Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giới thiệu về ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.67 KB, 75 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
Lời mở đầu.
Việt Nam hiện nay đang đứng trước ngưỡng cửa hội nhập kinh tế thế giới,
các NHTMCP đang ra sức hoàn thiện bản thân để có thể tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO.
Tín Dụng Ngân Hàng là nghiệp vụ truyền thống đã có từ lâu đời của ngành
Ngân Hàng. Đối với hệ thống Ngân Hàng còn non trẻ và mới phát triển như Việt
Nam thì tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu của các NHTM, chiếm khoảng 70%
-80% thu nhập của Ngân Hàng. Chính vì vậy việc nghiên cứu để nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng của các NHTM là không hề thừa.
Có thể nói vấn đề này đã được đem ra bàn luận rất nhiều trong những năm
qua, nhưng nền kinh tế ngày nay thay đổi hàng ngày hàng giờ, luôn đặt các Ngân
Hàng trước những cơ hội và thách thức mới, cho nên các Ngân Hàng vẫn phải
không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng của mình để tránh rủi ro và thu được lợi
nhuận nhiều nhất.
Điều này càng có ý nghóa thiết thực đối với NHTMCP Sài Gòn Thương Tín,
bởi đònh hướng của Ngân Hàng là tiếp tục phát triển mảng tín dụng cá nhân và
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay đến năm 2010.
Trong giới hạn nội dung của đề tài này, em xin trình bày tình hình tín dụng
trung và dài hạn tại Chi Nhánh Hưng Đạo của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín từ
năm 2002 đến năm 2004, trên sơ sở đó đưa ra các nhận xét và kiến nghò nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Chi Nhánh cũng như của Ngân
Hàng.
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 1
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
CHƯƠNG 1 :
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
(SACOMBANK)
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH


1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank:
1.1.1 Tổ chức bộ máy:
1.1.1.1 Sacombank - những chặng đường phát triển:
Đầu thập niên 90, Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của thời kì chuyển đổi, tình hình
kinh tế còn nhiều khó khăn và biến động, hàng loạt các hợp tác xã tín dụng và tổ chức tín
dụng phá sản. Trước tình hình đó, ngày 21/12/1991, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài
Gòn Thương Tín với thương hiệu Sacombank đã được thành lập có vốn điều lệ là 3 tỷ đồng
cùng 100 nhân viên, và đi vào hoạt động từ sự chuyển thể Ngân Hàng Phát Triển Kinh Tế
Gò Vấp sáp nhập cùng các hợp tác xã tín dụng Tân Bình, Thành Công, Lữ Gia.
Trải qua hơn 14 năm, với những đònh hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo cũng như
những cố gắng không mệt mỏi của đội ngũ nhân viên, Sacombank đã không những vượt qua
khó khăn thử thách để phát triển bền vững mà ngày nay còn trở thành một NHTMCP lớn
nhất Việt Nam với số vốn điều lệ gần 1,900 tỷ đồng. Để có được thành tựu to lớn này,
Sacombank đã có những chủ trương hợp lý trong từng giai đoạn phát triển của mình :
a) Giai đoạn 1991 -1998: Sáp nhập để cùng thoát hiểm.
Đây là hành động có tính tiên phong và đầy trách nhiệm, đã giúp 4 tổ chức tín dụng
vượt qua được khó khăn, mở ra lối thoát cho các tổ chức tín dụng khác vẫn đang chìm ngập
trong cơn đại hồng thuỷ tiền tệ tín dụng của cả nước, góp phần ổn đònh tình hình an ninh xã
hội trên đòa bàn, và quan trọng nhất là đã đặt nền tảng cho sự phát triển của Sacombank về
sau này.
b) Giai đoạn 1998 -2001: Củng cố để phát triển ổn đònh.
Với tinh thần đoàn kết vì sự phát triển bền vững, chỉ trong 3 năm Sacombank đã có
những bước phát triển vượt bậc: tăng vốn điều lệ lên 178 tỷ đồng; phát hành cổ phiếu với
giá trò bằng 1.5 lần mệnh giá; nâng cấp Hội sở chính và trụ sở các Chi Nhánh, mở rộng
mạng lưới hoạt động; gia nhập mạng SWIFT; hiện đại hoá tin học Ngân Hàng và chuyển đổi
phần mềm quản lý phân tán sang quản lý tập trung theo mạng diện rộng Smartbank; tổ chức
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
đào tạo,bồi dưỡng kiến thức, kó năng cho hầu hết cán bộ nhân viên, quản trò điều hành các
cấp.

Đặc biệt, sự kiện công ty tài chính DRAGON FINANCIAL HOLDINGS và IFC góp
vốn cổ phần để tăng vốn điều lệ và việc sáp nhập NHTMCP nông thôn Thạnh Thắng để mở
rộng mạng lưới hoạt động ở Cần Thơ … là những biểu hiện cụ thể về niềm tin đã được củng
cố, tăng cường và ngày càng phát triển của Sacombank.
c) Giai đoạn 2001 -2003: Xây dựng chiến lược phát triển mọi mặt.
Sau 10 năm hoạt động, với những thành tựu đã đạt được và những khó khăn đã trải
qua, đây là giai đoạn Sacombank phát triển về mọi lónh vực cũng như hoà nhòp vào sự phát
triển chung của nền kinh tế đất nước: năm 2003, vốn điều lệ đã tăng lên 505 tỷ đồng, mạng
lưới Chi Nhánh trong nước là 70 điểm giao dòch và hệ thống đại lý Ngân Hàng nước ngoài
đạt 4,000 Chi Nhánh thuộc 107 Ngân Hàng ở 72 quốc gia trên thế giới, lợi nhuận trước thuế
đạt 130 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2002.
Có thể nói năm 2003 là năm phát triển mạnh nhất của Sacombank từ khi thành lập cho
đến nay với những sự kiện đáng nhớ: thành lập Ban Tái Cấu Trúc Ngân Hàng; xây dựng cơ
chế, chính sách và các chuẩn mực quản lý điều hành về các mảng hoạt động then chốt của
Ngân Hàng và được kiểm tra dưới vai trò tư vấn của Công Ty Tài Chính Quốc Tế IFC; phát
hàng thẻ tín dụng nội đòa trên cơ sở hợp tác với ANZ đồng thời là thành viên chính thức của
Visa Card và Master Card; hình thành mô hình quản lý khu vực; góp vốn thành lập Công Ty
Liên Doanh Quản Lý Quỹ Đầu Tư Chứng Khoán (VietFund) và Công Ty Cổ Phần Bảo
Hiểm Phi Nhân Thọ Viễn Đông, tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động; tiến hành kiểm tra
kiểm toán giữa kì bởi công ty kế toán Price Waterhouse Cooper; thành lập mới khối tín
dụng, bao gồm: Phòng Chính Sách, Phòng Thẩm Đònh, Phòng Quản Lý Nợ do 1 tổng giám
đốc phụ trách.
d) Giai đoạn 2003 -2010 :
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
Tăng nhanh năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới Chi Nhánh, đào tạo và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực … là những mũi nhọn Sacombank tập trung phát triển nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo khả năng hội nhập trước khi kết thúc thời kỳ bảo hộ của
NHNN đối với các Ngân Hàng nội đòa vào cuối năm 2007 theo tinh thần Hiệp Đònh Thương
Mại Việt Mỹ. Cụ thể là: tiếp tục công tác tái cấu trúc Ngân Hàng và công tác quản trò điều

hành, hoàn thiện mô hình quản lý và tổ chức bộ máy theo tiêu chuẩn quốc tế; nâng cao tính
độc lập khách quan trong hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; chuẩn bò niêm
yết cổ phiếu Sacombank trên sàn giao dòch chứng khoán; áp dụng chính sách tín dụng và
ứng dụng các mô hình đánh giá nợ, xếp loại khách hàng vào hoạt động tín dụng.
Năm 2005, Sacombank tiếp tục duy trì tốc độ phát triển tài sản ở mức cao nhưng vẫn
quan tâm đến yếu tố “an toàn bền vững”. Tháng 10 năm 2005, vốn điều lệ tiếp tục tăng lên
1,125 tỷ đồng và hiện nay là gần 1,900 tỷ đồng.
1.1.1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động:
Vừa qua, nhằm thực hiện chiến lược tăng nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất
lượng hoạt động, Sacombank đã tái cấu trúc lại bộ máy hoạt động. Theo đó, bộ máy hoạt
động của Sacombank sẽ được tổ chức lại dưới hình thức các Khối, được thể hiện qua sơ đồ
sau:
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 6
Bộ phận
quan hệ
quốc tế và
quan hệ
công chúng
Phòng phát
triển thương
hiệu và thò
trường
Công ty
AMC
Phòng hành
chánh quản
trò
Phòng nhân

sự và đào
tạo
Các ủy ban và các dự án
Khối CNTT Các công ty
con
Khối hỗ trợKhối điều
hành
Khối ngân
quỹ
Khu vực Khối kinh
doanh
Tổng Giám Đốc
Ban kiểm tra kiểm toán
Phòng đầu tư
Các
SGD/CN
miền Bắc
Phòng tín dụng Phòng kinh
doanh tiền tệ
Phòng kế
hoạch và
chiến lược
Phòng quản
trò tài nguyên
Các
SGD/CN
miền
Trung
Các
SGD/CN

miền
Nam
Phòng tài trợ
thương mại
Phòng phát
triển sản phẩm
Trung tâm thẻ
Bộ phận ngân
hàng điện tử
Bộ phận dòch vụ
khách hàng
Phòng nguồn
vốn
Phòng nghiên
cứu và phát
triển CNTT
Phòng quản lý
rủi ro
Phòng kế
toán tài chính
Phòng chính
sách
Phòng ngân
quỹ và thanh
toán
Phòng vận
hành và xử lý
thông tin
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
1.1.2 Mạng lưới và nội dung hoạt động:

1.1.2.1 Mạng lưới hoạt động:
Với đònh hướng là một Ngân Hàng bán lẻ, việc mở rộng mạng lưới là một trong những
mục tiêu chiến lược của Sacombank.
Mạng lưới hoạt động của Sacombank từ 3 Chi Nhánh và 1 Hội sở lúc thành lập, tính
đến thời điểm hiện nay mạng lưới hoạt động của Sacombank đã phát triển lên trên 100 điểm
giao dòch gồm: 1 Sở Giao Dòch TPHCM, 1 Sở Giao Dòch Hà Nội, 53 Chi Nhánh, 39 Phòng
Giao Dòch, 6 Tổ Tín Dụng trải đều khắp các tỉnh/thành kinh tế trọng điểm trong cả nước:
miền Bắc, duyên hải miền Trung và miền Nam. Bên cạnh đó, Sacombank còn thiết lập mối
quan hệ với các Ngân Hàng đại lý ở nước ngoài. Đến cuối năm 2004, Sacombank đã có
quan hệ trao đổi Swiftkey với 5,300 đại lý của 170 Ngân Hàng tại hơn 76 quốc gia trên thế
giới.
1.1.2.2 Nội dung hoạt động:
a) Tiền gởi:
• Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn, không có kỳ hạn.
• Tiền gởi thanh toán của cá nhân và doanh nghiệp.
• Tiết kiệm tích luỹ của Sacombank.
• Tài khoản u Cơ (chỉ áp dụng đối với Chi Nhánh 8/3).
b) Cho vay:
• Cho vay sản xuất kinh doanh.
• Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.
• Cho vay sinh hoạt tiêu dùng.
• Cho vay bất động sản.
• Cho vay đi làm việc ở nước ngoài.
• Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
• Cho vay tiểu thương.
• Cho vay du học.
• Cho vay nông nghiệp.
• Cho vay thấu chi.

c) Dòch vụ chuyển tiền:
• Chuyển tiền trong nước.
• Chuyển tiền ra nước ngoài.
• Chuyền tiền từ nước ngoài về Việt Nam.
d) Thanh toán quốc tế:
e) Thẻ Sacombank:
• Thẻ thanh toán Sacombank.
• Thẻ tín dụng nội đòa.
• Thẻ quốc tế.
f) Dòch vụ khác:
• Dòch vụ Phone - banking.
• Dòch vụ cho thuê ngăn tủ sắt.
• Dòch vụ bất động sản : chuyển nhượng, thanh toán, ….
• Dòch vụ bảo lãnh: mua hàng, thanh toán, ….
• Dòch vụ kinh doanh ngoại tệ, ….
1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank được thể hiện qua tình hình thực hiện
kế hoạch kinh doanh năm 2005, tính đến tháng 11/2005.
1.1.3.1 Về huy động vốn:
 Tổng huy động vốn tăng hơn 37% so với đầu năm. Trong đó, vốn huy động từ các
TCKT và dân cư chiếm tỷ trọng 91.4%, vốn từ các TCTD 7.2% và vốn uỷ thác 1.4%.
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
 Xét theo loại tiền tệ, nguồn vốn huy động VNĐ có tốc độ tăng cao nhất, tăng gần
40% so với đầu năm; USD tăng 33%; vàng đạt trên 110 ngàn lượng. Mặc dù trong năm cuộc
chạy đua lãi suất huy động giữa các NHTM diễn ra khá gay gắt, nhưng với chính sách lãi
suất linh hoạt cộng với mạng lưới rộng rãi, Sacombank vẫn không ngừng thu hút vốn từ các
TCKT và dân cư.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình huy động vốn của Sacombank, ta có thể tham
khảo đồ thò sau:

Bảng 1.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK 2001-2005
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Vốn huy động 2,850.5 3,856.2 6,434.6 9,201 12,645
(Nguồn: (2005),Biểu đồ kết quả hoạt động 5 năm của Sacombank, Tin Sacombank, Số
tháng 11&12, Trang 7)
Đồ thò 1.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA SACOMBANK 2001-2005
ĐVT : Triệu đồng
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 9
0
5000
10000
15000
2001 2002 2003 2004 2005
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
Qua đó cho thấy, Sacombank ngày càng tạo được uy tín và niềm tin trong lòng khách
hàng khắp cả nước, thể hiện qua nguồn vốn huy động ngày càng tăng cao hơn với tốc độ
ngày càng nhanh hơn, giúp tăng khả năng cho vay của Ngân Hàng và mang lại nguồn lợi
nhuận nhiều hơn.
1.1.3.2 Cho vay:
 Tổng dư nợ cho vay tăng gần 49% so với đầu năm, hoàn thành vượt mức kế
hoạch năm 2005. Mặc dù vậy, nợ quá hạn vẫn được kiểm soát và duy trì ở mức thấp. Tổng
nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 chiếm tỷ lệ 0.8%, nợ xấu chiếm tỷ trọng 0.5% trong tổng dư nợ.
 Theo loại hình tiền tệ, dư nợ VNĐ tăng hơn 38% so với đầu năm; USD tăng
71%, vàng tăng 85%. Tốc độ tăng trưởng khá nhanh của dư nợ cho vay USD và vàng trong
lúc tăng trưởng nguồn vốn huy động tương ứng tăng không cao đã ít nhiều tạo sức ép lên
công tác điều hành thanh khoản.
Bảng 1.2: TÌNH HÌNH DƯ N TÍN DỤNG CỦA SACOMBANK 2001-2005

ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Dư nợ tín dụng 2,326.5 3,300.5 4,726.6 5,996 8,591
(Nguồn: Tin Sacombank, Số tháng 11&12, Trang 7)
Đồ thò 1.2: TÌNH HÌNH DƯ N TÍN DỤNG CỦA SACOMBANK 2001-2005
ĐVT: Triệu đồng
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
0
2000
4000
6000
8000
10000
2001 2002 2003 2004 2005
Cho đến nay, cho vay vẫn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính của các NHTM ở Việt
Nam. Qua biểu đồ trên, có thể thấy tình hình cho vay của Sacombank rất khả quan và vẫn
đang tăng trưởng tốt. Chính yếu tố này đã và đang đem lại nguồn thu nhập lớn cho
Sacombank, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của Sacombank đang không ngừng nâng cao nhờ
những cải tiến trong hoạt động cho vay và công tác đào tạo cán bộ tín dụng cũng như quản
lý rủi ro.
1.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh khác:
 Thanh toán quốc tế: doanh số thanh toán quốc tế tăng 30%; doanh số bảo lãnh L/C
tăng 200%; bảo lãnh nội đòa tăng 25% so với cùng kỳ năm trước.
 Kinh doanh tiền tệ: doanh số kinh doanh ngoại tệ (bằng USD và ngoại tệ khác quy ra
USD) tăng 66% so với cùng kỳ năm trước.
 Hoạt động chuyển tiền: doanh số chuyển tiền đi trên 40,000 tỷ đồng, doanh số
chuyển tiền đến trên 7,900 tỷ đồng, phát triển cả về doanh số và mạng lưới chuyển tiền so

với năm trước ….
 Hoạt động thẻ: Ngân Hàng đã đưa vào hoạt động 47 máy ATM, trong đó có 28 máy
sử dụng thẻ Sacom - Passport và 19 máy liên kết với ANZ với tổng số thẻ đã phát hành trên
59,000 thẻ.
1.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh:
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
Tổng thu nhập luỹ kế từ đầu năm là 1,107 tỷ đồng, trong đó thu dòch vụ là 152 tỷ đồng,
chiếm tỷ lệ 13.7% trên tổng doanh thu. Tổng chi phí là 810 tỷ đồng, trong đó chi điều hành
là 208.6 tỷ, chiếm tỷ trọng 25.7% trong tổng chi. Lợi nhuận trước thuế tăng 39% so với cả
năm 2004, đạt 98.4% kế hoạch năm.
1.1.3.5 Tình hình tăng vốn điều lệ:
Trong 5 năm qua, Sacombank không ngừng nỗ lực để vươn lên về nhiều mặt, đặc biệt
là năng lực tài chính, thể hiện qua vốn điều lệ không ngừng tăng lên nhanh chóng giúp
Sacombank trở thành NHTMCP có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Bảng 1.3: TÌNH HÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CỦA SACOMBANK
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
Vốn điều lệ 190 272 600 740 1,250
(Nguồn: (2005), Biểu đồ kết quả hoạt động 5 năm của Sacombank, Tin Sacombank, Số
tháng 11&12, Trang 7)
Đồ thò 1.3: TÌNH HÌNH TĂNG VỐN ĐIỀU LỆ CỦA SACOMBANK
ĐVT: Triệu đồng
0
500
1000
1500
2001 2002 2003 2004 2005

SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
Qua bảng trên ta có thể thấy vốn điều lệ của Sacombank trong thời gian qua không
ngừng tăng lên với tốc độ ngày càng nhanh. Đặc biệt, trong năm 2005, vốn điều lệ tăng vọt
từ 740 tỷ đồng lên 1,250 tỷ đồng, tăng 510 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 68.92%. Tất cả những thành
quả trên là một thành tích đáng trân trọng của Sacombank do đã có những chính sách phát
triển đúng đắn và hợp lý thể hiện qua lời nhận xét của ông Trần Ngọc Minh -Giám Đốc
NHNN Chi Nhánh TPHCM:
“Cùng với việc tăng nhanh năng lực tài chính, việc mở rộng mạng lưới hoạt động
với 100 Chi Nhánh, Phòng Giao Dòch, việc tiếp nhận ứng dụng đại trà hệ thống
Corebanking T24 với ngân sách đầu tư ngót 5 triệu USD, việc phát hành Thẻ Visa và
Master Card trong những ngày tới, Sacombank sẽ là một trong những NHTMCP của
TPHCM có đònh hướng , lộ trình, bước đi và cách đi đúng đắn, phù hợp với chiến lược
đi tắt, đón đầu để hội nhập với xu thế hội nhập của các TCTD Việt Nam.
Cùng với sự hỗ trợ nhiều mặt của Công ty tài chính quốc tế (IFC) và Quỹ đầu tư
chứng khoán Anh quốc (Dragon Capital), sự hỗ trợ cụ thể và thiết thực của Ngân
Hàng ANZ với tư cách là một cổ đông chiến lược trong thời gian tới, Sacombank chắc
chắn sẽ có thêm điều kiện để rút ngắn khoảng cách nhằm đuổi kòp đà phát triển
chung của hệ thống các NHTM tiên tiến trong khu vực, đồng thời sớm có thể thích
ứng với môi trường công nghệ cao, với các dòch vụ Ngân Hàng hiện đại của nền kinh
tế toàn cầu.
Với tinh thần tự thân vận động để đi lên là chính, Sacombank đã có những bước
phát triển khá ngoạn mục về lượng và cũng đã có những chuyển biến khá tích cực về
chất trong những năm qua”.
(Nguồn: Trần Ngọc Minh, (2005), Phát biểu tại Lễ ký kết hợp đồng góp vốn cổ phần giữa
ANZ và Sacombank, Tin Sacombank, Số tháng 5&6, Trang 4)
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
1.1.4 Đònh hướng phát triển đến năm 2010:
 Tăng nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của Sacombank

trong thời kì 2006-2010 là phương châm hành động của tất cả nhân viên Ngân Hàng, xuất
phát từ nguyện vọng chính đáng của gần 7.000 cổ đông và yêu cầu bức xúc của trên 30 vạn
khách hàng trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên, tất cả những điều đó phải đảm bảo cho
Sacombank phát triển nhanh nhưng thật sự an toàn - hiệu quả - ổn đònh và bền vững lâu dài.
 Phát triển cơ sở vật chất và hiện đại hoá công nghệ Ngân Hàng: hoàn thiện chương
trình T24 để phục vụ cho nhóm các dòch vụ Ngân Hàng điện tử và các dự án theo yêu cầu
của chiến lược phát triển, trong đó cần quan tâm đến các sản phẩm dòch vụ phái sinh. Trước
mắt, đặc biệt quan tâm hoàn thiện từ 1 đến 2 sản phẩm thật hoàn chỉnh nhằm làm sản phẩm
đặc trưng riêng cho Sacombank.
 Phát triển nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng: tăng cường năng lực tài chính bằng
cách tập trung khai thác lợi thế thông qua các mối quan hệ và điều kiện hiện có để huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế trong, ngoài nước và các nguồn tiết kiệm trong dân cư cho thật tốt.
Riêng vốn điều lệ phấn đấu vào năm 2006 đạt 2,000 tỷ và đến năm 2010 đạt 3,500 tỷ.
 Phát triển sản phẩm dòch vụ: phát hành thẻ Sacombank - Visa trên toàn quốc nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng dòch vụ thẻ quốc tế ngày càng cao trên thò trường Việt Nam; phát
hành thẻ thanh toán nội đòa Sacom - Passport có thể thay thế tiền mặt thanh toán hàng hoá
dòch vụ tại hàng trăm điểm chấp nhận thẻ Sacombank, bao gồm các nhà hàng, khách sạn,
siêu thò, cửa hàng … trên toàn quốc hoặc thanh toán các khoản phí phát sinh đònh kỳ trong
tương lai; triển khai Mua bán có kỳ hạn cổ phiếu chưa niêm yết (repo cổ phiếu OTC) giúp
nhà đầu tư có thể giải quyết nhu cầu tài chính ngắn hạn; đưa vào thực hiện dòch vụ Bao
thanh toán cho các khách hàng doanh nghiệp giúp bổ sung kòp thời nguồn vốn lưu động để
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
có thể nắm bắt tốt nhất những cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thương trường; đồng hành và
hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả các cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thương trường
quốc tế.
 Tái cấu trúc bộ máy điều hành hoạt động và kiểm soát: đồng thời với việc tổ chức
lại bộ máy điều hành Sacombank theo dòng sản phẩm hướng về khách hàng, HĐQT nhiệm
kỳ mới đã quyết đònh bố trí lại đội ngũ cán bộ chủ chốt, bao gồm Tổng Giám Đốc, Phó Tổng
Giám Đốc, Giám Đốc Khối đến các Trưởng Phòng nghiệp vụ Ngân Hàng với đại bộ phận ở

độ tuổi 35 - 40, được đào tạo chính quy, có kinh nghiệm trong ngành Tài chính - Tiền tệ -
Ngân Hàng và bố trí một số cán bộ chủ chốt lớn tuổi, có uy tín và giàu kinh nghiệm vào các
vò trí lãnh đạo Khu vực và phụ trách công tác kiểm tra kiểm soát của toàn hệ thống. Có thể
xem đây như là một cuộc cải cách lớn với tất cả dũng khí của những nhà hoạch đònh có tầm
nhìn chiến lược, hết sức hết lòng vì sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững của Sacombank
trong giai đoạn mới.
 Thiết lập công ty con : Hiện nay, Sacombank có các công ty con trực thuộc là:
Công ty AMC, Công ty Kiều hối, Công ty Cho thuê tài chính (chuẩn bò thành lập). Trước
mắt, Sacombank sẽ thành lập và đưa vào hoạt động Công ty thẻ. Từ 2006 đến 2010,
Sacombank sẽ tiếp tục thành lập các công ty con khác như: Công ty Vàng bạc đá quý, Công
ty Chứng khoán, … nhằm đa dạng hoá đầu tư, phân tán rủi ro và nâng cao lợi nhuận.
 Phấn đấu trở thành một trong những Ngân Hàng mạnh nhất Việt Nam: đây là mục
tiêu cao nhất mà Sacombank luôn theo đuổi. Để đạt được điều này, Sacombank còn phải nỗ
lực rất nhiều nữa. Tuy nhiên, hiện nay Sacombank đang có lợi thế là một NHTMCP có vốn
điều lệ lớn nhất Việt Nam, cùng với sự hợp tác và hỗ trợ của các cổ đông nước ngoài và
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
những chiến lược, đònh hướng đúng đắn của Ban lãnh đạo, chắc chắn Sacombank sẽ sớm đạt
được mục tiêu này.
 Phát triển và mở rộng mạng lưới trong và ngoài nước: tiếp tục mở rộng mạng lưới
nhằm đưa các sản phẩm dòch vụ đến tận tay người tiêu dùng, rút ngắn khoảng cách giữa
thành thò và nông thôn, phục vụ tốt hơn cho việc lưu thông tiền tệ. Nhằm thực hiện tốt chiến
lược này, HĐQT vừa qua cũng đã thống nhất quan điểm mới là lấy 2 yếu tố vò trí và diện
tích đầu tư làm chiến lược cho việc mở rộng mạng lưới.
 Phát triển Ngân Hàng bán le û, tập trung chính vào các đối tượng khách hàng: doanh
nghiệp vừa và nhỏ; khách hàng cá nhân; các khách hàng chiến lược là các công ty lớn.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân là những khách hàng truyền thống nên
Ngân Hàng cần chú trọng khai thác lợi thế này bằng cách cung cấp ngày càng đa dạng các
dòch vụ, tiện ích Ngân Hàng nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới. Bên
cạnh đó, tích cực thu hút và tìm kiếm những khách hàng là những công ty lớn về với Ngân

Hàng bằng những chính sách ưu đãi, giúp tăng lợi nhuận, hạn chế rủi ro và nâng cao thương
hiệu Sacombank trên thò trường.
 Phát triển nguồn nhân lực: nguồn nhân lực là vấn đề then chốt nhưng bản thân nó
lại không thuộc quyền sở hữu của Ngân Hàng. Vì lẽ đó, vấn đề nguồn nhân lực phải được sự
quan tâm đúng mức từ các cấp lãnh đạo, thông qua những chính sách, chế độ phù hợp cho
từng thời kỳ và phải có kế hoạch đầu tư đúng mức, không những về đào tạo trong và ngoài
nước mà còn tạo ra một văn hoá đặc trưng của Sacombank thông qua phương pháp làm việc.
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Hưng Đạo:
1.2.1 Bộ máy tổ chức và mạng lưới hoạt động:
1.2.1.1 Bộ máy tổ chức:
a) Sự ra đời của Chi Nhánh:
NHTMCP SGTT - Chi Nhánh Hưng Đạo (tiền thân là Chi Nhánh Thành Công) được ra
đời từ những ngày đầu thành lập Ngân Hàng (20/01/1992). Năm 1999, Chi Nhánh khai
trương trụ sở mới tại 10 -16 Trần Hưng Đạo B Q5 TpHCM. Ngày 09/02/2004 một lần nữa trụ
sở Chi Nhánh Hưng Đạo dời về 99A Nguyễn Văn Cừ, P2, Q5 TpHCM.
Ban lãnh đạo Chi Nhánh gồm:
 Bà Nguyễn Thò Thu Thuỷ – Giám Đốc
 Ông Lâm Kỉnh Khang – Phó Giám Đốc
 Ông Tô Duy Thống – Trưởng phòng dòch vụ khách hàng
 Ông Phan Tấn Dũng – Phó phòng dòch vụ khách hàng
 Ông Lê Văn Lạng – Phụ trách phòng quản lý tín dụng
 Bà Cao Thò Hoàng Phượng – Kế toán trưởng
Đội ngũ cán bộ công nhân viên Chi Nhánh đa số là trẻ, họ là những người có năng lực,
hoạt động vì mục tiêu chung là sự phát triển đi lên của Chi Nhánh và toàn hệ thống Ngân
Hàng.
b) Sơ đồ tổ chức:
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH

SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 18
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng giao
dòch
Quỹ chính
Bộ phận tổng
hợp
Bộ phận kiểm
soát tín dụng
Tổ hành
chánh
Bộ phận quản
lý nợ
Phòng quản
lý tín dụng
Phòng dòch vụ
khách hàng
Phòng kế
toán và quỹ
Bộ phận tín dụng
DN
Bộ phận dòch vụ
bất động sản
Bộ phận tín dụng
cá nhân
Bộ phận dòch vụ
thanh toán
Bộ phận thanh
toán quốc tế

Bộ phận tiết
kiệm
Tổ tín dụng
ngoài đòa bàn
Chi Nhánh cấp
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
1.2.1.2 Mạng lưới hoạt động
Hiện nay, Chi Nhánh có 1 Trụ Sở chính, 2 Chi Nhánh cấp 2 (Đồng Khánh và Nguyễn
Tri Phương), 5 Phòng Giao Dòch (Tân Thuận, u Cơ, Xóm Củi, Phạm Thế Hiển, Lê Hồng
Phong), với gần 100 cán bộ công nhân viên. Với hệ thống 8 điểm giao dòch ở các quận: 4, 5,
8 và Tân Bình, mạng lưới hoạt động của Chi Nhánh đã trải rộng khắp khu vực Đông Nam
thành phố. Đòa bàn này cũng khá rộng so với các Chi Nhánh khác nên đối tượng khách hàng
của Chi Nhánh cũng khá đa dạng. Đây vừa là lợi thế vừa là khó khăn của Chi Nhánh trong
hoạt động kinh doanh và kiểm soát quản lý. Tuy nhiên trong thời gian qua, Chi Nhánh vẫn
quản lý tốt đòa bàn này.
1.2.2 Nhiệm vụ của Chi Nhánh:
Do là Chi Nhánh cấp 1 trực thuộc Sacombank nên Chi Nhánh Hưng Đạo có tất cả các
hoạt động của hệ thống Sacombank.
Với đặc điểm các điểm giao dòch trú đóng tại đòa bàn đa số là dân cư người Việt gốc
Hoa nên lãnh đạo đã xác đònh đối tượng khách hàng Chi Nhánh phục vụ chủ yếu là người
Hoa, gắn kết các hoạt động của mình với sự phát triển kinh doanh của cộng đồng người Hoa
trên đòa bàn.
1.2.3 Nội dung hoạt động của Chi Nhánh:
Chi Nhánh Hưng Đạo là Chi Nhánh cấp 1 trực thuộc Sacombank nên Chi Nhánh thực
hiện đầy đủ các dòch vụ của Ngân Hàng Sacombank như: huy động tiền gởi tiết kiệm của
các TCKT và cá nhân; cho thuê ngăn tủ sắt; dòch vụ chuyển tiền ra nước ngoài; chuyển tiền
trong nước; hỗ trợ du học; thu chi hộ; mua bán vàng kỳ hạn trả dần; cho vay bất động sản;
quyền chọn vàng; thanh toán quốc tế; cho vay sản xuất kinh doanh; bao thanh toán nội đòa;
Ngân Hàng qua điện thoại; chuyển tiền về Việt Nam; nghiệp vụ ngân quỹ; các giao dòch về

thẻ, ….
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH HƯNG ĐẠO
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
2.1 Cơ sở lý luận chung về tín dụng:
2.1.1 Sự cần thiết khách quan của tín dụng trong nền kinh tế thò trường:
2.1.1.1 Sự tồn tại khách quan của tín dụng trong nền kinh tế thò trường:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường xuyên xảy ra tình trạng lúc
thừa vốn, lúc thiếu vốn, nhưng việc xác đònh cần bao nhiêu vốn là rất khó. Sự không ăn
khớp về thời gian và khối lượng giữa hai giai đoạn mua nguyên vật liệu, sản xuất hàng hoá
và tiêu thụ sản phẩm tất yếu dẫn đến 2 hiện tượng:
• Đứng trên giác độ doanh nghiệp :
- Sản phẩm đã được tiêu thụ nhưng người mua chưa trả tiền, doanh nghiệp cần vốn
để mua nguyên vật liệu, trả tiền lương công nhân, …. Đây là lúc doanh nghiệp tạm thời thiếu
vốn.
- Doanh nghiệp nhận được tiền do người mua thanh toán nhưng nguyên vật liệu vẫn
còn, chưa đến ngày thanh toán lương công nhân, …. Lúc này doanh nghiệp tạm thời thừa vốn.
• Đứng trên giác độ vó mô:
Do tính chất của mỗi ngành kinh tế khác nhau, nên trong cùng một thời gian: một số
doanh nghiệp ở ngành này tạm thời thừa vốn và một số doanh nghiệp ở ngành khác lại tạm
thời thiếu vốn.
Nhưng tái sản xuất là một quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn
bộ hệ thống kinh tế. Từ đây đã làm nảy sinh một mâu thuẫn: những doanh nghiệp thừa vốn
thì tạo nên sự lãng phí, không sử dụng vốn đạt hiệu quả tối đa, còn những doanh nghiệp
thiếu vốn thì quá trình sản xuất bò gián đoạn, vòng quay vốn bò chậm lại, khối lượng sản
phẩm bò giảm, chi phí tăng, cũng không sử dụng vốn đạt hiệu quả tối đa. Đây là một hiện

tượng khách quan tồn tại trong quá trình sản xuất hàng hoá. Như vậy, để giải quyết tình
trạng này, cần có một chủ thể đứng ra tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi và phân phối cho đối
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 21
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
tượng thiếu vốn tạm thời. Chủ thể đó chính là Ngân Hàng với phương pháp tín dụng theo
nguyên tắc có hoàn trả. Từ những lý do trên, sự tồn tại của tín dụng trong nền kinh tế thò
trường là rất cần thiết.
2.1.1.2 Khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là một giao dòch về tài sản (tiền hay hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân Hàng
và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
đònh theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong quan hệ giao dòch này thể hiện các nội dung như sau:
 Trái chủ hay còn gọi là người cho vay chuyển giao cho người thụ hưởng hay còn
gọi là người đi vay một giá trò nhất đònh. Giá trò này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc hình
thái hiện vật như vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bò, bất động sản, ….
 Người đi vay chỉ được sử dụng tài sản tạm thời trong thời gian nhất đònh. Sau khi
hết thời hạn thoả thuận thì người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay.
 Giá trò hoàn trả phải lớn hơn giá trò lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay
phải trả thêm phần lợi tức.
 Tài sản giao dòch trong quan hệ tín dụng Ngân Hàng bao gồm hai hình thức là cho
vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
2.1.1.3 Đặc điểm kinh doanh tín dụng:
 Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
 Giá trò hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trò lúc cho vay, hay nói cách khác
là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 22
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH

 Trong quan hệ Tín Dụng Ngân Hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện.
2.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng:
2.1.2.1 Bản chất của tín dụng:
Từ khái niệm trên cho thấy: trong quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ nhượng lại
quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất đònh. Do đó, người đi vay không
có quyền sở hữu số vốn ấy và phải hoàn trả lại cho người cho vay khi đến hạn đã thoả
thuận. Sự hoàn trả này không phải chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trò mà vốn tín dụng còn được
tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Chính ở đây, quá trình vận động mang tính chất hoàn trả
của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và các mối quan
hệ kinh tế khác.
Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay mượn là
hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang ba đặc điểm cơ bản sau:
 Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu tín dụng.
 Có thời hạn tín dụng được xác đònh do thoả thuận giữa người cho vay và người đi
vay.
 Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
2.1.2.2 Chức năng của tín dụng:
a) Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả:
Tập trung và phân phối lại vốn tín dụng là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành
của hệ thống tín dụng. Ở đây sự có mặt cuả tín dụng được xem như là chiếc cầu nối giữa các
nguồn cung - cầu về vốn tiền tệ trong kinh tế.
Thông qua chức năng này, tín dụng đã trực tiếp tham gia vào việc huy động đại bộ
phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó dưới hình thức cho vay để bổ
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 23
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
sung kòp thời cho các đơn vò kinh tế, cá nhân đang có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng. Hiện nay, vốn tín dụng là một bộ phận quan trọng trong tổng
nguồn vốn của các xí nghiệp. Xét trên toàn bộ nền kinh tế việc phân phối lại vốn tiền tệ
dưới hình thức tín dụng được chia làm hai cách: phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.

 Phân phối trực tiếp : là việc phân phối vốn từ chủ thể
có nhiều vốn tạm thời nhàn rỗi sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng.
 Phân phối gián tiếp : là việc phân phối được thực hiện
thông qua các tổ chức tài chính trung gian như: Ngân Hàng, Hợp Tác Xã Tín Dụng, Công Ty
Tài Chính.
Trong điều kiện kinh tế thò trường, cùng với việc đa dạng các hình thức tín dụng thì
việc tổ chức phân phối tín dụng cũng ngày một linh hoạt và hiệu quả hơn, đáp ứng kòp thời
nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất, lưu thông hàng hoá, qua đó góp phần thúc đẩy nhòp độ
tăng trưởng của nền kinh tế.
b) Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thò trường đã và đang mở rộng thanh toán không
dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vò và thông qua các hệ thống Ngân Hàng.
Điều này một mặt trực tiếp tiết kiệm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, mặt khác khi công
tác thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, việc tập trung tiền mặt vào tài khoản Ngân
Hàng sẽ giảm chi phí bảo quản và cất trữ tiền tệ tại doanh nghiệp.
c) Phản ánh quá trình hoạt động của nền kinh tế:
Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng có
khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, thể
hiện qua các mặt: khối lượng tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu của nền kinh tế, ….
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 24
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN QUỐC ANH
Mặt khác qua nghiệp vụ cho vay, Ngân Hàng có thể thấy cấu trúc tài chính của từng
đơn vò vay vốn. Từ đó phát hiện kòp thời những trường hợp vi phạm chế độ quản lý kinh tế
nhà nước. Bên cạnh đó, qua các số liệu được phản ánh trên tài khoản tiền gởi, Ngân Hàng
có điều kiện tăng cường vai trò kiểm soát bằng tiền đối với các đơn vò kinh tế.
Ngoài ra, khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, tín dụng có thể phản ánh quá
trình phân phối sản phẩm kinh tế quốc dân trong nền kinh tế.
2.1.3 Các hình thức tín dụng:
2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay:

o Cho vay ngắn hạn : loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân. Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.
o Cho vay trung hạn : theo quy đònh hiện nay của NHNNVN, cho vay trung hạn có
thời hạn từ trên 12 tháng đến dưới 60 tháng, đối với các nước khác thời hạn này là 84 tháng.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bò, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có qui
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố đònh, cho vay trung
hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp mới thành
lập.
o Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể
lên đến 240 - 360 tháng, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 480 tháng. Đây là loại tín
dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bò, phương tiện
vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
SVTT : HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG TRANG 25

×