Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BÁO CÁO VỀTÌNH HÌNH HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP NGUỒN THIÊN Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.81 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH
CÔNG NGHIỆP NGUỒN THIÊN Á
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần công trình công nghiệp nguồn Thiên Á là một doanh nghiệp
được hình thành và phát triển từ năm 20076 với đội ngũ năng động sáng tạo đạt
hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh.
Trải qua những năm tháng hoạt động, phát triển và trưởng thành đến nay quy
mô tổ chức của công ty đã được nâng lên tầm cao mới, mở rộng lĩnh vực sản xuất
và kinh doanh. Với thương hiệu Hanotec, công ty ngày càng được nhiều bạn hàng
biết đến và tin tưởng với những công trình trên mọi miền tổ quốc.
Tuy nhiên để đảm bảo phát triển bền vững, có chiều sâu, công ty đã ưu tiên tập
trung đầu tư phát triển các lĩnh vực như: sản xuất chế tạo hệ thống thông gió, thang
máy cáp, tủ điện, kết cấu thép; đặc biệt phát triển mạnh và nâng cao chất lượng lắp
đặt hệ thống điều hòa trung tâm, phát triển đội ngũ thi công đủ năng lực hoàn thành
các công trình với tính chất kỹ thuật cao và phức tạp. Đi đôi với việc định hướng
phát triển công ty luôn chú trọng đào tạo nâng tầm cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên toàn thể công ty và đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng ngày càng khang trang,
hiện đại phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội.
Bằng năng lực và kinh nghiệm qua các công trình lớn mà công ty đã thực hiện
cộng với tiềm lực tài chính với tư tưởng luôn đổi mới cách suy nghĩ, cách làm Công
ty cổ phần công trình công nghiệp nguồn Thiên Á đã là đối tác tin cậy của nhiều
đơn vị khách hàng nhiều năm qua
Giới thiệu chung về công ty
• Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP
NGUỒN THIÊN Á
- Tên viết tắt: REORCE ENGINEERING, JSC
• Trụ sở chính:
- Địa chỉ : i109 đường Hoàng Mai–phường Hoàng Văn
Thụ - Quận Hoàng Mai– Hà Nội


SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Số điện Thoại : 04. 35641695
- Số fax : 04. 35641662
- Giấy CN ĐKKD số : 0103013304– Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội
cấp
- Tài khoản số : 12010000118466
- Tại ngân hàng : Đầu tư và phát triển Việt Nam – Sở Giao
dịch I
1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
1.2.1.Cơ cấu tổ chức:
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Tổ chức thực hiện công việc sẽ gồm 2 bộ phận chính Bộ phận tại Trụ sở
công ty và bộ phận công trường.
Tại trụ sở:
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
2
GIÁM ĐỐC
QUẢN LÝ CHUNG
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
HÀNH

CHÍNH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
XƯỞNG SẢN
XUẤT CƠ KHÍ
XƯỞNG SẢN
XUẤT ỐNG GIÓ
VÀ PHỤ KIỆN
ĐỘI THI CÔNG
CÔNG TRƯỜNG
TỔ DỊCH VỤ
ĐIỀU HÒA
Báo cáo thực tập tổng hợp
A.1 Ban chỉ đạo:
• Đồng chí Giám đốc Công ty trực tiếp làm giám đốc dự án (GDDA).
• Đồng chí kỹ sư trưởng trực tiếp làm Chỉ huy trưởng – Chủ nhiệm công trình
(CNCT).
• CNCT và ban điều hành có trách nhiệm:
 Hoạch định kế hoạch về: Tiến độ thi công, Tài chính, Vật tư, Nhân lực và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch đề ra theo yêu cầu của công trình.
 Chịu trách nhiệm giao dịch chủ yếu với Chủ đầu tư (bên A)
 Đề ra các biện pháp và nhiệm vụ cụ thế để thực hiện công trình có hiệu
quả, chất lượng theo yêu cầu.
 Giải quyết kịp thời các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện

công việc.
 Chỉ đạo phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận tại trụ sở và bộ phận tại công
trường để thực hiện công trình đạt yêu cầu về chất lượng và tiến độ.
 Chịu trách nhiệm nghiệm thu và bàn giao công trình.
 Chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và Pháp luật hiện hành về hiệu quả
kinh tế và chất lượng công trình.
A.2 Bộ phận kỹ thuật:
 Chịu sự điều hành trực tiếp của CNCT và Ban điều hành.
 Có nhiệm vụ thiết kế và đề ra các giải pháp kỹ thuật để thực hiện công trình
đạt yêu cầu chất lượng, tiến độ.
 Đưa ra các yêu cầu và biện pháp để đảm bảo chất lượng kỹ thuật của vật tư, thiết bị.
 Chịu trách nhiệm trước ban điều hành và pháp luật về thiết kế kỹ thuật và các
giải pháp lựa chọn, an toàn lao động.
 Đề xuất các giải pháp kỹ thuật để giải quyết các khúc mắc nảy sinh trong quá
trình thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ và An toàn lao động.
 Chịu trách nhiệm nghiệm thu nội bộ về kỹ thuật và chật lượng thi công công trình.
 Biên soạn các tài liệu về kỹ thuật, quy trình vận hành, đào tạo và chuyển giao
công nghệ cho bên A.
 Có trách nhiệm nghiệm thu kỹ thuật các chi tiết chế tạo tại xưởng, nghiệm
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
thu lắp đặt theo yêu cầu của công trình.
A.3 Bộ phận kinh tế - Tài chính
 Chịu sự điều hành trực tiếp của CNCT và Ban điều hành.
 Cân đối và hạch toán hiệu quả kinh tế của từng phần công việc của công trình.
 Lập và chuẩn bị kế hoạch tài chính cho công trình kịp theo yêu cầu về tiến
độ và chất lượng đề ra.
 Làm các phần việc về kế toán và tài chính phục vụ việc thanh toán và quyết
toán cho công trình.

A.4 Bộ phận kế hoạch, vật tư
 Chịu sự điều hành trực tiếp của CNCT và Ban điều hành.
 Lập kế hoạch thi công công trình, kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời theo tiến độ.
 Làm các thủ tục xuất nhập khẩu thiết bị cho công trình đáp ứng yêu cầu về
tiến độ và chất lượng.
 Chuẩn bị các chủng loại vật tư khác cho công trình theo yêu cầu chất lượng,
kỹ thuật và tiến độ.
 Lập biện pháp kiểm tra chật lượng, cung cấp đầy đủ chứng chỉ chất lượng và
xuất xứ, quản lý vật tư cho công trình.
A.5. Bộ phận hành chính, văn phòng
 Chịu sự điều hành trực tiếp của CNCT và Ban điều hành.
 Chịu trách nhiệm về cung ứng nhân lực, các thủ tục giấy tờ hành chính.
 Chịu trách nhiệm về BHLĐ, ATLĐ, lập nội quy kỷ luật, tại công trường:
trang bị BHLĐ cho công nhân, huấn luyện kỹ thuật an toàn.
Tại công trường
B.1 Chỉ huy công trình
 Trực tiếp tổ chức và quản lý nhân sự, công việc trên công trường đảm bảo thi
công đúng thiết kế kỹ thuật, tiến độ, ATLĐ và đảm bảo vệ sinh môi trường.
 Trực tiếp giao dịch với bên A để thống nhất các biện pháp thi công.
 Có trách nhiệm báo cáo và đề xuất các giải pháp phục vụ thi công 1 lần/ngày
về GDDA.
 Duy trì nội quy, kỷ luật công trường, tuân thủ sự chỉ đạo của Ban quản lý dự
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
án và chính quyền địa phương về An ninh trật tự.
 Có quyền chủ động điều động nhân lực trên công trường theo yêu cầu về tiến độ.
 Đại diện cho bên B để làm thủ tục nghiệm thu công trình.
 Phối hợp với ban quản lý dự án để giải quyết các vấn đề nảy sinh trên công trường.
B.2 Trợ lý kỹ thuật

 Chịu sự điều hành trực tiếp của chỉ huy công trình.
 Chỉ đạo các đội thi công đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế kỹ thuật của công trình.
 Đề suất các giải pháp kỹ thuật thi công tối ưu với chỉ huy công trình để đảm
bảo tiến độ và chất lượng công trình, khắc phục các vấn đề kỹ thuật nảy sinh
trong quá trình thi công.
 Lập kế hoạch và biện pháp thi công chi tiết để đảm bảo yêu cầu công nghệ,
tiến độ, chất lượng công trình và ATLĐ.
 Kết hợp chặt chẽ với cán bộ tư vấn giám sát của Ban quản lý để giải quyết
các vướng mắc kỹ thuật.
 Cùng với chỉ huy công trình tiến hành nghiệm thu từng phần và toàn bộ với bên A
 Hướng dẫn vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ cho công nhân kỹ
thuật bên A theo đúng tài liệu kỹ thuật do bộ phận kỹ thuật tại trụ sở yêu cầu.
B.3 Giám sát chất lượng kỹ thuật và ATLĐ
 Chịu sự điều hành trực tiếp của Chỉ huy công trình.
 Lập biện pháp chi tiết giám sát và kiểm tra chất lượng kỹ thuật của vật tư,
thiết bị và công tác lắp đặt trên công trình.
 Lập các biện pháp ATLĐ trong quá trình thi công.
 Có quyền yêu cầu các đội thi công phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đảm
bảo chất lượng và ATLĐ.
 Có quyền đình chỉ thi công của các bộ phận khi thấy không đạt yêu cầu về chất
lượng và ATLĐ, báo cáo với chỉ huy công trình để có biện pháp giải quyết.
B.4 Tài chính, hành chính, vật tư
 Chịu sự điều hành trực tiếp của Chỉ huy công trình.
 Quản lý về hành chính, tài chính, vật tư trên công trường.
 Lập tiến độ chi tiết về vật tư và cấp phát kịp thời cho các đội thi công để đảm
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
bảo yêu cầu về tiến độ.
 Làm các thủ tục thanh, quyết toán theo hồ sơ nghiệm thu từng phần và toàn

bộ công trình.
B.5 Các đội thi công (gồm đội trưởng và công nhân)
 Chịu sự điều hành trực tiếp của Chỉ huy công trình.
 Có trách nhiệm thi công các phần việc được giao đảm bảo chất lượng, tiến
độ, và ATLĐ theo đúng thiết kế kỹ thuật và chỉ dẫn của trợ lý kỹ thuật.
 Đội trưởng chịu trách nhiệm về kết quả lao động của nhân viên mình. Có
quyền đề xuất nhân lực phục vụ cho công việc được giao.
 Đội cơ khí, phục vụ và kho có trách nhiệm:
- Đảm bảo an toàn vật tư trong kho.
- Sửa chữa kịp thời các thiết bị phục vụ thi công khi bị hỏng hóc.
- Thu dọn, vệ sinh mặt bằng hàng ngày và khi kết thúc quá trình thi công.
- Chịu sự giám sát của cán bộ kỹ thuật, cán bộ tư vấn giám sát của Ban quản lý
dự án và của công trình.
1.2.3.Quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường
- Quan hệ tổ chức:
 Bộ phận tại trụ sở là cơ quan chỉ huy cao nhất của công trình, chỉ đạo trực
tiếp bộ phận công trường.
 Bộ phận tại công trường có trách nhiệm thực hiện tốt tất cả các yêu cầu về kế
hoạch, tiến độ, chất lượng, kỹ thuật do bộ phận trụ sở yêu cầu.
 Bộ phận trụ sở có trách nhiệm thực hiện tốt tất cả các yêu cầu về tài chính,
vật tư, nhân lực… theo đề nghị của công trường.
 Bộ phận tại công trường có trách nhiệm thiết lập các biện pháp thi công chi
tiết, các biện pháp ATLĐ và vệ sinh môi trường, nhu cầu vật tư. Báo cáo
định kỳ về trụ sở 2 lần/tuần.
 Bộ phận tại công trường chịu sự kiểm tra định kỳ và bất thường của bộ phận công ty.
 Trực tiếp thay mặt bên B quan hệ với Chủ đầu tư và tư vấn giám sát, giải
quyết các vấn đề liên quan tới tiến độ, chất lượng thi công và các vấn đề nảy
sinh khác.
- Quan hệ quản lý kỹ thuật:
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40

6
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Bộ phận trụ sở có trách nhiệm thiết kế và chỉ đạo thực hiện đúng thiết kế kỹ
thuật cho bộ phận tại công trường.
 Bộ phận tại công trường có trách nhiệm thực hiện và đề xuất các giải pháp
kỹ thuật thi công tối ưu.
 Khi có vấn đề kỹ thuật phát sin, bộ phận công trường phải báo về trụ sở để
thống nhất ý kiến rồi mới thực hiện.
 Các hồ sơ, dự án phải được trụ sở duyệt mới thi công.
 Bộ phận tại công trường không được tự ý thay đổi thiết kế. Phải thực hiện
đúng quy trình kỹ thuật do trụ sở yêu cầu.
- Các quan hệ khác:
 Các bộ phận tại trụ sở có quan hệ trực tuyến với các bộ phận khác tại công
trường. Mọi hoạt động phải tuân thủ quyết định của ban điều hành
 Bộ phận tại công trường có trách nhiệm quan hệ với chính quyền địa
phương, đảm bảo môi trường kỷ luật và an toàn. Chủ động giải quyết các vấn
đề nảy sinh và báo cáo về trụ sở.
1.3. Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của công ty
1.3.1. Mục tiêu hoạt động
Công ty hoạt động với mục tiêu đảm bảo chất lượng tốt với mức giá cả hợp lý.
Cùng với nó là chế độ bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị máy móc tốt nhất. Công
ty cũng xây dựng một đội ngũ nhân viên có năng lực tốt để cạnh tranh với bạn hàng và
thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trên cơ sở đó nâng cao uy tín của công
ty trên thị trường cung cấp và lắp đặt các thiết bị dân dụng và công nghiệp. Với mục tiêu
đem lại doanh thu hàng năm cao cho công ty từ đó nâng cao mức thu nhập hàng năm cho
nhân viên để nâng cao mức sống, đồng thời doanh thu cao doanh nghiệp sẽ đóng góp
vào cho ngân sách nhà nước mức thuế hàng năm ngày càng lớn.
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
7
Báo cáo thực tập tổng hợp

1.3.2.Ngành nghề kinh doanh và phạm vi hoạt động
BẢNG 2: NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Số
TT
Tên ngành nghề
1 - mua bán dây và cáp điện cao thế, hạ thế, vật tư, thiết bị điện cao thế, hạ thế;
2 - Xây lắp các công trình truyền tải điện dưới 35KV (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
3 - Xây dựng dân dụng và công nghiệp;
4 - Cung cấp và lắp đặt máy điều hòa không khí, hệ thống thông gió, hút bụi;
5 - Sản xuất mua bán vật tư, kim khí;
6 - Dịch vụ vận tải hàng hóa;
7 - Mua bán các loại hóa chất tẩy rửa (trừ hóa chất nhà nước cấm);
8 - xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty đã đăng ký kinh doanh;
9 - Vận chuyển hành khách bằng đường bộ;
10 - Mua bán, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo trì máy móc, thiết bị điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, điện
công nghiệp, máy vi tính, máy văn phòng, thiết bị tin học, thiết bị viễn thông;
11 - Mua bán vật tư, thiết bị, linh kiện, phụ kiện phục vụ ngành điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng,
điện công nghiệp;
12 - Tư vấn, lắp đặt, sửa chữa điện dận dụng, công nghiệp (không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình);
13 - Tư vấn, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, điều hành điều hòa không khí (không bao gồm dịch vụ thiết
kế công trình);
14 - Sản xuất, mua bán và lắp đặt phong điện, thủy điện, điện năng lượng mặt trời;
15 - Kinh doanh dịch vụ ăn uống (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ
trường);
16 - Sản xuất, mua bán hàng may mặc thời trang;
17 - Sản xuất, mua bán máy móc, thiết bị cơ khí và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, cơ khí.
1.3.3. Ngành nghề và phạm vi hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính
a) Sản xuất:

- Sản xuất ống thông gió từ năm: 2004 đến nay
- Sản xuất cửa gió từ năm: 2005 đến nay
- Sản xuất thang, máng cáp, tủ điện từ năm: 2005 đến nay
- Sản xuất, mua bán và lắp đặt phong điện, thủy điện, điện năng lượng mặt trời.
b) Kinh doanh:
- Buôn bán thiết bị điện từ năm: 2005 đến nay
- Lắp đặt điều hòa, hệ thống điều hòa trung tâm, trạm điện, máy biến áp: từ
năm 2005 đến nay
- Xây lắp các công trình truyền tải điện dưới 35KV (không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình)
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tư vấn, lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, điều hành điều hòa không khí (không
bao gồm dịch vụ tư vấn thiết kế công trình)
1.3.4.Năng lực của công ty
- Năng lực về nhân sự
Cán bộ quản lý chuyên môn và công nhân kỹ thuật công ty TNHH KT vật
tư thiết bị điện Hà Nội được thể hiện qua bảng sau:
Tổng số lao động hiện có:
a) Trong lĩnh vực sản xuất: 145 người
Trong đó cán bộ chuyên môn: 25 người
b) Trong lĩnh vực kinh doanh: 24 người
Trong đó cán bộ chuyên môn: 09 người
Bảng 3: Năng lực nhân sự của Công ty
STT NỘI DUNG SỐ
LƯỢNG
SỐ NĂM KINH NGHIỆM
<5 năm >= 5 năm
I TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC 19 14 05

1 Đại học xây dựng 04 03 01
2 Đại học kiến trúc 03 02 01
3 Đại học sư phạm kỹ thuật Hưng Yên 03 02 01
4 Đại học KTQD 02 02 -
5 Học viện hành chính 01 01 -
6 Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên 02 01 01
7 Đại học công nghiệp Hà Nội 02 01 01
8 Đại học Bách Khoa Hà Nội 02 02 -
II TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP 22 14 08
1 Cao đẳng cơ điện 05 03 02
2 Trung cấp gò hàn 10 06 04
3 Trung cấp điện lạnh 7 05 02
III CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP
TỔNG CỘNG
128
169
85
113
30
43
Về đội ngũ lao động của công ty:
• Lao động gián tiếp:
Lực lượng này được đào tạo qua các trường lớp và nắm giữ các chức vụ chủ
chốt trong công ty, lực lượng này chiếm 20% trong đó 11% đã tốt nghiệp đại học,
số người có kinh nghiệm quản lý trên 5 năm chiếm 8%. Họ có nhiệm vụ quản lý và
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
điều hành sản xuất đồng thời phải thường xuyên nâng cao trình độ để đáp ững nhu
cầu ngày càng cao của thị trường.

• Lao động trực tiếp:
Lực lượng này trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, vì vậy lao động trực tiếp đóng
vai trò quan trọng đối với chất lượng của sản phẩm cũng như tiến độ thi công. Đội
ngũ lao động trực tiếp của Công ty có 128 người, chiếm 80% trong đó lao động trên
bậc 4 chiếm 76% và lao động dưới bậc 4 chiếm 4%. Số lượng lao động trực tiếp
như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp nhiều bất lợi trong việc thi công những công
trình có quy mô lớn. Tuy nhiên ngày nay các doanh nghiệp có xu hướng xây dựng
một mô hình gọn, nhẹ với các đội (khung, kỹ thuật, thi công và thí nghiệm…). Các
đội này chỉ bao gồm cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân bậc cao. Khi có công trình
Công ty sẽ trực tiếp giao cho từng đội và các đội có nhiệm vụ thuê mướn sủ dụng
lao động lao động tại địa phương theo hợp đồng hoặc theo công trình. Áp dụng
chiến lược này sẽ đem lại cho công ty những mặt thuận lợi: giảm bớt thủ tục hành
chính trong việc sử dụng lao động, giảm chi phí cho việc sử dụng lao động chính
quy, không phải trả bảo hiểm lao động… Bên cạnh đó Công ty cũng phải chịu khó
khăn do chiến lược này đem lại đó là: chịu sự biến động về mặt giá cả và sô lượng
lao động cao, chi phí đào tạo công nhân mới, các công nhân này có thể bỏ Công ty
nếu nhận được lời mời chào hấp dẫn hơn, họ không có sự ràng buộc nên chất lượng
sản phẩm có thể bị ảnh hưởng…
Như vậy lực lượng lao động hiện có của công ty là tương đối nhỏ so với
nhiều đối thủ cạnh tranh, điều này sẽ giúp cho công tác quản lý gặp nhiều thuận lợi.
Tuy nhiên Công ty sẽ gặp khó khăn với những công trình có quy mô lớn, đòi hỏi lao
động có trình độ cao.
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong việc đấu thầu các công
trình lớn đòi hỏi công ty phải thu hút thêm nhiều lao động có tay nghề cao, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho các cán bộ quản lý và công nhân
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư. Điều đó sẽ khiến khả năng thắng
thầu được nâng cao.
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
10
Báo cáo thực tập tổng hợp

- Thực trạng cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của công ty là mô hình quản lý theo chức năng, mô hình này
phù hợp với quy mô của công ty và có những ưu điểm sau:
- Thứ nhất: linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ
- Thứ hai: một người có thể tham gia nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả
vốn kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia.
Tuy nhiên mô hình này có một số nhược điểm sau:
- Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng.
- Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng này
thường có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến hoàn thành nhiệm vụ chính của
nó mà không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thỏa đáng các vấn đề
của dự án. Tình trạng tương tự cũng diễn ra đối với các phòng chức năng
khác cùng thực hiện dự án. Do đó, dự án không nhận được đủ sự ưu tiên cần
thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động hoặc bị coi nhẹ.
- Không tạo được sự khăng khít, đồng bộ giữa các bộ phận
Mặt khác trong cơ cấu tổ chức của công ty chưa có bộ phận Marketing hay
bộ phận đấu thầu chuyên trách, điều này sẽ khiến công ty gặp khó khăn trong công
tác dự thầu.
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II
TÌNH HÌNH HỌAT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THỜI GIAN GẦN ĐÂY
2.1 Tình hình huy động nguồn vốn:
Sản phẩm của công trình xây dựng có đặc điểm thời gian xây dựng kéo dài và
có qui mô lớn. Do vậy cần phải huy động khối lượng vốn lớn để đảm bảo công trình
được thực hiện liên tục. Do đó Công ty phải vay Ngân hàng và trả lãi suất để đáp
ứng đầy đủ mặt vốn hoàn thành công trình.
Một thực tế xảy ra là một công trình sau khi thực hiện xong không phải bao giờ

cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay, mà thực tế có rất nhiều công trình sau một
thời gian dài chủ đầu tư mới thanh toán cho nhà thầu. Điều này dẫn đến bị ứ đọng
vốn, gây khó khăn cho Công ty khi cần huy động vốn cho công trình tiếp theo.
Cơ cấu vốn hiện nay của Công ty bao gồm 2 nguồn chính như sau:
- Vốn tụ bổ sung: là nguồn vốn của Công ty bổ sung hàng năm từ lợi nhuận
của Công ty.
- Vốn vay: Công ty vay vốn từ ngân hàng.
Vốn điều lệ của công ty là 10.000.000.000 đồng (10 tỷ đồng). Để đảm bảo
hoạt động kinh doanh của Công ty, Công ty cần phải vay một lượng vốn. Điều này
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh do phải trả lãi Ngân hàng từ số vốn
vay. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty đối với những
đối thủ cạnh tranh có khả năng tài chính mạnh. Tuy nhiên, Công ty có một lợi thế là
quan hệ tốt với cơ quan tài chính cấp trên, các Ngân hàng. Do vậy, hoạt động vay
vốn của Công ty diễn ra tương đối thuận lợi, vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
luôn được đảm bảo năm sau cao hơn năm trước làm cho khả năng cạnh tranh của
Công ty được nâng cao.

Tổng hợp kết quả đầu tư của công ty trong giai đoạn 2007-2010 ta thấy lượng vốn
cho đầu tư phát triển luôn duy trì năm sau cao hơn năm trước khoảng 40% mỗi năm
bao gồm: đầu tư cho cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nguồn nhân lực và đầu tư mở
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
rộng thị trường.
2.2. Tình hình tài sản:
Bảng 6: Tình hình đầu tư chung của Công ty
2007 2008 2009 2010
Giá trị
(1000
đồng)

Tỷ
trọng
%
Giá trị
(1000
đồng)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(1000
đồng)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(1000
đồng)
Tỷ
trọng
%
Tổng đầu tư
Trong đó:
950,375 100 1285,124 100 2087,567 100 2598,342 100
1. Cơ sở vật chất 166,316 17,5 232,093 18,06 420,645 20,15 572,41 22,03
2. Máy móc thiết bị 669,254 70,42 895,73 69,7
1416,83
2
67,87 1708,41 65,75
3. Nguồn nhân lực 114,805 12,08 157,301 12,24 250,09 11,98 317,517 12,22

4. Mở rộng thị
trường
Tốc độ tăng % 2007 2008 2009 2010
Tổng vốn đầu tư
Trong đó:
35,22 62,44 24,46
1.Cơ sở vật chất 39,55 81,24 24,47
2. Máy móc thiết bị 33,84 58,17 20,58
3. Nguồn nhân lực 37,01 58,98 26,96
Qua bảng trên ta thấy tình hình đầu tư của công ty cho máy móc thiết bị luôn
chiếm tỷ trọng cao trên 65% và có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 35% do
hoạt động chính của Công ty là lắp đặt và sản xuất các thiết bị điện. Muốn đạt được
công trình có chất lượng tốt đòi hỏi máy móc thiết bị phải hiện đại, hơn nữa để thực
hiện được những công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp thì cần phải đầu tư mua
sắm máy móc thiết bị hiện đại.
Lượng vốn đầu tư cho cơ sở vật chất hàng năm được tăng lên, năm 2007
khoảng 166 triệu đến năm 2009 là 420 triệu và đến năm 2010 là 572 triệu. Có sự gia
tăng trên là do số lượng công trình của Công ty đảm nhận tăng lên do đó nhu cầu
mở rộng nhà xưởng và văn phòng để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Đầu tư cho phát triển nhân lực của Công ty chiếm tỷ trọng trung bình 12%.
Trong thời gian qua Công ty đã đề ra những chiến lược và định hướng phát triển
của mình. Trong số cán bộ công nhân viên có những người có kinh nghiệm lâu năm
trong công việc nhưng cũng có rất nhiều những kỹ sư, công nhân trẻ có tinh thần
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
học hỏi những công nghệ kỹ thuật hiện đại. Công ty ngoài việc đưa cán bộ đi học
đào tạo mới còn tiến hành đào tạo thông qua truyền đạt từ những người có kinh
nghiệm lâu năm cho những nhân viên còn trẻ.
Công ty luôn chủ động chủ động tìm kiếm khách hàng để mở rộng thị trường

của mình không những trong những địa bàn hoạt động quen thuộc mà còn ở các địa
bàn khác trong cả nước. Công ty tiếp xúc với các cơ quan chức năng để giới thiệu
về năng lực đầu tư của mình, tham gia đấu thầu các công trình thi công xây lắp và
cung cấp các thiết bị điện.
Trong những năm qua Công ty đã tham gia nhiều cuộc đấu thầu và giành
được nhiều hợp đồng về xây lắp và cung cấp hàng hóa. Tuy nhiên giá trị của các
công trình chủ yếu là vừa và nhỏ
Bảng 7: Một số hợp đồng đã và đang thực hiện
Hà nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
TT Tên hợp đồng Tên dự án Tên chủ đầu tư Giá hợp đồng
Giá trị phần công
việc chưa hoàn
thành
Ngày hợp
đồng có
hiệu lực
Ngày kết thúc
hợp đồng
1
HANOTEC –
TOTO/HDKT/02-2007
Cung cấp, lắp
đặt thiết bị
điều hòa trung
tâm CT TOTO
Công ty TNHH kỹ
nghệ Gia Linh
4.100.000.000
VND
08/11/

2008
15/07/2009
2
Cung cấp và lắp đặt thiết
bị ĐHKK HAIER
Nhà máy thực
phẩm ORION
KCN Yên
Phong – Bắc
Ninh
Công ty TNHH
Cơ điện RITEC
11.960.647.175
VND
3.256.300.000
VND
05/07/
2009
16/06/2010
3
Cung cấp và lắp đặt thiết
bị ĐHKK YORK
Nhà máy
TOYOTABO
KCN Nomura
– Hải Phòng
Công ty CP Kỹ
thuật cơ điện lạnh
Hà nội
3.900.000.000

VND
2.850.000.000
02/10/
2008
03/04/2009
4
HANOTEC 93 – 07/LĐ-
OG
Khu DV công
cộng – VP cho
thuê nhà
Công ty CP Điện
khí Trường Thành
748.636.255
VND
748.636.255
21/12/
2008
Đã hoàn thành
5 014-08/HĐKT - HNT
Tòa nhà cao
tầng Trung
Yên 1 – Cầu
Giấy
Công ty TNHH
Máy nông nghiệp
Hùng Phát
526.776.285
VND
10/06/

2009
23/09/2009
6 09-08/HNT - DLVN
Nhà máy dược
phẩm Trung
ương
Công ty CP Đầu
tư xây dựng cơ
điện lạnh Việt
Nam
13.367.452.520
VND
6.650.000.000
15/11/
2009
7
01 VIETSANG -
HANOTEC
Cung cấp máy
ĐHNĐ, gia
công, lắp đặt
ống thông gió
Công ty TNHH
Việt Sáng
787.884.388
VND
26/11/
2009
Đã hoàn thành
8

19/2T –
HANOTEC/CMC
Tòa nhà Tri
thức
Công ty CP Kỹ
thuật công trình
Việt Nam
3.935.430.000
VND
620.000.000
04/04/201
0
9 12-09/HANOTEC-AC
Tổ hợp Khách
sạn Crown
Công ty CP Kỹ
thuật Công nghiệp
Á Châu
840.865.311
VND
05/2010 10/2010
10 13-09//HNT/XD4 Keangnam
Hanoi
Lanmark
Công ty CP Lắp
máy điện nước và
xây dựng 4
11.413.248.286
VND
29/08/201

0
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tower
Đánh giá về tình hình thực hiện đấu thầu của công ty trong thời gian qua:
Những thành tích:
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nội bộ Công ty đoàn
kết, nỗ lực vươn lên để khẳng định vị trí của mính trong nền kinh tế thị trường.
Công tác đấu thầu đã có những bước phát triển và đạt được những thành tựu đáng
kể. Công ty đã ký được hợp đồng với nhiều công trình xây dựng lớn như: nhà máy
thực phẩm ORION KCN Yên Phong – Bắc Ninh, nhà máy dược phẩm Trung ương,
Keangnam Hanoi Lanmark Tower….
- Bộ phận tiếp thị của Công ty tổng hợp thông tin của Nhà nước và các cơ
quan chức năng trong đầu tư xây dựng cơ bản. Từ đó đề ra những chiến lược và
sách lược tiếp thị nâng cao hình ảnh Công ty nhằm nâng cao hiệu quả trong công
tác đấu thầu.
- Huy động một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân giỏi tham gia
đấu thầu từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh và kinh nghiệm của nhân viên.
- Chủ động tìm kiếm các công trình xây dựng để mở rộng thị trường và
cơ hội kinh doanh.
- Ngày càng đầu tư nhiều hơn cho công tác quản lý tổ chức và thực hiện
đấu thầu, ngày càng có quan hệ tốt với các tổ chức tài chính, nhà cung ứng, các đối
tác và các chủ đầu tư.
Những tồn tại
- Tổ chức quản lý và thực hiện đấu thầu chưa chặt chẽ và có hệ thống,
chưa linh hoạt trong việc đề ra các biện pháp và giải pháp tranh thầu
- Giải pháp kỹ thuật đề ra chưa độc đáo và hợp lý để tăng tính cạnh tranh
- Chưa có phòng marketing độc lập nên công tác quảng bá và tiếp thị hạn
chế, thụ động và chưa sáng tạo.

- Năng lực về tài chính thấp, khả năng tham gia các công trình lớn bị hạn chế.
- Máy móc thiết bị chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại và số lượng
lớn để tăng tính cạnh tranh trong quá trình tham gia dự thầu.
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh 2008-2010:
Bảng 5: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2008-2010:
Đơn vị tính: VNĐ
TT Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng tài sản 10.527.261.486 12.656.264.801 14.956.354.265
3 Tài sản ngắn hạn 4.339.845.982 5.042.463.081 6.034.267.455
4 Nợ ngắn hạn 5.567.984.096 5.823.366.566 5.645.233.164
5 Doanh thu 28.940.880.520 29.516.808.301 32.966.589.403
6 Lợi nhuận trước thuế 6.089.300.280 6.350.414.215 7.567.250.137
7 Lợi nhuận sau thuế 4.384.296.202 4.572.298.235 5.448.420.099
Từ bảng trên cho thấy doanh thu của công ty giữ mức ổn định và tăng trưởng
trung bình 8% qua các năm. Điều này đảm bảo cho đầu tư của công ty năm sau cao
hơn năm trước. Tài sản nợ chiếm khoảng 50%, đây là một tỷ lệ khá hợp lý đảm bảo
khả năng trả nợ và tránh được những rủi ro trong kinh doanh.
Như đã trình bày ở trên, năng lực tài chính là một trong những vấn đề làm
giảm năng lực cạnh tranh của Công ty. Để huy động được nhiều nguồn vốn cho đầu
tư pháp triển, Công ty cần tiến hành một số giải pháp sau:
- Thứ nhất, đẩy mạnh sử dụng vốn tự có cho đầu tư phát triển, đây là nguồn vốn
có tính chủ động cao cho công ty đồng thời chi phí sử dụng vốn sẽ thấp hơn nhiều so
với vốn tín dụng. Bằng việc tiết kiệm hợp lý các loại chi phí như chi phí hành chính,
chi phí sản xuất kinh doanh, dành lợi nhuận cho tái đầu tư, công ty có thể tự bổ sung
tăng nguồn vốn tự bổ sung là nhân tố quan trọng trong việc tăng cường huy động đầu
tư phát triển bằng nguồn vốn tự có của công ty trong giai đoạn tới.
- Thứ hai, là tăng cường huy động vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn vat từ

cán bộ công nhân viên của công ty. Thu nhập của người lao động trong công ty
những năm vừa qua đạt được mức khá cao, tạo điều kiện cho người lao động có khả
năng tiết kiệm nhiều hơn. Do vậy công ty cần có kế hoạch huy động vốn nhàn rỗi
trong đội ngũ cán bộ công nhân viên cho hoạt động đầu tư phát triển thong qua việc
phát hành trái phiếu công ty cho người lao động như một nguồn vốn vay. Đây là
nguồn vốn có nhiều tiềm năng đem lại hiệu quả cao cho công ty với tỷ lệ lãi suất
thấp hơn vay tín dụng thương mại, do đó mà chi phí vốn giảm, lợi nhuận sẽ tăng.
Thực hiện huy động tốt nguồn vốn này không những bổ sung một lượng vốn lớn
cho đầu tư phát triển mà còn có tác dụng thúc đẩy ý thức làm việc trong đội ngũ cán
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
bộ công nhân viên gắn chặt quyền lợi của họ với hiệu quả đầu tư cũng như hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa việc huy động vốn đầu tư từ nguồn vốn vay tín
dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng đó là những
chủ thể nắm giữ khối lượng vốn rất lớn trong nền kinh tế thị trường và đang hoạt
động ngày càng mạnh mẽ theo hướng linh hoạt, thuận lợi hơn về điều kiện tín dụng
cho người cần vốn kinh doanh. Đây là một nguồn vốn chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng nguồn vốn đầu tư của công ty. Trong thời gian tới, nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển ngày càng lớn, nhưng khả năng huy động từ các nguyồn khác có hạn nên
nguồn tài trợ chính vẫn là vốn vay tín dụng thương mại. Tuy nhiên, huy động nguồn
vốn này đòi hỏi chi phí vốn lớn do lãi suất huy động thường cao (hiện nay là
>12%). Vì thế công ty cần xác định một cơ cấu vốn vay hợp lý sao cho chi phí vốn
vay là hợp lý nhất từ đó tăng hiệu quả đầu tư
2.4. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới:
2.4.1.Nâng cao khả năng sử dụng vốn
- Có đường lối chiến lược đúng đắn nhằm giảm chi phí vật tư tiết kiệm nhân công,
đổi mới chính sách và đòn bẩy kinh tế, thực hành tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh nói
chung và đầu tư nói riêng. Biện pháp thường xuyên được công ty sử dụng nhằm thực

hiện đường lối này chính là việc tăng cường kiểm tra giám sát tiến trình thi công thực
hiện các dự án để giảm thiểu tối đa sự thất thoát vật liệu, tiết kiệm nhân công tới mức tối
đa. Bên cạnh đó việc lựa chọn thời điểm để tiến hành triển khai thực hiện dự án cũng là
một trong các biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn vốn. Thực hiện việc lựa chọn thời điểm
thích hợp như lúc giá nguyên liệu, cùng giá thuê nhân công rẻ; lựa chọn thời gian thích
hợp mà thực hiện là sự biểu hiện cụ thể của đường lối đó.
- Nhanh chóng giải quyết tình trạng bị nợ đọng và chiếm dụng vốn. Trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, việc chấp nhận cho khách hàng thanh tián chậm là điều
không tránh khỏi đối với công ty . Tuy nhiên nếu nợ bị tồn đọng quá lâu thì sẽ ảnh
hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Vốn bị chiếm dụng lớn làm giảm khả
năng quay vòng vốn, do vậy sẽ có ảnh hưởng nhất định đến khả năng đầu tư phát
triển cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doan. Công ty phải yêu cầu khách
hàng thanh toán nợ đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng.
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.
Cần thực hiện phân bổ vốn một cách hợp lý cho các nội dung đầu tư như đầu tư vào
máy móc thiết bị, công nghê, đầu tư cho hoạt động marketing mở rộng thì trường,
đầu tư cho hệ thống tổ chức quản lý…Đây là một giải pháp hữu hiệu nhằm sử dụng
vốn có hiệu quả với nguồn vốn còn khiêm tốn của công ty. Công ty cần xác định rõ
cần đầu tư vào những hạng mục công trình nào, trong hạng mục đó đâu là hạng mục
quan trọng nhất sẽ đem lại hiệu quả nhất. Từ đó xác định cần ưu tiên đầu tư cho
hạng mục nội dung nào trong số các hạng mục có nhu cầu đầu tư. Đặc biệt đối với
máy móc thiết bị công nghệ là hạng mục đòi hỏi số vốn lớn và có ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy công ty cần phải thực hiện các bước
đổi mới công nghệ hợp lý và hiệu quả nhất.
- Phân bố và sử dụng vốn cho hợp lý: nguồn vốn được phân bổ theo hướng ưu tiên
những lĩnh vực đầu tư tài chính của đơn vị. Việc phân bổ sử dụng vốn nên phân theo
từng giai đoạn có thể theo định kỳ hàng năm, phân theo từng hạng mục trong chương

trình dự án để tiện cho việc huy động cũng như quản lý việc sử dụng vốn đầu tư.
- Với những dự án sử dụng vốn vay, khi lập dự án cần chú ý tới chi phí lãi
vay và phương thức thanh toán phần gốc cũng như thời hạn trả nợ hợp lý. Phải có
phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ bởi đây là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả đầu tư bởi dự án nào cũng cần phải có
nguồn hỗ trợ. Vì vậy xây dựng phương án trả nợ rõ ràng cụ thể chính xác là căn cứ
để sử dụng vốn có hiệu quả.
2.4.2.Đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị
- Do hạn chế về vốn, Công ty cần chú trọng đầu tư vào những máy móc thiết
bị cống nghệ cần thiết cho hoạt động sản xuất và xây lắp và công nghệ phải mới,
tránh tình trạng mua máy về không hoạt động và tụt hậu về công nghệ, gây lãng phí
về nhiều mặt.
- Cần phải kết hợp việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ với việc
đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân, tránh tình trạng mua máy móc về
những không biết cách sử dụng.
- Đầu tư có tính chất trọng tâm, trọng điểm, từng bước thay thế dần các thiết
bị, thực hiện đồng bộ hóa máy móc và dây truyền sản xuất.
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Đồng bộ hóa các loại máy móc thiết bị trong Công ty đảm bảo 4 yếu tố cơ
bản: kỹ thuật- con người- thông tin- tổ chức.
2.4.3.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tăng cường hoạt động đầu tư để phát triển nguồn nhân lực, hàng năm tăng
cường ngân sách cho hoạt động này.
- Từng bước thay đổi nhận thức của người lao động về công tác đào tạo nguồn
nhân lực. Cần thiết phải thay đổi nhận thức, nếp nghĩ truyền thống, dẫn đến xoá bỏ
hoàn toàn tư tưởng bao cấp trong đào tạo. Bỏ hẳn tư tưởng ỷ lại vào doanh nghiệp,
chờ doanh nghiệp cử đi học, có kinh phí và thời gian mới đi học. Trong xu thế hiện
nay, phải nhận thức rằng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn là nhiệm vụ thường

xuyên, liên tục của mỗi người lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc hiện
tại và trong tương lai. Muốn vậy, bên cạnh việc động viên, giáo dục người lao động
thì Công ty cần tạo ra một phong trào thi đua sâu rộng về tự học tập, tự bồi dưỡng
rèn luyện nhằm nâng cao kiến thức, chuyên môn kỹ năng tay nghề.
- Tiếp tục hoàn thiện chế độ đối với những người tham gia vào công tác đào tạo. Đối
với người học: công ty cần khuyến khích hơn nữa về điều kiện thời gian và hỗ trợ kinh phí
cho đào tạo, theo hướng: Nếu là đào tạo các ngành mũi nhọn, ngành công nghệ cao có tính
quyết định đến sản xuất kinh doanh như kỹ sư luyện kim đen, kỹ sư tin học, cần hỗ trợ
toàn bộ kinh phí cho người học như: học phí, tài liệu không phụ thuộc người đó là hợp
đồng dài hạn hay ngắn hạn tại công ty và thâm niên công tác nhiều hay ít.
2.4.4.Giải pháp đầu tư cho hoạt động Marketing
- Về sản phẩm: đảm bảo tính đa dạng của sản phẩm nhưng cũng tránh sự đầu tư
dàn trải không có hiệu quả, phải chú trọng đến tính hợp lý trong cơ cấu các loại sản
phẩm. Vì đây là một cơ hội tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa nguồn thu đồng thời
phân tán rủi ro, giúp giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới
- Cần phải có sự đầu tư chiều sâu cho một số sản phẩm mũi nhọn là những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước
- Công ty phải không ngừng đẩy mạnh tìm kiếm thị trường, tăng cường giao
dịch để nắm bắt được thông tin, giữ mối quan hệ với khách hàng hiện có, mở rộng
tìm kiếm khách hàng mới, sản xuất các mặt hàng lớn, có giá trị cao để tiếp tục ổn
định sản xuất và chủ động kinh doanh.
- Hoàn thiện chính sách giá cho phù hợp với thị trường để tăng khả năng cạnh tranh.
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Hà Nội, ngày ……… tháng …… năm 2011
Điểm: - Bằng số:

- Bằng chữ:
Người nhận xét
SV: Trần Thị Thúy Lan Tài chính Doanh nghiệp K40

×