Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Hữu Lũng - Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.83 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

KẾT LUẬN

DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn
TCTD: Tổ chức tín dụng
TGĐ: Tổng giám đốc
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
VCSH: Vốn chủ sở hữu
NVHĐ: Nguồn vốn huy động
TGKKH TCKT: Tiền gửi không kỳ hạn tổ chức kinh tế
TGTK KKH: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
TTKDTM: Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
HĐTD: Hoạt động tín dụng
PH GTCG: Phát hành giấy tờ có giá
TSCĐ: Tài sản cố định
CCLĐ: Công cụ lao động
KHTSCĐ: Khấu hao tài sản cố định


CP: Chi phí
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
BH, BHTG: Bảo hiểm, bảo hiểm tiền gửi
LNST: Lợi nhuận sau thuế

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Hữu Lũng
Bảng 2: Tình hình dư nợ qua các năm ( 2008 - 2010 )

Lê Hương Giang

2

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

Bảng 3: Nợ quá hạn theo tin dụng
Bảng 4: Báo cáo hoạt động ngân quỹ
Bảng 5: Bảng số liệu tình hình thu nhập tại NHNo & PTNT Hữu Lũng
Bảng 6: Bảng số liệu về chi phí của NHNo & PTNT Hữu Lũng
Bảng 7: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ( 2008 - 2010 )
Bảng 8: Các chỉ tiêu sinh lời
Bảng 9: Hiệu suất tín dụng qua 3 năm ( 2008 - 2010 )
Bảng 10: Tình hình nợ quá hạn ( 2008 - 2010 )

LỜI NĨI ĐẦU

Trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập quốc tế, hoạt động ngân hàng và thị
trường tài chính tiền tệ đã trở thành một trong những lĩnh vực kích thích nhất,

Lê Hương Giang

3

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

nhạy cảm nhất trong toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động ngân hàng đem lại sự hồi sinh
cũng như nó giữ vai trị quan trọng trong việc khơi nguồn đến những người cần
vốn tạo cho họ cơ hội đầu tư sinh lời, đem lại sự vận động nhịp nhàng của nền
kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày
càng gay gắt, ngành ngân hàng cũng không tránh khỏi những quy luật đó, khơng
những cạnh tranh giữa các NHTM trong nước với nhau mà còn cạnh tranh với các
ngân hàng liên doanh nước ngồi và có các ngân hàng nước ngồi mở chi nhánh
hoặc các phịng đại diện tại Việt Nam. Vì vậy, các ngân hàng phải lấy hiệu quả
kinh tế làm thước đo, phản ánh tất cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thực
sự đem lại hiệu quả cao nhất hay không. Các nhà quản trị ngân hàng phải tính
tốn, phân tích các khoản thu nhập - chi phí phát sinh trong q trình hoạt động
nhằm phát hiện ra các nguyên nhân làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh.Và
tìm ra những biện pháp tối ưu nhất để có khả năng mang lại hiệu quả cao nhất, hạn
chế chi phí bất hợp lý, thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế.
Với tư cách là một đơn vị hạch toán độc lập, NHNo & PTNT Việt Nam cần
xác định cơ chế tài chính rõ ràng để khai thác nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao

hiệu quả hoạt động kinh doanh. Có như vậy NHNo & PTNT Việt Nam mới phát
huy và trở thành hệ thống ngân hàng có đủ sức cạnh tranh, tồn tại và phát triển bền
vững.
Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là điều cần thiết
cho chính NHTM và cho cả cộng đồng. Xuất phát từ ý nghĩa trên và lý luận cơ bản
đã được thầy cô trang bị và từ thực tế tại NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh
Hữu Lũng nên em chọn đề tài: " Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Hữu Lũng - Tỉnh Lạng
Sơn".
Kết cấu chun đề ngồi lời nói đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTM
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT Việt Nam chi nhánh Hữu Lũng - Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Hữu Lũng

Lê Hương Giang

4

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

Đây là đề tài phức tạp, trình độ kiến thức và phương pháp nghiên cứu cịn
nhiều hạn chế, do đó khi thực hiện đề tài này em khơng tránh khỏi những thiếu sót.

Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn góp ý của cô giáo
PGS.TS.Phan Thị Thu Hà cùng Ban giám đốc tại chi nhánh NHNo & PTNT Hữu
Lũng để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

Lê Hương Giang

5

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

1.1 Hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển lâu dài, gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Tại mỗi quốc gia thì người ta lại quan niệm về NHTM
theo những cách khác nhau. Như ở Mỹ quan niệm NHTM là công ty kinh doanh
tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động ngành cơng nghiệp dịch vụ
tài chính.
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp ( 1941 ) cũng đã định nghĩa: NHTM là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu tín dụng và tài chính.

Ở Việt Nam, theo luật TCTD khoản 1 và khoản 7 Điều 20 TCTD đã xác
định " TCTD là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nộ dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các
dịch vụ thanh tốn" và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì " Ngân hàng là một
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn".
Tóm lại, NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là
cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho
vay và cung ứng các dịch vụ thanh tốn. Ngồi ra, NHTM cịn cung cấp nhiều
dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM là ngân hàng thực hiện nhiều loại nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp
vụ ngân hàng phát triển theo sự phát triển của đất nước. Hoạt động kinh tế càng
lớn mạnh thì nghiệp vụ ngân hàng càng trở nên quan trọng và phức tạp.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Ban đầu, ngân hàng dùng vốn tự có để tài trợ cho các hoạt động của mình.
Vốn tự có của NHTM bao gồm vốn pháp định, quỹ dự trữ của ngân hàng và thuộc
sở hữu của ngân hàng là vốn riêng của ngân hàng được hình thành qua q trình
thành lập và khơng ngừng được bổ sung trong q trình hoạt động. Do tính chất ổn
định và thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, vốn tự có được mua sắm tài sản cố
định, thiết bị làm việc và tham gia làm vốn liên doanh liên kết mua cổ phần… vốn

Lê Hương Giang

6

Lớp Ngân hàng K11



Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

tự có - có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, sự tăng
trưởng vốn tự có thể tiềm lực trong sự phát triển của ngân hàng. Đối với ngân
hàng quốc doanh thì vốn pháp định do ngân sách nhà nước cấp khi thành lập ngân
hàng; các ngân hàng cổ phần do cổ đơng góp.
Quỹ dự trữ ngân hàng có hai loại: Quỹ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ
đặc biệt bù đắp rủi ro. Việc hình thành quỹ này làm tăng vốn tự có của ngân hàng
đồng thời đảm bảo an tồn trong kinh doanh. Vì khi ngân hàng gặp rủi ro trong
kinh doanh nếu khơng có dự trữ bù đắp rủi ro thì sẽ làm giảm khả năng thanh tốn
của ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng dẫn đến ngân hàng có nguy
cơ phá sản.
Vốn tự có của NHTM chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn nhưng
mang tính chất ổn định và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Nó không phải
là vốn dùng trực tiếp để kinh doanh nhưng lại có vai trị quan trọng trong kinh
doanh của NHTM. Vốn tự có của NHTM khơng những là căn cứ pháp lý để thành
lập ngân hàng mà còn là cở sở để xác định quy mô hoạt động của ngân hàng,
khẳng định thế mạnh cũng như khả năng thanh toán đối với người gửi tiền trong
trường hợp có thể xảy ra rủi ro. Tuy nhiên với việc thực hiện vốn tự có để tài trợ
cho các hoạt động của ngân hàng khơng thể kéo dài. Vì vậy ngân hàng đã tìm cách
để nâng cao mở rộng thu hút nguồn tiền gửi bằng cách huy động từ các hình thức
khác nhau.
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM - đóng vai trị quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Đây là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, do ngân hàng huy
động từ các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong xã hội. Vốn của ngân hàng
được huy động từ nghiệp vụ này và đây là nguồn vốn quan trọng, chủ yếu đáp ứng
mọi nhu cầu của nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng cần thơng qua các cơng cụ tài

chính với mức lãi suất khác nhau, thời hạn hồn trả khác nhau để có thể huy động
vốn tới mức tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của khách hàng.
a. Nhận tiền gửi:
 Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán)
Là tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng với mục
đích thanh tốn hoặc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tiền
gửi này chiếm đại bộ phận trong vốn tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

Lê Hương Giang

7

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Với
mục đích chủ yếu là tính thanh khoản chứ không phải hưởng lãi nên số dư tiền gửi
trên tài khoản này thường xuyên biến động, khách hàng có thể bổ sung bất kỳ lúc
nào làm tăng số dư hoặc có thể rút ra bất kỳ lúc nào theo nhu cầu thanh tốn. Tiền
gửi thanh tốn có lãi suất thấp, có trường hợp ngân hàng khơng trả lãi.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian giữa khách hàng và ngân
hàng. Nó được hình thành từ nguồn tạm thời nhãn rỗi và tạm thời chưa sử dụng
của khách hàng. Mục đích gửi tiền của khách hàng là để đảm bảo an toàn vốn,
tránh rủi ro, được hưởng lãi và dự trữ. Hơn thế nữa, ngân hàng có thể chủ động
hơn trong việc sử dụng tiền gửi này để cho vay. Vì vậy ngân hàng cần phải trả lãi

cho loại tiền gửi có kỳ hạn. Lãi cao hay thấp thường phụ thuộc vào thời hạn gửi
tiền và các yếu tố khác trên thị trường. Tuy nhiên trong thực tế ngân hàng có thể
cho khách hàng rút tiền trước hạn và chi trả tiền lãi theo mức lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn.
b. Phát hành các chứng từ có giá
Trong hình thức này ngân hàng chủ động đứng ra thu hút các nguồn vốn
trong xã hội bằng cách phát hành các chứng từ có giá. Các chứng từ có giá hay các
cơng cụ Nợ chứng nhận một khoản Nợ của ngân hàng với khách hàng mua chúng.
Để huy động vốn qua kênh này có hiệu quả thì ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất
hấp dẫn khách hàng tức là mức lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
thơng thường. Nghiệp vụ này giúp NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh.
c.Nghiệp vụ đi vay
Khi nhu cầu tín dụng của nền kinh tế vượt quá tổng số nguồn vốn huy
động, để đảm bảo cho mọi hoạt động của nền kinh tế, thì ngồi các nguồn vốn
trên, NHTM có thể vay vốn trên thị trường hoặc vay ngân hàng trung ương.
 Vay vốn của NHTW:
NHTW cho các NHTM vay vốn trong trường hợp NHTM thiếu vốn tạm
thời trong hoạt động thanh toán chi trả, hình thức vay chủ yếu là vay tái chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá. NHTW với tư cách là người cho vay cuối cùng
đối với NHTM, NHTW không bao giờ cho NHTM vay để đầu tư chính vì thế nên

Lê Hương Giang

8

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH KTQD

khoản cho vay luôn luôn là khoản cho vay ngắn hạn và lãi suất thấp. Tuy nhiên
việc cho vay nằm trong khn khổ chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước.
 Vay các tổ chức tín dụng khác
Trong hoạt động kinh doanh có thời điểm ngân hàng sẽ dưa thừa vốn hoặc
thiếu vốn. Khi thừa vốn, các chi nhánh ngân hàng sẽ điểu chỉnh về ngân hàng cấp
trên để ngân hàng cấp trên điều chỉnh cho ngân hàng khác thiếu vốn. Ngược lại,
khi thiếu vốn chi nhánh ngân hàng sẽ được ngân hàng cấp trên cho vay. Việc vay
vốn giữa các ngân hàng khác hệ thống thường thực hiện ở hội sở chính - NHTW
thơng qua thị trường liên ngân hàng. Nói chung, chi phí cho những khoản vay
thường lớn nên chỉ được sử dụng trong tình thế cấp bách khi mất cân đối nguồn
vốn xảy ra.
d. Hoạt động huy động vốn khác
Ngoài 3 nghiệp vụ huy động vốn trên, NHTM cịn có thể tạo vốn kinh
doanh thông qua việc nhận làm tài trợ, uỷ thác cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Nguồn vốn trong thanh toán là nguồn vốn phát sinh trong q trình
thanh tốn như: Séc trong ln chuyển, các khoản ký quỹ, đặt cọc,…Nguồn vốn
này không nhiều, thời gian sử dụng ngắn, nhưng có ưu điểm là ngân hàng khơng
phải tốn kiếm chi phí huy động nhưng lại có điều kiện phát triển dịch vụ, nghiệp
vụ ngân hàng.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM, phản ánh cơ cấu
tài sản của NHTM. Đây là những khoản mục chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Các nghiệp vụ sử dụng vốn bao gồm: nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ tín
dụng, nghiệp vụ đầu tư tài chính.
a. Nghiệp vụ ngân quỹ
Đây là khoản tiền dự trữ để đảm bảo khả năng thanh tốn của ngân hàng.
Để đảm bảo an tồn cho hoạt động của ngân hàng, NHTW phải thường xuyên duy

trì một phần tài sản dưới hình thức quỹ dự trả bao gồm: dự trữ tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi tại NHTW và các TCTD khác, tiền dự trữ bắt buộc trong đó mỗi quỹ dự
trữ có một ý nghĩa khác nhau.
Dự trữ tiền mặt, tiền gửi tại NHTW và các TCTD khác nhằm đảm bảo khả
năng thanh toán chi trả của ngân hàng. Việc dự trữ tiền mặt cao hay thấp phụ

Lê Hương Giang

9

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

thuộc vào quy mô hoạt động của ngân hàng, phụ thuộc vào tỷ lệ thanh tốn bằng
tiền mặt của khách hàng.
Dự trữ dưới hình thức tiền gửi tại NHTW: Đối với dự trữ bắt buộc đây là
hình thức dự trữ theo quyết định của NHTW đó là phần dự trữ bắt buộc tối thiểu
phải gửi vào một tài khoản ở NHTW. Tuỳ thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ
của mỗi quốc gia tại một thời kỳ nhất định mà NHTW xác định tỷ lệ dự trữ bắt
buộc cho NHTM.
b. Hoạt động cho vay
Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM, là nghiệp vụ cơ bản đóng vai
trị quyết định cho việc kinh doanh và phương hướng phát triển cho ngân hàng.
Nghiệp vụ cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản có của ngân
hàng ( khoảng 70% ). Khoản tiền này thường có tính chất kém lỏng so với các tài
sản có khác vì chúng khơng thể chuyển đổi thành tiền mặt trước khi các khoản cho

vay đến hạn. Trên cơ sở nguồn vốn huy động từ nền kinh tế, NHTM có thể cung
cấp tín dụng bằng nhiều hình thức khác nhau:
- Cho vay thương mại
- Cho vay tiêu dùng
- Tài trợ cho dự án
c. Hoạt động đầu tư tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ cho vay, các NHTM có thể sử dụng một phần nguồn
vốn của mình vào hoạt động đầu tư tài chính. Đây cũng là một trong những nghiệp
vụ sinh lời của NHTM, tuy nhiên nghiệp vụ khi sử dụng vốn để đầu tư được quy
định chặt chẽ và chỉ được dùng vốn tự có, giới hạn mức đầu tư tối đa. NHTM đầu
tư tài chính dưới hình thức chủ yếu sau:
- Kinh doanh chứng khốn dưới các hình thức: mơi giới, tự doanh, bảo lãnh
phát hành, quản lý danh mục vốn đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán. Thực hiện
nghiệp vụ này ngân hàng phải thành lập một cơng ty chứng khốn.
- Hùn vốn liên doanh kiên kết với các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế
theo luật định.
- Kinh doanh vàng bạc, đá quý.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính của các NHTM có thể coi là giải pháp đa dạng
hố hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận và phân tán rủi ro trong kinh
doanh.

Lê Hương Giang

10

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH KTQD

Hoạt động sử dụng vốn với mục tiêu chung của quản lý tài sản là nhằm đạt
lợi nhuận kinh doanh cao nhất, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn cao nhất cho
các ngân hàng. Muốn vậy NHTM trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của mình
phải mở rộng cơng tác quảng cáo tiếp thị, tuân thủ nguyên tắc trong quản lý tiền
vay, kiểm tra giám sát thường xuyên khách hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh.
1.1.2.3 Hoạt động khác
 Hoạt động trung gian thanh toán: Đặc trưng cơ bản nghiệp vụ này là ngân
hàng đóng vai trị trung gian thanh tốn. Do vậy khơng phải bỏ vốn ra để kinh
doanh, nhưng vẫn có thu nhập thơng qua thu phí thanh tốn. Trong q trình thực
hiện chức năng thanh tốn khơng dùng tiền mặt cho khách hàng, ngân hàng có thể
huy động được nguồn tiền nhàn rỗi là do:
- Trong q trình thanh tốn có sự chênh lệch về thời điểm trích tài khoản
của người trả tiền và thời điểm ghi có tài khoản của người thụ hưởng.
- Trong q trình thanh tốn, ở một số hình thức khách hàng phải ký quỹ
tiền vào tài khoản riêng ( Séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ ký quỹ ) khi chưa đến hạn
thanh toán ngân hàng có thể huy động để cho vay.
Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã rút ngắn thời gian kinh doanh
và nâng cao thu nhập cho khách hàng.
 Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh của khách hàng. Với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại
giao dịch ( tài chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại ), vị trí của
bảo lãnh ngân hàng ngày càng được củng cố một cách chắc chắn. Ngân hàng
thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hố và trang thiết bị,
phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác...
 Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: NHTM thực hiện dịch vụ này cho
khách hàng. NHTM nhờ khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc

biệt là hệ thống thông tin rộng lớn, nhanh chóng, chính xác đảm bảo bí mật đã tạo
điều kiện phát triển nhanh chóng hoạt động tư vấn. Nhiều khách hàng nhất là quản
lý doanh nghiệp coi ngân hàng như chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng tư vấn
cho khách hàng trong lĩnh vực quản lý tổng hợp, trong tiếp thị và quản lý phân
phối, tư vấn trong quản lý sản xuất, trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực.

Lê Hương Giang

11

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

Nhưng các dịch vụ tư vấn mà ngân hàng thực hiện thường chỉ giới hạn trong một
số lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Bên các dịch vụ tư
vấn cịn có dịch vụ uỷ thác rất đa dạng và phức tạp, nó mang tính kỹ thuật và pháp
lý cao. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ
thác đầu tư.
 Cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn: Trên thị trường tài chính,
nhiều ngân hàng đang dần đưa ra các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả
mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt
đầu bán các dịch vụ mơi giới chứng khốn, cung cấp cho khách hàng mua cổ
phiếu, trái phiếu mà không nhờ tới người kinh doanh chứng khoán. Như vậy, việc
thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán nhằm tạo cho ngân hàng sự đa dạng trong
sử dụng vốn, tăng thêm lợi tức và trợ giúp thanh khoản cho dự trữ thứ cấp.
Thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng

một khoản lệ phí hoa hồng - đây là khoản thu nhập của ngân hàng. Khi nền kinh tế
càng phát triển thì nghiệp vụ này càng được mở rộng và đem lại nguồn thu lớn cho
ngân hàng. Do đó trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cũng cần quan
tâm đến việc đầu tư trang thiết bị, đào tạo đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ tiên
tiến để mở rộng các nghiệp vụ trên.
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực, phản ánh mặt chất lượng q trình kinh doanh, phức tạp và khó tính tốn bởi
các phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào đó đều
khó xác định chính xác.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là kết quả kinh doanh của một đơn vị
được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Hiệu quả kinh doanh trong hoạt động của
ngân hàng cịn có nghĩa là ngân hàng còn phải đáp ứng nhu cầu của khách hàng
trong nền kinh tế. Đó là cơ sở để hoạt động ngân hàng phát triển.

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
a. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

Lê Hương Giang

12

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD


Xác định các chỉ tiêu của nguồn vốn tăng trưởng nhanh, quy mô nguồn vốn
hoạt động phát triển, ổn định nhưng chi phí thấp, đáp ứng vốn cho quy hoạch vùng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công nghiệp trong khu vực sản xuất kinh
doanh.
Xác định tỷ trọng các chỉ tiêu sử dụng vốn đưa lại hiệu quả kinh doanh cao.
Các chỉ tiêu về thu nhập tích luỹ tạo vốn tự có là nguồn vốn quan trọng thu
lợi nhuận cao nhưng không phải chi phí huy động vốn. Cần phát triển quy mơ
nguồn vốn này nó chiếm một tỷ trọng lớn so với tài sản rủi ro trên 8 %. NHTM có
quy mơ nguồn vốn tự có tăng trưởng nhanh khơng mất chi phí chi trả huy động
vốn, chủ động sử dụng vốn cho vay, ổn định về thời hạn.
Vốn huy động tiền gửi dưới hình thức kỳ phiếu, tín phiếu, cơng trái, sổ tiết
kiệm có thời hạn trung hạn và dài hạn, thu nhập lãi suất cho vay nhiều kỳ hạn nợ,
tạo lợi nhuận của NHTM tăng nhanh quy mô lớn. Dư nợ cho vay của NHTM so
với tổng nguồn vốn hoạt động phải chiếm một tỷ trọng cao 70 - 80 %, thực hiện
phương án mở rộng và đảm bảo chất lượng tín dụng khống chế nợ quá hạn tỷ lệ nợ
thấp nhất hoặc không phát sinh nợ quá hạn là hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Các dịch vụ cho thuê tài sản, kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ; dịch
vụ thanh toán, chuyển tiền; mua cổ phần chứng khoán.
Như vậy để đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng theo nhóm chỉ
tiêu này, cụ thể:
- Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối: Các chỉ tiêu tuyệt đối thể hiện hiệu quả
kinh doanh của NHTM đó là doanh thu, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế.
Chênh lệch thu, chi từ lãi = Doanh thu từ lãi - Chi phí trả lãi
Thu nhập ròng sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu - Chi phí
= Doanh thu từ lãi + Doanh thu khác - (Chi phí trả
lãi + Chi phí khác)
Doanh thu là tổng cộng tất cả các khoản thu nhập lãi suất cho vay và đầu tư
chứng khốn thu phí dịch vụ và các khoản thu nhập ngoài lãi suất khác.
Doanh thu = Doanh thu từ cho vay + Doanh thu từ đầu tư chứng khoán +

Doanh thu từ hợp đồng cấp tín dụng cho chính phủ, các hợp đồng mua lại + Doanh
thu từ tiền gửi tại các tổ chức khác + Doanh thu từ các dịch vụ khác

Lê Hương Giang

13

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

Doanh thu từ cho vay là chỉ tiêu quan trọng nhất chiếm gần lớn trong tổng
nguồn thu của ngân hàng. Đó là chỉ tiêu đáng quan tâm, và nó phản ánh kết quả tài
chính của ngân hàng.
Chi phí = Chi phí trả lãi + Chi phí khác
Chi phí trả lãi là khoản chi phí quan trọng, khoản chi lớn nhất của ngân
hàng và có xu hướng gia tăng do sự gia tăng của quy mô hoạt động huy động tiền
gửi. Đó là khoản chi phí mà NHTM phải chi trả cho khách hàng khi khách hàng
đến gửi tiền. Tiền gửi thường chiếm tỷ trọng cao hơn nên lãi trả tiền gửi là khoản
mục chủ yếu trong chi trả lãi. Lãi suất của các khoản cho vay cao hơn lãi suất tiền
gửi cùng kỳ hạn, nếu ngân hàng gia tăng vay, chi phí trả lãi sẽ tăng.
Chi phí trả lãi = Chi trả cho các khoản tiền gửi của khách hàng + Chi trả lãi
từ các khoản đi vay
Chi khác = Chi lương + Chi bảo hiểm + Các khoản phí, lệ phí + Chi văn
phịng, khấu hao, trích lập dự phịng tổn thất, tiền th, quảng cáo... + Chi khác
Doanh thu, chi phí, thu nhập trước thuế, thu nhập sau thuế là chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh đó còn thể hiện được chất

lượng quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Từ đó đem lại hiệu
quả kinh tế mà ngân hàng cần hướng tới và tạo sự ổn định vững chắc, phát triển
lâu dài trong tương lai.
Chênh lệch thu, chi từ lãi phản ánh quy mô sinh lời từ hoạt động của ngân
hàng. Chênh lệch này càng cao, thu nhập ròng càng cao.
- Chỉ tiêu tương đối:
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=
Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận ròng sau thuế

ROA

=
Vốn chủ sở hữu

ROA là chỉ tiêu phản ánh chủ yếu về tính hiệu quả quản lý của ngân hàng,
nó chỉ ra khả năng của ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản thành thu nhập

Lê Hương Giang

14

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH KTQD

ròng. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản ( hoặc 100 đồng vốn chủ sở hữu)
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế hay lợi nhuận ròng sau thuế.
Chênh lệch thu - chi từ lãi
Chênh lệch lãi suất

=
Tài sản sinh lãi

Các tỷ lệ sinh lời phản ánh mức sinh lời trên tổng tài sản, hoặc trên vốn chủ
sở hữu. Với mục tiêu chủ yếu là tối đa hố lợi ích chủ sở hữu, ROE là chỉ tiêu sinh
lời được các nhà ngân hàng quan tâm đến nhất được đo lường tỷ lệ thu nhập của
vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng sau thuế
ROE

=
Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ lệ lợi nhuận lãi cận biên: Là tỷ số phần chênh lệch thu lãi và chi lãi trên
tổng tài sản có sinh lãi của ngân hàng. Mức tăng giảm tỷ lệ lợi nhuận lãi cận biên
rất cần thiết cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng vì nó phản ánh
khả năng sinh lãi của ngân hàng.
Doanh thu từ lãi - Chi phí trả lãi
Tỷ lệ lợi nhuận lãi
cận biên

=
Tổng tài sản sinh lãi


Tỷ lệ lợi nhuận ngoài lãi cận biên là chỉ tiêu đánh giá chênh lệch giữa các
nguồn thu ngồi lãi và các khoản chi phí ngồi lãi trên tổng tài sản.

Tỷ lệ lợi nhuận
ngoài lãi cận biên
Lê Hương Giang

=

Doanh thu ngồi lãi - Chi phí ngồi
lãi
Tổng tài sản
15

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

Doanh thu - Chi phí
Tỷ lệ lợi nhuận hoạt
động cận biên

=
Tổng tài sản

- Hiệu suất tín dụng là chỉ tiêu đo lường khả năng sử dụng vốn của ngân

hàng, thể hiện bao nhiêu đồng vốn cho hoạt động tín dụng. Đây chỉ là chỉ tiêu
trung gian phản ánh doanh thu của ngân hàng, không trực tiếp phản ánh hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu như hiệu suất càng cao thì doanh thu
càng lớn và hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao và ngược lại.
Tổng dư nợ tín dụng
Hiệu suất tín dụng

=
Tổng nguồn vốn huy
động

b. Các chỉ tiêu phán ánh an toàn
Các chỉ tiêu trong nhóm này khơng phải là chỉ tiêu tài chính cụ thể đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM nhưng nó phản ánh sự an tồn của
ngân hàng, là cơ sở chắc chắn cho sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thu
nhập cao hay thấp. Cụ thể các nhóm chỉ tiêu sau đây:
- An tồn thanh khoản
- An tồn tín dụng
- An tồn lãi suất và hối đối
Các chỉ tiêu phản ánh:
Nợ có vấn đề / dư nợ
Nợ quá hạn / Dư nợ
Nợ quá hạn / Vốn của chủ sở hữu
Tài sản nhạy cảm / Nguồn nhạy cảm
Nợ / Vốn chủ sở hữu
Các chỉ tiêu trên đây phản ánh đầy đủ kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Khi ngân hàng dám mạo hiểm chấp nhận rủi ro thì khả năng đạt lợi nhuận sẽ cao.

Lê Hương Giang


16

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

Tuy nhiên nếu tổn thất xảy ra, ngân hàng khơng địi được nợ, khả năng sinh lời
của ngân hàng sẽ giảm sút và có thể dẫn đến phá sản. Do vậy việc đảm bảo thu hồi
vốn đúng hạn thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là rất quan trọng trong việc quản
lý ngân hàng.
Tỷ lệ tài sản nhạy cảm / nguồn vốn nhạy cảm phán ảnh rủi ro lãi suất khi lãi
suất thay đổi theo hướng bất lợi cho ngân hàng. Khi lãi suất thay đổi có thể làm
gia tăng lợi nhuận cũng có thể gây tổn thất cho ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Là phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ của
NHTM ở thời điểm nhất định. Nó phản ánh số tiền ngân hàng chưa thu hồi sau
một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho vay đến hạn thanh toán.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=
Tổng dư nợ

Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách
quan, do đó nợ quá hạn của NHTM là tất yếu. Song, nếu một NHTM có nhiều
khoản nợ quá hạn sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy mất vốn,
mất khả năng thanh tốn và giảm thu nhập. NHTM nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ
bị đánh giá là chất lượng tín dụng thấp. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín

dụng của ngân hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
a.Nhân tố khách quan
- Mơi trường chính trị, xã hội, kinh tế: Có thể nói yếu tố quan trọng và tác
động đầu tiên đến sự phát triển của nền kinh tế cũng như tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng là sự ổn định về chính trị, xã hội. Cho nên
việc ổn định về chính trị xã hội là điều quan trọng để tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả. Môi trường kinh tế cũng quan
trọng, khi nền kinh tế ổn định và phát triển thúc đẩy hoạt động ngân hàng phát
triển. Nếu tại thời điểm kinh tế suy thoái, nhiều biến cố bất lợi ảnh hưởng tới nền
kinh tế làm cho nền kinh tế giảm sút. Từ đó ảnh hưởng lớn tới hiệu hoạt động của
ngân hàng.
- Chính sách Nhà nước: Ngân hàng phải chú ý đến các yếu tố pháp lý để
đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật. Nếu khi

Lê Hương Giang

17

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

chính sách thuế của Nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia… thay đổi,
khi Nhà nước tăng thuế điều đó đồng nghĩa việc lợi nhuận kinh doanh giảm sút.
Khi chính sách tiền tệ thay đổi như việc thay đổi lãi suất của NHTW quy định cho
các NHTM cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu

lãi suất tiền gửi tăng lên trong khi NHTM chưa kịp điều chỉnh lãi suất cho vay thì
NHTM sẽ chịu thiệt và đẩy chi phí lên cao dẫn đến lợi nhuận giảm. Nhưng các
yếu tố ảnh hưởng này mang tính thụ động và phụ thuộc chủ yếu vào chính sách
của Nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mơ. Vì vậy bản thân ngân hàng khơng thể khống
chế được ảnh hưởng của nó.
- Đối thủ cạnh tranh: Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang
ngày càng trở lên quyết liệt khi ngân hàng và đối thủ cạnh tranh mở rộng danh
mục sản phẩm dịch vụ. Các ngân hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch
tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và
người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực
tiếp từ các ngân hàng, các hiệp hội tín dụng, các cơng ty tài chính, cơng ty bảo
hiểm. Sự cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng cung cấp các tiện ích tốt hơn cho
khách hàng, cơng chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiền tiết kiệm của
mình, nhiều loại tài khoản tiền gửi mới được tăng lãi suất cho vay, điều kiện cho
vay cũng được thơng thống hơn. Cạnh tranh buộc các ngân hàng trong nước phải
áp dụng công nghệ mới, phải thay đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương,
quảng cáo, đặc biệt chú ý chất lượng dịch vụ… từ đó ảnh hưởng tới chất lượng
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Cách mạng trong công nghệ ngân hàng: Ngân hàng thực hiện các hoạt
động như huy động, chi trả, thanh toán, chuyển tiền, rút tiền tự động, kết nối mạng
với trung tâm tiền tệ quốc tế; máy thanh toán tiền POS được lắp đặt ở các bách
hoá và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh toán hang hoá dịch
vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách
nhanh chóng trên tồn thế giới. Cơng nghệ hiện đại đã giúp ngân hàng vươn xa
hơn ngoài trụ sở ngân hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ.
Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng cạnh tranh, sáp nhập chi phối lẫn nhau
nhiều hơn.
b.Nhân tố chủ quan

Lê Hương Giang


18

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

- Quy mô NHTM thể hiện về giá trị cở sở vật chất TSCĐ, vốn tự có chiếm
tỷ trọng cao so với tài sản rủi ro, tổng nguồn vốn hoạt động và quy mô dư nợ của
NHTM mở rộng phát triển nhanh năm sau cao hơn so với năm trước, thu nhập
tăng trưởng, quy mô lợi nhuận lớn lên.
- Mạng lưới huy động tiền gửi: Lãi suất huy động tiền gửi khống chế mức
thấp nhất có kỳ hạn ngắn hạn 12 tháng, trung hạn 60 tháng, dài hạn trên 60 tháng.
Lãi suất thoả thuận cao hơn lãi suất huy động vốn có chênh lệch từ 0,2 % - 0,3 %
hợp đồng kinh doanh có lãi; nếu lãi suất cho vay bằng hoặc nhỏ hơn lãi suất huy
động vốn thì kinh doanh bị lỗ.
- Chất lượng hoạt động cho vay khống chế nợ xấu ở mức cho phép (< 3% ),
giám sát sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả, hồn trả nợ vay gốc và lãi
đúng thời hạn, đảm bảo an toàn vốn.
- Khả năng quản lý của các cán bộ nhân viên NHTM, năng lực quản lý
HĐQT đối với NHTM thể hiện hạn chế rủi ro, phát triển an toàn, đúng hướng điều
hành của TGĐ hoạt động của NHTM theo đúng quy chế, các quy phạm pháp luật
đảm bảo an toàn vốn, không phát sinh lỗ, lợi nhuận tăng trưởng nhanh, kiểm soát
hoạt động của NHTM ngăn chặn các vi phạm, rủi ro về nghiệp vụ kinh doanh của
NHTM. Các cán bộ nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc đúng quy trình nghiệp vụ,
tuân thủ đúng nguyên tắc thể lệ chế độ hiện hành bảo vệ quyền lợi chính đáng cho
khách hàng gửi tiền.

- Khả năng kiểm sốt chi phí: Xuất phát từ việc là một yếu tố tác động
ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, do vậy việc hạn chế đến mức
thấp nhất về chi phí của ngân hàng cũng là mục tiêu đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng. Các ngân hàng thanh tốn đầy đủ chính xác, đúng chế độ các khoản chi theo
quy định đối với các khoản chi trả lãi. Để giảm chi phí hoạt động tín dụng địi hỏi
ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ năng động tháo vát, biết khai thác nguồn vốn
huy động giá rẻ hoặc không phải trả lãi cao như tiền gửi không kỳ hạn của khách
hàng, tiền gửi phát hành séc… Vì vậy chiến lược khách hàng nhằm thoả mãn nhu
cầu của khách hàng, tiếp thị và tìm hiểu khách hàng tạo uy tín với khách hàng,
từng bước khơi tăng nguồn vốn loại này sẽ tiết kiệm được chi phí cho NHTM
- Yếu tố thuộc về khách hàng: Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn
vay của ngân hàng. Vì vậy, khách hàng ảnh hưởng chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Việc khách hàng có điều kiện vay, sử dụng đúng mục đích và có năng lực tài

Lê Hương Giang

19

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

chính lành mạnh để thanh toán nợ và lãi cho ngân hàng đều ảnh hưởng tới việc
nâng cao chất lượng tín dụng cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng được cải thiện.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA NHNo & PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN HỮU
LŨNG - LẠNG SƠN

Lê Hương Giang

20

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

2.1 Khái quát về NHNo & PTNT Hữu Lũng - Lạng Sơn
2.1.1 Quá trình hình thành của NHNo & PTNT Hữu Lũng - Lạng Sơn
2.1.1.1 Những nét chung về đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của
huyện Hữu Lũng
Hữu Lũng là huyện miền núi nằm ở phía Nam thành phố Lạng Sơn, cách
thành phố 80 km, thuộc dải đất nối liền vùng trung du và vùng đồng bằng bắc bộ
của nước ta. Phía Đông giáp với 2 huyện Chi Lăng và Bắc Sơn, phía Tây giáp
huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên, phía Tây Nam và Đông Nam giáp với huyện
Lục Ngạn, Lạng Giang, Lục Nam và Yên Thế của tỉnh Bắc Giang. Với diện tích là
804 km2 và dân số là 107.000 người.
Trong phát triển kinh tế xã hội giai đoạn năm 2006 - 2010, các mục tiêu,
chỉ tiêu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, tốc độ tăng trưởng của giai đoạn đạt bình
quân là 10,56 %/ năm, thu nhập bình quân đầu người tăng từ năm 5 triệu đồng
năm 2005 lên trên 12 triệu đồng năm 2010; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ và giảm dần tỷ
trọng ngành nông - lâm nghiệp, cụ thể: nông - lâm nghiệp từ 42,5 % giảm xuống

cịn 36,1 %, cơng nghiệp - xây dựng tăng từ 22 % lên 26,7 %, thương mại dịch vụ
tăng từ 35,5 % lên 37,2 %. Với ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nơng
nghiệp được tăng cường; đặc biệt là chương trình dự án cho vùng sâu, vùng xa
như chương trình 135, chương trình 134 đã khích lệ nơng dân tích cực chuyển đổi
cơ cấu cây trồng và vật nuôi… Những nỗ lực và kết quả đã đạt được trong giai
đoạn năm 2006 - 2010 của cán bộ và nhân dân huyện Hữu Lũng đã nhiều lần được
tỉnh, các bộ, các ngành, trung ương, Nhà nước khen thưởng.
Từ những đặc điểm kinh tế và kết quả đạt được của huyện Hữu Lũng đã có
ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động của NHNo & PTNT.
2.1.1.2 Quá trình hình thành
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, với mơ hình kinh tế tổng qt là
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nâng cao đời sống
xã hội. Vào năm 1988, NHNo & PTNT Việt Nam thành lập theo NĐ số 53/ HĐBT
ngày 26/3/1988 của HĐBT ( nay là Chính phủ ) về việc thành lập chuyên doanh,
trong đó có NHNo Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn.
Ngân hàng hoạt động theo mơ hình là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt
động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý của Nhà nước.

Lê Hương Giang

21

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

Sự hình thành và phát triển NHNo Việt Nam có bước chuyển biến mới,

nhiều chi nhánh được thành lập. Một trong những ngân hàng nói đến là NHNo &
PTNT huyện Hữu Lũng thuộc chi nhánh NHNo & PTNT Lạng Sơn được thành
lập và đi vào hoạt động tháng 10/1998. Những ngày đầu thành lập, NHNo &
PTNT huyện Hữu Lũng phải đối diện khơng ít khó khăn, tình hình về tín dụng cho
vay đối với các doanh nghiệp còn hạn chế, do nền sản xuất còn đình đốn, lượng
tiền mặt cịn thiếu hụt, cơ sở vật chất thiếu thốn và lạc hậu, bộ máy tổ chức nhiều
khâu chưa hợp lý và mạng lưới hoạt động ít. Hơn thế nữa cán bộ có trình độ kinh
doanh chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy cần khắc phục tình trạng đó và hướng giải quyết
là chủ động sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế và phải mở rộng kinh
doanh. Như theo đề án của tỉnh Lạng Sơn thì NHNo Hữu Lũng phải giảm biên chế
xuống cịn 40 người đồng thời thực hiện công tác huy động vốn để hình thành
nguồn vốn cho vay. Với những chính sách như vậy, NHNo nhận bàn giao để cắt
giảm chi phí và nâng cao chất lượng quản lý áp dụng chính sách lãi suất hấp dẫn
đối với khách hàng. Qua các năm công tác huy động vốn tăng lên tới vài trăm triệu
đồng lúc thành lập đến nay đã tăng lên một số lượng khá lớn.
Ngoài việc thực hiện bàn giao của NHNo Lạng Sơn, chi nhánh NHNo &
PTNT Hữu Lũng chú trọng triển khai các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế
góp phần cùng Đảng và Nhà nước xây dựng một địa bàn kinh tế bền vững và phát
triển.
2.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHNo & PTNT Hữu Lũng
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
NHNo & PTNT huyện luôn coi trọng đến công tác huy động vốn bởi nó
quyết định khả năng kinh doanh của ngân hàng cụ thể là việc mở rộng tín dụng
hay thu hẹp tín dụng. Đồng thời huy động vốn tạo tiền đề cho việc tăng lợi nhuận
và các lợi thế khác như việc ngân hàng sử dụng linh hoạt các biện pháp để tăng
nguồn vốn làm cho lãi suất đầu vào thấp thu hút lượng lớn khách hàng. Đây cũng
là lợi thế của ngân hàng để cạnh tranh với các chi nhánh trong cùng tỉnh. Nguồn
vốn của NHNo & PTNT huyện Hữu Lũng được hình thành từ nguồn vốn huy
động dân cư là chủ yếu, bao gồm: Tiền gửi thanh toán của kho bạc Nhà nước, của
các đơn vị trong huyện như bưu điện, bảo hiểm, cửa hàng xăng dầu… là nguồn

tiền gửi không kỳ hạn, không ổn định tăng giảm thất thường, tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm dưới 12 tháng có thể chia ra kỳ hạn 3 tháng, 6

Lê Hương Giang

22

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

tháng, 9 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng. Với mỗi kỳ hạn có từng loại lãi suất
khác nhau.
Dưới đây là tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Hữu Lũng.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Hữu Lũng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010


So sánh chênh lệch
2009 / 2008
2010 / 2009
Tăng,
%
Tăng,
%
giảm
giảm
25.782 15,81
51.660 27,4
9.016 42,5
9.817 32,5
7.728 59,2
9.540 46
6.968 8,72
26.709 30,7

I. NVHĐ dân cư
163.058 188.840 240.500
1. TGKKH TCKT
21.198 30.214 40.031
2. TG TKKKH
13.045 20.773 30.313
3. TG TK dưới 12
79.898 86.866 113.575
tháng
4. TG TK trên 12
48.917 50.987 56.581
2.070 4,23

5.594 11
tháng
II. Vốn vay NH
85.108 79.035 63.650 - 6.073 - 7,14 -15.385 - 19,5
cấp trên
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của NHNo & PTNT huyện Hữu Lũng )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động trong 3 năm tăng
khá nhanh.
Năm 2008, NVHĐ dân cư là 163.058 triệu đồng, trong đó chủ yếu là TGTK
dưới 12 tháng là 79.898 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động. Lượng tiền gửi của các TCKT, cá nhân có kỳ hạn và khơng kỳ hạn mục đích
là phục vụ cho nhua cầu thanh toán. Chủ yếu là mức lãi suất cho loại tiền gửi này
là thấp. Loại tiền gửi có kỳ hạn của dân cư chủ yếu là loại tiền gửi tiết kiệm. Đây
là nguồn tiền gửi của dân cư trên địa bàn huyện, mức lãi suất huy động cao theo
kỳ hạn tiền gửi. Tính thời điểm tháng 6/2008, mức lãi suất tiền gửi từ 3 tháng - 6
tháng là 0,63%/tháng; từ 6 tháng - 9 tháng là 0,65%/tháng; từ 9 tháng - 12 tháng là
0,67%/tháng. Tuy nhiên, trong thời điểm năm 2008 tình hình tài chính ở nước ta
gặp khơng ít những khó khăn, trước những bất lợi của thị trường chứng khoán và
lạm phát tăng cao, NHNN điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và sử dụng các
công cụ lãi suất và hoạt động thị trường mở.
Năm 2009, NVHĐ dân cư là 188.840 triệu đồng tăng so với năm 2008 là
25.782 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 15,81 %. Năm 2010 NVHĐ là
Lê Hương Giang

23

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp


Trường ĐH KTQD

240.500 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 51.660 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương
ứng là 27,4 %. Nhìn chung thì nguồn tiền gửi có kỳ hạn vẫn chiếm ưu thế và tăng
nhanh, tiền gửi phong phú là do chi nhánh thực hiện một số giải pháp để huy động
vốn như đòn bẩy lãi suất và hình thức huy động; đặc biệt ngân hàng có hình thức
vận động tiền gửi tiết kiệm có dự thưởng do NHNo tỉnh phát động. Chi nhánh đã
triển khai công tác quảng cáo, tiếp thị đến cơ sở thôn, xã tại địa bàn huyện tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng đầu tư. Thực hiện chính sách thu hút khách hàng,
kiên trì với chủ trương khơi tăng nguồn vốn từ dân cư, góp phần tạo cân đối giữa
nguồn vốn và nhu cầu cho vay nông nghiệp và nông thôn.
Mặc dù vậy, nguồn vốn huy động vẫn tăng nhanh và ổn định nhưng chi
nhánh vẫn phải đi vay cấp trên để đáp ứng nhu cầu khi cần thiết của ngân hàng.
Nguồn vốn vay cấp trên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Nó mang tính
chất bù đắp thiếu hụt khi gặp khó khăn trong thanh tốn.
2.1.2.2 Hoạt động cho vay
Là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM, thực hiện việc cấp tín dụng cho
khách hàng. Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của hội nghị lần thứ 7, BCH TW
Đảng khố X về nơng nghiệp, nơng thơn và NĐ 41/2010/NĐ-CP chi nhánh trên
địa bàn đang trên đà phát triển, hướng tới mở rộng sản xuất, nhu cầu về vốn để sản
xuất, kinh doanh trong dân ngày càng tăng. Theo NĐ 41/2010/NĐ-CP mở rộng
các đối tượng vay vốn, gồm: các hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, hộ kinh doanh
trên địa bàn, chủ trang trại, các tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ phục vụ trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ… Thực hiện chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong những năm qua trên địa bàn, ngân hàng đầu tư đem lại hiệu quả như: cho
vay phát triển đàn bò, sản xuất chế biến kinh doanh chè các loại, cho vay sản xuất
gạch đá, khai thác cát xây dựng, duy trì ngành nghề thủ cơng. Vốn vay đã và đang
phát huy có hiệu quả, nhiều hội viên sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao với mơ
hình kinh tế đa dạng. Với nguồn vốn cho vay như vậy thực sự giúp người dân ở

khu vực nơng thơn nhanh chóng khắc phục về vốn. Người dân có điều kiện đầu tư
ni trồng phát triển kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp tại vùng nơng thơn có điều
kiện mở rộng các dịch vụ, cơ sở sản xuất kinh doanh. Từ nguồn vốn đó ngân hàng
góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn phát triển theo định
hướng XHCN.

Lê Hương Giang

24

Lớp Ngân hàng K11


Chuyên đề tốt nghiệp

Trường ĐH KTQD

Có thể thấy qua số liệu báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của NHNo &
PTNT huyện Hữu Lũng đã đạt được kết quả nổi bật, tổng dư nợ năm sau tăng so
với năm trước.
Bảng 2: Tình hình dư nợ qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

So sánh chênh lệch
2009 / 2008
2010 / 2009
Tăng,
%
Tăng,

%
giảm
giảm
Ngắn hạn
75.443 92.839 103.808 17.396 23,06 10.969 11,82
Trung hạn
52.686 61.123 76.520
8.437 16,01 15.397
25,2
Tổng dư nợ 128.129 153.962 180.328 25.833 20,16 26.366 17,13
( Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHNo & PTNT Hữu Lũng )
Theo bảng số liệu trên ta thấy tình hình dư nợ của ngân hàng qua các năm
đều tăng. Cụ thể như sau: Tổng dư nợ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 25.833
triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 20,16 %; trong đó dư nợ ngắn hạn năm 2009
tăng so với năm 2008 là 17.396 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 23,06 %, dư nợ trung
hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là 8.437 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 16,01 %.
Tổng dư nợ năm 2010 so với năm 2009 tăng 26.366 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 17,13 %; trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 10.969 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
11,82 %, dư nợ trung hạn tăng 15.397 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 25,2 %.
Nhìn chung dư nợ qua các năm tăng trưởng nhưng tốc độ giảm là do ngân
hàng thực hiện đã tiến hành rà sốt, xử lý các khoản nợ cịn tồn đọng nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng. Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy dư nợ ngắn hạn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Như năm 2010 dư nợ ngắn hạn chiếm 57,6 % tổng
dư nợ; còn dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng 42,4 %. Điều này cho thấy rằng nguồn
vốn cho vay trung hạn khá ổn định là do nguồn vốn cho vay ngắn hạn tăng lên.
Trong 3 năm qua chi nhánh ngân hàng đã hoàn thành tốt việc mở rộng và nâng cao
hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; với mục tiêu giữ vững
tỷ trọng cho vay trong lĩnh vực này chiếm 70 % tổng dư nợ cho đến năm 2020.
Như NHNo & PTNT tỉnh Lạng Sơn trong năm 2010 vừa qua, ngân hàng đã thực
hiện cho vay vốn đầu tư các dự án, cũng như đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn

với mức tăng trưởng khá lớn. Dư nợ vốn đầu tư cho vay và bảo lãnh 1.955 tỷ đồng

Lê Hương Giang

Năm
2008

Năm
2009

Năm
2010

25

Lớp Ngân hàng K11


×