Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT TP.Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.81 KB, 66 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Khoa Ngân Hàng
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
TP.NINH BÌNH

Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
Họ và tên : ĐINH THỊ BÍCH NGỌC
Lớp : LTDH 6I
Mã sinh viên : 06G4000246
Chuyên nghành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà Nội - 05/2012
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG I 8
TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 8
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 8
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 8
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 9
1.1.2. Phân loại tín dụng 9


1.1.2.1. Theo thời gian 9
1.1.2.2. Theo hình thức 10
1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo 10
1.1.2.4. Theo rủi ro 11
1.1.2.5. Theo phân loại khác 11
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng 11
1.1.3.1. Tín dụng ngắn hạn 12
1.1.3.2. Tín dụng trung và dài hạn 12
1.1.3.3. Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt 12
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 13
1.2.1. Quan niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng 13
1.2.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động tín dụng 14
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng ngắn hạn 14
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng trung, dài hạn 15
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
2
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
1.2.2.3. Rủi ro tín dụng chiết khấu 15
1.2.2.4. Rủi ro tín dụng thuê mua 16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 17
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 17
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro 18
1.2.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro 21
1.2.4.1. Những thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức 21
1.2.4.2. Sự điều khiển của "Bàn tay vô hình" - cơ chế thị trường 23
1.2.4.3. Nguyên nhân về phía Nhà nước 24
1.2.4.4. Các nguyên nhân gây rủi ro thuần tuý đối với ngân hàng 25
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng 25

CHƯƠNG 2 26
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT TP.NINH BÌNH 26
2.1. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT TP.Ninh Bình 26
2.1.1. Giới thiệu quá trình hình thành của NHNo&PTNT TP.Ninh Bình 26
2.1.2. Hệ thống bộ máy tổ chức và quản lý của NHNo&PTNT TP.Ninh Bình 27
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT TP.Ninh Bình trong những năm gần đây 29
2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT TP.Ninh Bình 34
2.3.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại NHNo&PTNT TP.Ninh Bình 35
2.3.1.1. Nợ quá hạn 35
2.3.1.2. Nợ xấu 37
2.3.2. Tình hình trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT TP. Ninh Bình 39
2.3.3. Nguyên nhân gây nên tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu ở NHNo&PTNT TP.Ninh Bình
39
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 39
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 41
2.3.4. Kết quả thu hồi nợ quá hạn tại NHNo&PTNT TP.Ninh Bình 45
2.3.5. Các biện pháp mà NHNo&PTNT TP Ninh Bình đã áp dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng 46
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
3
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
2.3.5.1. Công tác tổ chức cán bộ 46
2.3.5.2. Thông tin về khách hàng 47
2.3.5.3. Chú trọng công tác đánh giá khách hàng 47
2.3.5.4. Ngăn ngừa các khoản vay khó đòi và tổn thất tín dụng 48
2.3.5.5. Công tác thu hồi nợ quá hạn, xử lý các khoản nợ khó đòi 48
2.3.5.6. Khả năng đo lường của các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân
hàng 49

CHƯƠNG 3 49
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT TP.NINH BÌNH
49
3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT TP.Ninh Bình 50
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT TP.Ninh Bình 50
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện chất lượng công tác thu thập thông tin 51
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức điều hành 52
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 53
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với khách hàng 54
3.2.5. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay 55
3.2.6. Giải pháp hoàn thiện quy trình cho vay 57
3.2.7. Giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng 58
3.2.8. Giải pháp trích lập quỹ, xử lí rủi ro tín dụng 59
3.3. Kiến nghị 59
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 59
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 60
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam 62
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 66
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 66
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
4
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
LỜI NÓI ĐẦU
Một trong những đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thế giới trong những thập niên
gần đây là sự phát triển rầm rộ và sôi động trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Có thể
thấy rằng phấn đấu cho một nền tài chính – ngân hàng ngày càng hưng thịnh hiện đang thu

hút nhiều sự quan tâm chú ý cũng như trí tuệ và tri thức của nhân loại.
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
5
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những sự thay đổi đáng kể
về cấu trúc, quy mô và về sự đa dạng hoá các loại hình tổ chức khi hội nhập cùng với nền
kinh tế thế giới. Hệ thống ngân hàng thương mại được kỳ vọng là sẽ tiếp tục phát huy vai
trò trong việc khơi thông những dòng chảy về vốn, đầu tư và các dịch vụ tài chính để phục
vụ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà sự
hội nhập kinh tế thế giới mang lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng phải đối mặt với
nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động. Và một trong những rủi ro quan trọng nhất và có tác
động lớn nhất đến hoạt động ngân hàng là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có ý nghĩa sống
còn đối với ngân hàng cũng như sự ổn định của cả nền kinh tế, đặc biệt trong hoàn cảnh
Việt Nam hiện nay.
Thực tế, NHNo&PTNT Việt Nam là một ngân hàng lớn mạnh, có kinh nghiệm và
có uy tín trên thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam. Tuy vậy, trong thời gian gần đây do
mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt do sự biến động không
ngừng của thị trường thị trường khu vực và trên thế giới, NHNo&PTNT Việt Nam nói
chung và NHNo&PTNT TP.Ninh Bình nói riêng cũng đang đối mặt với những khó khăn
về rủi ro tín dụng. Sau thời gian học tập tại trường Học viện Ngân hàng, trên cơ sở những
kiến thức đã được tích lũy ở trường và qua nghiên cứu tài liệu, kết hợp với những kinh
nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập trước kia, với mong muốn phân tích các
nguyên nhân của rủi ro tín dụng để góp phần đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế các rủi ro
tín dụng và đóng góp một vài ý kiến nhỏ của mình nhằm cùng tìm ra lời giải đáp khoa học,
em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
TP.Ninh Bình ”.
Kết cấu chuyªn ®Ò bao gåm 3 ch¬ng:
Ch¬ng 1 - Tổng quan chung về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân

hàng thương mại.
Ch¬ng 2 - Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
TP.Ninh Bình.
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
6
HC VIN NGN HNG TI
CHNH - NGN HNG
Chơng 3 - Giải pháp và kiến nghị nhằm han chờ rui ro tin dung tại
NHNo&PTNT TP.Ninh Bỡnh.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết
của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp
giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tậm tình của các thầy cô giáo để bài viết thêm hoàn
thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
inh Th Bớch Ngc
Chuyờn tt nghip
7
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Như chúng ta đã biết tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản
phẩm của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, chính nó lại là động lực quan trọng thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên giai đoạn cao hơn.

Qua nhiều giai đoạn tồn tại và phát triển, ngày nay tín dụng được hiểu theo
định nghĩa cơ bản sau: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh
tế trong đó cá nhân (hay tổ chức) nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hay
hiện vật cho cá nhân (hay tổ chức) khác với những ràng buộc nhất định như: thời
hạn hoàn trả (cả gốc lẫn lãi) lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi. Tồn tại và phát
triển qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín
dụng được đưa ra.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả đi vay và cho vay. Tuy nhiên khi gắn
với chủ thể là ngân hàng thì tín dụng ngân hàng nghĩa là ngân hàng cho vay.
Tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng.
Vì vậy trên cở sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng có thể dược hiểu như sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một
bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội trong đó ngân hàng giữ
vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Đây là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, luôn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng tài sản nên tạo thu nhập từ lãi lớn nhất. Ở các nước trên thế giới thì
hoạt động tín dụng chiếm 50 - 60% lợi nhuận, còn ở Việt Nam thì chiếm tới 60 -
70%.Ngoài hoạt động huy động vốn thì tín dụng tạo ra nguồn lợi nhuận chính duy
trì hoạt động của ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng được dựa trên quyết
định của thống đốc ngân hàng nhà nước số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31 tháng
12 năm 2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với DN.
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
8
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Trong hoạt động kinh doanh tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói
riêng, đặc trưng của tín dụng đều dựa trên 3 đặc tính chủ yếu là: lòng tin, tính hoàn

trả và tính thời hạn.
Thứ nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin.Tín dụng
được bắt nguồn từ tiếng la-tinh “credittum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín
nhiệm”. Việc nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay
có hứa hẹn thời gian hoàn trả, sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin”
của người cho vay vào người đi vay. Tuy yếu tố lòng tin là vô hình nhưng lại là yếu
tố không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đã bao trùm trong hoạt động tín dụng.
Điều kiện tiên quyết cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Thứ hai, tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn và có hoàn trả. Khác với
các quan hệ mua bán thông thường khác ( khi trả tiền thì người mua trở thành chủ
sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn” ).
Lúc này quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng, giá trị các khoản vay
chứ không phải trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản
vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất
định. Khi đã khai thác hết giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết
trong hợp đồng, thì người đi vay lúc này hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay và một
khoản lợi tức như cam kết trong hợp đồng với người cho vay.
Tất cả khoản vay dù ở dưới dạng hiện vật hoặc tiền tệ cũng đều là hàng hoá.
Nên nó đều mang giá trị và giá trị sử dụng nhất định. Trong kinh doanh tín dụng
người cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá
trị của khoản vay”.Nên sau khi hết thời gian sử dụng như đã cam kết,các khoản vay
sẽ được hoàn trả về với giá trị vẫn giữu nguyên.Phần lợi tức như đã thoả thuận
chính là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.
Tín dụng được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, tùy theo đặc điểm
riêng của mỗi ngân hàng mà tín dụng được phân chia theo các hình thức phù hợp.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo mục đích quản lí và
yêu cầu của khách hàng.
Sau đây tín dụng được phân thành 4 loại: Theo thời gian, theo hình thức, theo
tài sản đảm bảo, theo rủi ro.

1.1.2.1. Theo thời gian
Bao gồm: Ngắn Hạn, Trung Hạn và Dài Hạn
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
9
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
Đây là loại có ý nghĩa rất quan trọng với ngân hàng do liên quan chặt chẽ đến
tính sinh lời và tính an toàn đặc biệt hơn là khả năng hoàn trả của khách hàng.Thời
hạn tín dụng thường được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi trong hợp đồng
tín dụng và ghi trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết
cho khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng
vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu
về.
Thời hạn tín dụng có thể là thời gian mà khi kết thúc, ngân hàng sẽ xem xét
lại quan hệ tín dụng với khách hàng.
1.1.2.2. Theo hình thức
Bao gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lí thì ngân
hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây là hình thức trao đổi trái
quyền. NH ứng tiền cho người bán ,song thực chất là thay thế người mua trả tiền
trước cho người bán.
Cho Vay là việc NH đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải
hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo Lãnh là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song ngân hàng đã cho khách hàng sử
dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho Thuê là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những

thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả gốc lẫn lãi cho
ngân hàng.
1.1.2.3. Theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng chi phép ngân hàng có được nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc
không đủ.
Được phân thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng,
có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà
mình đang sở hữu hoặc sử dụng hoặc khă năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ
cho ngân hàng
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
10
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng uy
tín, thường là khách hàng làm ăn thương xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người
vay.
Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải kí
kết hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài
sản đảm bảo ( quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả năng bán…) có khả năng
giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
1.1.2.4. Theo rủi ro
Để phân loại ngân hàng phải dựa trên các mức độ. Ngân hàng lớn thường
chia tới 10 thang bậc rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao gồm cả
nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh, chứng khoán.
Với cách phân loại này làm cho ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.

Tín dụng lành mạnh là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiến độ tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm…
Nợ quá hạn có khă năng thu hồi là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn
Nợ quá hạn khó đòi là nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá.
1.1.2.5. Theo phân loại khác
Theo ngành kinh tế ( công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng ( tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng)
Với các cách phân loại như trên cho ta thấy được tính đa dạng của hoặc
chuyên môn hóa trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng hóa các
ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ. Phân loại như trên làm cho ngân hàng theo
dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ cho chính sách lãi suất, bảo
đảm, hạn mức, chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Hầu hết tất cả các ngân hàng khi phân loại hình thức tín dụng đều chia theo
loại tín dụng ngắn hạn,trung hạn và dài hạn.Bởi mỗi hình thức đều có những lợi thế
giúp ngân hàng đem lại lợi nhuận.
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
11
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
1.1.3.1. Tín dụng ngắn hạn
Là nguồn tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng sử dụng vốn
ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.Ngân hàng có thể áp dụng cho
vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay từng lần hoặc theo hạ mức, có hoặc không cần
đảm bảo, dưới hình thức chiết khấu, thấu chi, hoặc luân chuyển.

1.1.3.2. Tín dụng trung và dài hạn
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung
hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân hàng thương mại trên thế
giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
Còn tín dụng dài hạn thì theo quy định ở luật Việt Nam loại tín dụng có thời
hạn trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm. Là loại
tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp mới.
Có hai hình thức cho vay: Cho vay bằng cách mua trái phiếu và cho vay theo
các dự án. Các doanh nghiệp mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp
nhằm tài trợ cho việc hình thành tài sản cố định.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm , xây dựng tài sản cố định nhằm thực
hiện dự án nhất định thì sẽ xin vay của ngân hàng. Nhưng khách hàng phải đưa ra
những dự án khả thi, đem lại lợi nhuận cao trong tương lai thì NH sẽ cho vay. Lúc
này NH bên người vay phải xây dựng dự án, thực hiện mục đích kế hoạch đầu tư
cũng như quá trình thực hiện dự án.
1.1.3.3. Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt
Một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh
cho khách hàng bằng chính uy tín của mình. Đây là nghiệp vụ đặc biệt mà ngân
hàng lại không phải cung cấp tiền, nhưng khi người bảo lãnh không thực hiện được
nghĩa vụ theo hợp đồng thì người bảo lãnh phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ
thanh toán. Với đặc điểm khác biệt như thế , mà người ta gọi hành vi cam kết bảo
lãnh của ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký. Cho thuê tài chính hình thức cho thuê
bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng.
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
12

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm rủi ro trong hoạt động tín dụng
Dưới góc độ chuyên môn, hoạt động tín dụng bao gồm ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn của ngân hàng thương mại. Xét về bản chất và quan hệ kinh tế có thể nói
tín dụng là một ngiệp vụ chiếm hơn 50% tổng tài sản có và có thu nhập từ hoạt
động này chiếm từ 50% đến 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa rủi ro
trong hoạt động kinh doanh có xu hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay
của ngân hàng.
Có rất nhiều quan niệm về rủi ro như: “ Rủi ro là bất trắc gây ra mất
mát, thiệt hại ” hay “ rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố
không mong đợi ”… Nhưng nói chung, mọi quan niệm đều đi đến thống nhất:
“ Rủi ro là biến cố xảy ra ngoài ý muốn, sự hiểu biết, dự tớnh của chủ thể và
đem lại những hậu quả xấu ”. Sau khi nghiên cứu hoạt động của NHTM và khái
niệm về tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, chúng ta có thể đi đến một
khái niệm về rủi ro tín dụng ngân hàng như sau:
“ Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các biến cố không bình thường trong quan
hệ tín dụng, gây hậu quả xấu đến hoạt động như mất mát, thiệt hại về tài sản, thu
nhập của ngân hàng ”.
 Khả năng của rủi ro tín dụng và sự tồn tại khách quan của nó
Rủi ro trong kinh doanh nói chung là điều không thể tránh khỏi song khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng ngân hàng vừa phụ thuộc vào hiệu quả của hoạt động tín
dụng lại vừa phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của khách hàng. Nếu doanh nghiệp
là khách hàng của ngân hàng hoạt động thua lỗ, phá sản, điều này sẽ dẫn đến khả
năng doanh nghiệp không trả được nợ vay của ngân hàng. Do đó, ngân hàng không
thu được nợ và rủi ro xảy ra.
Rủi ro tín dụng tập trung chủ yếu ở hai mặt huy động và cho vay. Trong kinh
doanh tiền tệ, một trong những nguồn vốn lớn của ngân hàng để cho vay là tiền gửi
không kỳ hạn. Tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng có thể

xảy ra bất cứ lúc nào tuỳ theo nhu cầu mà ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng
kịp thời và đầy đủ. Trong quá trình kinh doanh, ngân hàng phải có phần dự trữ để
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
13
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
đảm bảo khả năng thanh toán, tuy nhiên, nếu để quỹ dự trữ quá lớn thì khả năng cho
vay sinh lời sẽ giảm sút. Vì vậy, ngân hàng phải tính toán để điều hoà hai yêu cầu:
- Đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời và đầy đủ.
- Cho vay để tạo khả năng sinh lời cao nhất.
Trong cơ chế thị trường, các hiện tượng kinh tế có những biến đổi thật đa
dạng và bất ngờ. Việc dự đoán biến động của thị trường chỉ mang tính tương đối, rủi
ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào đặc biệt là trong thời kỳ lạm phát và suy thoái kinh
tế. Rủi ro tín dụng thường do khách hàng vay vốn, sự yếu kém của ngân hàng trong
quản lý hay sự chủ quan của ngân hàng trong quy trình xét duyệt cho vay mang lại.
Như vậy rủi ro tín dụng vốn là loại rủi ro phức tạp, để đánh giá rủi ro tín
dụng là việc làm rất khó khăn đối với ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể xảy ra với
bất kỳ món tiền nào, bất cứ nơi nào. Chính vì vậy đòi hỏi các ngân hàng thương mại
có cách nhìn cụ thể về rủi ro, có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể ngăn
ngừa bớt rủi ro.
1.2.2. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động tín dụng
Ở nước ta vấn đề rủi ro trong kinh doanh ngân hàng và vấn đề quản lý nợ
không còn mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ ngân hàng đồng thời hoạt động
trong môi trường đầy rủi ro, vấn đề nhận thức rủi ro đặc thù và quản lý nó đang là
vấn đề cấp bách trong hệ thống ngân hàng cả nước. Bộ máy quản lý ngân hàng kém
năng động, rủi ro càng dễ phát sinh, khiến nó không thể hiện được hết khả năng vốn
có của mình, thiệt hại cho nền kinh tế sẽ xảy ra.
Rủi ro ngân hàng không những là nỗi ám ảnh của hệ thống ngân hàng trong
nước mà còn là nỗi ám ảnh chung của hệ thống ngân hàng trên thế giới. Những bất

ngờ luôn xảy ra ngay cả đối với các ngân hàng có đội ngũ nhân sự giỏi nhất, nhiều
kinh nghiệm nhất cũng khó lường trước được rủi ro. Vì thế nhận thức được rủi ro
trong cho vay là những vấn đề thời sự cho hệ thống ngân hàng. Dựa vào hình thức
tín dụng như trên, ta xem xét các rủi ro tín dụng thường xảy ra trong hoạt động tín
dụng như sau:
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động còn thiếu phát sinh trong quá
trình kinh doanh của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy, tín dụng ngắn
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
14
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
hạn chỉ cung cấp một phần chứ không phải toàn bộ số vốn lưu động trong một thời
gian ngắn.
Đối với loại tín dụng này, rủi ro thường xảy ra khi cán bộ tín dụng phạm phải
sai lầm trong quá trình tính toán hiệu quả đầu tư và thiếu cẩn trọng trong công tác
thẩm định. Để khắc phục được loại rủi ro này, chúng ta phải xem xét kỹ lưỡng để
đưa ra các kết luận đúng đắn về tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao chất
lượng của công tác thẩm định.
1.2.2.2. Rủi ro tín dụng trung, dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là khoản vay với mục đích đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm tài sản cố định. Tín dụng trung và dài hạn là khoản đầu tư có thời hạn thu
hồi vốn dài, đối với tín dụng trung hạn là từ 1 đến 5 năm, đối với tín dụng dài hạn là
trên 5 năm. Ngoài các đặc điểm trên, tín dụng trung và dài hạn cũng có một đặc
điểm quan trọng là có số lượng lớn.
Rủi ro tín dụng trung và dài hạn thường xảy ra khi có những diễn biến bất lợi
trong quá trình xây dựng và tiến hành sản xuất kinh doanh do thời gian thu hồi vốn
quá dài. Ngoài các thông số kinh tế, kỹ thuật các nhà đầu tư cần phải tính đến các
biến động về chính trị, chính sách của nhà nước ( các yếu tố phi kinh tế ) nếu không

rất dễ dẫn tới rủi ro gây thiệt hại lớn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Để tránh được loại rủi ro này, các nhà đầu tư cần phải tính, cân nhắc một
cách chính xác và tỉ mỉ hiệu quả của dự án đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
Trong đó có một số yếu tố cực kỳ quan trọng về kinh tế kỹ thuật như: nguyên nhiên
vật liệu đầu vào, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, các sản phẩm cùng loại và sản
phẩm thay thế hiện đang có bán trên thị trường, xu hướng và thái độ của thị trường
đối với loại sản phẩm này, lựa chọn công nghệ phù hợp, khả năng làm chủ công
nghệ của chủ đầu tư, v.v và các yếu tố phi kinh tế khác như: Chính sách của Nhà
nước đối với ngành nghề, sản phẩm sau đầu tư, năng lực và uy tín của bên cung cấp
thiết bị công nghệ…
1.2.2.3. Rủi ro tín dụng chiết khấu
Tín dụng chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, qua dó khách hàng
chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận
về một khoản tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và phí hoa
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
15
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
hồng. Hình thức chiết khấu các thương phiếu được lập trên cơ sở hợp đồng kinh tế
được pháp luật thừa nhận.
Thương phiếu giả tạo là loại hình gây nhiều rủi ro nhất trong nghiệp vụ chiết
khấu. Thương phiếu này được thành lập dựa trên một quan hệ thương mại không có
thật nhằm mục đích đánh lừa ngân hàng. Thương phiếu giả tạo có các loại sau:
- Thương phiếu trống: người bị ký phát không có hoặc không biết.
- Thương phiếu được lập có sự đồng lừa giữa người ký phát và người bị ký
phát.
- Thương phiếu trống hỗ tương: là thương phiếu được lập trên cơ sở thoả
thuận giữa hai bên mà thực chất là sự giúp đỡ ngân quỹ cho người phát lệnh.
Để hạn chế rủi ro trong hoạt động chiết khấu cần:

- Xem xét kỹ tính chất pháp lý của thương phiếu.
- Xem xét tính thương mại của thương phiếu.
- Đánh giá khả năng trả nợ của người bị ký phát.
1.2.2.4. Rủi ro tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là hình thức cho thuê tài sản chuyên dùng kèm theo lời
hứa sẽ bán lại về sau, chậm nhất là sau khi kết thúc hợp đồng cho người thuê với giá
thoả thuận. Các thành viên tham gia tín dụng thuê mua gồm:
- Người đi thuê - tức là các doanh nghiệp.
- Người cho thuê - ở đây là các ngân hàng.
Người đi thuê sẽ tìm và lựa chọn tài sản cần thuê ở người cho thuê, người cho
thuê sẽ gửi đơn đặt hàng tới nhà cung cấp thiết bị và chịu trách nhiệm thanh toán
sau đó giao tài sản cho người đi thuê. Khả năng rủi ro đối với hình thức tín dụng
này là tương đối thấp.
Tín dụng thuê mua là hình thức tín dụng có độ an toàn tương đối cao vì trong
suốt quá trình thực hiện hợp đồng thuê mua, tài sản vẫn thuộc quyền sở hữu của
ngân hàng. Tài sản cho thuê tồn tại dưới hình thái vật chất tương đối ổn định và dễ
quản lý. Tuy nhiên, rủi ro vẫn có thể xảy ra khi người đi thuê bị thiên tai, hoả hoạn
gây ra thiệt hại cho tài sản thuê mua hay sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật khiến nó
trở nên lỗi thời không phù hợp với thời đại dẫn tới khả năng sử dụng thiết bị giảm
đi và làm ảnh hưởng tới việc thu nợ.
Trên đây là các loại rủi ro tín dụng cơ bản nhất trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Tuy nhiên khả năng, mức độ xảy ra rủi ro ở mỗi loại là khác nhau.
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
16
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
Tuỳ vào mức độ hoạt động của mỗi ngân hàng mà chúng ta phải đưa ra những biện
pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hợp lý nhất.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân

hàng thương mại
1.2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
 Kết cấu dư nợ tín dụng
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định rủi ro của ngân hàng
cao hay thấp. Nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh nghiệp hoặc thành
phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất định
hoặc cho vay tiêu dùng quá nhiều, sẽ có rủi ro lớn do mức độ tập trung vốn cho vay
cao. Như vậy dựa vào kết cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế, đối tượng,
nghề nghiệp…kết hợp với việc phân tích các yếu tố liên quan đến khách hàng có thể
đánh giá rủi ro cao hay là thấp.
Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với chỉ tiêu là bao nhiêu tuỳ thuộc vào
chính sách tín dụng, vào chiến lược và mục tiêu của từng ngân hàng trong từng thời
kỳ. Dựa vào cơ cấu tín dụng của ngân hàng mà có các mức độ tập trung tín dụng
như sau:
• Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh
Mức độ tập trung tín dụng theo ngành nghề kinh doanh là mức độ dồn vốn
tín dụng theo danh mục ngành nghề kinh tế: Ngành điện, ngành xi măng, xây lắp…
Mức độ tập trung này còn tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố:
 Chính sách tín dụng, mục tiêu của NH trong từng thời kỳ.
 Trạng thái nền kinh tế và định hướng chung của nhà nước mà mỗi ngành
kinh tế có những xu hướng phát triển khác nhau, mở rộng hay thu hẹp.
• Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn
Mức độ tập trung tín dụng theo thời hạn là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào các
hình thức tín dụng: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn trong danh mục đầu tư của NH.
Mức độ tập trung tín dụng càng cao thì rủi ro càng lớn .
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn = Dư nợ tín dụng ngắn hạn / Tổng dư nợ * 100%
Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn = Dư nợ tín dụng trung, dài hạn / Tổng dư nợ *
100%
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp

17
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
• Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền
Mức độ tập trung tín dụng theo loại tiền là tỷ trọng dồn vốn tín dụng vào
VNĐ hay ngoại tệ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng của từng NH trong từng thời
kỳ. Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng đồng tiền nào càng cao thì rủi ro gặp phải càng
lớn.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng VNĐ = Dư nợ bằng VNĐ / Tổng dư nợ *
100%
Tỷ trọng dư nợ tín dụng bằng ngoại tệ = Dư nợ bằng ngoại tệ / Tổng dư nợ *
100%
• Mức độ tập trung tín dụng theo đối tượng KH
Đối tượng KH được xem xét ở đây bao gồm: Một KH và một nhóm KH.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng của 1 KH = Dư nợ tín dụng của 1KH / Tổng dư nợ *
100%
Tỷ trọng dư nợ tín dụng của nhóm KH = Dư nợ tín dụng của nhóm KH/
Tổng dư nợ * 100%
Nếu tập trung tín dụng vào một KH hoặc một nhóm KH càng lớn thì điều
này càng giúp cho ngân hàng tối đa hoá lợi nhuận nhưng cũng tương đương với
việc là có thể gặp phải rủi ro rất lớn. Vì vậy, trước khi quyết định cho vay, ngân
hàng cần phải thẩm định KH/ nhóm KH thật kỹ lưỡng để tránh RRTD có thể xảy ra.
• Mức độ tập trung tín dụng theo khu vực địa lí
Mức độ tập trung theo khu vực địa lí là việc dồn vốn tín dụng cho một hoặc
một số khu vực địa lí nào đó ở trong nước hoặc nước ngoài.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Để xem xét mức độ RRTD thông qua nợ quá hạn, ta dùng chỉ tiêu “ tỷ lệ nợ
quá hạn ”.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng nợ quá hạn / tổng dư nợ * 100 %

Các ngân hàng và khách hàng vay đều muốn tránh tình trạng nợ quá hạn. Về
phía khách hàng đi vay, nếu quá hạn không trả được sẽ mất uy tín, phải chịu một lãi
suất quá hạn cao hơn lãi suất trong hạn, đối với ngân hàng, nợ quá hạn sẽ làm tăng
tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ cho vay. Tỷ lệ này gián tiếp cho ta thấy quy mô của các
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
18
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
khoản cho vay có vấn đề của ngân hàng thương mại. Nếu tỷ lệ này càng lớn chứng
tỏ chất lượng các hợp đồng tín dụng là kém, ngân hàng cần phải xem xét lại khả
năng, đánh giá lại quy trình, thủ tục cho vay, đặc biệt là xem xét lại khả năng thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ cho vay.
Tuy nhiên, nợ quá hạn chưa phải là tổn thất của ngân hàng thương mại, đây
vẫn là chỉ tiêu gián tiếp, bởi vì không phải tất cả các khoản nợ quá hạn này đều dẫn
đến tổn thất.
 Tỷ lệ nợ xấu
Ở VN, theo QĐ 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt
Nam, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 quy định tại điều 6:
 Nhóm 3 - Các khoản nợ dưới tiêu chuẩn: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đó cơ cấu lại.
 Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: Các khoản nợ quá hạn từ 81 đến 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn
đó cơ cấu lại.
 Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ xử lý của chính phủ; Các khoản nợ đó cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD.
Nếu tỷ lệ này cao thì RRTD cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn

về tài chính nên khó trả nợ cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu / Tổng dư nợ * 100%
Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay không
nỗ lực để trả nợ. Điều này sẽ gây khó khăn lớn cho ngân hàng trong việc bảo toàn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không được giải quyết kịp thời thì
đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập DPRR sẽ không đủ để bù đắp phần tổn
thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn CAR là vấn đề
khó khăn cho các ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng phải thường xuyên đánh giá
kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở trích lập DPRR và đưa ra biện pháp để bảo
toàn vốn.
 Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng mất vốn
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
19
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng mất vốn/dư nợ quá hạn * 100%
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng
mất vốn/dư nợ quá hạn là một chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro. Nó cho thấy trong
một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng bị tổn thất. Nói cách khác, chỉ tiêu này
phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong số nợ quá hạn của ngân hàng. Nợ quá
hạn có khả năng tổn thất thường bao gồm những khoản nợ quá hạn có thời gian quá
hạn lớn ( từ 6 tháng trở lên ). Đối với ngân hàng việc duy trì các chỉ tiêu này với tỷ
lệ cao trong báo cáo tài chính là điều khó chấp nhận. Vì với những khoản nợ mất
vốn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của NH, phá vỡ
kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của tổ
chức tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao làm tăng chi phí của ngân hàng. Với một khoản
tín dụng gặp rủi ro, ngân hàng phải tốn thêm một khoản chi phí giám sát với khoản
vay, chi phí xử lí TSBĐ, chi phí pháp lí Trong khi không có nguồn thu từ khoản
vay này thì ngân hàng vẫn phải tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay, vốn huy động từ

khách hàng. Ngoài ra, với một khoản vay không tốt thì các cán bộ ngân hàng phải
dồn toàn bộ tâm trí vào việc đòi nợ mà ngại cho vay mới vì ít có thời gian tìm các
đối tác mới vì thế mà ngân hàng mất chi phí cơ hội. Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm
quá tŕnh tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ chức tín dụng, làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh doanh. Đồng thời hạn chế khả
năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh cũng như giảm uy tín
và khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các TCTD khác.
Do vậy, các ngân hàng luôn tìm cách giảm chỉ tiêu này xuống và biện pháp
duy nhất là tích cực truy thu các khoản vay này. Những khoản thực sự không thu
hồi được phải hạch toán vào chi phí hoạt động và lấy quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp
tổn thất.
 Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
Tỷ lệ trích lập DPRR = DPRRTD được trích lập/tổng dư nợ kỳ báo cáo
Tại VN hiện nay, việc trích lập DPRRTD của hầu hết các ngân hàng được
thực hiện theo QĐ 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt Nam.
Theo đó, tuỳ thuộc vào việc phân loại nợ vào nhóm nào mà có tỷ lệ trích lập tương
ứng theo nguyên tắc thời hạn quá hạn càng cao thì tỷ lệ trích lập càng lớn.Tỷ lệ trích
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
20
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau: nhóm 1 là 0%, nhóm 2 là 5%,
nhóm 3 là 20%, nhóm 4 là 50%, nhóm 5 là 100%.
Số tiền dự phòng cụ thể được tính theo công thức sau :
R = Max { 0, ( A – C ) } x r
Trong đó : R – số tiền DP cụ thể phải trích
A – Giá trị của khoản nợ
C – Giá trị của tài sản đảm bảo
r – Tỷ lệ trích lập DP cụ thể .

Dự phòng chung: TCTD thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng
0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vỡ dự phòng trích lập nhiều sẽ
làm tăng chi phí của NH dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí làm cho ngân hàng bị lỗ.
1.2.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro
1.2.4.1. Những thông tin không cân xứng, sự lựa chọn đối nghịch và rủi
ro đạo đức
Như chúng ta đó biết các giao dịch trên thị trường tài chính thực chất là
những hoạt động dịch chuyển vốn lẫn nhau. Nên tồn tại một thực tế là một bên
thường không biết tất cả những gì mà họ cần biết về bên kia để có những quyết định
đúng đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được được gọi là thông
tin không cân xứng. Ví dụ: một người vay một món tiền cần có thông tin về lợi tức
tiềm ẩn và rủi ro kèm theo với dự án đầu tư mà người này có dự tính tiến hành. Việc
thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai mặt: Sự lựa chọn
đối nghịch trước khi cuộc giao dịch diễn ra và rủi ro đạo đức sau khi cuộc giao dịch
xảy ra.
Chọn lựa đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi diễn ra
cuộc giao dịch. Chọn lựa đối nghịch xảy ra khi những người đi vay có nhiều khả
năng tạo ra một kết cục không mong muốn (đối nghịch) - tức là rủi ro không trả
được nợ - là những người tích cực tìm vay nhất và do là có khả năng được lựa chọn
nhất. Do việc lựa chọn đối nghịch nên dẫn đến khả năng là các món cho vay được
thực hiện cho những trường hợp rủi ro không trả được nợ, còn trường hợp không
cho vay lại là những trường hợp có thể trả được nợ. Ví dụ: có hai nhà kinh doanh A
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
21
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
và B; A là người thận trọng, chỉ vay tiền khi có đầu tư mà tin chắc sẽ đem lại kết
quả. Còn B thì khác, có xác suất rủi ro cao nhưng lợi nhuận dự tính cũng sẽ lớn.

Do vậy mà ai trong số A và B sẽ tích cực vay tiền trên thị trường - tất nhiên là
B bởi vì nếu thành công, B sẽ thu được nhiều tiền.
Nếu biết rõ cả A và B tức là thông tin cân bằng thì ta sẽ không có khó khăn
gì, bởi vì khi ấy ta biết rằng khả năng trả nợ của B là thấp và do đó không cho B
vay. Nhưng nếu vì không có đầy đủ thông tin, rất có thể ta sẽ quyết định cho B vay
mà không cho A vay - như vậy một sự lựa chọn đối nghịch sẽ làm chúng ta tăng khả
năng rủi ro của mình: cho B vay, từ chối A hoặc từ chối cả A và B đều mất cơ hội
thu lợi nhuận.
Rủi ro đạo đức: Là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức xảy ra khi người cho vay phải chịu một rủi ro
là người vay có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt (thiếu đạo đức) xét
theo quan điểm của người cho vay, bởi vì những hoạt động này khiến ít có khả năng
để món vay sẽ được hoàn trả, sẽ gây rủi ro cho người cho vay.
Ví dụ: Ông X vay ngân hàng 1 triệu đồng để phát triển sản xuất theo hợp
đồng tín dụng đã ký với ngân hàng. Nhưng khi nhận được tiền ngân hàng, ông nẩy ý
định mua sổ số cả triệu đồng với hy vọng nếu trúng giải thì ông sẽ lấy số tiền đó để
trả ngân hàng con nếu không thì ông sẽ khất nợ hoặc bỏ trốn, ngân hàng sẽ bị rủi ro.
Nếu ngân hàng biết được ý định mua sổ xố của ông X, tức là có đầy đủ thông tin về
ông - ngân hàng sẽ ngăn cấm, đòi lại số tiền 1 triệu đồng hoặc không cho ông ta vay
nữa. Như vậy, rủi ro đạo đức do thiếu thông tin đó làm ngân hàng phải chịu rủi ro
tín dụng.
Như vậy, khi ngân hàng đóng vai trò là người cho vay nếu thông tin không
cân xứng trên thị trường tài chính, tất yếu sẽ phát sinh rủi ro ngân hàng.
Mặt khác, khi đóng vai trò người đi vay: ngân hàng làm tăng nguồn vốn hoạt
động của mình bằng cách huy động của cá nhân, các tổ chức xã hội. Nếu có thông
tin đầy đủ về ngân hàng như nguồn vốn tự có, khả năng thanh toán, tình hình kinh
doanh… các cá nhân hay tổ chức xã hội sẽ quyết định có gửi tiền ở ngân hàng hay
không? Ngược lại, nếu thông tin về ngân hàng không đầy đủ, khi đó sự lựa chọn đối
nghịch sẽ xuất hiện và làm cản trở việc huy động vốn của ngân hàng. Người ta sẽ
nghi ngờ về khả năng thanh toán của ngân hàng, cho dù ngân hàng hoàn toàn không

Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
22
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
có ý định thực hiện những kết cục không mong muốn. Sự lựa chọn đối nghịch trong
trường hợp này làm cho ngân hàng bị rủi ro và hạn chế khả năng huy động vốn và
làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng, ngân hàng không có đủ vốn
để mở rộng hoạt động tín dụng và khả năng thanh toán sẽ khó khăn, chính vì thế nó
đã đặt ngân hàng vào nguy cơ có thể bị rủi ro và lớn hơn nữa có thể bị đóng của
hoặc vỡ nợ.
Qua đó ta thấy, thông tin không cân xứng đó dẫn tới sự lựa chọn đối nghịch
và rủi ro đạo đức làm cho ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro. Cho nên, trong hoạt
động kinh doanh của mình, ngân hàng phải giải quyết vấn đề thông tin không cân
xứng để có thể hạn chế được tối đa rủi ro tín dụng và thoát khỏi nguy cơ bị vỡ nợ,
thu được lợi nhuận trong kinh doanh.
1.2.4.2. Sự điều khiển của "Bàn tay vô hình" - cơ chế thị trường
Khi hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mặc dù có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước, nhưng bất kỳ một doanh nghiệp nào hay một hoạt động kinh tế
nào cũng đều chịu sự chi phối của bàn tay vô hình là cơ chế thị trường rất lớn.
Chính vì thế rủi ro các hoạt động kinh doanh là không thể không xảy ra. Và điều
này cũng không loại trừ hoạt động kinh doanh tiền tệ.
 Về phía khách hàng của ngân hàng
Nền kinh tế là một cơ thể sống, các chủ thể trong nền kinh tế đều có liên quan
và tác động lẫn nhau. Sự rủi ro vỡ nợ của một hay một số khách hàng trong một
ngành nào đó sẽ ảnh hưởng không chỉ đến riêng ngành đó mà đến cả các ngành
khác có liên quan. Đối với ngân hàng cũng vậy, tất cả các nguyên nhân gây nên rủi
ro đối với khách hàng của ngân hàng thì cũng là các nguyên nhân gây ra rủi ro đối
với ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò chủ nợ, dựng nguồn vốn huy động để cho các cá

nhân và các doanh nghiệp vay, một khi các bên vay vốn ngân hàng không thanh
toán tiền vay ngân hàng đúng hạn hoặc không trả được vốn vay cho ngân hàng thì
lúc đó rủi ro tín dụng xảy ra. Trong nền kinh tế thị trường, mức độ ổn định của thị
trường và các điều kiện sản xuất kinh doanh khác nói chung thường không cao và
rất nhạy cảm, do đó khả năng gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh của doanh
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
23
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
nghiệp tương đối cao, chính vì vậy điều này mà hoạt động ngân hàng là một trong
những loại hình có mức độ rủi ro lớn nhất.
 Về phía ngân hàng
NHTM là một doanh nghiệp, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác,
ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải giải quyết các mâu thuẫn trong
quá trình kinh doanh: giữa người bán và người mua, giữa các ngân hàng với nhau,
… Trong quá trình giải quyết các mâu thuẫn đó, các ngân hàng cạnh tranh quyết liệt
và tất yếu có ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh, cú ngân hàng bị thất bại. Sự thất
bại ở đây có thể do công nghệ, kỹ thuật ngân hàng lạc hậu, không chấp hành một
cách đầy đủ và nghiêm túc các qui định về an toàn ngân hàng dẫn tới khả năng
thanh toán của ngân hàng bị đe doạ và cũng có thể do tình hình trật tự trị an, thiên
tai, tham nhũng…
Ngày nay, với sự phát triển của cách mạng điện tử tin học cùng với việc quốc
tế hoá các thị trường tài chính, công nghệ ngân hàng ngày càng được hoàn thiện,
tinh vi hiện đại. Trên thị trường tiền tệ, tài chính ngày càng xuất hiện các tổ chức
trung gian tài chính mới lạ khác nhau: Các hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các ngân
hàng tiết kiệm tương trợ… cạnh tranh quyết liệt với ngân hàng thương mại trong
việc huy dộng vốn và cho vay. Các sản phẩm ngân hàng và công cụ tài chính ngày
càng đa dạng và lãi suất khác nhau… khiến thị trường tài chính là nơi mua bán hết
sức sôi động và cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể tham gia thị trường. Để tồn tại

và phát triển buộc các NHTM phải tìm mọi cách để đứng vững trong cuộc cạnh
tranh đó. Nếu ngân hàng không thường xuyên đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ
năng lực của cán bộ, mở rộng hoạt động cải cách phong cách phục vụ khách hàng,
… thì ngân hàng sẽ bị thất bại. Cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh, qui luật
cung cầu… cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến rủi ro của ngân hàng.
1.2.4.3. Nguyên nhân về phía Nhà nước
Sự sơ hở trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước tác động rất lớn đến
hiệu quả, chất lượng hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM nước ta. Bên cạnh đó
cũn cú sự biến đổi của các chính sách tạo nên sự không đồng bộ trong hệ thống
chính sách quản lý kinh tế dẫn tới những lỗ hổng, tạo cơ hội cho các hành vi tiêu
cực và đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên rủi ro trong hoạt động tín
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
24
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG TÀI
CHÍNH - NGÂN HÀNG
dụng của ngân hàng. Ngân hàng cần phải tổ chức các lớp huấn luyện nghiệp vụ
chuyên môn, trang bị thêm cho cán bộ tín dụng những hiểu biết về pháp luật, thị
trường: nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Có chế độ thưởng phạt
nghiêm minh gắn liền với hiệu quả quản lý, khả năng phân tích và đánh giá các hiện
tượng kinh tế một cách sắc bén, từ đó có những quyết định đúng đắn trong quá trình
kinh doanh.
1.2.4.4. Các nguyên nhân gây rủi ro thuần tuý đối với ngân hàng
Đó là các nguyên do thiên tai như bão lụt, hạn hán, động đất,… các hành
động ăn cắp, lừa đảo, cướp giật gây mất mát thiệt hại về tài sản của ngân hàng. Đối
với các loại rủi ro này, ngân hàng phòng ngừa bằng các biện pháp như mua bảo
hiểm, tăng cường bảo vệ trực tiếp…
1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dẫn đến rủi ro mất khả năng thanh toán, ngân
hàng không có tiền để trang trải nợ nần cho khách hàng, mất uy tín trước khách

hàng. Khách hàng ồ ạt đến rút tiền điều này có thể đưa ngân hàng đến chỗ phá sản
hoặc vỡ nợ. Mặt khác, do tính riêng biệt của loại hình ngân hàng, một ngân hàng
phá sản thì theo phản ứng dây chuyền, có thể sẽ kéo theo sự phá sản của hàng loạt
các ngân hàng khác. Các cuộc khủng hoảng ngân hàng thường kéo theo sự suy thoái
kinh tế, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống xã hội.
Thực tế ở Việt Nam sau đợt khủng hoảng vào những năm 1989-1990 dẫn tới
hàng loạt xí nghiệp bị phá sản, hàng loạt các hợp tác xã tón dụng bị đổ bể đó gây
tâm lý hoang mang trong dân chúng. Hầu hết các NHTM Việt Nam đều có nợ quá
hạn không thể thu hồi, để lại một thực trạng nhiều năm kinh doanh không có lãi.
Chính vì các hậu quả nghiêm trọng khi rủi ro xảy ra đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói riêng và đối với sự phát triển của cả nền kinh tế nói chung
mà chúng ta phải nghiên cứu để tìm ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Đinh Thị Bích Ngọc
Chuyên đề tốt nghiệp
25

×