Qua việc tìm hiểu đặc trưng ngơn ngữ tạo hình trên ta thấy rằng, việc nắm bắt vấn
đề và tìm phương hướng giải quyết vấn đề đó là điều hết sức quan trọng, đảm bảo cho
tiết dạy bài dạy hiệu quả hơn, đem lại sự thành công trong công tác giảng dạy.
I. Thực trạng học tập:
1.
Học sinh chưa nắm bắt được cách xây dựng hình tượng điển hình. Bài vẽ
còn chung chung, mang nặng tính chất hình thức.
2.
Học sinh THCS có cách nhìn, cách cảm nhận màu hết sức trong sáng, lung
linh đầy màu sắc. Là một sự kết hợp những màu sắc tươi sáng tạo sự trẻ trung cho bài vẽ.
3.
Trong khi tiến hành bài vẽ các em không theo trình tự tiến hành các bước
làm bài mà làm theo ngẫu hứng, thích vẽ cái gì thì vẽ cái ấy, ít chú trọng trước sau hay
chính – phụ trong bài vẽ.
4.
Học sinh THCS chưa có thói quen sưu tầm tài liệu phục vụ cho bài vẽ hiệu
quả hơn, chưa có thói quen quan sát nhận xét sự vật hiện tượng cho bài vẽ có chiều sâu
và hiệu quả hơn.
5.
Kỹ năng sử dụng màu nước, màu bột của học sinhTHCS còn kém.
Từ những vấn đề cơ bản đó thì đối với phân môn vẽ tranh, phương pháp giảng dạy
phù hợp là phương pháp quan sát và phương pháp liên hệ với thự tiễn c̣c sống. Ngồi
ra còn là sự kết hợp các phương pháp dạy học như gợi mở, vấn đáp, luyện tập – thực
hành...
Vẽ tranh đề tài thì việc liên hệ với thực tiễn cuộc sống là điều hết sức quan trọng,
đảm bảo cho việc tìm và lựa chọn hình tượng được sâu sắc hơn, nêu rõ trọng tâm đề tài
hơn.
II. Biện pháp giúp học sinh học tốt và nâng cao chất lượng bài vẽ ở phân môn
vẽ tranh:
1. Chuẩn bị:
Trước khi dạy mợt bài vẽ tranh đề tài thì khâu chuẩn bị là rất quan trọng, nhất là đồ
dùng dạy học.
Về phía giáo viên ngồi việc ch̉n bị giáo án, phương pháp dạy học thì mợt điều
khơng thể thiếu đó là đồ dùng trực quan ( tranh, ảnh minh họa ) vì ở lứa t̉i trẻ em thì
tranh ảnh nó có tác dụng rất mạnh đến khía cạnh thị giác và trí nhớ của các em. Do vậy
cần phải có đồ dung trực quan phong phú và phải biết sử dụng đúng lúc.
Về phía học sinh cũng phải có sự chuẩn bị đầy đủ sách vở, giấy vẽ, màu, chì, tẩy
những đờ dùng cần thiết cho học sinh. Ngồi ra phải tìm hiểu và quan sát tham khảo
những đề tài mà mình sẽ thể hiện trước khi làm bài.
Khi soạn giáo án cần soạn kỹ, biết chắt lọc những lời thoại, câu hỏi chính và câu hỏi
gợi mở phải rõ ràng, dễ hiểu nhằm tạo hứng thú và sôi nổi trong từng đối tượng học sinh.
Nên tránh những câu hỏi dài khó hiểu và những câu hỏi lững.
+ Đối với học sinh kém cần gợi mở cụ thể hơn giúp các em nhận ra chỗ chưa đúng,
chưa đẹp để bài vẽ đẹp hơn. Ví dụ: bố cục c òn lõng lẽo quá không, hay mau sắc có lộn
xộn quá không?...
Giáo viên: Bùi Văn Long
-9-
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
+ Đới với học sinh khá, trung bình thì có thể gợi mở để các em tự tìm ra, tự điều
chỉnh hay sửa chữa. Ví dụ: Chỡ này, màu này như thế nào? Làm sao cho bài vẽ đẹp hơn?
+ Với học sinh giỏi thì u cầu cao hơn. Ví dụ: Thử tìm xem bài vẽ có chỗ nào chưa
hợp lý? Có thể vẽ khác được không?
Để phục vụ cho quá trình lên lớp tốt, giáo viên cần phải có thời gian và quá trình
thâm nhập giáo án kĩ càng, phải nắm vững tiến trình bài dạy. Để vừa đảm bảo tiến trình
bài dạy vừa giúp học sinh tiếp thu bài một cách có hiệu quả nhất điều cốt yếu nhất là phát
huy tính tích cực sáng tạo của từng em, đờng thời phải tạo được bầu khơng khí vui vẻ
thoải mái trong khi các em làm bài.
Giáo viên phải phân tích kỹ các bước tiến hành mợt bài vẽ tranh đề tài được thực
hiện theo những bước nào? Những bước đó là gì? Kết hợp đờ dùng để học sinh dễ nắm
bắt và bài vẽ của học sinh năm trước để các em có thể thấy được mức độ thể hiện bài,
tham khảo tranh của các họa sĩ về nội dung. Tùy vào số lượng bài mà những bài sau có
thể giảm thời lượng lý thuyết, tăng dần thời gian thực hành, hướng các em đi vào trình tự
các bước vẽ tranh.
Vận dụng triệt để lợi thế khoa học công nghệ thông tin để đem lại hiệu quả caotrong
công tác giảng dạy. Cho nên là người giáo viên nói chung, giáo viên mĩ thuật nói riêng
cần phải nhanh chóng tiếp cận nắm bắt những lợi thế mà khoa học đem lại, tạo hứng thú
và sự đổi mới trong cách giảng dạy.
2. Phần lên lớp:
Giáo viên phải linh hoạt trong thời gian lên lớp. Phải đảm bảo quy trình thời gian, phân
chia lớp hợp lý, giúp các em nhận thức và hiểu được bài học ngay tại lớp, giúp các em vẽ
được mợt bài vẽ tranh theo ý thích đúng quy trình thực hiện các bước vẽ.
+ Hướng dẫn học sinh khai thác nợi dung:
Qua hình minh họa, giáo viên gợi ý giúp các em hiểu sâu hơn về đề tài, tìm ra được
cách thể hiện ( cách vẽ ) khác nhau, tìm ra những ý tưởng hay dí dỏm cho tranh của
mình.
Hướng dẫn học sinh cách vẽ:
Nên giới thiệu qua đồ dùng minh học và kết hợp trực tiếp minh họa bảng để học sinh
nhận thức rõ ràng hơn trình tự các bước cũng như ưu điểm khi tiến hành theo trình tự các
bước đem lại vầ nó cụ thể hơn khi chỉ là những lý thuyết sáo rổng. Nếu như giới thiệu
nội dung rồi mới chỉ vào tranh e rằng học sinh không chú ý, không nhận ra được cách
tiến hành ( đâu là mảng, đâu là hình trong mảng )
Tìm bố cục, phác mảng chính – phụ sao cho hợp lý, cân đối với tờ giấy rõ trọng tâm,
rõ nợi dung thể hiện được chủ đề.
Vẽ hình, vẽ màu phải rõ đặc điểm của đối tượng không vẽ chung chung. Vẽ màu thì
khơng vẽ q chi tiết cụ thể sẽ rất khó để thể hiện, màu có thể vẽ như thực hoặc theo cảm
hứng. Song cần chú ý giữa tương quan giữa các màu, không vẽ độc lập từng màu, chú ý
đến độ đậm nhạt của các gam màu để thể hiện được tính chất bài vẽ.
+ Hướng dẫn học sinh làm bài:
Giáo viên cố gắng làm việc với nhiều học sinh và bao quát tổng thể lớp giúp các em
tìm cách thể hiện ý tưởng của bản thân, bố cục mảng, vẽ hình, tìm màu. Dùng phương
Giáo viên: Bùi Văn Long
- 10 -
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
pháp gợi mở trong khi hướng dẫn học sinh vẽ tranh sẽ đạt hiệu quả cao cả.
Bên cạnh đó phương pháp giảng dạy phù hợp ở phần thực hành cũng rất quan trọng.
Cần xác định được nội dung kiến thức trọng tâm và yêu cầu hợp lý với đối tượng học
sinh.
Luôn tạo được bầu khơng khí thoải mái nhẹ nhàng vui vẻ trong tùng tiết dạy theo
đặc điểm riêng trong từng phân mơn.
Phải dự kiến được các tình huống sư phạm có thể xảy ra và xử lý linh hoạt đem lại
hiệu quả giáo dục cao. Ngoài ra cần phải cho học sinh thấy được tầm quan trọng của việc
nắm vững kiến thức lý thuyết, vận dụng kiến thức vào bài vẽ một cách linh hoạt không
máy móc để làm cho bài vẽ sống động hơn, có hồn hơn. Tiến tới việc nắm bắt cách thức
sáng tạo một bức tranh riêng đi sâu vào chuyên ngành mình lựa chọn.
D/ . BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Qua q trình cơng tác, trực tiếp đứng lớp tham gia giảng dạy, bản thân cũng đã rút
ra được một số kinh nghiệm bổ sung vào vốn kiến thức hiện có để ngày càng hoàn thiện
bản thân hơn trong cơng việc mà mình đã lựa chọn. Trước hết mỗi giáo viên đứng lớp
không chỉ truyền đạt đầy đủ kiến thức cho học sinh mà phải gần gủi với học sinh, nắm
bắt được tâm tư tình cảm của học sinh, biết được từng đối tượng học sinh để có cách xử
lý phù hợp với từng trường hợp xảy ra. Ln trăn trở với cơng tác giảng dạy của mình,
làm thế nào để tiết dạy có hiệu quả nhất, vì sao các em thể hiện bài vẽ như thế này mà
không thể hiện như thế kia? Do đâu? Cần bổ sung và sửa chữa vấn đề gì?...chính điều đó
làm tơi thầm nghĩ, ngay từ bây giờ mình phải cố gắng rèn luyện tất cả các mặt nhiều hơn
nữa để xứng đáng là người giáo viên dạy giỏi, trau dồi những kiến thức, học hỏi bạn bè
đúc rút kinh nghiệm tạo cho mình mợt phong thái khi đứng lớp, tạo điều kiện đầy đủ để
có thể đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy, xứng đáng là giáo viên của thời đại mới.
E/ . KẾT LUẬN
Để trở thành người giáo viên tốt dưới mái trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói
chung và giáo viên giảng dạy tỉnh Đắk Nông nói riêng, trước hết mỗi chúng ta phải
không ngừng trau dời kiến thức, tìm tòi học hỏi. Đờng thời bở sung tinh thần yêu nghề,
mến trẻ thể hiện sự nhiệt huyết của bản thân với ngành ng hề mình đã chọn. Mĩ thuật là
loại hình nghệ thuật tạo ra cái đẹp, vì vậy dạy mĩ thuật nói chung và phân môn vẽ tranh
nói riêng cần phải làm cho học sinh phấn khởi mong muốn vẽ đẹp, thể hiện cảm xúc của
mình qua bài vẽ.
Phân mơn vẽ tranh hoạt đợng thực hành là chủ yếu vì vậy cần phải luyện tập nhiều
bài. Trong khi dạy học sinh làm bài, giáo viên cần bao quát lớp để theo dõi giúp đỡ, gợi
ý, điều chỉnh, bở sung những gì cần thiết cho các em.
Giáo viên: Bùi Văn Long
- 11 -
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông
Tìm hiểu một số nét đặc trưng ngôn ngữ tạo hình ở học sinh THCS
thông qua phân môn vẽ tranh
F/ . ĐỀ XUẤT
Do đồ dùng học tập của Bộ Giáo Dục hiện có còn thiếu nhiều: tranh, ảnh minh họa
trong sách giáo khoa còn sơ sài, nhiều màu còn sai.
Đã thực hiện học môn mĩ thuật trong trường THCS từ năm 2006 theo quy định của
Bộ giáo dục và đào tạo nhưng đồ dùng môn mĩ thuật 6, 7, 8, 9 vẫn chưa có, có chăng
cũng chỉ sơ sài làm cho giáo viên mất nhiều thời gian làm, chọn đồ dùng.
Đôi khi những mẫu vật theo yêu cầu ở phân mơn vẽ theo mẫu còn khó tìm như bài
23 – 24 mĩ thuật lớp 7 ( vẽ ấm tích và cái bát ),...Ở tiết thường thức mĩ thuật bài 29 SGK
( tr148 ) Sơ lược về mĩ thuật thế giới thời kì cở đại mĩ thuật lớp 6 nên tách làm 2 tiết.
Kiến nghị : Tranh, ảnh minh họa số lượng cần phải tương đối đầy đủ để đáp ứng bài
giảng ngày càng tốt hơn, nhất là những tiết thường thức mĩ thuật.
Cần đầu tư cơ sở vật chất cho các trường THCS một số phòng học chức năng riêng
để phù hợp với đặc thù từng môn học.
************************
Giáo viên thực hiện
Bùi Văn Long
Ý KIẾN BAN GIÁM HIỆU
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Giáo viên: Bùi Văn Long
- 12 -
Trường THCS Bu PRăng – Tuy Đức – Đắk Nông