Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm hàng không VNI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.45 KB, 64 trang )

Đề tài:Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần
bảo hiểm hàng không VNI
LỜI MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỉ 21 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
nhu cầu giao thông, đi lại tăng lên chóng mặt,các phương tiện vận tải,cơ giới cũng
không ngừng gia tăng, đổi mới đem lại cho con người một phương thức vận
chuyển nhanh gọn và tiết kiệm. Hàng năm có hàng nghìn phương tiện hoạt động
được điều khiển từ con người thu: xe đạp, xe máy, ôtô
Để giảm bớt những thiệt hại nhằm đảm bảo an toàn cho xã hội đồng thời bảo
vệ lợi ích trong hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần bảo hiểm hàng không VNI
đã triển khai loại hình bảo hiểm(bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba).Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại hình bảo hiểm quan
trọng, nó thực hiện 2 mục tiêu :
Thực hiện tốt nghị định 103/2008/NĐ-CP về việc quy định về chế độ bảo hiểm
trách nhiệm dân sự bắt buộc của chủ xe cơ giới nhằm bảo vệ quyền lợi,lợi ích
chính đáng và hợp pháp cho những người thiệt hại về thân thể, tài sản do chủ xe
cơ giới gây ra đồng thời giúp chủ xe khắc phục hậu quả.
Đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của công ty.
Hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 2008 Tuy nhiên VNI đã
sớm khẳng định được mình trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ. Nghiệp vụ bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty đã
1
không ngừng phát triển, nó đóng góp không nhỏ vào tổng doanh thu hàng năm của
công ty và không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường bảo hiểm.
Nhưng trong thực tế không thể tránh khỏi những khó khăn cũng như những
thiếu sót trong quá trình hoạt động, triển khai từ khâu khai thác đến khâu giám
định bồi thường. qua thực tế hoạt động của công ty, nhận thức được vai trò to lớn
của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba, sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm hàng không VNI em đã
chọn đề tài “Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với


người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm hàng không VNI’’.
Kết cấu đề tài gồm có 3 chương:
Chương I : Tổng quan về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm hàng không VNI.
Chương II : Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm hàng không VNI.
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả nghiệp
vụ bảo hiểm rách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty
cổ phần bảo hiểm hàng không VNI.
Để hoàn thành đề tài này, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
chuyên môn ở ban phi hàng hải và đặc biệt là sự quan tâm chỉ bảo tận tình của cô
giáo, thạc sĩ Bùi Quỳnh Anh. Nhân đây em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
những quan tâm giúp đỡ đó.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.1 SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ TÁC DỤNG CỦA NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI
VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.1.1 Các khái niệm liên quan
1.1.1.1 Trách nhiệm dân sự
Ngày nay mọi hoạt động của cá nhân đều phải tuân thủ theo những quy định
của pháp luật, pháp luật sẽ công nhận và bảo vệ lợi ích chính đáng cho mọi người.
Một khi lợi ích này bị xâm phạm thì họ có quyền đòi hỏi bồi thường và sự bù đắp
hợp lý.
Xuất phát từ việc cần thiết bảo vệ lợi ích chính đáng trên những quy tắc đã
được thể chế hóa thành một chết tài của pháp luật dân sự đó là trách nhiệm dân sự
và bắt buộc mọi công dân phải tuân thủ.
Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm phát sinh do vi phạm nghĩa vụ dân sự.

Trong đó nghĩa vụ dân sự chính là việc mà theo quy định của pháp luật thì một
hoặc nhiều chủ thể không được làm hoặc bắt buộc làm một hành động nào đó đối
với một hoặc nhiều chủ thể khác. Người chịu trách nhiệm dân sự mà không thực
hiện đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó thì phải chịu trách nhiệm đối
với người bị hại và trước pháp luật.
Nhìn chung thì trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bồi thường về vật chất và
tinh thần. Trong đó trách nhiệm bồi thường về vật chất và tinh thần là trách nhiệm
bồi thường những tổn thất vật chất thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm
nghĩa vụ dân sự gây ra bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí ngăn chặn thiệt hại, thu
3
nhập thực tế bị giảm sút. Người thiệt hại về tinh thần đối với người khác do xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín của người khác thì ngoài việc
chấm dứt hành vi vi phạm còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị hại.
Trong pháp luật dân sự thì ngoài việc gây ra thiệt hại đối với người bị hại còn
phải do hành vi có lỗi của chủ thể mới phát sinh trách nhiệm dân sự.
1.1.1.2 Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
a, Đặc điểm của trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự mang đầy đủ những đặc điểm chung của loại hình trách
nhiệm pháp lý.
Trách nhiêm dân sự được coi là một biện pháp cưỡng chế của pháp luật được
thể hiện dưới dạng trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm bồi
thường thiệt hại nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên bị hại.
Cùng với các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ dân sự nó sẽ đem lại cho
người thực hiện nghĩa vụ dân sự những hậu quả bất lợi.
Trách nhiệm dân sự do các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước thực thi theo
trình tự và thủ tục nhất định đối với những ngưòi có hành vi trái pháp luật gây
thiệt hại cho người khác nhưng chưa đủ để chịu trách nhiệm hình sự trước pháp
luật.
b, Các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm dân sự
Theo quy định của của pháp luật thì những trường hợp mà thỏa mãn các điều

kiện sau đây sẽ phát sinh trách nhiệm dân sự :
Phải có thiệt hại thực tế của bên bị hại ,
Phải có lỗi của người gây ra thiệt hại ,
Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế.
Trách nhiệm dân sự bao gồm trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng
4
Trách nhiệm dân sự theo hợp đồng phát sinh trên các cơ sở những thỏa thuận
giữa các bên trong hợp đồng. Như vậy trách nhiệm dân sự theo hợp đồng chỉ phát
sinh khi các bên có những mối quan hệ rằng buộc từ trước và có các quan hệ trực
tiếp đến hợp đồng ký kết, liên quan đến chủ thể ký kết hợp đồng, họ đều là những
người có đầy đủ năng lực hành vi. Nó khác với trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
chủ thể gây ra có thể là do người hoặc súc vật…
Bởi vậy trách nhiệm bồi thường cũng có sự khác nhau, liên quan đến những
người đại diện hợp pháp hoặc chủ sở hữu (đối với vật và gia súc). Đây chính là
điểm khác nhau cơ bản giữa trách nhiệm dân sự trong và ngoài hợp đồng. Việc
phát sinh trách nhiệm dân sự thường là bất ngờ và không ai có thể lường trước
được. Nhiều những trường hợp thiệt hại vượt quá khả năng tài chính của cá nhân,
tổ chức.
Do vậy các cá nhân cũng như các tổ chức đã tìm mọi các biện pháp để hạn chế
và kiểm soát tổn thất như:
Tự chịu rủi ro
Né tránh rủi ro
Bảo hiểm
Tuy nhiên biện pháp ưu việt nhất, tốt nhất là các cá nhân cũng như các tổ chức
nên mua bảo hiểm. Qua đó các cá nhân chuyển giao rủi ro cho nhà bảo hiểm, bù
lại các cá nhân phải đóng cho nhà bảo hiểm một khoản phí và nhà bảo hiểm sẽ
cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
1.1.1.3 Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là một loại hình bảo hiểm mà nguời bảo hiểm cam
kết bồi thường phần trách nhiệm dân sự của người bảo hiểm theo cách thức và hạn

mức đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng với điều kiện người tham gia bảo
hiểm phải đóng một khoản phí tương ứng .
5
Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của
mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường.
Nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự ra đời từ rất sớm và ngày càng phát
triển. Hiện nay có rất nhiều các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm như :
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ,
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với hành khách trên xe ,
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu biển ,
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với hàng hóa vận chuyển trên xe ,
- Bảo hiểm trách nhiệm đối với sản phẩm và của chủ lao động đối với người lao
động .
Mặc dù có rất nhiều nghiệp vụ bảo hiểm dân sự nhưng mỗi nghiệp vụ đều
mang những đặc điểm chung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự :
Đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng. Đó chính là trách nhiệm hay nghĩa
vụ bồi thường. Hơn nữa trách nhiệm là bao nhiêu lại không xác định được ngay ở
lúc tham gia bảo hiểm. Mức độ thiệt hại thường xác định dựa trên mức độ lỗi của
người gây ra và mức độ thiệt hại của bên thứ ba.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự thường được thực hiện dưới hình thức bắt buộc .
Phương thức bảo hiểm có thể là có hoặc không có giới hạn .
Bởi vì thiệt hại trách nhiệm dân sự chưa xác định được ngay tại thời điểm tham
gia bảo hiểm và thiệt hại này có thể sẽ là rất lớn. Bởi vậy để nâng cao trách nhiệm
của người tham gia bảo hiểm thì các công ty bảo hiểm thường đưa ra các hạn mức
trách nhiệm, tức là mức bồi thường bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm.
Tuy vậy cũng có một số nghiệp vụ bảo hiểm lại không áp dụng hạn mức trách
nhiệm. Hình thức bảo hiểm này khiến các nhà bảo hiểm không xác định được mức
độ thiệt hại của các rủi ro, không xác định được số tiền bảo hiểm vì vậy trách
nhiệm bồi thường chính là toàn bộ trách nhiệm phát sinh của người được bảo
6

hiểm. Thế nhưng loại bảo hiểm này rất dễ đẩy các công ty vào tình trạng phá sản.
Do vậy khi nhận bảo hiểm không có giới hạn thì các công ty phải sử dụng các biện
pháp nhằm phân tán rủi ro để bảo vệ mình.
1.1.2 Sự cần thiết phải triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện cơ giới một mặt đem lại cho
con người một hình thức vận chuyển thuận tiện nhanh chóng kịp thời, giá rẻ và
phù hợp với đại đa số cư dân Việt Nam hiện nay.
Theo số liệu của Ủy ban An toàn giao thông quốc gia, tại Việt Nam, trung bình
hàng ngày có khoảng 30-35 người chết vì tai nạn giao thông, chủ yếu là tai nạn
giao thông đường bộ với trên 90%.
Đây là những con số thực trạng đáng báo động đối với tình hình tai nạn giao
thông ở nước ta vốn đã trở thành một vấn nạn xã hội nghiêm trọng.
Trong vòng 10 năm qua, vận tải hành khách tăng 12%/năm, vận tải hàng hóa
tăng 10%/năm, tổng số ôtô và xe máy tại Hà Nội tăng đều đặn, tương ứng với 302
ôtô và 3.649 xe máy; trong khi chỉ có khoảng 8.489km đường giao thông. Tính
trung bình mỗi kilômét đường Hà Nội phải gánh chịu gần 6.500 ôtô và xe máy các
loại.
Cụ thể, trên 85% tai nạn do lỗi của người tham gia giao thông, trong đó là các
hành vi chạy quá tốc độ, do phương tiện và do kết cấu hạ tầng đường bộ.
Hầu hết tai nạn giao thông xảy ra trên quốc lộ và đường tỉnh nơi có lưu lượng
xe lớn, trong đó khoảng 48% trên quốc lộ, 16% trên đường tỉnh và 20% trên
đường đô thị.
7
Số vụ tai nạn giao thông do xe máy gây ra chiếm trên 75%, ôtô chiếm 17%, xe
đạp 4%, các tai nạn nghiêm trọng chiếm khoảng 70% số vụ tai nạn giao thông. Tỷ
lệ các vụ tai nạn nghiêm trọng đang có xu hướng gia tăng.
Đất nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới đều phải đối mặt với tình trạng
tai nạn giao thông, phải đối mặt với những thiệt hại về người và của mà các chủ
phương tiện và người thiệt hại phải gánh chịu. Làm thế nào để khắc phục được

những thiệt hại và nâng cao trách hniệm của các chủ phương tiện. Từ xưa đến nay
con người đã tìm ra các biện pháp kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro thế nhưng biện
pháp hữu hiệu nhất là tham gia bảo hiểm.Việc tham gia bảo hiểm sẽ thành lập nên
một quỹ tài chính, quỹ này sẽ chi trả cho các đối tượng tham gia bảo hiểm khi có
sự kiện bảo hiểm xảy ra nhằm giúp đỡ người bị hại ổn định cuộc sống.
Như vậy nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba ra đời đã đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội và cũng là điều mong
muốn thiết tha của các chủ phương tiện.
1.1.3 Tác dụng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba
1.1.3.1 Đối với chủ xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới không chỉ có vai trò to lớn đối
với người bị hại mà còn cả xã hội, nó là tấm lá chắn vững chắc cho chủ xe khi
tham gia giao thông.
Nó tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin khi điều khiển các phương tiện
tham gia giao thông ,
Bồi thường chủ động kịp thời cho các chủ xe khi phát sinh trách nhiệm dân
sự góp phần phục hồi lại tinh thần, ổn định sản suất, phát huy quyền tự chủ
về tài về chính, tránh thiệt hại kinh tế cho chủ xe ,
8
Có tác dụng giúp chủ xe có ý thức trong việc đề phòng và hạn chế tổn thất
bằng cách tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba,
Góp phần xoa dịu bớt căng thẳng giữa chủ xe và người bị hại .
1.1.3.2 Đối với người thứ ba
Nhà bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại cho nạn nhân một cách nhanh
chóng kịp thời, không phụ thuộc vào tình trạng tài chính của chủ xe,
Giúp người thứ ba ổn định tài chính và tinh thần .
1.1.3.3 Đối với xã hội
Từ công tác giám định bồi thường. Mỗi công ty bảo hiểm sẽ thống kê các

rủi ro và những nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó đề ra các biện pháp đề
phòng và hạn chế tổn thất,
Loại hình bảo hiểm này còn góp phần làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngân
sách nhà nước, đồng thời góp phần tăng thu cho ngân sách.
Như vậy với tư cách là một nghiệp vụ bảo hiểm mang tính bắt buộc nghiệp vụ
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba vừa mang tính
kinh tế, vừa mang tính xã hội, thể hiện tinh thần tương thân tương ái, tính nhân
văn, nhân đạo cao cả. Mội lần nữa khẳng định tính khách quan cũng như tính bắt
buộc của nghiệp vụ này
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA
CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
Nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới, bảo vệ quyền lợi
của nạn nhân ngày 10/3/88 HĐBT đã ban hành nghị định 30/HĐBT về việc quy
định chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba. Ngày 17/12/1997 Chính phủ ban hành nghị điịnh 115/NĐ/CP
trong đó quy định rõ chủ xe cơ giới, kể cả chủ xe là người nước ngoài có giấy
9
phép lưu hành xe trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
Sở dĩ nhà nước ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do:
Đó là nhằm bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của những người bị thiệt hại do
lỗi của các chủ phương tiện gây ra, đồng thời cũng là bảo vệ lợi ích của toàn xã
hội .
Việc quy định bắt buộc còn nâng cao trách nhiệm trong việc điều khiển xe,
giúp cho các cơ quan quản lý số lượng đầu xe đang lưu hành và thống kê đầy đủ
các vụ tai nạn, cũng như những nguyên nhân của nó để có các biện pháp đề phòng
và hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả .
Tính bắt buộc còn xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc những quy định của
pháp luật, thực hiện tốt nghĩa vụ dân sự chủ yếu là nghĩa vụ bồi thường đã được
quy định trong bộ luật dân sự, thể hiện sự công minh và công bằng của pháp luật.

.
1.3. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.3.1. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm
1.3.1.1. Đối tượng bảo hiểm
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của củ xe cơ giới đối với người thứ ba là bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường của lái xe, chủ xe khi phương tiện đi vào hoạt động
gây thiệt hại cho người thứ ba. Như vậy đối tượng ở đây chính là phần trách nhiệm
dân sự, trách nhiệm bồi thường của chủ xe cơ giới đối với những hậu quả tính
được bằng tiền theo quy định của pháp luật khi chủ phương tiện gây tai nạn làm
thiệt hại về tính mạng tài sản, tinh thần cho bên thứ ba.
10
Tuy nhiên cần lưu ý rằng bên thứ ba trong bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là những người trực tiếp bị thiệt hại do hậu
quả của các vụ tai nạn ngoại trừ:
- Lái, phụ xe, nguời làm công cho chủ xe ,
- Những người mà lái xe phải nuôi dưỡng như cha mẹ, vợ, chồng, con cái ,
- Hành khách đi trên xe ,
- Tài sản tư trang hành lý của những người nói trên ,
- Các khoản phạt mà chủ xe, lái xe phải gánh chịu.
Đối tượng được bảo hiểm không xác định được từ trước chỉ khi nào lưu hành
xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba thì đối tượng mới được xác định cụ thể.
Các điều kiện phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba bao gồm:
Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hay sức khỏe của bên thứ ba ,
Chủ xe phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý mà lái xe
vi phạm luật giao thông đường bộ hoặc là vi phạm các quy định khác của
nhà nước ,
Phải có mối quan hệ nhân quả giữa lỗi và thiệt hại thực tế ,

Chủ xe, lái xe phải có lỗi.
Trên thực tế chỉ cần đồng thời xảy ra 3 điều kiện thứ 1, thứ 2, thứ 3 là đã phát
sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Nếu thiếu một
trong 3 điều kiện đó thì sẽ không phát sinh trách nhiệm dân sự. Điều kiện 4 có thể
có hoặc không vì nhiều khi tai nạn xảy ra là do tính nguy hiểm cao độ của xe cơ
giới mà hoàn toàn không có lỗi của chủ xe .
11
1.3.1.2. Phạm vi bảo hiểm
a, Các rủi ro được bảo hiểm
Trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba các công ty bảo hiểm chỉ nhận bảo hiểm cho những rủi ro bất ngờ không
thể lường trước được gây tai nạn và làm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe .
Công ty bảo hiểm sẽ bồi thường những thiệt hại về vật chất và tinh thần, về con
người, tài sản được tính toán theo những nguyên tắc nhất định. Ngoài ra thì công
ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những khoản chi phí mà họ đã chi ra
nhằm đề phòng thiệt hại. Những chi phí này chỉ được bồi thường khi nó phát sinh
sau khi tai nạn xảy ra và được coi là cần thiết và hợp lý.
Trách nhiệm bồi thường của công ty bảo hiểm được hạn mức trong mức trách
nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Trong bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người thứ ba các thiệt hại nằm trong phạm vi
trách nhiệm của người bảo hiểm gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khỏe của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản, hàng hoá của bên thứ ba.
- Thiệt hại về tài sản làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh hoặc làm giảm
thu nhập.
- Các chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn
chế tổn thất, các chi phí đề xuất của bên bảo hiểm.
- Những thiệt hại về tính mạng và tình trạng sức khoẻ của những nguời tham
gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc nạn nhân.
Tuy nhiên căn cứ vào tình hình thực tế và nhu cầu của người bảo hiểm mà các

công ty bảo hiểm có thể mở rộng phạm vi bảo hiểm cho những loại rủi ro khác.
Những điều khoản bổ sung sẽ kéo theo người tham gia phải đóng thêm một khoản
phí.
12
b, Các rủi ro loại trừ
Người bảo hiểm không chịu bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn mặc dù có
phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau :
- Tai nạn xảy ra do hành vi cố ý của chủ xe, lái xe và người bị thiệt hại.
- Xe không đủ các điều kiện kỹ thuật và thiết bị an toàn để tham gia giao
thông theo quy định của điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ.
- Chủ xe hoặc lái xe vi phạm nghiêm trọng trật tự an toàn giao thông đường
bộ như :
Xe không có giấy phép lưu hành, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và môi trường ,
Lái xe không có bằng lái hoặc bằng bị tịch thu ,
Lái xe bị ảnh hưởng bởi bia rượu và các chất kích thích ,
Xe trở chất cháy, chất nổ trái phép hoặc là vận chuyển trái với quy định trong
giấy phép vận chuyển ,
Xe sử dụng để tập lái hoặc là đua thể thao, đua xe trái phép, chạy thử khi sửa
chữa ,
Xe đi vào đường cấm, khu vực cấm, xe đi đêm không đủ đèn theo quy định ,
Đồ vật trở trên xe rơi xuống đường gây thiệt hại cho bên thứ ba ,
Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp, bị cướp trong tai nạn ,
Thiệt hại dán tiếp do xe bị tai nạn làm ngưng trệ hoạt động sản xuất kinh
doanh, giảm giá trị thương mại,
Chiến tranh hoặc các nguyên nhân tương tự chiến tranh ,
Tai nạn xảy ra ngoài phạm vi lãnh thổ nước sở tại tham gia bảo hiểm ,
Xe trở quá trong tải hoặc quá số lượng khách quy định.
13
Ngoài ra doanh nghiệp bảo hiểm cũng không chịu bồi thường thiệt hai đối với

những tài sản đặc biệt bao gồm:
Vàng bạc, đá quý ,
Tiền và các loại gấy tờ có giá trị như tiền ,
Đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm ,
Thi hài, hài cốt.
1.3.2. Phí bảo hiểm và phương pháp tính phí
1.3.2.1. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là một khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải nộp cho nhà bảo hiểm
để hình thành một quỹ tiền tệ độc lập, tập trung đủ lớn để bồi thường thiệt hại xảy
ra trong năm nghiệp vụ theo phạm vi bảo hiểm và hạn mức trách nhiệm mà người
tham gia đã ký với nhà bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.
Phí bảo hiểm được phân chia theo loại xe và mục đích sử dụng xe bao gồm :
• Xe mô tô 2 bánh, chia làm 2 loại từ 50cc trở xuống và trên 50cc,
• Xe mô tô 3 bánh, xe lam, xích lô máy, xe lôi,
• Xe ô tô không kinh doanh vận tải chia làm 2 loại :
o Ô tô chở người, phân biệt theo số chỗ ngồi trên xe,
o Ô tô vừa chở hàng vừa chở người.
• Xe ô tô kinh doanh vận tải chia làm 2 loại :
o Ô tô chở người, phân biệt theo số chỗ ngồi trên xe,
o Ô tô chở hàng, phân biệt theo trọng tải.
• Các loại xe khác: Taxi, ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng, rơ
mooc.
14
Ngoài ra, theo Quyết định 23/2007/ QĐ-BTC còn quy định biểu phí dài
hạn(thời hạn bảo hiểm trên 12 tháng)
Biểu phí thì do bộ tài chính quy định ngoài ra các công ty bảo hiểm có thể thoả
thuận với các chủ xe cơ giới với người thứ ba theo số lượng đầu phương tiện của
mình. Mặt khác các đầu phương tiện lại khác nhau về chủng loại, về độ lớn, xác
suất xảy ra tai nạn là khác nhau. Do đó phí bảo hiểm sẽ được tính riêng cho từng
loại phương tiện.

Việc xác định mức phí bảo hiểm nhìn chung là rất khó khăn, bởi vì phí bảo
hiểm là nguồn thu chủ yếu của các công ty bảo hiểm nên mức phí tối thiểu phải
thỏa mãn nhu cầu thanh toán bồi thường và công tác đề phòng hạn chế tổn thất
đồng thời phải đảm bảo cho công ty có được khoản lợi nhất định. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm, ngày càng có nhiều các công ty bảo
hiểm gia nhập làm cho thị trường ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt. Chính vì
vậy việc đưa ra một mức phí thích hợp là một vấn đề không dễ dàng đối với các
công ty bảo hiểm .
Phí bảo hiểm phải là một mức phí cạnh tranh, không quá cao, không quá thấp
so với mức phí của bộ tài chính quy định. Mức phí này phải đảm bảo được nguyên
tắc số đông bù số ít và đảm bảo được sự cân đối thu chi trong hoạt động kinh
doanh của công ty bảo hiểm .
1.3.2.2. Phương pháp tính phí
Phương pháp tính phí phải đảm bảo có cơ sở khoa học, phản ánh đầy đủ các
yếu tố ảnh hưởng có liên quan và mức phí phải phù hợp với khả năng tài chính của
các chủ phương tiện.
Phương pháp tính phí được thông qua con số thống kê 5 năm về trước.
Công thức tính phí là : F= f + d
Trong đó: F là phí thu một đầu xe
15
f là phí thực( phí bồi thường)
d là phụ phí( thường từ 20-30%)
f là phí thuần hay phí bồi thường và nó được xác định theo công thức sau :
f=


=
=
n
i

i
n
i
ii
c
ts
1
1
i
s
: là số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe
được bồi thường trong năm i
i
T
: là số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm i
n: là số năm thống kê(từ 3 đến 5 năm)
Phụ phí: Thường được xác định theo một tỷ lệ nhất định trên số phí cơ bản
thường từ 20 đến 30% mức phí cơ bản
d =
% phụ phí
x Phí cơ bản
(1-% phụ phí)
Đối với các phương tiện thông dụng, mức độ rủi ro lớn như xe rơmoc, xe
chở hàng hạng nặng thì tính thêm tỷ lệ phụ phí so với mức phí cơ bản. Đối với các
phương tiện hoạt động ngắn hạn (dưới 1 năm) thời gian tham gia bảo hiểm được
tính tròn tháng và phí bảo hiểm được tính như sau:
Dưới 3 tháng thì tính 30% phí năm, từ 3 đến 6 tháng thì tính 60% phí năm,
từ 6 đến 9 tháng thì tính 90% phí năm, từ 9 –12 tháng thì tính 100% phí năm.
Nếu người tham gia đóng phí cả năm thì những thời điểm nào đó mà xe
không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho người khác mà không chuyển

giấy bảo hiểm thì chủ phương tiện sẽ được hoàn trả lại phí bảo hiểm tương ứng
với số thời gian còn lại của năm
P hoàn lại =
P năm
x
Số tháng xe không
hoạt động
12 tháng
16
1.3.2.3. Các yếu tố làm tăng phí
• Những yếu tố làm phí thuần tăng
Do số phương tiện tham gia bảo hiểm trong năm là thấp
Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự là nhiều
Số tiền bồi thường bình quân một vụ trong năm là lớn
• Những yếu tố làm phụ phí tăng
Do chi phí quản lý nghiệp vụ tăng
Do cho phí khai thác, giám định bồi thường tăng
Do chi phí hạn chế và đề phòng tổn thất tăng
1.3.3. Hợp đồng bảo hiểm
1.3.3.1. Hợp đồng bảo hiểm
Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm cấp theo yêu cầu của
người được bảo hiểm là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa chủ xe cơ giới
và doanh nghiệp bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới với người
thứ ba gồm những thông tin chủ yếu sau :
Phạm vi bảo hiểm ,
Hạn mức trách nhiệm, phí bảo hiểm ,
Thời hạn hợp đồng ,
Các thông tin liên quan đến xe bảo hiểm, người bảo hiểm, người được bảo
hiểm ,

Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Các quy định về giải quyết bồi thường tranh chấp
17
* Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định nghi trên giấy chứng
nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm khi chủ
xe đã đóng phí bảo hiểm (trừ khi có thoả thuận khác).
* Chuyển quyền sở hữu
Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm nếu có sự
chuyển quyền sở hữu mà chủ xe cơ giới không có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm vẫn còn
hiệu lực với chủ xe mới.
* Huỷ bỏ hợp đồng
Trường hợp có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải thông
báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước 15 ngày. Trong vòng 15
ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ nếu doanh nghiệp bảo hiểm không
có ý kiến gì thì hợp đồng mặc nhiên bị huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm sẽ hoàn lại
80% phí bảo hiểm của thời gian huỷ bỏ, trừ trường hợp trong thời gian hợp đồng
bảo hiểm đang có hiệu lực đã xảy ra sự kiện bảo hiểm.
1.3.3.2. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng bảo hiểm
a, Trách nhiệm và quyền lợi của xe cơ giới
* Trách nhiệm
Khi yêu cầu bảo hiểm chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ và trung thực
những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm .
Khi tai nạn giao thông xảy ra thì chủ xe cơ giới có trách nhiệm:
+ Cứu chữa hạn chế thiết hại về người và tài sản, bảo vệ hiện trường tai
nạn, thông báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết
tai nạn.
+ Không được di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến
của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp làm như vậy là cần thiết để đảm bảo
18

cho người và tài sản hoặc là phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
+ Chủ xe phải bảo lưu quyền khiếu lại và chuyển quyền bồi thường cho
doanh nghiệp bảo hiểm .
+ Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập các tài liệu trong hồ sơ yêu
cầu bồi thường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm xác minh trong quá trình
xác minh hồ sơ.
+ Nếu thay đổi mục đích sử dụng xe thì chủ xe cơ giới phải thông báo
ngay cho nhà bảo hiểm để điều chỉnh tính phí bảo hiểm.
+ Chủ xe có nghĩa vụ phải đóng đầy đủ phí và đúng hạn.
*Quyền lợi
Chủ xe có quyền hưởng bồi thường khi có tai nạn mà phát sinh trách nhiệm
dân sự thuộc phạm vi bảo hiểm trong thời hạn hợp đồng. Số tiền bồi thường
bị giới hạn bởi số tiền bảo hiểm.
Chủ xe có quyền yêu cầu nhà bảo hiểm sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hợp đồng
bảo hiểm .
b, Trách nhiệm và quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
Cung cấp cho chủ xe cơ giới quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm liên
quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Tạo điều kiện cho các chủ
xe tham gia bảo hiểm.
Những vụ tai nạn đặc biệt nghiêm trọng (tai nạn gây chết người hoặc thiệt
hại về tài sản từ 20 triệu đồng trở lên) doanh nghiệp bảo hiểm phải phối
hợp chặt chẽ với chủ xe cơ giới và các cơ quan chức năng để giải quyết tai
nạn.
Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm và đơn bảo hiểm
19
Khi đầy đủ hồ sơ thi doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người bị hại khi
sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đề
phòng và hạn chế tổn thất.

Nếu không trả tiền bảo hiểm thì phải có văn bản giải thích rõ ràng.
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan công an
để thu thập các giấy tờ cần thiết có liên quan đến vụ tai nạn thuộc phạm vi
bảo hiểm .
Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm hoàn trả phí cho chủ xe khi có sự
thay đổi chủ sở hữu hoặc khi xe chỉ hoạt động một số tháng trong năm.
* Quyền lợi của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu phí bảo hiểm và sử dụng vào các
khoản chi: bồi thường, đề phòng và hạn chế tổn thất, chi quản lý, hoa hồng
và đầu tư.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy
đủ, trung thực các thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp
đồng.
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bồi thường cho chủ xe cơ giới và
cũng có quyền khiếu kiện với các chủ xe, bên thứ ba liên quan trong việc
lợi dụng tai nạn nhằm trục lợi bảo hiểm .
1.3.4Những quy định về trách nhiệm bồi thường của doang nghiệp bảo hiểm
1.3.4.1. Công tác giám định
Công tác giám định tổn thất nhằm xác định mức độ thiệt hại của bên thứ ba và
mức độ lỗi của các chủ phương tiện đồng thời xác định xem nguyên nhân xảy ra
tai nạn và xem xét nguyên nhân đó có thuộc phạm vi bảo hiểm hay không thuộc
phạm vi bảo hiểm .
20
Trong công tác giám định phải có sự chứng kiến của ba bên: chủ xe, người thứ
ba hoặc là đại diện hợp pháp của bên thứ ba, bên bảo hiểm. Nếu chủ xe hoặc
người thứ ba không thống nhất về mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác
định, hai bên sẽ thỏa thuận chọn giám định viên chuyên nghiệp giám định lại. Kết
luận này sẽ là kết luận cuối cùng.
Nếu kết luận của giám định viên có sai khác lớn với kết quả giám định của
công ty bảo hiểm thì công ty bảo hiểm sẽ chịu chi phí, ngược lại thì chủ xe hoặc

người thứ ba phải chịu.
1.3.4.2. Xác định thiệt hại thực tế của bên thứ ba
Thông thường thì thiệt hại thực tế của bên thứ ba bao gồm:
- Thiệt hại về tài sản ,
- Thiệt hại về con người .
* Đối với thiệt hại về tài sản
Thiệt hại về tài sản bao gồm 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Tài sản bị mất, bị hư hỏng hoặc bị huỷ hoại không thể sửa
chữa được. Trong trường hợp này thiệt hại về tài sản sẽ được xác định bằng giá
mua của tài sản cùng loại trên thị trường.
Trường hợp 2: Tài sản có thể sửa chữa được, thiệt hại là chi phí hợp lý để
sửa chữa nó. Nếu phải thay thế mới phải trừ đi giá trị khấu hao. Cần lưu ý thiệt hại
về tài sản không tính đến những thiệt hại về những hư hỏng phát sinh trong quá
trình sửa chữa mà không liên quan đến tai nạn.
* Đối với thiệt hại về con người
- Trong trường hợp bị thương
21
+ Các chi phí cần thiết và hợp lý cho công việc cứu chữa, bồi dưỡng
phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất như: chi phí cấp cứu, tiền hao phí vật chất
và các chi phí y tế khác(thuốc men, dịch chuyền, máu…),
+ Các chi phí hợp lý và phần thu nhập bị mất của người chăm sóc nạn
nhân, khoản tiền cấp dưỡng cho người mà bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi dưỡng,
+ Khoản thu nhập bị giảm sút hay bị mất của người đó ,
+ Khoản tiền bù đắp những tổn thất về tinh thần .
- Trong trường hợp nạn nhân bị chết
+ Chi phí hợp lý, chăm sóc và cứu chữa cho ngườ thứ ba trước khi chết,
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng (những chi phí hủ tục không được
thanh toán),
+ Tiền trợ cấp cho những người mà người thứ ba phải nuôi dưỡng (như
vợ, chồng, con cái…).

Như vậy tổng thiệt hại của người thứ ba sẽ được xác định như sau:
Thiệt hại thực tế của bên thứ ba=Thiệt hại về tài sản+Thiệt hại về con người
1.3.4.3. Bồi thường thiệt hại thực tế
Khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn bồi thường của doanh nghiệp
bảo hiểm là 15 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ và không kéo dài quá 30 ngày
trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ .
Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm:
* Thông báo tai nạn, giấy yêu cầu bồi thường của chủ xe
* Bản sao các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm,
- Giấy phép lái xe, giấy đăng kí xe,
22
- Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và môi trường.
* Bản kết luận điều tra tai nạn của công an hoặc bản sao hồ sơ tai nạn
- Sơ đồ của hiện trường tai nạn,
- Biên bản khám nghiệm hiện trường,
- Biên bản giám định thiệt hại (nếu có),
- Các giấy tờ có liên quan đến trách nhiệm của bên thứ ba,
- Quyết định của toà án(nếu có) .
Khi yêu cầu bồi thường thì chủ xe phải có trách nhiệm chuyển cho doanh
nghiệp bảo hiểm hồ sơ yêu cầu bồi thường và một số các loại giấy tờ sau:
* Về con người
- Trường hợp bị thương: Các giấy tờ của cơ quan y tế có thẩm quyền xác
nhận tình trạng thương tật của nạn nhân, giấy ra viện, phiếu mổ, các giấy tờ có liên
quan đến các chi phí chăm sóc và cứu chữa.
- Trong trường hợp bị chết: Ngoài các giấy tờ trên thì cần thêm giấy chứng
tử.
* Về tài sản:
- Các bằng chứng chứng minh thiệt hại như hoá đơn sửa chữa, thay thế
mới tài sản bị thiệt hại.

- Các giấy tờ chứng minh các chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi
ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện các chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ vào thiệt hại thực tế của người thứ ba và lỗi của người thứ ba thì công
ty bảo hiểm xác định số tiền bồi thường.
Số tiền bồi thường = thiệt hại thực tế* lỗi của chủ xe
Nếu trong vụ tai nạn có cả lỗi của người khác gây thiệt hại cho bên thứ ba thì
23
Số tiền bồi thường =( lỗi chủ xe+ lỗi khác)* thiệt hại bên thứ ba
Nguyên tắc bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là thiệt hại thực tế phát sinh
nhưng không được vượt quá hạn mức trách nhiệm đã được quy định trong hợp
đồng. Bởi vì hạn mức trách nhiệm là số tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm
có thể trả trong mỗi vụ tai nạn. Thường các công ty bảo hiểm quy định ở mức độ
tối thiểu và bắt buộc mọi chủ xe tham gia. Tại việt nam mức độ tối thiểu được quy
định bắt buộc là:
- 12 triệu/người/vụ
- 30 triệu/người/vụ
Các công ty bảo hiểm cũng đưa ra mức trách nhiệm cao hơn theo nhu cầu và
khả năng tài chính của các chủ phương tiện, bù lại thì chủ xe cũng chịu mức phí
cao hơn. Đối với những tổn thất thực tế mà lớn hơn hạn mức trách nhiệm thì người
được bảo hiểm phải tự gánh chịu phần trách nhiệm vượt quá này.
Trong trường hợp công ty bảo hiểm từ chối bồi thường thì phải thông báo lý do
bằng văn bản. Nếu có phát sinh khiếu lại thì thời gian khiếu lại là 3 tháng kể từ
ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá
thời hạn trên thì khiếu lại không còn giá trị.
1.4 QUY TRÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
24
Bước 1: Tiếp nhận đề nghị bảo hiểm của khách hàng.
Khai thác viên hoặc đại lý nhận yêu cầu bảo hiểm trực tiếp từ khách hàng,
thu thập thông tin, đánh giá rủi ro, trao đổi, thỏa thuận điều kiện, điều khoản bảo

hiểm với khách hàng.
Bước 2: Chào phí bảo hiểm và đàm phán.
Sau khi tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm và các thông tin từ khách hàng, khai thác
viên hoặc đại lý sẽ cập nhật các thông tin đặc thù của xe để tính phí bảo hiểm. Với
đặc thù là loại hình bảo hiểm bắt buộc, thì bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới với người thứ ba đã được bộ tài chính quy định rõ mức phí và thời hạn bảo
hiểm (là 1 năm). Tuy nhiên, đi kèm với nó là sản phẩm bảo hiểm con người tự
nguyện, bảo vệ cho người ngồi trên xe khi có tai nạn xảy ra. Khai thác viên hoặc
đại lý cần đàm phán và chào phí đối với sản phẩm này. Tổng số phí phải thu của
khách hàng bao gồm phí của 2 hình thức bảo hiểm trên.
Bước 3: Tiếp nhận yêu cầu chính thức của khách hàng.
Sau khi đã đàm phán vào chào phí, khách hàng sẽ chính thức đưa ra yêu cầu
25
Tiếp nhận đề nghị của khách hàng.
Chào phí bảo hiểm và đàm phán (đối với trường hợp mua thêm bảo hiểm tự nguyện
con người).
Lưu hồ sơ, thống kê, báo cáo.
Tiếp nhận yêu cầu chính thức của khách hàng.
Phát hành giấy chứng nhận bảo hiểm.
Theo dõi thực hiện hợp đồng.

×