Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.73 KB, 28 trang )

ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
Lời mở đầu
Quảng cáo Việt Nam có tốc độ phát triển rất nhanh theo từng năm. Quảng
cáo ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống, kinh doanh của doanh
nghiệp và ngời tiêu dùng, là một công cụ đắc lực trong quá trình marketing sản
phẩm của các doanh nghiệp.
Một nhân tố rất quan trọng để góp phần tạo nên một chiến dịch quảng cáo
thành công là việc lựa chọn các phơng tiện truyền thông phù hợp. Ngày nay, một
doanh nghiệp có thể lựa chọn rất nhiều các phơng tiện truyền thông khác nhau,
nhung để lựa chọn đợc phơng tiện có khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu cao,
phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp là một chuyện không dễ dàng chút nào.
Với mục đích tìm kiếm một giải pháp tốt cho việc lựa chọn phong tiện
truyền thông của doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo hiệu quả và cụ
thể là cho việc quảng cáo sản phẩm của các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử;
em thực hiện đề tài Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp
kinh doanh đồ điện tử ở Việt Nam mong phần nào có thể thoả mãn đợc mục
đích trên đây.
Đề tài đợc chia làm ba phần:
Phần I: Lý luận chung hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp kinh doanh đồ
điện tử ở Việt Nam
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động quảng cáo cuả các doanh
nghiệp kinh doanh đồ điện tử
Nội dung
Phần I: Lý luận chung về hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp
1. Khái quát chung về quảng cáo và phơng tiện quảng cáo.
1.1 KháI quát chung về quảng cáo
Quảng cáo xuất hiện khắp nơI và hầu nh vào bất cứ lúc nào trong cuộc sống
hằng ngày của chúng ta. Mỗi sáng đọc báo, chúng ta có thể 1hey các mẫu quảng
cáo, trên đờng đI làm chúng ta lại bắt gặp các bảng quảng cáo sơn trên tờng nhà
cao tầng, các băng rôn, bích chơng treo, dán khắp nơI trên đờng phố, qua các ph-


ơng tiện giao thông: xe bus, taxi, xích lô. Chơng trình radio hay ti vi đầy các mục
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
quảng cáo. Buổi tối đI dạo trên đờng, quảng cáo đập vào mắt chúng ta dới ánh
đèn đủ loại màu sắc. Trong các buổi họp báo, hội nghị, giảI thể thao, trình văn
nghệ, thời trang, các trò chơI giảI trí vẫn 2hey có hình ảnh của quảng cáo. Thậm
chí, quảng cáo có thể gõ cửa tận nhà bạn qua các hình thức chào hàng, gửi th giới
thiệu phẩm, qua điện thoại.
Đã không ít giấy mực viết về quảng cáo, đa phần phê bình tính văn hoá, xã
hội của nó. Hỗu nh tất cả mọi ngời đều xem quảng cáo đơn thuần là một hoạt
động kinh doanh chỉ vì một mục đích: bán đợc nhiều và nhanh sản phẩm của
mình. Dù muốn, dù không quảng cáo vẫn tiếp tục phát triển về hình thức, quan
điểm, chiến lợc, sáng tạo. Chúng ta đang hoà nhập với thế giới trong một nền
kinh tế thị trờng khu vực và quốc tế, một nền kinh tế mà cung hầu nh luôn lớn
hơn cầu dẫn đến tính cạnh tranh khốc liệt thì tầm quan trọng của quảng cáo lại đ-
ợc chú ý đặc biệt hơn bao giờ hết.
Vậy thì quảng cáo là gi? Các nhà kinh doanh trong nớc và trên thế giới đều
rất tâm đắc với đinh nghĩa về quảng cáo do Hiệp hội marketing Mỹ đa ra:Quảng
cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hoá, dịch vụ
hay t tởng hành động mà ngời ta phảI trả tiền để nhận biết ngời quảng cáo
1.2 Khái quát chung về phơng tiện quảng cáo
1.2.1 Khái niệm phơng tiện quảng cáo
Trong lĩnh vực quảng cáo, một phơng tiện thông tin là một kênh thông tin.
Nó là phơng tiện để đăng tải các thông điệp bán hàng của nhà quảng cáo cho các
khách hàng tiềm năng. Thực tế, đó là phơng tiện mà nhà quảng cáo sử dụng để
truyền các thông điệp của họ tới một nhóm lớn các khách hàng tiềm năng và
bằng cách đó, làm cho khoảng cách giữa ngời sản xuất và ngời tiêu thụ rút ngắn
lại.
1.2.2 Các loại phơng tiện quảng cáo
1.2.2.1 Phơng tiện in ấn: báo, tạp chí và ấn phẩm gửi trực tiếp
Quảng cáo trên các ấn phẩm là phơng pháp có từ lâu đời và phổ biến nhất.

Các nhà quảng cáo đã chi cho quảng cáo trên báo và tạp chí nhiều hơn bất cứ ph-
ơng tiện nào khác. Quảng cáo trên ấn phẩm là sủ dụng báo hay tạp chí để chuyển
thông tin quảng cáo tới độc giả.
Báo chí: có rất nhiều thể loại: báo hàng ngày, hàng tuần, các chuyên san.
Báo cũng có thể đợc phân theo tiêu thức địa lý: báo quốc gia, khu vực và báo địa
phơng. Ưu điểm của quảng cáo trên báo là bảo đảm đa những thông tin quảng
cáo tới khu vực thị trờng đã chọn theo vị trí địa lý; có tính năng động về thời gian
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
2
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
bởi một bài quảng cáo đợc chuẩn bị trớc có thể dựa vào báo lúc sau chót hoặc có
thể sửa đổi tin tức quảng cáo cho phù hợp kịp thời với tình hình thị trờng. Hơn
nữa, quảng cáo trên báo tơng đối dễ chuẩn bị và tơng đối ít tốn kém khi sử dụng
có lựa chọn.
Hạn chế lớn nhất của quảng cáo trên báo là thời gian sống của quảng cáo
quá ngắn và tính chất địa phơng rõ nét của nó. Thông thờng, các báo đợc đọc
ngay khi nhận đợc và sau đó bị bỏ đi. Còn chất lợng hình ảnh quảng cáo trên báo
kém, không sinh động.
Tạp chí: là phơng tiện thứ hai của ngời quảng cáo. Tạp chí đợc xuất bản
định kì hàng tuần hoặc hàng tháng. Ngời ta có thể phân loại tạp chí theo nhiều
tiêu thức khác nhau: phân loại theo độc giả (tạp chí thơng mại, tạp chí thể
thao ); theo thời gian phát hành (tạp chí hàng tuần, hàng tháng ); theo chủ đề
(các tạp chí chuyên ngành:giáo dục, nội trợ )
Ưu điểm của quảng cáo trên tạp chí là gây cho ngời đọc chú ý nhiều. Điều
đó là do các tạp chí không chỉ đợc đọc một lần mà nhiều lần cho tới khi có số
mới. Mặt khác, quảng cáo trên tạp chí có chất lợng in và màu sắc tốt hơn so với
báo. Ưu điểm nổi bật của quảng cáo trên tạp chí là tính lựa chọn cao so với hầu
hết các phơng tiện khác.
Nhợc điểm chủ yếu của quảng cáo trên tạp chí là hạn chế về thời gian:
chuẩn bị quảng cáo trên tạp chí đòi hỏi nhiều về thời gian hơn so với trên báo,

việc điều chỉnh quảng cáo cũng khó khăn và tốn kém hơn. Hơn na, tạp chí chỉ
phù hợp đối với các nhà sản xuất lớn và các nhà quảng cáo lớn do tính chất quốc
gia của nó và khả năng lu thông hàng hoá của sản phẩm đợc quảng cáo.
Tạp chí hỗ trợ rất tốt cho truyền hình. Nó cung cấp bổ sung thông tin cho
khách hàng mà lúc đầu họ quan tâm do truyền hình.
1.2.2.2 Phơng tiện phát thanh: radio, tivi.
Tivi: Trong thời gian gần đây, hệ thống tivi đã phát triển và mở rộng mạnh
Mẽ. Đối với nhiều nhà quảng cáo, đây là một phơng tiện rất lý tởng. Tivi là một
phơng tiện có khả năng thâm nhập đợc tất cả các thị trờng khác nhau (thành phố,
nông thôn )Chúng có thể gây sự chú ý đối với tất cả mọi ngời không kể giới
tính, tuổi tác, trình độ văn hoá, mức thu nhập và các nền văn hoá.
Quảng cáo trên tivi có tác dụng rất lớn, do tivi kết hợp một cách hoàn
chỉnh hình ảnh, âm thanh và hành động cùn với các màu sắc phong phú. Khác
với các phơng tiện khác, tivi đa các thông tin quảng cáo tới từng gia đình nh một
đơn vị thông tin riêng. Do đó, phơng tiện này đạt đợc số lợng khán giả rất lớn.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
3
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
Tuy nhiên, tivi phụ thuộc vào phạm vi, chất lợng của hệ thống phát sóng, trình độ
thu nhập của dân c và hoàn cảnh kinh tế của mỗi nớc.
Radio: Quảng cáo qua radio có nhiều thính giả, có thể nhắc đi nhắc lại
nhiều lần, tạo khả năng lựa chọn trạm phát ở nơi có khách hàng trọng điểm,
thông tin quảng cáo đợc chuyển tới từng ngời nghe. Chính vì vậy, quảng cáo qua
radio là cần thiết nếu muốn thông tin quảng cáo đạt đợc tỉ lệ độc giả cao.
Tuy nhiên, quảng cáo qua radio cũng có nhiều nhợc điểm nh: tính lâu bền
của thông tin thấp, thông tin quảng cáo dễ bị ngời nghe bỏ qua và không hợp với
tất cả các sản phẩm, dịch vụ, do đó cần có sự hỗ trợ của các phơng tiện khác.
1.2.2.3 Phơng tiện ngoài trời và ngoài đờng, các điểm và các phơng tiện khác
Quảng cáo ngoài trời: là hình thức quảng cáo lâu đời nhất. Phơng tiện
quảng cáo ngoài trời hiện đại có nhiều loại nh áp phích, bảng yết thị, panô, các

biển quảng cáo bên đờng, quảng cáo trên các phơng tiện giao thông và quảng cáo
tại các điểm.
Quảng cáo ngoài trời gắn liền với việc mở rộng và phát triển mạng lới và
phơng tiện giao thông, phát triển các vùng kinh tế. Đây là phơng tiện quảng cáo
mang tính chất quốc gia. Nó thông báo cho khách hàng tiềm năng về sản phẩm
mà họ muốn mua. Trong mức đọ nhất định, phơng tiện này hớng dẫn khách hàng
tới những điểm có thể mua hàng . Lợi thế của phơng tiện này là khả năng bộc lộ,
thể hiện lớn. Yêu cầu cảu các phơng tiện quảng cáo ngoài trời là khả năng gợi
phản ứng cao và gây ấn tợng sâu cho ngời nhìn. Vì vậy chúng thờng là các thông
điệp ngắn, và sử dụng các hiện tợng.
Quảng cáo ngoài đ ờng: hình thức chủ yếu của quảng cáo ngoài đờng là
quảng cáo trên hệ thống giao thông công cộng (trên các phơng tiện hay tại địa
điểm đỗ, dừng của các phơng tiện đó).
Quảng cáo ngoài đờng có nhiều u điểm nh chi phí thấp, có sự hiện diện
chắc chắn và bảo đảm nhắc lại thờng xuyên, phạm vi hoạt động lớn, thời gian
hiện diện lâu, có khả năng giới thiệu nội dung dài.
Tuy nhiên, quảng cáo ngoài đuờng chỉ có tác động lớn đối với những ngời
sử dụng các phơng tiện giao thông công cộng và ít hiệu quả đối với những ngời
có phơng tiện riêng. Mặc dù vậy, phơng tiện này còn có nhiều tiềm năng về hệ
thống vận tải công cộng mở rộng và tập trung vào những thành phố đông dân.
Hơn nữa, ở các nớc mà phơng tiện mẫu và truyền tin mới chỉ tập trung ở các vùng
đô thị, thì phơng tiện ngoài đờng lại càng có ý nghĩa.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
4
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
Quảng cáo tại các điểm bán hàng: đây là một hình thức xúc tiến và quảng
cáo. Nó là khâu cuối cùng ảnh hởng tới quyết định mua hàng của khách hàng.
Quảng cáo ở điểm bán hàng rất có hiệu quả đối với những sản phẩm mà việc mua
hàng mang tính chất tuỳ hứng, tạo khả năng cho sự lựa chọn giữa các mác, nhãn
hiệu sản phẩm khác nhau của khách hàng. Quảng cáo tại các điểm bán có vai trò

rất quan trọng đặc biệt đối với các sản phẩm mới và hình thức bán hàng tự động.
Hiệu quả của một nội dung quảng cáo dù đã đợc nhà sản xuất quảng cáo trên các
phơng tiện in ấn, và truyền tin, vẫn có thể cần thiết phải nhắc nhở ngời mua vào
lúc cuối cùng trớc khi hành động mua hàng.
1.3 Những nội dung chủ yếu của một chơng trình quảng cáo
1.3.1 Nội dung quảng cáo
Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của
hàng hoá, dịch vụ hay t tởng hành động mà ngời ta phải trả tiền để nhận biết ngời
quảng cáo. Hiểu một cách nôm na là doing nghiệp tốn một khoản phí sử dụng
các phơng tiện thông tin để truyền tảI tới khách hàng, giới thiệu về hình ảnh
công ty, sản phẩm/dịch vụ cần tiêu thụ, các tính năng đạc trng của sản phẩm/dịch
vụ một cách hấp dẫn đem lại hiệu quả truyền đạt thông tin, tác động đén khách
hàng hiệu quả.
Quảng cáo có thể sử dụng các phơng tiện truyền tảI khác nhau. Mỗi phơng
tiện truyền tảI có hình thức thể hiện khác nhau. Tuy nhiên một thông điệp quảng
cáo thờng mang những nội dung chủ yếu sau:
- Tên công ty, tên sản phẩm/dịch vụ
- Địa chỉ liên lạc, liên hệ của công ty
- Địa chỉ, số điện thoại, thời gian nơI giao dịch, dịch vụ
- Thông tin về sản phẩm, dịch vụ, giá cả có liên quan
- Tính hợp pháp của sản phẩm, dịch vụ
1.3.2 Lựa chọn phơng tiện quảng cáo
1.3.2.1 Kế hoách hóa phơng tiện thông tin
Trong hoạt động Marketing, một quyết định rất quan trọng là lựa chọn các
phơng tiện thông tin quảng cáo có hiệu quả cao nhất. Trên thực tế, việc lựa chọn
này hay còn đợc gọi là kế hoạch hoá các phơng tiện thông tin, là xác định và lụa
chọn một sự phối hợp giữa các kênh sao cho có hiệu quả nhất. Điều đó là do có
rất nhiều loại phơng tiện thông tin khác nhau và trong mỗi loại phơng tiện đó bao
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
5

ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
gồm các biểu loại phơng tiện thông tin. Để có thể giải quyết vấn đề này, nhà
quảng cáo cần phải tính đến các yếu tố sau:
Thứ nhất, mục tiêu quảng cáo phải rõ ràng. Nhà quảng cáo trớc hết phải
xem họ sẽ truyền thông điệp cho ai hay cho những độc giả nào, qua đó, lựa chọn
phơng tiện thông tin mà độc giả của nó trùng với mục tiêu quảng cáo. Điều đó
có thể đợc xác định tuỳ theo từng trờng hợp theo nguyên tắc địa lý và dân c, tập
tính mua hay tiêu thụ, theo tâm lý, thái độ, nhân cách hay phong cách sống.
Thứ hai, việc lựa chọn phơng tiện quảng cáo cần tính đến bản chất của
thông điệp, tin tức cần truyền. Thật vậy, tất cả các phơng tiện thông tin không sẵn
sàng truyền đi tất cả các loại tin tức hoặc nếu sử dụng chúng thì hiệu quả thông
tin không cao. Chẳng hạn, nếu thông tin dài, phức tạp, ít khi các nhà quảng cáo
sử dụng áp phích hay thông tin về hình ảnh sản phẩm không nên truyền qua
radio
Thứ ba, việc lựa chọn sự phối hợp các kênh thông tin phải luôn tính đến
ngân sách chung dành để mua khoảng trống hay thời gian quảng cáo.
1.3.2.2 Chọn lựa phơng tiện thông tin
Lựa chọn phơng tiện thông tin bao gồm cả những hiểu biết cơ bản về khả
năng và chi phí của các phơng tiện thông tin chủ yếu. Lựa chọn phơng tiện thông
tin phải làm sao để phù hợp với cả độc giả trọng tâm và cả loại phơng tiện đợc
lựa chọn. Nhìn chung, khi lựa chọn phơng tiện thông tin, cần tính đến các nhân tố
tác động sau:
Hồ sơ về thị trờng trọng điểm: Bớc đầu tiên trong kế hoạh hoá phơng tiện
thông tin là việc thu thập thông tin hữu ích về khách hàng hay thị trờng chính mà
các nhà quảng cáo cần truyền thông điệp tới qua quảng cáo. Những hồ sơ gồm
các số liệu chi tiết và có tính đặc thù về thị trờng trọng điểm có thể thu thập đợc
qau các tài liệu về địa lý, dân c, tập tính và thái độ sẽ giúp cho các nhà quảng
cáo lựa chọn đợc phơng tiện thông tin thích hợp. Tất nhiên, ngân sách quảng cáo
cũng là một tiêu thức quan trọng trong quá trình lựa chọn đó. Khi đã xây dựng hồ
sơ khách hàng, các nhà quảng cáo phải tìm cách thích ứng với nó qua việc sử

dụng phơng tiện thông tin.
Phạm vi hoạt động cảu phơng tiện thông tin: Trong lĩnh vực quảng cáo, phạm
vi hoạt động của một phơng tiện thông tin là số độc giả (cá nhân hay gia đình)
mà phơng tiện có thể bao phủ trong một khoảng thời gian. Nó thờng đợc đánh
giá bằng tỉ lệ phần trăm độc giả trong tổng số dân c của thị trờng trọng điểm. Các
nhà quảng cáo, tuỳ theo mục đích của mình, chọn phơng tiện có phạm vi hoạt
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
6
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
động thích hợp. Trên thực tế, có thể xảy ra trờng hợp hai phơng tiện thông tin
cùng đến với độc giả chung. Vì vậy, phải nghiên cứu nhiều nhân tố để lựa chọn
sự phối họp giữa các phơng tiện thông tin một cách hợp lý nhất.
Tần số thông tin: Thông thờng, ngời ta đo lờng tần số bằng số lần trung bình
mà một phơng tiện thông tin truyền đến đợc các gia đình hay các cá nhân khác
nhau trong một khoảng thời gian nhất định. ở thị trờng trọng điểm, tần số quảng
cáo phụ thuộc trớc hết vào tầm quan trọng của việc duy trì và củng cố các hình
ảnh yêu cầu hay việc giữ vững nhu cầu để có đợc ngời ủng hộ từ các khách hàng
trọng điểm. Tần số càng lớn thì khả năng truyền thông tin quảng cáo sâu rộng và
ấn tợng để lại càng đậm.
Tính liên tục: Trong lĩnh vực thông tin, tính liên tục đợc hiểu nh là mức độ
truyền phát thông điệp trong một khoảng thời gian hay một chiến dịch. Thực tế,
điều đó có nghĩa là nội dung của một thông điệp đợc đăng tải thờng xuyên trên
một phơng tiện thông tin nào đó. Nghiên cứu nhân tố này, các nhà quảng cáo cần
chú ý đến việc chuyển từ một phơng tiện thông tin này sang phơng tiện thông tin
khác. Điều đó làm mất tính liên tục của thông tin nhng cũng có thể đem lại
những lợi thế khác.
Chất lợng thông tin: Trong quảng cáo, chất lợng thông tin quảng cáo đợc
đánh giá bằng những tác động ảnh hởng của chúng đối với độc giả. Thực tế, đó là
mức độ nhận biết và ghi nhớ của độc giả đối với thông tin quảng cáo. Chất lợng
này phụ thuộc vào nội dung của thông điệp, vào thời điểm truyền phát qua các

phơng tiện thông tin. Chất lợng thông tin thờng gắn với quy mô của thông điệp.
Quy mô của thông điệp là thớc đo độ mạnh và tính hiệu quả của ấn tợng. Quy mô
chính là khoảng dùng để in quảng cáo hay là thời gian mà một quảng cáo có thể
sử dụng.
Phơng pháp trình bày thông điệp: Phơng pháp trình bày thông điệp hay còn
đợc xem nh là hình ảnh bản sao có ảnh hởng đáng kể đến khả năng gây ấn tợng
của độc giả. Với những thông điệp quảng cáo nào đó, chỉ có một phơng tiện
thông tin thích hợp nhất mới có khả năng diễn đạt đầy đủ và xác thực và do đó,
tạo ra đợc ấn tợng đọng lại trong trí óc của ngời tiêu dùng. Các nhà quảng cáo,
tuỳ theo phơng tiện thông tin phải lựa chọn một phơng pháp trình bày hợp lý
nhất. ở đây, cần nhấn mạnh vai trò của màu sắc trong phơng pháp trình bày.
Chi phí phơng tiện thông tin: Đây là yếu tố rất quan trọng khi lựa chọn phơng
tiện thông tin, chi phí mua khoảng trống hay thời gian quảng cáo giống nh việc
mua hàng hoá thông thờng. Chi phí phơng tiện thông tin có quan hệ khăng khít
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
7
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
với năng lực của phơng tiện thông tin ấy. Năng lực phơng tiện thông tin thờng đ-
ợc đánh giá theo những tiêu chuẩn sau:
Khả năng phân phối: biểu thị qua số lợng bản phát hành.
Qui mô độc giả: biểu thị qua qui mô, thành phần và số lợng bản có độc giả.
Khi tính toán chi phí về phơng tiện thông tin, các nhà quảng cáo cũng chú ý
khả năng cung cấp phơng tiện thông tin vào một số khoảng thời gian nhất định.
Thực tế xảy ra trờng hợp là dù nhà quảng cáo sẵn sàng trả giá cao những trong
chơng trình của các phơng tiện thông tin đã hoàn chỉnh rồi, không thể bổ sung,
sắp xếp lại đợc.
Phơng pháp chuẩn biểu thị chi phí quảng cáo trên báo và số tiền cho một
dòng chuẩn hoặc theo số từ của thông điệp. Ngời ta cũng có thể tính toán chi phí
thuê khoảng trống đó. Mức chi phí đơn vị này thay đổi theo số lợng phát hành.
Thờng ngời ta xác định chi phí này bằng cách lấy tổng chi phí mua khoảng trống

chia cho dòng hay khoảng trống trên một đơn vị phát hành. Nếu số lợng phát
hành càng lớn thì mức chi phí trên dòng in càng rẻ. Đối với tivi và radio, tỉ lệ phí
mua khoảng trống đợc tính theo đơn vị thời gian kết hợp với số ngời xem hay ng-
ời nghe.
Tính lâu bền của thông điệp: Đây là một nhân tố có tác động đáng kể đến
việc lựa chọn phơng tiện thông tin. Tính lâu bền của thông điệp đợc biểu thị ở số
lần phát thông điệp đó. Việc nhắc lại thông tin quảng cáo sẽ có tác dụng làm gợi
nhớ và củng cố tin tức nơi độc giả và qua đó, củng cố việc bán hàng. Tính lau bền
của thông điệp cũng là một quan tâm đặc biệt đối với nhà quảng cáo. Một số ph-
ơng tiện có đặc tính này. Các phơng tiện truyền tin nh radio không cung cấp tính
lâu bền ở bức thông điệp, nó chỉ tồn tại và có giá trị khi ngời ta phát nó. Điều đó
cũng đúng với tivi. Ngợc lại, một thông điệp quảng cáo ở các phơng tiện in có thể
tồn tại trong một thời gian nhất định tuỳ thuộc trớc hết vào tính chất của ấn phẩm
đó. Độc giả có thể xem lại nội dung thông tin ở phơng tiện in những không thể
làm điều đó đối với tivi hay radio.
Cơ cấu phơng tiện thông tin: Khi lựa chọn phơng tiện thông tin, các nhà
quảng cáo cần phải tính đến cơ cấu phơng tiện thông tin. Thực chất, đó là sự phối
hợp các phơng tiện thông tin khác nhau tạo thành một tổng thể chung trong chiến
lợc xúc tiến và khuyếch trơng. Thông thờng, các nhà quảng cáo không chỉ sử
dụng một loại phơng tiện thông tin và tuỳ theo mục tiêu Marketing, lựa chọn một
số phơng tiện thông tin phù hợp nhất với thị trờng trọng điểm. Cơ cấu phơng tiện
có mối quan hệ chặt chẽ với chi phí quảng cáo. Để gây tác động mạnh vào một
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
8
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
khu vực thị trờng nhất định, nhà quảng cáo thờng tập trung vào một phơng tiệ.
Ngợc lại, nều nhà quảng cáo sử dụng một cơ cấu các loại phơng tiện thông tin
theo tỉ lệ nào đó thì có thể thực hiện mục tiêu quảng cáo ở những khu vực hay
đoạn thị trờng khác nhau. Điều này làm cho bản quảng cáo không bị nhàm chán
đối với ngời tiêu dùng. Cơ cầu phơng tiện cũng làm tăng phạm vi hoạt động của

bản quảng cáo bởi vì không có hai loại phơng tiện thông tin nào lại hoàn toàn có
cùng một độc giả. Một tỉ lệ phần trăm nhất định hệ số độc giả của một loại phơng
tiện không thuộc phạm vi hoạt động của phơng tiện thông tin khác.
Trên thực tế, xảy ra trờng hợp trong một cơ cấu gồm hai hoặc nhiều hơn hai
phơng tiện thông tin có số lợng độc giả tiềm năng trùng nhau đợc gọi là độc giả
đúp. Những độc giả này đợc tính vào số lợng độc giả cảu các loại phơng tiện
đó. Về mặt lý thuyết, mỗi nhà quảng cáo có một phạm vi hoạt động không trùng
hợp trong số các khách hàng tiềm năng tốt nhất của họ. Nhng thực ra, không có
hai phơng tiện nên hoàn toàn không có độc giả trùng lặp. Vì vậy, các nhà quảng
cáo cố gắng chọn một cơ cấu phơng tiện thông tin có số đúp là tối thiểu. Mục
tiêu cuối cùng là nâng cao tổng số độc giả.
Tổng số độc giả đợc xác định bằng toàn bộ số lợng ngời nhận đợc các thông
tin quảng cáo qua tất cả các phơng tiện truyền tin trong một chiến dịch quảng
cáo. Khi thiết kế một cơ cấu phơng tiện thông tin, nhà quảng cáo cần phẩi biết đ-
ợc quy mô độc giả của từng loại phơng tiện để xác định tổng số độc giả riêng của
mình trong từng chiến dịch quảng cáo. Chính nhờ điều đó, nhà quảng cáo mới có
thể lựa chọn một cơ cấu phơng tiện tối u để phân phát số lợng lớn nhất các bản
quảng cáo.
Trên đây là những nhân tố có ảnh hởng tới việc lựa chọn phơng tiện thông
tin quảng cáo. Tuỳ theo từng trờng hợp, nhà quảng cáo có thể lựa chọn các phơng
tiện thông tin đại chúng để đăng tải và truyền phát các thông điệp quảng cáo cho
các bộ phận tiêu biểu của thị trờng tiêu thụ. Hoặc họ có thể sử dụng các phơng
tiện chuyên khảo để đăng tải các thông điệp cho từng nhóm độc giả lựa chọn.
Việc cung cấp có lựa chọn của một số phơng tiện thông tin rất hữu ích cho nhà
quảng cáo trong việc vơn tới thị trờng trọng điểm riêng biệt với chi phí tối thiểu.
Trong thực tiễn, khối lợng các thông tin các thông tin về những đặc điểm của thị
trờng cũng do chính các phơng tiện thông tin trên cung cấp một phần. ở đây cần
chú ý thích đáng đến yếu tố địa lý của thị trờng, tức là phải có kết hợp sự lựa
chọn kể trên với sự lựa chọn địa lý. Khi quyết định kế hoạch các phơng tiện
thông tin.

SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
9
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
Hiện nay, có nhiều lại phơng tiện thông tin có sẵn cho ngời đi thuê hay nhà
quảng cáo. Mỗi loại phơng tiện có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với
quảng cáo sản phẩm.
Phần II: Thực trạng hoạt động quảng cáo của các doanh nghiệp
kinh doanh đồ điện tử ở Việt Nam
2.1.Giới thiệu khái quát các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử ở Việt
Nam
2.1.1Một số nét khái quát về thị trờng tiêu dùng đồ điện tử ở Việt Nam
Dân số Việt Nam xấp xỉ 87 triệu ngời; gồm 54 dân tộc anh em, đa số là
ngời Kinh chiếm 85% dân số trong cả nớc, tôn giáo phổ biến là đạo Phật. Dân c
phân bố không đồng đều tại khu vực thành thị và nông thông, chỉ có 20% dân
số sinh sống tại thành thị. Thu nhập của ngời dân Việt Nam còn thấp (khoảng
1100$/năm)
Việt Nam đợc đánh giá là thị trờng đầy tiềm năm; khi mức thu nhập của
ngời dân ngày càng tăng, đời sống của đại bộ phận dân c đã đợc cải thiện, điều
đó dẫn tới nhu cầu mua sắm là rất lớn. Một trong những mặt hàng tiêu dùng đang
đợc tiêu thụ rất mạnh tại Việt Nam là đồ dùng điện tử, hàng năm, số lợng hàng
điện tử đợc ngời dân mua sắm tăng lên với con số chóng măt. Chính vì vậy, tại
Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều các hãng điện tử trong nớc cũng nh nớc ngoài
đang tồn tại, phát triển, và cạnh tranh nhau tơng đối khốc liệt. Chúng ta có thể
liệt kê một số hãng lớn đang có mặt trên thị trờng Việt Nam nh SONY,
SAMSUNG, TOSHIBA, LG, TCL, VTB, JVC, HANEL, DAEWOO,
PANASONIC, FPT, và một số siêu thị, trung tâm thơng mại tiêu thụ lợng hàng
điện tử lớn nh Topcare, Pico
2.12 KháI quát các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử
Trong lĩnh vực kinh doanh đồ điện tử, Việt Nam hiện nay có khoảng gần
150 doanh nghiệp hoạt động. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng

khác nhau và đặc trng riêng của mỗi doanh nghiệp: cung cấp các thiết bị điện tử
viễn thông, đào tạo lao đọng điện tử,Các doanh nghiệp đều tập trung vào một
lĩnh vực cụ thể tiến đến thơng hiệu nổi tiếng đợc nhiều khách hàng biết đến đem
lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong nhng nm gn õy ngnh in t nc ta c Nh nc coi l mt
ngnh kinh t mi nhn. Thc t cng chng t iu ú, ngnh in t, Cụng
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
10
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
ngh thụng tin v Vin thụng nc ta cú bc phỏt trin nhanh chúng. Kim
ngch xut khu ca ngnh Cụng nghip in t khụng ngng tng: Nm 2005,
t 1,43 t USD, nm 20061,77 t USD, nm 20072,2 t USD, nm 20082,7
t USD. Mc tng trng xut khu t 24-25%/nm. Doanh thu ngnh hng
nm 2005 mi t 1,5 t USD, n nm 2008 ch s ny ó tng gp ụi lờn n
3 t USD.
Hoạt động kinh doanh cần có sự liên kết giữa các công ty nhằm tìm kiếm nguồn
đầu vào, đầu ra thuận lợi đạt hiệu quả cao, các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện
tử trên lãnh thổ Việt Nam đều tham gia Hip hi Doanh nghip in t Vit
Nam (VEIA). Hip hi Doanh nghip in t Vit Nam (VEIA) l mt t chc
ton quc ca cỏc doanh nghip sn xut, kinh doanh v dch v trong lnh vc
in t, cụng ngh thụng tin v vin thụng Vit Nam. Hip hi l mt t chc
phi chớnh ph v khụng li nhun c thnh lp ngy 02/6/2000 theo Quyt
nh s 38/2000/Q-BTCCBCP ca Ban T chc cỏn b Chớnh ph (nay l B
Ni v).
Hip hi Doanh nghip in t Vit Nam nhằm tp hp cỏc doanh nghip sn
xut, kinh doanh, dch v trong lnh vc in t, cụng ngh thụng tin v vin
thụng trong mt t chc vng mnh v gn kt phỏt trin nn cụng nghip
in t, cụng ngh thụng tin v vin thụng tr thnh mt ngnh cụng nghip mi
nhn trong nn kinh t quc dõn. Hip hi i din cho ton ngnh cụng nghip
in t, cụng ngh thụng tin v vin thụng trc Chớnh ph v cỏc c quan nh

nc, bo v quyn li hp phỏp ca hi viờn v thỳc y hp tỏc vi cỏc nh
sn xut v kinh doanh nc ngoi. Hip hi thc hin cỏc nhim v ca mỡnh
thụng qua cỏc hot ng rng rói trong cỏc lnh vc in t, cụng ngh thụng tin
v vin thụng.
VEIA ó n lc xõy dng mi quan h hp tỏc vi cỏc t chc quc t cựng
ngnh. Cỏc hot ng quc t chớnh m VEIA ó tham gia: Din n in t
ASEAN 2006, 2007 v l nc ch nh t chc Din n in t ASEAN ln
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
11
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
th 9 ti H Ni vo thỏng 4 nm 2008. VEIA cng l thnh viờn sỏng lp ca
Din n in t Asian (AEF) v ó tham gia Din n in t Asian ln th 1,
2, 3, 4 vo cỏc nm 2004, 2005, 2006, 2007 v l nc ch nh t chc Din n
in t ln th 5 ti Thnh ph H Chớ Minh vo thỏng 7 nm 2008. VEIA cng
ó ký tha thun hp tỏc vi Hip hi sn xut in in t i Loan
(TEEMA) vo nm 2005 v vi Hip hi Vin thụng v Cụng ngh thụng tin
Nht Bn (CIAJ) v nm 2006, iu ú ó chng t vai trũ l cu ni ca VEIA
gia ngnh cụng nghip in t Vit Nam v cụng nghip in t cỏc nc trờn
th gii.
Chúng ta hoàn toàn có thể tin tởng vào tơng lai phát triển của nghành điện tử Việt
Nam và sẽ có công ty của Việt Nam sẽ lớn mạnh trở thành ông ty điện tử hàng
đầu thế giới.
2.2. Hoạt động quảng cáo tại một số doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử
điển hình
* Hanel là một trong những doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử nổi tiếng
ở Việt Nam ra i cỏch õy hn ẳ th k, khi t nc ta ang ờm trc ca
i mi vi muụn vn khú khn v s yu kộm, lc hu v khoa hc k thut,
Cụng ty TNHH Mt thnh viờn Hanel khi y ó chng t mt bc t phỏ v t
duy kinh t, gn kinh t vi khoa hc cụng ngh v ún u ln súng hi nhp
vi th gii. Tri qua chng ng 26 nm thng trm, Hanel ó tr thnh mt

chng trai vm v tui trng thnh cú bn lnh v v th trong nn kinh t th
ụ v c nc.
T mt Cụng ty in t ch vi chc ngi, ch yu l cỏc cỏn b khoa hc k
thut, ngy nay Cụng ty TNHH Mt thnh viờn Hanel phỏt trin theo mụ hỡnh
Cụng ty m - Cụng ty con ó cú 32 cụng ty thnh viờn, gn 7000 ngi lao ng,
hot ng kinh doanh a ngnh ngh.
DAEWOO đợc biết đến nh là một tập đoàn khổng lồ về sản xuất nhiều loại
hàng hoá khác nhau, nh ô tô, hàng điện tử. Sản phẩm điện tử của DAEWOO, th-
ơng hiệu này có mặt ở nhiều nơi trên thế giới; và băt đầu xâm nhập vào thị trờng
Việt Nam từ năm 1995. DAEWOO đã liên doanh với công ty HANEL, hiện nay
sản phẩm điện tử của công ty đã chiếm một thị phần khá lớn tại Việt Nam bởi
chất lợng, mẫu mã cũng nh giá cả tơng đối phù hợp với đại đa số ngời dân. Công
ty có trụ sở chính tại Sài Đồng, Gia Lâm, Hà Nội.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
12
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
Tại Việt Nam, công ty điện tử DAEWOO HANEL đã sản xuất các sản
phẩm tivi, máy giặt, tủ lạnh và trong thời gian tới này, công ty sẽ sản xuất thêm
lò vi sóng. Với thị trờng này, DAEWOO HANEL cũng đã tạo ra cho mình
một chỗ đứng nhất định, đặc biệt là sản phẩm tủ lạnh, máy giặt của công ty đợc
ngời tiêu dùng Việt Nam đánh giá cao, mức tiêu thụ của hai sản phẩm này trong
thời gian vừa qua đạt con số lớn, thuộc vào loại cao nhất so với các đối thủ cạnh
tranh.
Hiện nay, công ty điện tử DAEWOO HANEL sử dụng hai loại phơng
tiện truyền tin chủ yếu là truyền hình và báo chí.
Truyền hình là phơng tịên truyền tin đầu tiên công ty nghĩ tới khi muốn
giới thiệu sản phẩm của mình tới ngời tiêu dùng, với một phim quảng cáo có thời
lợng khoảng 30 giây, tần suất phát khoảng 2 lần/ngày, thờng đợc chiếu vào thời
gian buổi tối, trớc khi chiếu phim trên hai kênh lớn là VTV3 và HTV7.
Công ty chọn hai kênh truyền hình này bởi khả năng bao phủ khán giả của chúng

là rất lơn, với VTV3 đợc phủ sóng trên toàn quốc, còn HTV7 đợc phủ sóng ở
thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thuộc miền Nam, đều là những thị trờng
tiêu thụ hàng điện tử rất lớn. Hơn nữa, thời gian công ty chọn để phát phim quảng
cáo là hợp lý, thu hút đợc đông đảo lực lợng khán giả bởi lúc này mọi ngời đang
trong trạng thái nghỉ ngơi nên việc tiếp nhận thông tin sẽ đạt hiệu quả tốt hơn.
Sau một thời gian phát phim quảng cáo trên hai kênh truyền hình này, công ty đã
tiến hành nghiên cứu marketing tại hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh với mục tiêu chính là nghiên cứu ảnh hởng của phim quảng cáo trên
hai kênh truyền hình này đã có tác động tới ngời tiêu dùng nh thế nào.
Kết quả thật bất ngờ, gần 80% số ngời đợc hỏi đã biết tới sản phẩm của công ty
qua phim quảng cáo trên truyền hình. Đây là một kết quả rất khả quan mà không
phải phơng tiện nào cũng có thể đạt đợc. Tuy nhiên, từ nhận biết sản phẩm tới
mua sắm phải trải qua một giai đoạn dài, ngời tiêu dùng không thể chỉ vì xem
phim quảng cáo trên tivi đã có thể dẫn tới quyết định mua ngay mặc dù họ có thể
đang có nhu cầu. Với phim quảng cáo trên tivi, ngời tiêu dùng cha thể biết hết đ-
ợc những thông tin về sản phẩm của công ty, vả lại khi tiến hành nghiên cứu
marketing tại các thành phố cấp hai nh Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng, và một
số tỉnh trên toàn quốc, số ngời nhận biết sản phẩm của công ty qua truyền hình
chỉ chiếm khoảng 40%. Nh vậy, quảng cáo trên truyền hình không là cha đủ,
chính vì lí do này, công ty đã quyết định lựa chọn phơng tiện truyền tin thứ hai,
báo chí, đây là một phơng tiện có những u điểm thực sự nổi bật, nó là một công
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
13
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
cụ tốt, có hiệu quả để củng cố cho những thông tin đã đợc truyền tải qua truyền
hình. Công ty đã lựa chọn những đầu báo đợc nhiều ngời quan tâm nh Lao Động,
Tuổi Trẻ, đôi khi có quảng cáo trên thời báo kinh tế và Việt Nam News, diện tích
quảng cáo trên báo chiếm khoảng 1/4 trang.
Ngoài hai phơng tiện truyền tin chủ yếu nêu trên, công ty điện tử
DAEWOO HANEL còn sử dụng một số hình thức truyền tin khác nh phát

hành bản tin nội bộ hàng tuần, điều này sẽ giúp cho các đại lý biết đợc sản
phẩm mới của công ty, qua đó qián tiếp có thể giới thiệu cho ngời tiêu dùng
những thông tin này.
Chi phí dành cho các phơng tiện quảng cáo ngày càng tăng lên một cách rõ
rệt, điều này có thể đợc biểu diễn qua biểu đồ sau:
Trục tung: chi phí dành cho các loại phơng tiện quảng cáo (triệu VNĐ)
Trục hoành: năm (chi phí cho PPTT năm 2009 ở mức dự toán)
Nhìn vào biểu đồ trên, chúng ta nhận thấy tiền dành cho các phơng tiện
truyền tin liên tục tăng, đặc biệt là quảng cáo trên tivi, đây sẽ vẫn là phơng tiện
chủ lực mà công ty dành nhiều tiền bạc nhất cho việc phát phim quảng cáo.
Trong thời gian tới, khi Việt Nam diễn ra Segame, việc quảng cáo trên truyền
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
14
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
hình sẽ đợc phát triển hơn nữa, chúng ta thấy số tiền dự toán chi cho quảng cáo
trên truyền hình là rất lớn. Bên cạnh cạnh việc quảng cáo trên báo chí, công ty
cũng đã chú ý hơn tới quảng cáo trên các phơng tiện khác.
Với những chiến dịch quảng cáo tơng đối rầm rộ, trên hai phơng tiện chủ
yếu là tivi và báo chí, doanh số bán của DAEWOO HANEL đã tăng lên một
cách rõ rệt. Tất nhiên, việc tăng doanh số bán còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nh chất lợng sản phẩm, giá bán sản phẩm, hinh thức cũng nh mẫu mã của
chúng nhng ngời ta cũng không thể phủ nhận một mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa
doanh số bán với quảng cáo. Tuy nhiên, không phải bạn cứ chi nhiều cho quảng
cáo cũng đồng nghĩa với việc doanh số bán của bạn sẽ tăng lên, điều này chỉ
đúng trong một chừng mực nhất định nào đó. Ví dụ nh trờng hợp của DAEWOO
HANEL trong giai đoạn hiện nay. Chúng ta có thể nhìn nhận điều này thông
qua biểu đồ sau:
Trục tung: doanh thu (triệu VNĐ)
Trục hoành: năm (doanh thu năm 2009 là chỉ tiêu đề ra)
* FPT là doanh nghiệp kinh doanh hàng điện tử viễn thông. Tuy nhiên hình

thức quảng cáo của FPT có khác biệt với HANEL
FPT tp trung vo cỏc mng hot ng qung cỏo trc tuyn, game online, õm
nhc trc tuyn, mng xó hi v dch v sms. Vi nhng hot ng ny, FPT
Online ó tng bc khng nh v th trờn th trng ni dung s Vit Nam.
FPT Online khụng ngng chỳ trng u t v nõng cao ni dung, kp thi ỏp
ng nhu cu ca th trng v s tng trng vt bc ca ngnh cụng nghip
trc tuyn.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
15
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm

Bờn cnh ú, cụng ty cũn tham gia vo th trng qung cỏo trc tuyn t nm
2000 vi sn phm chớnh l bỏo in t VnExpress.net. Vi kinh nghim 10
nm lm vic, FPT Online hin l n v qung cỏo trc tuyn s 1 ti Vit Nam,
chim khong gn 50% th trng qung cỏo trc tuyn.

Ngoi hỡnh thc banner, logo theo kiu truyn thng, cụng ty ó trin khai cung
cp cỏc hỡnh thc qung cỏo cao cp nh rich media (cỏc qung cỏo mang tớnh
a phng tin v tng tỏc), cỏc gii phỏp digital marketing ton din (kt hp
phng tin k thut s nh: in thoi di ng, )

Cụng ty c quyn khai thỏc qung cỏo trc tuyn trờn:
+ Trang tin tc chớnh thng:
+ Trang tin gii trớ:
+ Trang game trc tuyn:
+ Trang cụng ngh:
+ Trang õm nhc trc tuyn:
+ Trang mng xó hi:
2.3 Đánh giá chung về hoạt động quảng cáo trong các doanh nghiệp kinh
doanh đồ điện tử tại Việt Nam

2.3.1 Hiệu quả sử dụng quảng cáo của các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử
Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện marketing sản phẩm đa dạng nhằm
tác động tới ngời tiêu dùng một cách hiệu quả.
Các doanh nghiệp này sử dụng nhiều phơng tiện quảng cáo khác nhau. Mỗi loại
hình thu hút theo một cách khác nhau. Hình thức quảng cáo trên truyền hình là
hình thức phổ biến nhất. Các gia đình ở Việt Nam hầu nh đều có tv- một loại ph-
ơng tiện truyền thông hiệu quả, rộng rãI tác động tới rất nhiều ngời. Hình thức
quảng cáo sinh động, truyền tảI đI xa.
Quảng cáo qua các chng trỡnh gii trớ thờm phn lụi cun v hp dn,
chỳng ta thy s xut hin ca cỏc kiu tng tỏc gia chng trỡnh vi ngi
xem nh gi tin nhn oỏn trỳng thng, gi in thoi tr li trỳng thng, tr
li th sm trỳng thng tt c nhng hỡnh thc ny u t mc ớch mun
thu hỳt s ụng khỏn gi qung bỏ rng rói hn thng hiu ca mỡnh theo
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
16
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
cỏch tớnh chi phớ trờn mi u ngi xem qung cỏo. Cng nhiu ngi xem thỡ
chi phớ qung cỏo tớnh ra cng nh i, ngha l chng trỡnh qung cỏo ú cng
hiu qu hn.
Các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử sử dụng một hình thức thông dụng
nũa là báo chí. Báo chí tác động tới nhiều ngời, đăc biệt là với tình hình ở việt
Nam ta, mọi ngời dân hiếu học có thể thu thập thông tin bằng mọi cách, mọi nơI.
ví nh những ngời lao động t do họ có thể tranh thủ những lúc rỗi là tranh thủ thu
thập thông tin vì với mọi ngời học là không bao giờ hết. Chính vì vậy báo chí
cũng là 1 phơng tiện hiệu quả. Nhất là báo chí đàn ông rất thích hợp với đồ điện
tử. Họ là những khách hàng chính và các doanh nghiệp điện tử thành công với sự
lựa chọn này.
Một loại hình quảng cáo nữa đợc dùng phổ biên là pano, áp phích. Loại hình
này đợc thiết kế một cách ấn tợng phù hợp với thành phần kinh tế tự do ở Việt
Nam., tác động trực tiếp bằng hình ảnh, thông tin cụ thể cho khách hàng có thể

mua nhanh, tiện lợi.
Quảng cáo trên internet chi phí rẻ, tiết kiệm, phạm vi toàn thế giới nhất là
với tình hình phát triển internet ở việt Nam hiện nay thì internet là phơng tiện
truyền thông hiệu quả.
Ngoài ra còn rất nhiều phơng tiện quảng cáo mà các doanh nghiệp điện tử sử
dụng. Tuy nhiên mục đích đều là gây ấn tợng đối với khách hàng, tác động đến
nhiều đối tợng. Và thực sự các doanh nghiệp điện tử ở Việt Nam đang sử dụng
hiệu quả các hinh thức này.
2.3.2 Những điểm còn hạn chế
Theo thng kờ ca TNS, trong nm 2004 cú n 353 phim qung cỏo c
s dng qung cỏo sn phm, tng 86,7% so vi nm 2000. iu ny cho thy
cng ngy cng cú quỏ nhiu phim qung cỏo cnh tranh. Ai trong s ú s
vt lờn to c s chỳ ý i vi NTD? Một sự cạnh tranh khốc liệt.
Vấn đề chi phí là một vấn đề lớn trong quảng cáo. hình thức quảng cáo truyền
hình đem lại nguồn thông tin nhanh, xa truyền tảI đợc nhiều ngời nhng rất tốn
kém. Một số loại hình quảng cáo khác chi phí nhỏ hơn nhng số lợng ngời truyền
đạt để biết đến đồ điện tử không cao. Doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tủ cần
cân nhắc đến vấn đề này.
Thiết lập thông điệp quảng cáo yêu cầu khá cao: đầy đủ thông tin, ngắn gọn, phù
hợp văn hóa ngời Việttuy nhiên có những thông điệp không phù hợp, quảng
cáo tràn lan gây mất thiện cảm với ngời tiêu dùng cần phảI đợc khắc phục.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
17
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
Phần III: Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động quang cáo
của các doanh nghiệp kinh doanh đồ điện tử.
3.1 Xu hớng phat triển của quảng cáo
Xu hng phỏt trin ca qung cỏo khỏc nhau nhng nhỡn chung, cỏc
chin lc qung cỏo u phỏt trin theo mt s xu hng ph bin trờn th
trng th gii. Cú ngi tiờu dựng l con mi, ngi lm qung cỏo l th sn,

mu qung cỏo l mi tờn bn i. Nh vy vn u tiờn cu ngi th sn l
xỏc nh con mi. sau ú xỏc nh im bn: vo tim, vo u hay bng.
Cui cựng l thc hin c phỏt bn hon ho. Sau khi ó xỏc nh v trớ
con mi, ngi th sn ng trc la chn: bn vo õu? u bng hay tim
Vo u tc l suy ngh, phỏn oỏn , phõn tớch, tng tng, nim tin, giỏ
tr, bn ngóca ngi tiờu dựng. Phi chng lm h thớch h s lm theo?
Tng ng vi mi lý thuyt v: S mm yu ca lũng ngi l mi kiu
qung cỏo khỏc nhau. Nhng nhỡn chung, cỏc chin lc qung cỏo u phỏt
trin theo mt xu hng ph bin trờn th trng th gii
Ghi du trong tõm trớ khỏch hang. D cú th oỏn trỳng mc tiờu l ngi
tiờu dựng phi kho sỏt theo hỡnh thc thm dũ trc tuyn khỏc tip cn ngi
tiờu dựng gn hn, t thúi quen, quan nim sng v thm chớ tt xu cu h,c
bit trong thi gian thc ch khụng phi ch i lõu lc nh khi cũn phi thm
dũ bng cõu hi phng vn hay vit tay.
T ú cỏc cụng ty cú th mn trong tay nhng h s cỏ nhõn trc tuyn
tỡm kim v la chn la phng phỏp tip th cho tng loi i tng, c bit
trong su hng ngy cng hỡnh thnh nhiu nhúm tiờu dựng riờng bit trong cng
ng dõn c. Mt cỏch tng quỏt, õy l li tip th gi l qung cỏo tng hỡnh,
giu mt.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
18
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
Ngy nay neuromaeketing cỏch tip th t h thn kinh, c cp trong
tun bỏo Newsweek ha hn em n mt phng phỏp phõn tớch phn ng
ngi tiờu dựng chớnh xỏc hn. Vi chp nóo bng k thut FMRI mt i tng
ang xem qung cỏo, ngi ta cú th nhn bit vựng no trong mch nóo phn
ng ra sao trc nhng chng trỡnh qung cỏo, t ú bit c i tng ang
ngh gỡ v mu trờn qung cỏo. Cỏc hóng Ford, DaimlerChrysler ang nghiờm
cu s dng k thut ny nhm gii mó s n o trong lc chn ca ngi tiờu
dựng khi chun b mua xe.

3.2 Đẩy mạnh quảng cáo hiệu quả
Doanh nghiệp có thể chỉ sử dụng một phơng tiện truyền thông để tiếp cận
với khán giả mục tiêu nếu nh họ tin chắc rằng chỉ cần phơng tiện này cũng đủ để
gây ảnh hởng tích cực. Việc thuê một phơng tiện truyền thông duy nhất cho phép
doanh nghiệp sử dụng nguồn ngân sách của mình tốt hơn và tận dụng phần ngân
sách cho các hoạt động nghiên cứu hoặc khuyến mãi khác. Ngoài ra, tập trung nỗ
lực vào một phơng tiện truyền thông duy nhất còn có thể gây ảnh hởng hơn là trải
đều thông điệp trên đủ loại phơng tiện truyền thông, hơn nữa chi phí sáng tạo và
sản xuất thông thờng thấp hơn nếu nh phải đặt quảng cáo trên nhiều phơng tiện
truyền thông khác nhau. Chẳng hạn từ một phim quảng cáo muốn chuyển sang
ấn phẩm thì không phải cứ trích một hình bất kì nào đó trong phim rồi cho in lên
báo và tạp chí. Thông thờng hai mẫu quảng cáo trên báo và đài đòi hỏi chiến lợc
sáng tạo khác nhau và hai đội ngũ nhân viên khác nhau.
Ngoài ra, ta cũng có thể lập kế hoạch tiếp cận khán gỉa mục tiêu bằng cách
xây dựng một chiến lợc truyền thông hỗn hợp (media mix) bao gồm quảng cáo
trên nhiều phơng tiện truyền thông khác nhau. Chiến lợc truyền thông hỗn hợp
thích hợp khi một phơng tiện truyền thông duy nhất không tiếp cận đủ số khán
giả mục tiêu hoặc không đủ tạo hình ảnh để thực hiện mục tiêu truyền thông.
Chiến lợc truyền thông hỗn hợp còn đợc sử dụng khi ta phải chia khách hàng ra
làm nhiều phân khúc và cần phải xác định từng phơng tiện truyền thông thích
hợp nhất để tiếp cận với từng phân khúc ấy. Với chiến lợc truyền thông hỗn hợp,
ta có thể nâng cao tính sáng tạo (tất nhiên là chi phí cũng tăng) bằng cách tận
dụng những lợi điểm của các phơng tiện truyền thông khác nhau nh sử dụng nhạc
trên radio, đồ hoạ vi tính trên truyền hình. Ngoài ra, một phơng tiện truyền thông
này có thể hỗ trợ, nhấn mạnh và củng cố thông điệp cho các phơng tiện khác, từ
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
19
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
đó có thể làm cho thông điệp quảng cáo nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh khác.
Trong thực tế công tác nghiên cứu cho thấy sự kết hợp giữa các ấn phẩm và đài

phẩm quảng cáo sẽ tạo kết quả hữu hiệu hơn là chỉ sử dụng một phơng tiện duy
nhất. Ngày nay, hầu hết các doanh nghiệp lớn khi thực hiện một chiến dịch quảng
cáo bao giờ cũng có sự phối hợp giữa các phơng tiện truyền thông.
Dù sử dụng một phơng tiện duy nhất hay chiến lợc truyền thông hỗn hợp,
ta cần phải chú ý đến ba yếu tố: (1) biết đợc phơng tiện truyền thông nào có thể
tác động tới khán giả mục tiêu, (2) mỗi phơng tiện truyền thông sẽ tạo ra môi tr-
ờng nào cho thông điệp và (3) quy mô cạnh tranh quảng cáo trong từng phơng
tiện truyền thông.
Không có hoạt động hoạt động quảng cáo nào găp nhiều khó khăn và
thách đố nh khi doanh nghiệp phải tung ra thị trờng một sản phẩm mới. Dù cho
sản phẩm mới gì đi nữa thì không ai có thể biết đợc nhiều về sản phẩm mới này
cho đến khi nó đợc quảng cáo rộng rãi. Đó là lý do tại sao ta phải chọn lựa chiến
lợc truyền thông hỗn hợp và sự cân bằng giữa chỉ số tiếp cận và tần suất để giới
thiệu những u điểm và ích lợi của sản phẩm. Cách thức sử dụng phơng tiện truyền
thoong để tung ra chiến dịch quảng cáo sản phẩm mới của từng doanh nghiệp rất
khác nhau.
Những doanh nghiệp hàng đầu thế giới nh P&G và Pepsi Cola khi tung ra
sản phẩm mới họ thờng sử dụng chiến lợc truyền thông hỗn hợp trong đó quan
trọng nhất là truyền hình đợc hỗ trợ các ấn phẩm trên báo và tạp chí. Tivi giúp họ
tiếp cận đại bộ phận khán giả một cách nhanh chóng và hiệu quả nhằm xây dựng
nhận thức và khuyến khích khán giả sử dụng thử sản phẩm mới. Chúng ta có thể
thấy vô số các mẫu quảng cáo dầu gội đầu của P&G trên truyền hình mỗi ngày
và sau đó lại xuất hiện trên một số báo. Đến nay các sản phẩm của P&G sản xuất
tại Việt Nam thông qua hình thức liên doanh đã đợc nhiều ngời biết tới (chỉ số
tiếp cận cao)
Tự thân quảng cáo không thể đảm bảo sự thành công của một nhãn hiệu
mới. Nhng doanh nghiệp đều hiểu rằng chiến lợc truyền thông hỗn hợp và sự cân
bằng giữa chỉ số tiếp cận và tần suất có thể là một công cụ hiệu quả để truyền đạt
thông điệp quảng cáo đến đúng đối tợng vào đúng thời điểm.
3.2.1 Lựa chọn phơng tiện truyền thông phù hợp

Dù quảng cáo trên bất kì phơng tiện truyền thông nào, ta cũng không có cách nào
để biết đợc chính xác bao nhiêu ngời tiễp xúc với mẫu quảng cáo. Thay vì vậy, ta
chỉ có thể ớc lợng trên cơ sở đặc tính chung và quy mô của khán giả trên từng ph-
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
20
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
ơng tiện truyền thông, vì thế mà việc nghiên cứu thị trờng và truyền thông rất
quan trọng để hiểu đợc khả năng tiếp cận của từng phơng tiện đối với khán giả
nh thế nào (số liệu nghiên cứu bao gồm số liệu mua từ các công ty nghiên cứu thị
trờng, các cơ quan truyền thông và số liệu cơ bản do chính công ty quảng cáo thu
thập). Chỉ sau khi thu thập các số liệu cần thiết ta mới có thể tiến hành việc lựa
chọn phơng tiện thích hợp để tiếp cận khán giả mục tiêu.
Nghiên cứu sự tác động của các phơng tiện truyền thông có thể cho chúng
ta biết dân chúng tại Long An thích xem cải lơng hơn dân chúng tại các tỉnh lân
cận, dân chúng tại Vĩnh Long ít khó chịu với quảng cáo hơn so với các tỉnh
khác Các số liệu nghiên cứu giúp công ty quảng cáo xác định đợc cách thức và
thời gian tiếp cận với khán giả mục tiêu của mình.
Tuy chỉ số tiếp cận rất quan trọng nhng doanh nghiệp phải tìm hiểu sự thật
phía sau số lợng khán giả tiếp xúc với mẫu quảng cáo để hiểu đợc rằng khán giả
thực sự phản ứng thế nào với mỗi phơng tiện truyền thông. Điều này có nghĩa là
cần phải xác định mức độ chú ý và mức độ kích thích đối với khán giả trên từng
phơng tiện. Mức độ chú ý (attention value) là cấp độ chú ý một khán giả đối với
một phơng tiện truyền thông cụ thể. Mức độ chú ý không chỉ đợc xác định bởi
chính phơng tiện truyền thông mà còn từ thông điệp và cách thức thực hiện chiến
lợc sáng tạo của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, truyền hình có mức độ chú ý tơng đối cao đối với nhiều khán
giả và nhiều sản phẩm. Tính chất âm thanh, màu sắc và hình ảnh di động của nó
thu hút đợc sự chú ý của ngời xem bằng cách tạo sự thuyết phục về tính chân thật
của sản phẩm; hơn nữa với âm nhạc, từ ngữ, sắc thái cũng góp phần làm tăng
mức độ chú ý đối với ngời xem. Một khi ngời xem bị lôi cuốn vào chơng trình

truyền hình thì phim quảng cáo xuất hiện trong chơng trình lậicngf gây đợc sự
chú ý cáo. trong ấn phẩm quảng cáo cũng vậy, các tạp chí chuyên đề kỹ thuật là
những kênh truyền thông thích hợp để tăng sức thu hút đối với độc giả một khi
họ quan tâm tới một đề tài kỹ thuật nào đó.
Tuy nhiên, mức độ chú ý chỉ là một vấn đề của phơng trình, để đạt đợc
mục tiêu truyền thông, doanh nghiệp còn phải tạo đợc phản ứng tích cực cho ngời
xem mẫu quảng cáo của mình. Mức độ kích thích (motivation value) là mức độ
một phơng tiện truyền thông kích thích khán giả của mình phản hồi lại với
quảng cáo. Báo có mức độ kích thích cao trong nhiều ngành sản phẩm vì độc giả
thơng tìm các mẫu quảng cáo trên báo khi học cần mua xe, nhà và nhiều mặt
hàng tiêu dùng khác. Vì tính chất của báo, ta có thể dùng phần copy dài và cả
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
21
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
phẩn minh hoạ để giải thích cho độc giả về sản phẩm cũng nh ngành sản phẩm
của mình. Ngời đọc có thể đọc càng lâu càng tốt, thậm chí có thể đọc lại để nắm
bắt đợc thông tin trớc khi đi đến quyết định mua sắm, những yếu tố này góp phần
vào mức độ kích thích.
3.2.2 Môi trờng quảng cáo hiệu quả
Việc đặt câu hỏi mỗi phơng tiện truyền thông sẽ tạo ra môi trờng nào cho
thông điệp là việc nên làm. Môi trờng truyền thông bao gồm các yếu tố xoay
quanh các mẫu quảng cáo. Khi môi trờng truyền thông phù hợp với sở thích của
khán giả và sản phẩm cũng nh ích lợi của nó thì chắc chắn mẫu quảng cáo sẽ
nhận đợc sự phản hồi tích cực từ phía ngời xem. Chẳng hạn, nếu mẫu quảng cáo
hàng tiêu dùng nh nồi cơm điện xuất hiện trên báo Doanh nghiệp chắc chắn sẽ rất
khác khi nó xuất hiện trên báo Sài Gòn Tiếp Thị, đơn giản là vì môi trờng của hai
loại báo này là khác nhau. Môi trờng trên báo SGTT là môi trờng cung cấp thông
tin tiêu dùng cho những ngời mua sắm đặc biệt là các bà nội trợ, trong khi môi tr-
ờng của báo Doanh Nghiệp là môi trờng của các ông, các doanh nhân, họ quan
tâm tới các chuyển biến về kinh tế xã hội hơn là các vấn đề trong gia đình.

Phơng tiện truyền thông còn tự mình có thể tạo ra môi trờng tốt cho thông
điệp quảng cáo. Một số báo khi đề cập tới một số vấn đề xã hội thờng xuất hiện
quảng cáo sản phẩm ở trang bên cạnh để giải quyết vấn đề này. Những tờ bào, tạp
chí có uy tín thì các mẫu quảng cáo trên đó thờng sẽ tạo ấn tợng hơn.
Nếu mẫu quảng cáo của doanh nghiệp bị chôn vùi trong độ dày đặc hoặc
qua nổi bật của đổi thủ cạnh tranh thì môi trờng truyền thông mà ta chọn lựa
không phù hợp. Để có thể gây đợc sức chú ý ta cần phải thay đổi các yếu tố lần
lợt theo thứ tự sau: vị trí cảu mẫu quảng cáo, thời biểu, kênh truyền thông, phơng
tiện truyền thông, chiến lợc sáng tạo hoặc các yếu tố khác.
3.2.3 Quy mô hợp lý
Nếu nh chúng ta không hiểu đợc việc sử dụng các phơng tiện truyền thông
cuả những đối thủ cạnh tranh, điều đó sẽ là một thiếu sót rất lớn khi đa ra quyết
định lựa chọn phơng tiện nào. Các sản phẩm cạnh tranh với nhau luôn cố gắng
tìm những vị trí phù hợp nhất cho sản phẩm của mình trên các phơng tiện truyền
thông, chính vì điều này mà thông điệp của sản phẩm cạnh tranh là đối thủ thu
hút sự chú ý khán giả mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu biết rõ đợc ngân sách chi
cho quảng cáo của đối thủ cạnh tranh, chiến lợc truyền thông hỗn hợp và thị phần
quảng cáo của họ thì ta có thể xây dựng đợc một chiến lợc truyền thông hiệu quả,
tận dụng đợc những điểm yếu trong kế hoạch truyền thông của họ, đồng thời phát
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
22
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
huy đợc thế mạnh của kế hoạch truyền thông của chính doanh nghiệp. Tuỳ vào
tình hình mà ta có thể sẽ đối đầu hoặc tránh họ hoặc thay đổi chiến lợc truyền
thông hỗn hợp, khu vực địa lý hoặc các hoạt động truyền thông khác.
Một trờng hợp tuy có thị phần quảng cáo thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhng
mẫu quảng cáo của ta vẫn dám chen chân vào đất của họ là trờng hợp khi phân
tích thấy đối thủ cạnh tranh đặt mẫu quảng cáo của họ vào những chơng trình
không hấp dẫn, vì thế lợng khán giả thu hút thấp thì ta có thể vẫn lập biểu quảng
cáo trên đài truyền hình này tuy tần xuất có thấp hơn nhng nhờ xuất hiện vào

giữa những chơng trình hấp dẫn nên vẫn có thể thu hút khán giả nhiều hơn. Trong
trờng hợp đối thủ cạnh tranh đã nhảy vào chiếm lĩnh các chơng trình hay, các vị
trí đặc biệt và thị phần của họ lại cao hơn ta, thì không còn cách nào khác hơn là
đi tìm một kênh truyền hình khác thay vì đối đầu trực tiếp với họ.
Đối thủ cạnh tranh đang chi tiêu bao nhiêu vào quảng cáo? Đây không
phải là một câu hỏi mới, doanh nghiệp luôn tìm mọi phơng tiện đê theo dõi, kiểm
tra đối thủ của mình. Ngày nay, công việc này đã trở nên dễ dàng hơn nhiều vì
doanh nghiệp không còn phải lục lọi, tổng hợp tử đủ các loại báo, tạp chí hoặc bỏ
công theo dõi tivi suốt ngày. Thông thờng, tại các nơc phát triển , các phơng tiện
truyền thông tự họ đã tiến hành nghiên cứu khảo sát để cung cấp cho doanh
nghiệp những số liệu liên quan đến lợng khán giả, độc giả nhng tại nớc ta, rất ít
có báo đài nào thực hiện công việc này nên số liệu hầu nh là phần ớc đoán của
công ty quảng cáo. Hiện này, các công ty quảng cáo thờng mua số liệu từ hai
công ty SRG và ANDI. Tuy nhiên, không phải hình thức quảng cáo nào cũng có
thể theo dõi, kiểm tra qua số liệu cung cấp để nắm bắt đợc thị phần quảng cáo. Vì
đối thủ cạnh tranh còn chi tiêu vào các hoạt động quảng cáo phi truyền thông nh
hình thức th chào hàng, catalog, khuyến mãi và các hình thức tài trợ.
3.3 Quản lý Nhà nớc với quảng cáo
* Đối với nhà nớc và cơ quan chức năng chuyên nghành:
- Không ngừng hoàn thiện, đổi mới văn bản hoạt động quảng cáo sao cho vừa đa
chúng vào trật tự nhng phảI phù hợp tình hình kinh tế, chính trị, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp và ngời làm quảng cáo.
- Thành lập tổ, ban chuyên về thanh tra, kiểm tra từng hình thức quảng cáo. Kiên
quyết xử phạt tất cả các quảng cáo vi phạm để làm gơng cho các doanh nghiệp
quảng cáo khác.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
23
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
- Thờng xuyên tổ chức hội thảo, triển lãm, trao giảI, bình chọn cho những sản
phẩm quảng cáo phù hợp với thuần phong mĩ tục Việt Nam.

* Đối với ngời hoạt động quảng cáo
- PhảI tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo. Thực hiện đúng nguyên
tắc: Lợi ích nhà nớc-lợi ích xã hội-chuẩn mực về đạo đức và thẩm mĩ của ngời
Việt.
- Luôn học hỏi, đổi mới trong kỹ thuật, sáng tạo trong ý tởng thiết kế để quảng
cáo vừa làm đẹp đô thị vừa đảm bảo an toàn cho nhân dân cũng nh cơ sở vật chất
của Nhà nớc.
Quảng cáo mang lại lợi ích rất lớn cho doanh nghiệp và ngời làm quảng cáo, nh-
ng đừng vì lợi nhuận mà quên mất văn hóa kinh doanh, cố tình lách
luật,không thể cứ bắt các nhà quản lý văn hóa phảI chạy theo mãI nh vậy. Văn
hóa quảng cáo phảI đợc coi trọng và lẽ tất nhiên nó đợc bắt đầu từ ý tởng và ý
thức của cả đơn vị làm dịch vụ quảng cáo.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
24
ỏn mụn hc GVHD: PGS.TS Trn Vit Lõm
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay, hoạt động kinh doanh
của hầu hết doanh nghiệp đều phải chịu sự chi phối của quy luật cạnh tranh. Để
tham gia vào tiến trình cạnh tranh thì quảng cáo cho sản phẩm của doanh nghiệp
là một công cụ hữu hiệu để họ có thể đa đợc hàng hoá của mình ra thị trờng. Nh-
ng làm thể nào để quảng cáo có hiệu quả? Những nhân tố góp phần tạo nên một
quảng cáo hiệu quả là gi?
Phong tiện quảng cáo có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc làm ấy.
Trong đề tài này, tác giả đã trình bày những nét khái quát nhất về phơng tiện
quảng cáo, đông thời nêu ra một số căn cứ để lựa chọn các phơng tiện ấy. Để cụ
thể hoá, tác giả trình bày hiện trạng cũng nh những giải pháp cho việc sử dụng
phơng tiện quảng cáo sản phẩm điện tử; với những kiến nghị ngày, em hi vọng
phần nào việc sử dụng phơng tiện quảng cáo của các công ty đạt đợc hiệu quả
thật tốt, hoạt động quảng cáo đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và
đa những sản phẩm điện tử chất lợng tốt tới khách hàng.

Tuy nhiên, với trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế, nội dung của đề án
cón nhiều thiếu sót, những ý kiến đề xuất có thể còn cha có tính khả thi. Do đó,
tác giả rất mong đợc sự đánh giá , bổ sung góp ý xây dựng của thầy để có thể
hoàn chỉnh hơn nữa đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn /
TI LIU THAM KHO
1. Giỏo trỡnh Marketing cn bn., NXB i hc Kinh t quc dõn.
SVTH: Nguyn Tin Hiu Lp: QTKDTH 51B
25

×