SỞ GD-ĐT ĐẮC NÔNG
PHÒNG GD-ĐT TUY ĐỨC
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm
MỘT VÀI KINH NGHIỆM
VỀ RÈN LUYỆN QUAN SÁT KÊNH HÌNH
TRONG CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 6
GV Thực hiện : NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
Đơn vị: TRƯỜNG THCS NGÔ QUYỀN- HUYỆN TUY ĐỨC
TUY ĐỨC THÁNG 9 NĂM 2011
1
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2010 - 2011 trường giao cho tôi trực tiếp giảng dạy môn sinh học ở 3
lớp 6ABC. Nhìn chung chất lượng học sinh không đồng đều về học lực cũng như
về khả năng nhận thức.
- Lớp 6A: về học lực trội hơn lớp 6B, hiếu động, nhanh nhẹn, hoạt bát nhưng đôi
khi hay thái quá, hay ồn mất trật tự trong nghiên cứu vật mẫu.
- Lớp 6B và 6C: ổn định về nề nếp song trong những giờ quan sát tranh, vật mẫu
các em chưa thực sự cố gắng hết mình.
Nhìn chung các em nhiệt tình, ham hiểu biết thích tìm tòi khám phá thế giới tự
nhiên của các loài thực vật xung quanh. Đây chính là động lực thuận lợi giúp tôi
thêm quyết tâm nghiên cứu đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.
Chương trình sinh học 6 nghiên cứu chủ yếu về giới thực vật - một thế giới
tự nhiên bao quanh chúng ta gần gũi. Vì vậy nguồn vật mẫu sống động và dễ kiếm
tìm. Vật mẫu là phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao, thu hút sự tìm tòi và
khám phá của học sinh.
Là giáo viên đứng lớp tôi nhận thức được trách nhiệm của mình không
ngừng học tập nâng cao kiến thức đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy - học. Bản
thân tôi đã tiến hành nghiên cứu sách báo, tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học cơ
sở, tôi nhận thấy rằng trong hệ thống các phương pháp dạy học thì phương pháp tự
lực quan sát tìm tòi kiến thức là một trong những phương pháp trọng tâm của dạy
học sinh học 6, để đạt được mục tiêu chung của dạy và học. Từ những nhận thức
trên tôi rút ra lý do cụ thể như sau:
- Do yêu cầu cấp bách của ngành trong phương pháp đổi mới dạy học.
- Do đặc trưng của môn sinh học 6 kênh hình đòi hỏi quan sát trên mẫu vật, tranh
vẽ là chủ yếu làm cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự lực sáng tạo, phát
triển tư duy.
- Đối tượng học sinh ham hiểu biết, hiếu động.
- Tuân theo quy luật bất biến của quá trình nhận thức "Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng" phù hợp với quy luật phát triển tư duy ở học sinh và mục tiêu
đổi mới phương pháp dạy học
- Đối với giáo viên nói chung trong đó có bản thân tôi, việc vận dụng phương pháp
quan sát còn đơn thuần, gò bó, gượng ép, chưa tạo điều kiện cho học sinh tự học, tự
tìm tòi kiến thức.
Trên cơ sở đó tôi áp dụng vào sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: Một vài kinh
nghiệm về rèn luyện quan sát kênh hình trong chương trình sinh học lớp 6.
2. Phạm vi giới hạn đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh 3 lớp 6ABC trường THCS Ngô Quyền Huyện
Tuy Đức ,Tỉnh Đắc Nông .
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 - 2010 đến tháng 5 - 2011.
- Giới hạn đề tài: Đề tài của tôi chỉ đề cập một vấn đề nhỏ trong việc đổi mới
phương pháp dạy học ở môn sinh học 6. Đó là "Rèn kĩ năng quan sát cho học sinh
tìm tòi kiến thức trên kênh hình sinh học 6".
3. Các bước tiến hành
2
- Khảo sát tìm hiểu về chất lượng, học lực đầu năm môn sinh học 6 (9 - 2010).
- Tham khảo tài liệu phân tích sơ lược đặc điểm đối tượng.
- Thực nghiệm trên đối tượng học sinh.
- Viết sáng kiến kinh nghiệm.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp trắc nghiệm đối chứng so sánh.
- Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác.
PHẦN II - NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy bản chất của việc đổi mới
phương pháp dạy học (hoặc dạy học theo phương pháp tích cực) là việc sử dụng
hợp lý nhiều phương pháp dạy học cùng với nhiều hình thức tổ chức dạy học khác
nhau để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng tạo. Nhằm
phát huy tính tích cực phát triển năng lực tư duy nâng cao khả năng vận dụng thực
tiễn.
Sinh học 6 nghiên cứu toàn bộ giới thực vật, từ những kiến thức về tế bào thực
vật đơn vị sống đến những kiến thức về sinh lý thực vật, môi trường, giới nấm. Nội
dung kiến thức thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mô hình hoặc các mẫu vật sống
động. Tranh trong sách sinh học 6, rõ nét làm sáng tỏ nội dung cần quan sát, tìm
tòi. Tranh đẹp được sao chụp từ mẫu vật có thật nên sống động lôi cuốn sự quan sát
của học sinh.
Người dạy với vai trò chủ đạo tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng các phương
pháp quan sát, mô tả thí nghiệm hay thực nghiệm để giúp học sinh tìm tòi phát hiện
kiến thức sinh học. Người dạy tổ chức hướng dẫn giao việc để học sinh thực hiện
các hoạt động học tập, theo dõi giúp đỡ để học sinh đạt được kết quả nhận thức, là
người uốn nắn khi học sinh gặp khó khăn là trọng tài mẫu mực, chính xác khi học
sinh thảo luận.
Học sinh phải được tiếp nhận kiến thức theo quy luật của quá trình nhận thức từ
đó xác định được phương pháp chủ đạo trong dạy học sinh học 6 là quan sát.
2. Cơ sở thực tiễn.
Về kênh chữ : Kiến thức trên hệ thống kênh chữ thu gọn, rõ ràng, trọng tâm. Hệ
thống câu hỏi có tính chất tổng hợp nhưng vừa sức và đưa học sinh về thế chủ động
trong nhận thức. Để trả lời được các câu hỏi các em phải quan sát, đây là đặc thù
của bộ môn sinh học nói chung và sinh học 6 nói riêng. Câu hỏi lôgíc đưa học sinh
đến với những hoạt động học tập liên tiếp có tính hệ thống để đạt được kiến thức
cần tìm tòi. Tuy nhiên từ hệ thống câu hỏi trên cũng cho phép học sinh có nhiều
cách trả lời khác nhau về một hiện tượng quan sát được (do khả năng quan sát, thu
nhận kiến thức của các em đều không giống nhau). Ở đây biểu hiện tính đa dạng
phong phú ngôn từ diễn đạt, cách nói cách nhìn nhận và khả năng tư duy của học
sinh. Song mấu chốt của vấn đề là các em được tự hoạt động tìm tòi ra kiến thức
mới. Cuối bài có phần chốt kiến thức học sinh cần có được trong bài học. Như vậy
3
dù cách diễn đạt như thế nào, con đường đi ra sao thì cuối cùng cả tập thể lớp đều
đi đến đích là phần kết luận màu hồng ở cuối bài. Màu sắc đậm rõ nét được in trong
khuôn hình màu có tác dụng kích thích các em để ý đến cái đích mà bài học các em
đạt được. Nhiều đơn vị kiến thức được cung cấp cho học sinh dưới dạng thông tin
yêu cầu kỹ năng làm việc tự lực với sách giáo khoa của học sinh cũng phải rèn
luyện, trau dồi, trao đổi nhóm để có cách nắm bắt kiến thức một cách chủ động.
Ngoài ra kênh chữ còn có còn có mục " Em có biết " hỗ trợ cho kiến thức trong bài
học. Đây thường là những mẫu chuyện về giới thực vật ngắn gọn, súc tích, hay đáp
ứng nhu cầu của người học.
Về kênh hình: Màu sắc đẹp thu hút sự tò mò của các em học sinh lớp 6. Các
chi tiết đầy đủ cụ thể, thể hiện rõ cần nghiên cứu, hoạ tiết đẹp, bắt mắt. Trong hệ
thống kênh hình còn giới thiệu được tính đa dạng, phong phú của giới thực vật có
nhiều đại diện quý hiếm khó thu lượm hoặc chỉ có ở những vùng nhất định (ví dụ
cây nắp ấm). Đối với những kiến thức về cấu tạo trong kênh hình đặc biệt quan
trọng bởi không phải cấu tạo hiển vi nào học sinh cũng có thể quan sát bằng các
dụng cụ có ở trường lớp. Riêng mảng các hiện tượng sinh lý, chức năng kênh hình
giới thiệu lại ở dạng mô tả thí nghiệm có sẵn. Ở đây nhiều thí nghiệm, thực nghiệm
có thể làm được song việc giới thiệu thí nghiệm giúp học sinh có thể tiến hành độc
lập ở nhà theo dõi kết quả và đối chiếu rút ra kết quả báo cáo. Rèn cho học sinh khả
năng nghiên cứu khoa học. Dạng mẫu vật thật dễ phân tích dễ tìm, dễ kiếm, học
sinh dễ nhận biết được cấu tạo ngoài của thực vật, môi trường sống và vai trò của
thực vật đó đối với đời sống con người. Do gần gũi với thiên nhiên, đặc biệt là học
sinh sống ở nông thôn, các em có thể dễ dàng phân loại lá theo kiểu gân, kiểu mọc,
lá đơn, lá kép...
Với điều kiện trang thiết bị hiện có của các trường trung học cơ sở, các em có
thể tiến hành quan sát cấu tạo vật thể bằng kính lúp, kính hiển vi trên các tiêu bản
có sẵn.
3. Biện pháp thực hiện
3.1. Bằng việc chủ động quan sát giúp học sinh tự nhận định khái quát vấn đề
cần nghiên cứu.
Quan sát trên mẫu vật : Bằng trực giác và xúc giác kiểm tra vật mẫu học sinh sẽ
tìm tòi kiến thức khái quát nhận định được bao quát kiến thức cần nghiên cứu. Biết
phân tích hay mô tả mẫu vật từ đó học sinh tự thu thập thông tin vào vở bài tập hay
phiếu học tập.
Ví dụ: Bài 9- Các loại rễ và các miền của rễ
Mục tiêu: Qua bài học học sinh nhận biết được rễ cọc rễ chùm. Biết phân loại rễ,
từ đó nêu lên được đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm. Biết lấy ví dụ thực tiễn và ứng
dụng làm bài tập.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
- GV yêu cầu học sinh đặt các bộ rễ
của nhóm mình có lên bàn học.
- GV định hướng : Các em hãy phân
chia các bộ rễ của nhóm mình thành 2
nhóm.
- HS làm theo lệnh
- HS trao đổi nhóm tìm những cây có
bộ rễ giống nhau xếp thành một nhóm
- HS chia những bộ rễ hiện có thành 2
nhóm:
4
- GV theo dõi hoạt động của học
sinh
* Lưu ý HS có thể xếp sai
- GV yêu cầu học sinh đối chiếu thực
tế với hình 9.1a và 9.1 b
- GV định hướng cho học sinh nhận
biết đâu là nhóm cây có rễ cọc, đâu là
nhóm cây có rễ chùm.
- GV yêu cầu học sinh xác định:
Nhóm cây có rễ cọc và nhóm cây
có rễ chùm.
- GV rèn kĩ năng quan sát nhận
định cho học sinh bằng cách yêu cầu
học sinh quan sát hình 9.2
và làm phiếu học tập phân loại rễ.
- GV tiếp tục rèn luyện kĩ năng quan
sát cho HS bằng cách cho các ví dụ
về cây có rễ cọc, cây có rễ chùm.
Nhóm 1: Gồm rễ cây bưởi và cây
nhãn.
Nhóm 2 : Rễ cây lúa,rễ cây tỏi.
- HS quan sát tranh đối chiếu thực tế
HS xác định.
HS quan sát hình 9.2 phân loại rễ vào
phiếu học tập.
- Cây rễ cọc: Cây bưởi, hồng xiêm,...
- Cây rễ chùm: cây tỏi, cây lúa
- HS lấy ví dụ
Như đã trình bày ở trên qua việc quan sát vật thật cộng với quan sát tranh
học sinh đã nắm được một cách khái quát về đặc điểm của rễ cọc, rễ chùm. Từ đặc
điểm khái quát đó mà các em có thể phân loại rễ, nhận biết được cây rễ cọc, cây rễ
chùm trong tự nhiên bằng cách so sánh với vật mẫu, tranh mẫu.
3.2. Bằng quan sát giúp học sinh phân tích đặc điểm của nội dung kiến thức
của vấn đề nghiên cứu.
Quan sát trên vật mẫu để tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức:
Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ
Như ta đã biết ngoài mục tiêu nhận biết được rễ cọc, rễ chùm thì học sinh còn phải
biết nêu đăc điểm của rễ cọc, rễ chùm một cách chính xác.
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Trên cơ sở học sinh xác định được
đâu là nhóm cây rễ cọc, đâu là nhóm
cây rễ chùm trong mẫu vật của tổ.
- GV định hướng cho học sinh quan
sát so sánh rễ cọc khác rễ chùm ở
những điểm nào?
- GV yêu cầu học sinh quan sát rễ cây
bưởi và ghi lại đặc điểm của rễ cây
bưởi.
- GV yêu cầu học sinh đối chiếu kết
quả quan sát nhận xét với hình 9.1 a
- GV yêu cầu học sinh xác định rễ
cái, con, cháu trên hình.
- GV yêu cầu HS quan sát rễ lúa ghi
- Phân biệt nhóm cây :
+ rễ cọc
+ rễ chùm
- Học sinh quan sát đại diện rễ cọc và
rễ chùm bằng mắt thường và bằng
kính lúp.
+ Rễ cây bưởi (rễ cọc) gồm 1 rễ
cái to dài. Rồi từ đó mọc ra các rễ con
nhỏ hơn và rễ cháu bé li ti.
- HS đối chiếu trên hình 9.1a
- Học sinh xác định các rễ cái, con,
cháu trên hình.
5