Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra giáo dục của Phòng GD&ĐT huyện Việt Yên - Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.79 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng sâu sắc
đối với Cô, Th.S Nguyễn Thị Vinh – Khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo
dục, người đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài: “Biện
pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra giáo dục của Phòng GD&ĐT
huyện Việt Yên - Bắc Giang”.
Em cũng xin thể hiện sự kính trọng và lòng biết ơn đến Quý Thầy Cô
trong Khoa Quản lý – Học viện Quản lý giáo dục, những người đã trang bị cho
em rất nhiều kiến thức chuyên ngành, cũng như đã chỉ bảo, giúp đỡ tận tình đối
với em trong suốt quá trình học tập. Tất cả các kiến thức mà em lĩnh hội được từ
bài giảng của các Thầy Cô là vô cùng quý giá.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ, chuyên viên Phòng
GD&ĐT huyện Việt Yên - Bắc Giang đã cung cấp và chia sẻ những tài liệu, thông tin
quý báu, tạo điều kiện cho em được tìm hiểu về thực trạng công tác TTGD của
Phòng và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận này.
Dưới đây là toàn bộ nội dung nghiên cứu của em về công tác thanh tra
giáo dục của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Việt Yên. Với điều kiện thời
gian có hạn cũng như kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng
cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên: Vương Thị Thu Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI



1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

2
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

2
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

2
5. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

2
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2
7. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN

3
MỞ ĐẦU

3
NỘI DUNG

3
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC THANH TRA GIÁO DỤC Ở
PHÒNG GIÁO DỤC 4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TTGD


4
THANH TRA GIÁO DỤC LÀ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, LÀ HOẠT ĐỘNG TUÂN THEO PHÁP LUẬT NÊN HOẠT
ĐỘNG TTGD PHẢI DỰA TRÊN CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT NHƯ:

18
- PHÁP LỆNH THANH TRA NĂM 1990 CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC.

18
- QUYẾT ĐỊNH SỐ 1776/TTNN NGÀY 21/12/1996 CỦA TỔNG THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA.

18
2.1. VÀI NÉT VỀ PHÒNG GD- ĐT HUYỆN VIỆT YÊN – BẮC GIANG.

20
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTGD CỦA PHÒNG GD&ĐT HUYỆN VIỆT YÊN

24
- KẾ HOẠCH THANH TRA ĐƯỢC XÂY DỰNG THEO TỪNG ĐỢT, TỪNG HỌC KÌ VÀ CẢ NĂM HỌC. TRONG 2 NĂM
HỌC 2009-2010 VÀ NĂM HỌC 2010-2011 THÌ CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA CỦA PHÒNG
GD&ĐT VIỆT YÊN CŨNG ĐÃ THỰC HIỆN KHÁ ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG TIẾN ĐỘ. TUY NHIÊN, VIỆC XÂY DỰNG KẾ
HOẠCH THANH TRA LÀ MỘT VIỆC LÀM ĐÒI HỎI CẦN PHẢI NẮM CHẮC CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN, CHỈ THỊ CỦA
NHÀ NƯỚC VỀ TTGD VÀ ĐỒNG THỜI CŨNG NẮM RÕ ĐƯỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA CÁC TRƯỜNG TRONG
ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỤ THỂ CỦA ĐỊA PHƯƠNG.

26
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC THANH TRA GIÁO DỤC CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VIỆT YÊN.34
2.4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VỀ CÔNG TÁC TTGD CỦA PHÒNG GD - ĐT HUYỆN VIỆT YÊN – BẮC GIANG.
. .
39

40
CHƯƠNG 3 41
NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO 41
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TTGD CỦA PHÒNG 41
GD&ĐT HUYỆN VIỆT YÊN – BẮC GIANG 41
3.1. BIỆN PHÁP 1: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ CÔNG TÁC TTGD CHO CÁN BỘ QLGD, THANH TRA VIÊN VÀ
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA.

41
3.2. BIỆN PHÁP 2: XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG THANH TRA VIÊN ĐẢM BẢO VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG

43
3.3. BIỆN PHÁP 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA CÁC TRƯỜNG PHÙ HỢP VỚI ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, ĐIỀU
KIỆN CỤ THỂ CHO PHÉP VÀ CÓ TÍNH KHẢ THI

45
3.4. BIỆN PHÁP 4: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC TTGD CỦA TRƯỞNG PHÒNG
GD&ĐT VIỆT YÊN – BẮC GIANG

47
3.5. BIỆN PHÁP 5: TĂNG CƯỜNG TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CHO LỰC LƯỢNG THAM GIA
VÀO CÔNG TÁC TTGD CỦA PHÒNG GD&ĐT VIỆT YÊN – BẮC GIANG.

48
ĐỂ TIẾN HÀNH CÁC HOẠT ĐỘNG THANH TRA MỘT CÁCH THUẬN LỢI VÀ ĐẠT KẾT QUẢ CAO RẤT CẦN CÓ MỘT
SỰ ĐẦU TƯ HỢP LÝ VỀ TÀI CHÍNH, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT CHO ĐOÀN THANH TRA.

48
TOÀN BỘ CHƯƠNG NÀY ĐÃ NÊU RA ĐƯỢC CÁC BIỆN PHÁP ÁP DỤNG KHÁC NHAU NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC TTGD CỦA PHÒNG GD&ĐT VIỆT YÊN.


51
CỤ THỂ, CHƯƠNG NÀY ĐÃ ĐƯA RA 5 BIỆN PHÁP:

51
3.1. BIỆN PHÁP 1: NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ CÔNG TÁC TTGD CHO CÁN BỘ QLGD, THANH TRA VIÊN VÀ
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA.

51
3.2. BIỆN PHÁP 2: XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG THANH TRA VIÊN ĐẢM BẢO VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG

51
3.3. BIỆN PHÁP 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA CÁC TRƯỜNG PHÙ HỢP VỚI ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, ĐIỀU
KIỆN CỤ THỂ CHO PHÉP VÀ CÓ TÍNH KHẢ THI

51
3.4. BIỆN PHÁP 4: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC TTGD CỦA TRƯỞNG PHÒNG
GD&ĐT HUYỆN VIỆT YÊN – BẮC GIANG

51
3.5. BIỆN PHÁP 5: TĂNG CƯỜNG TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CHO LỰC LƯỢNG THAM GIA
VÀO CÔNG TÁC TTGD CỦA PHÒNG GD&ĐT VIỆT YÊN – BẮC GIANG.

51
MỖI BIỆN PHÁP NÊU TRÊN ĐỀU CÓ MỘT MỤC ĐÍCH, CÁCH THỨC THỰC HIỆN CŨNG NHƯ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
KHÁC NHAU. CHÍNH VÌ VẬY CẦN PHẢI CÓ SỰ ÁP DỤNG, KẾT HỢP LINH HOẠT CÁC BIỆN PHÁP TRONG TỪNG
HOÀN CẢNH, ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ MỚI PHÁT HUY TỐT HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP.

51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 51

1. KẾT LUẬN

52
2. KHUYẾN NGHỊ

52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
PHỤ LỤC 1
BP4: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC TTGD CỦA TRƯỞNG PHÒNG GD&ĐT HUYỆN
VIỆT YÊN – BẮC GIANG.

3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. TTGD Thanh tra giáo dục
2. BGH Ban giám hiệu
3. CBQL Cán bộ quản lý
4. CNTT Công nghệ thông tin
5. CTV Cộng tác viên
6. CSVC Cơ sở vật chất
7. UBND Ủy ban nhân dân
8. GD Giáo dục
9. GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
10. GV Giáo viên
11. HĐSP Hoạt động sư phạm
12. QLGD Quản lý giáo dục
13. QLNN Quản lý nhà nước
14. SL Số lượng
15. MN Mầm non
16. TH Tiểu học
17. THCS Trung học cơ sở

18. TL Tỷ lệ
19. TTGD Thanh tra giáo dục
20 TTV Thanh tra viên
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả Thanh tra toàn diện nhà trường năm học 2008-2009 và
năm học 2009-2010:
Bảng 2: Kết quả thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo năm học 2009
- 2010 và năm học 2010-2011
Bảng 3: Kết quả thanh tra cuộc vận động "Hai không"
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong bất kỳ một lĩnh vực quản lý nào, đặc biệt là quản lý giáo dục, để
đảm bảo cho các hoạt động được tiến hành theo đúng kế hoạch và đạt hiệu quả
theo đúng mục tiêu đã đề ra ngoài việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện
thì thanh kiểm tra là những hoạt động không thể thiếu, đó là một là một chức
năng thiết yếu của hoạt động quản lý nhà nước, nếu thiếu thanh tra, kiểm tra thì
công tác quản lý sẽ không đạt dược kết quả tốt.
Thanh tra giáo dục luôn là một công tác đặc biệt quan trọng và không thể
thiếu trong lĩnh vực quản lý giáo dục. Bản thân em, từ khi còn học trung học phổ
thông em đã rất yêu thích công tác thanh tra giáo dục và cho tới nay, khi chuẩn
bị rời xa giảng đường đại học, tốt nghiệp ra trường thì niềm yêu thích đó vẫn
không hề thay đổi. May mắn là trong quá trình học tập tại giảng đường đại học
chúng em được học môn thanh tra giáo dục – môn học theo đúng lĩnh vực mà
em yêu thích bởi vậy em rất tâm đắc và mong muốn được đi sâu tìm hiểu.
Cũng trong thời gian về thực tập tốt nghiệp tại Phòng giáo dục và đào
tạo(GD&ĐT) Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang – nơi em được sinh ra và lớn lên,
em được nghiên cứu một số tài liệu về công tác thanh tra của Phòng và được đi
thực tế, tham gia vào công tác thanh tra cùng với các cán bộ của Phòng, em nhận
thấy mặc dù công tác thanh tra giáo dục của Phòng được tiến hành theo đúng kế
hoạch và mục tiêu đã đề ra nhưng chất lượng hoạt động thanh tra giáo dục của

Phòng chưa cao vì bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất
định khiến cho công tác thanh tra giáo dục của phòng chưa phát huy được hết
vai trò của mình. Từ những lí do nêu trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Biện
pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra giáo dục của Phòng GD&ĐT
Huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang”.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Từ thực trạng công tác thanh tra giáo dục của phòng GD&ĐT huyện
Việt Yên - Bắc Giang, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công
tác thanh tra giáo dục của phòng GD&ĐT huyện Việt Yên - Bắc Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác thanh tra giáo dục.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra giáo dục
của phòng GD&ĐT Việt Yên – Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra giáo
dục của phòng GD&ĐT huyện Việt Yên – Bắc Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác thanh tra giáo dục của phòng GD&ĐT huyện Việt Yên – Bắc
Giang.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra giáo dục của phòng
GD&ĐT huyện Việt Yên – Bắc Giang.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: quan sát quy trình thanh tra của Đoàn thanh tra
của Phòng GD&ĐT huyện Việt Yên - Bắc Giang.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn Cán bộ, giáo viên của trường được
thanh tra và cán bộ thanh tra của Phòng GD&ĐT huyện Việt Yên - Bắc Giang để có
kết quả chính xác và đầy đủ hơn về thực trạng công tác thanh tra giáo dục(TTGD)
của Phòng GD&ĐT Việt Yên - Bắc Giang. Từ đó có cơ sở đề xuất biện pháp.
- Phương pháp hỗ trợ khác như: thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu, lập

bảng biểu,
2
7. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận được trình bày theo cấu trúc như sau:
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của công tác
thanh tra giáo dục.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra giáo dục của phòng Giáo
dục và Đào tạo huyện Việt Yên – Bắc Giang.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác TTGD của
Phòng GD & ĐT huyện Việt Yên – Bắc Giang.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC
THANH TRA GIÁO DỤC Ở PHÒNG GIÁO DỤC
1.1. Cơ sở lý luận của TTGD
Cơ sở lý luận của thanh tra giáo dục là tạo lập mối liên hệ thông tin ngược
trong quản lý giáo dục, cung cấp những thông tin đã được xử lý, đánh giá chính
xác – đó là nguồn thông tin cần thiết cực kì quan trọng để hệ quản lý điều chỉnh
và hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời hệ bị quản lý tự điều chỉnh ý thức, hành
vi và hoạt động của mình ngày càng tốt hơn (sơ đồ 1)

a- Mối liên hệ thông tin thuận (Thông tin đi từ hệ quản lí đến hệ bị quản lí):
chủ yếu là truyền đạt thông tin về mục tiêu, kế hoạch, quyết định quản
lí…đến người thực hiện.
b- Mối liên hệ thông tin ngược bên ngoài (thông tin từ hệ bị quản lí đến hệ

quản lí): phản ánh sự tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ, khó khăn, thuận
lợi, tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị…của những người thực hiện đến
người quản lí.
b΄- Mối liên hệ thông tin ngược bên trong ( thông tin từ hệ bị quản lí trở lại
chính hệ bị quản lí): phản ánh khả năng tiếp nhận, sự tự điều chỉnh để tự
hoàn thiện, phát triển chính mình.
Hệ quản lý Hệ bị quản lý
a
b
b’
4
Mối liên hệ ngược (ngoài, trong) là nền tảng của sự điều chỉnh gồm hai
quá trình: quá trình điều chỉnh của nhà quản lý và quá trình tự điều chỉnh của
người dưới quyền.
Theo điều khiển học thì quản lý là một quá trình điều khiển và điều chỉnh,
bao gồm những mối liên hệ thông tin thuận, ngược.
Xét dưới góc độ lý thuyết thông tin thì quản lý là một quá trình thu nhận,
xử lý truyền đạt lưu trữ thông tin. Thông tin là nền tảng của quản lý, đó là những
số liệu, tư liệu đã được lựa chọn, xử lý để phục vụ cho một mục đích nhất định.
Quản lý cần thông tin nhiều chiều, thông tin là một chức năng của quản lý. Nó
xen lẫn vào các chức năng khác và rất cần cho các chức năng ấy, như kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
TTGD đã tạo lập được mối liên hệ thông tin ngược trong quản lý giáo
dục(QLGD), cung cấp những thông tin đã được xử lý, đánh giá chính xác, đó là
nguồn thông tin cần thiết vô cùng quan trọng để hệ quản lý điều chỉnh và hoạt
động có hiệu quả hơn, đồng thời hệ bị quản lý tự điều chỉnh ý thức, hành vi và
hoạt động của mình ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên, TTGD cũng cần dựa vào các cơ sở khoa học khác như: Tâm lý
học quản lý, giáo dục học, xã hội học giáo dục, kinh tế học giáo dục, khoa học
quản lý giáo dục, pháp luật giáo dục…

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài.
1.1.1.1 Thanh tra
Theo từ điển tiếng Việt (Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992), với nghĩa
thứ nhất: thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp; với nghĩa thứ hai: thanh tra để chỉ nghề nghiệp, là tên gọi chức
danh của những người làm nhiệm vụ thanh tra.
Điều 3, Luật thanh tra năm 2004 có nêu: “Hoạt động thanh tra nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những
sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà
5
nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”
1.1.1.2. Thanh tra giáo dục
Điều 1 Nghị định số 101/2002/NĐ- CP ngày 10/12/2002 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của thanh tra giáo dục ghi rõ: "Thanh tra giáo dục là thanh tra
chuyên ngành về giáo dục. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nước về giáo dục, nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát
huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục".
TTGD là kiểm tra có tính Nhà nước của cơ quan QLGD cấp trên đối với
cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do một tổ chức chuyên biệt tiến hành với
các chức năng: đánh giá, phát hiện, điều chỉnh và giúp đỡ đối tượng thanh tra
nhằm đảm bảo pháp chế, giữ vững kỉ cương, tăng cường kỉ luật và góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả GD&ĐT.
Hệ thống thanh tra giáo dục bao gồm:
- Theo Nghị định số 358 - HĐBT ngày 28 tháng 09 năm 1992 của Hội đồng Bộ
trưởng về tổ chức và hoạt động TTGD thì hệ thống TTGD gồm 3 cấp:
+ Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo.

+ Thanh tra Phòng GD&ĐT huyện, quận, cấp tương đương
- Hiện nay, theo Nghị định số 101/2002/NĐ - CP ngày 10 tháng 12 năm 2002
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động TTGD, hệ thống TTGD bao gồm:
+ Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Thanh tra Sở GD&ĐT cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện do trưởng Phòng GD&ĐT
trực tiếp phụ trách và theo sự chỉ đạo nghiệp vụ của thanh tra Sở.
1.1.1.3. Thanh tra viên
6
Theo Điều 11 của Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006 của
Chính phủ: " Thanh tra viên giáo dục là công chức nhà nước được bổ nhiệm
vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực giáo dục".
- Thanh tra viên giáo dục phải đáp ứng tiêu chuẩn chung của Thanh tra
viên quy định tại Điều 31 của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
- Thanh tra viên giáo dục có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại
khoản 1 Điều 40, Điều 50 của Luật Thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra viên giáo dục được cấp trang phục, thẻ thanh tra viên và
hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
1.1.1.4. Cộng tác viên thanh tra
Theo Điều 12 của Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006 của
Chính phủ: " Cộng tác viên thanh tra giáo dục là người không thuộc biên chế
của cơ quan Thanh tra giáo dục, được trưng tập để làm nhiệm vụ thanh tra
theo yêu cầu của cơ quan thanh tra hoặc cấp có thẩm quyền".
- Cộng tác viên thanh tra giáo dục chịu sự phân công của Thủ trưởng cơ
quan thanh tra và Trưởng Đoàn thanh tra.
- Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với nhiệm vụ thanh tra, được trưng tập để tham gia thanh tra, kiểm tra.
- Việc trưng tập, tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, trách nhiệm của cộng tác viên

thanh tra giáo dục được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Các vấn đề về Thanh tra Giáo dục
1.1.2.1. Vị trí, vai trò và chức năng của TTGD
7
a) Vị trí, vai trò của TTGD
TTGD là thanh tra chuyên ngành về Giáo dục, là một trong ba bộ phận
hợp thành tổ chức quản lý nhà nước của Bộ GD&ĐT.
Vai trò:
- Thứ nhất: TTGD góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thực chất, TTGD chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành kiểm
tra việc thực hiện quy định pháp luật về GD-ĐT của các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có hoạt động trong hoặc liên quan đến lĩnh vực GD-ĐT. Hoạt động TTGD
giúp các đối tượng được thanh tra nhận thức được vai trò quan trọng của chính
sách phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay, từ đó sẽ hình thành ý thức tuân
thủ quy định của pháp luật nói chung và những quy định của pháp luật về GD-
ĐT nói riêng.
- Thứ hai: TTGD góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các
cơ quan có thẩm quyền. Không chỉ về phía các tổ chức và cá nhân có hoạt động
trong hoặc liên quan đến lĩnh vực GD-ĐT mà ngay cả về phía cơ quan quản lý
nhà nước trong lĩnh vực GD-ĐT cũng cần phải có sự chấp hành pháp luật một
cách triệt để. Công tác thanh tra giúp các cơ quan chức năng nhận thức đúng và
làm tròn vai trò, trách nhiệm được giao. Các cơ quan quản lý nhà nước trong
lĩnh vực GD-ĐT được đề cập tới ở đây bao gồm các cơ quan có thẩm quyền
quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và các cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra GD-ĐT nói riêng.
- Thứ ba: TTGD giúp nâng cao năng lực quản lý cho người đứng đầu các
cơ sở GD-ĐT (Hiệu trưởng). Để một cơ sở GD-ĐT hoạt động có hiệu quả thì
yếu tố mang tính quyết định chính là công tác quản lý của Hiệu trưởng. Khi diễn
ra hoạt động thanh tra toàn diện một cơ sở GD-ĐT thì công tác quản lý của Hiệu
trưởng là một nội dung thanh tra quan trọng. Theo đó, Hiệu trưởng có trách

nhiệm giải trình về hoạt động của mình trước cơ quan có thẩm quyền thanh tra,
kiểm tra. Những sai lầm, thiếu sót(nếu có), sẽ kịp thời được phát hiện và có biện
8
pháp xử lý phù hợp. Ngược lại, những ưu điểm, những mặt tích cực sẽ kịp thời
được biểu dương và phát huy một cách có hiệu quả. Như vậy, TTGD giúp Hiệu
trưởng nhận rõ ưu, khuyết điểm của nhà trường cũng như của bản thân trong
công tác quản lý, góp phần thực hiện tốt các yêu cầu GD-ĐT được giao theo
chương trình, kế hoạch của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Đồng thời có thể
kiến nghị với cấp có thẩm quyền nhằm điều chỉnh, bổ sung chủ trương, biện
pháp đã đưa ra hoặc đáp ứng yêu cầu cấp bách của cơ sở.
- Thứ tư: Thông qua công tác TTGD, những vi phạm, thiếu sót sẽ kịp
thời được phát hiện, khắc phục và xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của
pháp luật. Đây là một trong những ý nghĩa quan trọng nhất của công tác thanh
tra vì trong quá trình hoạt động, các cơ sở GD-ĐT khó tránh được những sai
lầm, vi pham. Những tồn tại này có thể do nguyên nhân khách quan (văn bản
pháp luật quy định về lĩnh vực giáo dục còn chưa đầy đủ, thiếu sự quan tâm chỉ
đạo từ phái các cơ quan nhà nước có thẩm quyền v.v…), có thể xuất phát từ
những nguyên nhân chủ quan (năng lực, trình độ chuyên môn yếu kém của một
số giáo viên, sự hiểu biết hạn chế về các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục – đào tạo của một số cán bộ, giáo viên…). Việc phát hiện, khắc phục
và xử lý các vi phạm sẽ loại bỏ những nhân tố tiêu cực, góp phần thanh lọc, chấn
chỉnh hoạt động của các cơ quan, tổ chức có hoạt động trong hoặc liên quan đến
lĩnh vực GD-ĐT, nâng cao chất lượng GD-ĐT.
b) Chức năng của TTGD
- Chức năng kiểm tra: là chức năng đầu tiên của hoạt động thanh tra giáo
dục nhằm xác định thực chất chất lượng, hiệu quả của cơ quan, tổ chức và cá
nhân trong hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục. Thực chất của thanh tra nhằm
xem xét, kiểm soát, phát hiện được những ưu tiên, nhược điểm của đối tượng
thanh giáo dục (cơ quan, tổ chức và cá nhân…) từ đó có cơ sở đánh giá dúng đối
tượng thanh tra.

- Chức năng phát hiện: Trên cơ sở thanh tra giáo dục nhằm phát hiện ra
những mặt tốt để động viên, kích thích, đồng thời tìm ra những sai sót, lệch lạc,
9
những gì còn chưa đạt so với mục tiêu dự kiến, những mặt còn yếu kém, khó
khăn trở ngại, những thất bại, những vấn đề mới nảy sinh cần giải quyết, những
nguyên nhân tồn tại …để giúp đỡ đối tượng và điều chỉnh quá trình quản lý.
- Chức năng đánh giá: Đánh giá trong thanh tra, kiểm tra nhằm đo
lường, xác định kết quả hoạt động của tổ chức và cá nhân,trong hoặc liên quan
đến lĩnh vực giáo dục. Phân tích, xác nhận giá trị thực trạng về mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc, trình độ, sự phát triển, những
kinh nghiệm được hình thành ở thời điểm đang xét so với mục tiêu, kế hoạch
hay chuẩn mực đã được xác lập. Đánh giá còn nhằm để thẩm định những yếu tố
chủ quan, khách quan, những lệch lạc …để giúp đối tượng uốn nắn, điều chỉnh
các quyết định, làm cho các hoạt động quản lý đạt hiệu quả hơn.
- Chức năng giúp đỡ: Mục đích cơ bản của thanh tra giáo dục là giúp cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoặc liên quan đến lĩnh vực giáo dục hoàn thành
tốt lĩnh vực giáo dục của mình. Bản chất của hoạt động thanh tra không những
nhằm mục đích phê phán mà còn mang tính giúp đỡ, động viên, kích thích đối
tượng nỗ lực làm việc, bộc lộ năng lực cũng như hạn chế, qua đó Ban Thanh tra
có căn cứ giúp đỡ, động viên đối tượng hoàn thành nhiệm vụ chính trị của mình.
- Chức năng thu thập thông tin: Thu thập thông tin là chức năng trung
tâm của hoạt động thanh tra. Qua kiểm tra, đánh giá mới có được những thông
tin đáng tin cậy, chính xác từ đó giúp cho người quản lý khen chê đúng đắn và
động viên được kịp thời. Đồng thời việc xử lý đúng đắn các thông tin sẽ giúp
cho người quản lý cấp trên có thể điều chỉnh mục tiêu và quyết định đúng đắn
kịp thời cho cấp dưới.
1.1.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của TTGD
a) Mục đích của thanh tra giáo dục
Hoạt động thanh tra nhằm mục đích ‘cân đong, đo đếm” thực chất hoạt
động của đối tượng một cách khách quan, góp phần thực hiện mục tiêu QLGD

bằng sự tác động vào đối tượng quản lý trong việc chấp hành nhiệm vụ thực
10
hiện tốt các quyết định quản lý. Cụ thể là: Quan sát theo dõi, phát hiện, kiểm
nghiệm và đánh giá khách quan tình hình công việc; việc thực hiện nhiệm vụ
của các đối tượng tác động đến mức cần thiết công tác của tổ chức,cơ quan và cá
nhân, đảm bảo tốt việc chấp hành chính sách, pháp luật về giáo dục của của Nhà
nước, thực hiện các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với các
cấp quản lý giáo dục, các đơn vị cơ sở và trường học; giúp đỡ phát hiện ưu
điểm, khắc phục khuyết điểm, khen chê kịp thời, xử lý cần thiết để cải tiến tổ
chức quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Như vậy, mục đích TTGD thể hiện ở chỗ: phát huy nhân tố tích cực,
phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ các đối tượng hoàn thành tốt các
nhiệm vụ.
b) Nhiệm vụ của thanh tra giáo dục
- Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục.
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục; qui chế chuyên môn; qui chế thi cử, cấp văn bằng chứng
chỉ; việc thực hiện các qui định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo
dục ở các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục
theo qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo qui định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong
lĩnh vực giáo dục theo qui định của pháp luật về chống tham nhũng.
- Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị
sửa đổi, bổ sung các chính sách và qui định của Nhà nước về giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của pháp luật.
1.1.2.3. Nguyên tắc của TTGD
- Nguyên tắc pháp chế: TTGD phải dựa trên cơ sở pháp luật, hoạt động

theo luật định không thể tùy tiện. Nghĩa là thanh tra giáo dục tuyệt đối tuân thủ
11
các văn bản hướng dẫn về công tác thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thanh
tra viên và các đối tượng thanh tra đều phải chấp hành những qui định của thanh
tra giáo dục.
- Nguyên tắc tính Đảng: Trong công tác giáo dục phải quán triệt đường
lối, quan điểm giáo dục về xây dựng Nhà nước pháp quyền của Đảng.
- Nguyên tắc tính kế hoạch: Nhằm đảm bảo tính khoa học trong hoạt
động quản lý và các hoạt động sư phạm, đảm bảo cho các dạy và học được thực
hiện đúng tiến độ, tránh gây sự xáo trộn.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Trong thanh tra giáo dục, tổ chức thanh
tra cấp trên có quyền phủ quyết những kết luận, kết luận của tổ chức thanh tra
cấp dưới và mới có quyến tổ chức phúc tra. Các tổ chức, cơ quan, cá nhân, được
thanh tra có quyền khiếu nại, khiếu tố, đề xuất, kiến nghị với các tổ chức thanh
tra xem xét, giải quyết.
- Nguyên tắc đảm báo tính khách quan: Trong TTGD người thanh tra
viên phải có thái độ trung thực, tôn trọng sự thật khách quan trong kiểm soát,
đánh giá và xử lý. Cơ sở của nguyên tắc này là tính chính xác, dân chủ, công
khai và công bằng.
- Nguyên tắc tính hiệu quả: Hoạt động TTGD phải tối ưu. Hiệu quả
TTGD được đánh giá bằng chính những kết luận chính xác và những kiến nghị
có giá trị thực tiễn, có tính khả thi giúp cho đối tượng thanh tra sửa chữa sai sót,
ngăn ngừa vi phạm chính sách, chế độ, pháp luật chấp hành, phát hiện đúng, sai
trong các quyết định quản lý để người lãnh đạo nghiên cứu, bổ sung, ban hành
quyết định mới được chính xác và phù hợp, nâng cao hiệu lực quản lý giáo dục.
- Nguyên tắc tính giáo dục: Thanh tra làm cho đối tượng vươn tới cái tốt
đẹp hơn. Thanh tra để hiểu đối tượng, giúp đỡ và giáo dục họ. Thanh tra không
mang tính trừng phạt, trù dập. Người quản lý và cán bộ thanh tra phải biết vận
12
dụng và kết hợp các nguyên tắc trên một cách hợp lý, sáng tạo vào từng trường

hợp cụ thể nhằm mang lại hiệu quả thanh tra tối ưu.
13
1.1.2.4. Đối tượng và nội dung của TTGD
a) Đối tượng của TTGD
Theo Điều 2 của Nghị định số 85/2006/QĐ-CP ngày 18-8-2006 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của TTGD thì đối tượng của TTGD bao
gồm:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan
QLNN về GD.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham
gia hoạt động giáo dục tại Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định
của Điều ước quốc tế đó.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề không
thuộc đối tượng thanh tra.
b) Nội dung của thanh tra giáo dục
TTGD bao gồm ba nội dung chính đó là:
- Thanh tra chuyên môn: Thanh tra công tác giảng dạy, giáo dục và
trình độ giáo viên. Thanh tra hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh.
- Thanh tra quản lý: Thanh tra công tác quản lý trường học, các cơ sở
giáo dục và quản lý của các cấp quản lý giáo dục.
- Thanh tra khiếu tố: Thanh tra vụ việc sai phạm trong hoạt động giáo
dục và quản lý giáo dục.
Tùy từng đối tượng thanh tra mà tiến hành thanh tra theo những nội dung
cụ thể. Chẳng hạn:
- Thanh tra toàn diện một nhà trường gồm các nội dung:
+ Thanh tra tổ chức cơ sở giáo dục
+ Thanh tra cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Thanh tra thực hiện kế hoạch giáo dục
14

+ Thanh tra công tác quản lý của thủ trưởng
+ Thanh tra các nhiệm vụ khác được giao
+ Thanh tra kết quả đánh giá chất lượng giáo dục
- Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo gồm 2 nội dung:
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống.
+ Kết quả thực hiện công tác được giao.
1.1.2.5. Qui trình của TTGD
a) Chuẩn bị thanh tra
- Ra quyết định thanh tra
Đây là điều kiện không thể thiếu trong bất kì hoạt động nào bởi hoạt động
thanh tra chỉ được tiến hành trên cơ sở có quyết định thanh tra của người có
thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
Quyết định thanh tra phải được ban hành dưới hình thức văn bản, trong đó
ghi rõ nội dung, đối tượng, thời hạn thanh tra, thành viên, trưởng đoàn thanh tra
hoặc thanh tra viên thực hiện hoạt động thanh tra cùng những nội dung cần thiết
khác cho việc tiến hành hoạt động thanh tra.
- Lập kế hoạch thanh tra và chuẩn bị một số nội dung khác cho hoạt
động thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra dự thảo kế hoạch, trình người ra quyết định. Kế
hoạch tiến hành thanh tra gồm: Mục đích yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra, đối
tượng thanh tra, phương pháp tiến hành thanh tra, thời gian và tiến độ thực hiện
thanh tra.
Sau khi kế hoạch thanh tra được phê duyệt, truởng đoàn thanh tra phải
họp đoàn để phổ biến kế hoạch, phân công thực hiện nhiệm vụ cụ thể cho thành
viên và tổ chức tập huấn nghiệp vụ nếu cần thiết. Sau khi được phân công, từng
thành viên phải lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của mình và trình lên đoàn
trưởng phê duyệt.
15
Trưởng đoàn tập hợp những thông tin đã thu thập dược về đối tượng
thanh tra để dự kiến những vấn đề cần đi sâu; kiểm tra hoàn tất các thủ tục hành

chính cần thiết để chuẩn bị tiến hành hoạt động thanh tra; chuẩn bị đầy đủ các cơ
sở vật chất, phương tiện; các văn bản, tài liệu…phục vụ cho hoạt động thanh
tra.Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thanh tra trong
trường hợp cần thiết. Sau đó thông báo với trường, cơ sở, cá nhân được thanh
tra.
b) Tiến hành thanh tra
- Công bố quyết định thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra công bố quyết định thanh tra.
- Tiến hành thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra phải làm việc trực tiếp với người có thẩm quyền
của cơ sở thanh tra để thông báo kế hoạch tiến hành thanh tra. Lãnh đạo của cơ
sở thanh tra phải sắp xếp thời gian và bố trí ngươi làm việc với đoàn.
Khi tiến hành thanh tra, các thành viên trong đoàn thanh tra chỉ làm việc
với đối tượng tại công sở và trong giờ hành chính. Nếu cần thiết làm việc ngoài
giờ hành chính hay ngoài công sở phải có sự đồng ý của trưởng đoàn, của đối
tượng thanh tra.
Nội dung các buổi làm việc phải có biên bản. Thành viên phải báo cáo với
truởng đoàn về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công theo yêu
cầu của trưởng đoàn về tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công
theo yêu cầu của trưởng đoàn. Nếu phát hiện những nghi vấn phải báo cáo ngay
với trưởng đoàn để quyết định.
Trưởng đoàn phải báo cáo với người ra quyết định về những vấn đề vượt
quá quyền hạn, nhiệm vụ hoặc những vấn đề không thuộc nội dung kế hoạch
thanh tra. Nếu thấy cần thiết, trưởng đoàn có thể đề nghị người ra quyết định
thanh tra sữa đổi bổ sung quyết định hoặc kế hoạch tiến hành thanh tra, đề nghị
thay đổi thành viên vì lý do sức khoẻ hay vì những lý do khác.
16
Trong quá trình tổ chức thực hiện thanh tra, người ra quyết định không
trực tiếp tiến hành tại cơ sở nhưng phải thường xuyên chỉ đạo đoàn thanh tra
hoặc thanh tra viên trong quá trình đó như: Giải quyết kịp thời các đề nghị; theo

dõi việc thực hiện các đối tượng thanh tra đối với các kết luận, kiến nghị và
quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
- Thời hạn thanh tra
Theo qui định của pháp luật mỗi cấp thanh tra có thời hạn khác nhau.
Thời hạn thanh tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành thanh tra ghi trong quyết
định và kết thúc vào ngày công bố dự thảo kết luận, kiến nghị trước đối tượng
thanh tra. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người ra quyết định thanh tra xác định
thời hạn cho phù hợp để vừa đảm bảo qui định của pháp luật vừa đảm bảo thời
gian cần thiết cho cơ quan có thẩm quyền thanh tra hoàn thành tốt nhiệm vụ mà
không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.
c) Kết thúc thanh tra
- Sau khi hoàn thành nội dung nhiệm vụ được phân công, đoàn viên hoặc
nhóm đoàn viên phải tổng hợp kết quả, đưa ra những kết luận, đề xuất hướng xử
lý bằng văn bản, lập hồ sơ theo phần công việc đó và bàn giao cho truởng đoàn
hoặc người được trưởng đoàn uỷ quyền.
- Trưởng đoàn có trách nhiệm dự thảo văn bản kết luận thanh tra theo các
yêu cầu ghi trong quyết định thanh tra.Trưởng đoàn phải triệu tập cuộc họp tất
cả các thành viên của đoàn thanh tra để thảo luận dự thảo kết luận thanh tra công
khai, dân chủ và chính xác. Trưởng đoàn là người kết luận và chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra.
- Trước khi kết luận chính thức, trưởng đoàn phải báo cáo dự thảo kết
luận với người ra quyết định thanh tra kèm theo biên bản cuộc họp dự thảo kết
luận. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp công bố dự thảo kết luận
thanh tra với đối tượng thanh tra. Thành phần tham dự cuộc họp do trưởng đoàn
quyết định. Việc công bố dự thảo kết luận phải được lập thành biên bản. Nếu
17
thấy cần thiết phải sữa đổi bổ sung kết luận kết luận thì trưởng đoàn phải họp
đoàn để thảo luận việc tiếp thu những ý kiến trình bày hoặc giải trình và báo cáo
với người ra quyết định thanh tra.
- Hoàn chỉnh văn bản kết luận cuộc thanh tra. Văn bản kết luận do trưởng

đoàn kí và đóng dấu. Sau khi kết thúc cuộc thanh tra, đoàn thanh tra phải bàn
giao hồ sơ cuộc thanh tra cho cơ quan đã hoàn thành lập đoàn thanh tra.
- Hồ sơ gồm có: + Quyết định thành lập thanh tra
+ Đơn khiếu nại, tố cáo
+ Kế hoạch tiến hành thanh tra, đề cương thanh tra.
+ Báo cáo của đối tượng thanh tra.
+ Các loại biên bản, báo cáo kiểm tra các đối tượng
+ Văn bản kết luận thanh tra
+ Các văn bản khác liên quan đến kết luận thanh tra.
d) Sau thanh tra
- Viết báo cáo kết quả thanh tra các cấp quản lý
- Theo dõi việc thực hiện kiến nghị của đoàn thanh tra.
- Thanh tra lại.
1.2. Cơ sở pháp lý của TTGD
Thanh tra giáo dục là thanh tra chuyên ngành, là hoạt động tuân theo pháp
luật nên hoạt động TTGD phải dựa trên các văn bản pháp luật như:
- Pháp lệnh thanh tra năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng nhà nước.
- Quyết định số 1776/TTNN ngày 21/12/1996 của tổng thanh tra nhà nước
về việc ban hành quy chế hoạt động của đoàn thanh tra.
- Luật giáo dục 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2009.
- Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà
trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
- Nghị định số 101 ngày 10/12/2002 của chính phủ về tổ chức và hoạt
động của thanh tra giáo dục.
18
- Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18-8-2006 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của TTGD.
- Thông tư số 13/GD-ĐT ngày 04/ 08/ 1997 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn hoạt động thanh tra trong bậc học Mầm non.
- Quyết định 478/QĐ ngày 11/03/1993 của Bộ Giáo dục & Đào tạo về

việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục và
đào tạo.
- Thông tư của Bộ Giáo dục & Đào tạo số 12/GD–ĐT ngày 04/08/1997
hướng dẫn hoạt động thanh tra trong bậc học trung học phổ thông.
Kết luận chương 1
Toàn bộ chương đã nêu lên các cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của TTGD.
Về cơ sở lý luận chương này đã nêu bật được một số khái niệm cơ bản có liên
quan đến TTGD cụ thể đó là: Thanh tra, thanh tra giáo dục, chất lượng và các
vấn đề có liên quan tới công tác thanh tra giáo dục. Về cơ sở pháp lý, khóa luận
cũng đã chỉ ra được những văn bản pháp luật của nhà nước và của Bộ GD&ĐT
về công tác TTGD. Đây cũng chính là cơ sở bền vững để phân tích, nhận xét và
đánh giá thực trạng hoạt động TTGD của Phòng GD&ĐT huyện Việt Yên – Bắc
Giang.
19
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA GIÁO DỤC
CỦA PHÒNG GD&ĐT HUYỆN VIỆT YÊN-TỈNH BẮC GIANG
2.1. Vài nét về phòng GD- ĐT huyện Việt Yên – Bắc Giang.
2.1.1. Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-văn hoá của
huyện Việt Yên.
Việt Yên là một huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, cách trung tâm thành
phố Bắc Giang 10 km. Toàn huyện có 19 đơn vị hành chính, trong đó có 5 xã
miền núi và 2 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 17.144,35 ha. Việt
Yên có các làng nghề truyền thống nổi tiếng như làng nghề mây tre đan Tăng
Tiến, rượu làng Vân, gốm Thổ Hà. Nơi đây còn là mảnh đất giàu truyền thống
văn hóa với 06 làng quan họ cổ nằm ven sông Cầu, với các lễ hội lớn như lễ hội
Thổ Hà, lễ hội chùa Bổ Đà. Hiện nay, Việt Yên được xác định là huyện trọng
điểm của tỉnh về phát triển công nghiệp.
Về Giáo Dục: trong huyện có 29 trường mầm non(MN), 28 trường tiểu
học(TH), 19 trường trung học cơ sở(THCS). Chất lượng Giáo Dục của huyện

ngày càng được nâng cao, đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên để nâng cao trình độ, cập nhật những phương pháp và kiến thức
mới tạo điều kiện nâng cao hơn nữa chất lượng Giáo Dục . Việt Yên là vùng đất
có truyền thống hiếu học từ xa xưa. Phong trào học tập ở nơi đây phát triển
mạnh. Trải qua quá trình lịch sử lâu đời, nền giáo dục Việt Yên hôm nay đạt rất
nhiều thành công, phát triển. Tỉ lệ học sinh tới trường qua các năm đạt 100%,
không có tình trạng ngồi nhầm lớp, học sinh bỏ học, tình trạng mù chữ…. Chất
lượng giáo dục đạo đức tiếp tục được quan tâm chăm lo. Nhìn chung học sinh
chăm, ngoan, phần lớn tự giác thực hiện nội quy nhà trường, ý thức được nhiệm
vụ học tập. Số học sinh lười học, thiếu ý chí vươn lên có chiều hướng giảm và
20

×