Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đầu tư và xây dựng Licogi số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.01 KB, 72 trang )

Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
BẢNG 2. 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 29
29
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
NLĐ : Người lãnh đạo
QL : Quản lý
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
CSH : Chủ sở hữu
HĐQT : Hội đồng quản trị
CĐKT : Cân đối kế toán
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
BẢNG 2. 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 29
BẢNG 2. 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 29
29
29
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Một đất nước muốn khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc
tế cần dựa trên sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
nước cũng như sự mở rộng vốn đầu tư từ nước ngoài. Mỗi một doanh nghiệp
trong nước muốn kinh doanh hiệu quả thì cần phải tăng cường vốn đầu tư,


nâng cao năng suất, hiệu quả lao động đồng thời dựa trên nguyên tắc tiết kiệm
tối đa mọi chi phí cho sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt hiện nay, để thực hiện tốt các mục tiêu trên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Những sai lầm, thiếu sót trong xây dựng,
vận hành tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp thường dẫn đến sự suy
giảm hiệu lực điều hành, gây rối loạn trong hoạt động kinh doanh, hậu quả mà
doanh nghiệp không mong muốn đó là kinh doanh thiếu hiệu quả, các mục
tiêu không đạt được thậm chí có thể dẫn tới doanh nghiệp bị phá sản. Chính vì
vậy, hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp là điều
kiện không thể thiếu quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp trên
thương trường.
Để thấy rõ được tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý trong doanh nghiệp, trong thời gian học tập,nghiên cứu tại
trường và thực tập tại Công ty đầu tư và xây dựng Licogi số 2 em đã chọn đề
tài “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty đầu tư và xây
dựng Licogi số 2 ” để hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Thầy Giáo PGS.TS
Dương Văn Sao và các anh chị ở Công ty đã giúp em hoàn thành báo cáo thực
tập này.
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
1
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu tình những vấn đề lý luận và tình
hình thực tế cũng như đánh giá và phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của công ty từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý
Nhiệm vụ: Với mục đích như trên đề tài cần thực hiện một số nhiệm vụ sau
- Hệ thống hóa một số vấn đề có liên quan đến việc tổ chức bộ máy

quản lý trong doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng hoạt động của cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
đầu tư và xây dựng Licogi số 2
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý của công ty
đầu tư và xây dựng Licogi số 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công ty đầu tư và xây dựng Licogi số 2
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu về bộ máy quản
lý của công ty đầu tư và xây dựng Licogi số 2
4. Phương pháp nghiên cứu
-Cơ sở phương pháp luận: Dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật lịch sử và
chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Đồng thời, khóa luận còn sử dụng các phương pháp khác như: phương
pháp thống kê, phân tích,tổng hợp, so sánh,mô hình hóa để trình bày các vấn
đề lý luận và thực tiễn.
5. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt lý luận: Khóa luận giúp sinh viên nắm được phương pháp luận
và quá trình thực hiện nghiên cứu một số vấn đề khoa học kinh tế, đặc biệt về
bộ máy quản lý công ty, góp phần nâng cao chất lượng học tập mở rộng kiến
thức và hiểu biết thực tế cho sinh viên
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
2
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- Về mặt thực tiễn: Khóa luận nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của công ty đầu tư và xây dựng Licogi số 2. Đồng thời, đề ra một số giải
pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý tại công ty đầu tư và xây dựng Licogi
số 2
6. Kết cấu khóa luận
Với mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu trên, ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận

được kết cấu thành ba chương
Chương 1: Lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty đầu tư
và xây dựng Licogi số 2
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý tại công ty đầu tư và xây dựng Licogi số 2
Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế,trong quá trình viết khóa
luận không tránh khỏi những sai sót nên em kính mong thầy giúp đỡ em hoàn
thành tốt bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
3
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Quản lý
Quản lý là một phạm trù liên quan mật thiết với hợp tác lao động.
C.Mác đã coi việc quản lý xuất hiện như là kết quả tất nhiên của sự chuyển
nhiều lao động cá biệt,độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội
được phối hợp lại.
Bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào tiến hành trên một qui
mô lớn đều yêu cầu có sự chỉ đạo để điều hòa một số vấn đề, các hoạt động cá
nhân, mục đích cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải làm chức năng chung của cơ chế
sản xuất đó.
Quản lý là sự tác động của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Quản lý bao
gồm các điều kiện:

- Phải có một chủ thể quản lý tạo ra tác động và một đối tượng quản lý
nhận tác động của chủ thể quản lý tạo ra.
- Phải có mục tiêu xác định cho cả đối tượng và chủ thể. Mục tiêu này
là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
Tóm lại, ở đâu có sự hiệp tác và phân công lao động của con người thì
dù cho qui mô lớn hay nhỏ cũng đều cần có sự quản lý nhằm có được năng
suất lao động chung cao hơn, đạt được mục tiêu đề ra. Như vậy, thực chất của
quản lý là quản lý con người hoạt động trên cùng một hệ thống.
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
4
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2 Tổ chức
Tổ chức thường được hiểu như là tập hợp của hai hay nhiều người cùng
hoạt động trong những hình thái cơ cấu nhất định để đạt được những mục
đích chung.
Các tổ chức đang tồn tại trong xã hội vô cùng phong phú và đa dạng.
Có thể có rất nhiều loại hình tổ chức khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân loại,
nhưng chung quy lại một tổ chức thường có những đặc điểm sau :
- Mọi tổ chức đều mang tính mục đích: Tổ chức hiếm khi mang trong
mình một mục đích tự thân mà là công cụ để thực hiện những mục đích nhất
định. Đây là yếu tố cơ bản nhất của bất kỳ tổ chức nào. Mặc dù mục đích của
các tổ chức khác nhau có thể khác nhau, nhưng không có mục đích thì tổ chức
sẽ không có lý do để tồn tại.
- Mọi tổ chức đều hoạt động trong mối quan hệ tương tác với các tổ
chức khác. Một doanh nghiệp sẽ cần vốn, nguyên vật liệu, năng lượng, máy
móc, thông tin từ các nhà cung cấp, cần hoạt động trong khuôn khổ quản trị
vĩ mô của Nhà Nước ,cần hợp tác hoặc cạnh tranh với doanh nghiệp khác, cần
các hộ gia đình và tổ chức mua sản phẩm của họ .
- Cuối cùng, mọi tổ chức đều cần những nhà quản trị, chịu trách nhiệm

liên kết, phối hợp những con người bên trong và bên ngoài tổ chức cùng
những nguồn lực khác để đạt mục đích với hiệu quả cao. Vai trò của những
nhà quản trị có thể rõ nét ở tổ chức này hơn tổ chức khác nhưng thiếu họ tổ
chức sẽ gặp lúng túng .
1.1.3 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức là các hình thức tồn tại của tổ chức, biểu thị sự sắp đặt
theo một trật tự nào đó của các bộ phận trong tổ chức cùng các mối quan hệ
giữa chúng. Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa có những nhiệm vụ và quyền hạn
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
5
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
nhất định được phân theo những cấp những khâu khác nhau nhằm thực hiện
các hoạt động quản trị và tiến tới những mục tiêu xác định.
1.1.4 Bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là tập thể những người lao động quản lý
được chia thành nhiều bộ phận chuyên môn hóa quản lý và được bố trí theo
từng cấp với những trách nhiệm quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các
chức năng của quản lý doanh nghiệp.
1.1.5 Tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý là quá trình dựa trên các chức năng, nhiệm vụ
đã được xác định của bộ máy quản lý để sắp xếp về cơ cấu, xây dựng về mô
hình và giúp cho toàn bộ hệ thống quản lý hoạt động như một chỉnh thể có
hiệu quả nhất.
1.1.6 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là một tổng thể các bộ phận hợp thành,
các bộ phận này có mối liên hệ mật hũu cơ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên
môn hóa, thực hiện các phần việc quản trị nhất định với những trách nhiệm và
quyền hạn nhất định nhằm thực hiện có hiệu quả chức năng quản trị và mục
tiêu của tổ chức.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp chính là hình thức phân
công lao động trong lĩnh vực quản lý, tác động đến quá trình quản lý. Cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý càng hoàn hảo thì càng tác động một cách có hiệu quả
đến sản xuất kinh doanh, phục vụ làm tăng lợi nhuận thu được.
1.1.7 Lao động quản lý.
Lao động quản lý là hoạt động hay nói cách khác là lao động của những
người thực hiện chức năng quản lý trong mỗi tổ chức nhất định
Phân loại lao động quản lý:
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
6
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ theo cấp quản lý:
-Quản lý doanh nghiệp: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng.
-Lãnh đạo doanh nghiệp: Trưởng phòng, Phó phòng và tương đương.
-Viên chức chuyên môn nghiệp vụ: Các nhân viên.
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ:
-Lao động của cán bộ lãnh đạo: là lao động của những người đứng đầu tổ
chức, có quyền ra quyết định quản lý, tổ chức thực hiện quyết định quản lý, tổ
chức thực hiện quyết định quản lý và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
-Lao động của các chuyên gia: là lao động của những người có trình độ
chuyên sâu về các lĩnh vực chuyên môn trong quản lý, làm nhiệm vụ chuẩn bị
và đề xuất các phương án, quyết định cho cán bộ lãnh đạo
- Lao động của các chuyên viên nghiệp vụ; là lao động của những
người làm công tác sự vụ, chủ yếu phục vụ thông tin và giúp việc cho cán bộ
lãnh đạo và chuyên gia
 Căn cứ vào phạm vi bao quát của nhiệm vụ:
- Lao động quản lý tổng hợp: chịu trách nhiệm toàn diện về các mặt của
tổ chức. Đó thường là lao động của cấp trưởng.
- Lao động quản lý chức năng: chịu trách nhiệm về một hoặc một số
lĩnh vực trong hoạt động của tổ chức. Đó là lao động của các cấp phó và các

bộ phận quản lý chức năng.
- Lao động tác nghiệp cụ thể là lao động của nhân viên quản lý thừa
hành như: các nhân viên kiểm tra, đánh giá…
 Căn cứ theo lĩnh vực chuyên môn:
Lao động quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý an ninh quốc phòng…
1.2 Một số vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Yêu cầu đối với tổ chức bộ máy quản lý:
Quá trình xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy cần phải đảm
bảo thực hiện những yêu cầu sau:
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
7
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
- Tính tối ưu: Phải đảm bảo giữa các khâu và các cấp quản lý đều được
thiết lập các mối quan hệ hợp lý, mang tính năng động cao, luôn đi sát và
phục vụ cho mục đích đề ra của doanh nghiệp.
- Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo khả năng
thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống cũng như
ngoài hệ thống.
- Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo tính chính
xác của thông tin được xử lý trong hệ thống, nhờ đó đảm bảo được sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các hoạt động
trong doanh nghiệp.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải được tổ chức sao
cho chi phí bỏ ra trong quá trình xây dựng và sử dụng là thấp nhất nhưng phải
đạt hiệu quả cao nhất.
- Tính bí mật: Việc tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo kiểm soát
được hệ thống thông tin, thông tin không được rò rỉ ra ngoài dưới bất kỳ hình
thức nào. Điều đó sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2 Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý
1.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý gắn với phương hướng, mục đích của hệ

thống
Phương hướng, mục đích của hệ thống quy định cách thức tổ chức bộ
máy quản lý của hệ thống. Nó quy định các bộ phận hợp thành trong tổ chức
của hệ thống. Vì thế tổ chức bộ máy quản lý phải gắn với mục tiêu và phương
hướng hoạt động của hệ thống. Có gắn với mục tiêu và phương hướng thì bộ
máy quản lý hoạt động mới có hiệu quả
1.2.2.2 Chuyên môn hóa và cân đối
Tổ chức bộ máy quản lý phải xác định rõ phạm vi chức năng và nhiệm
vụ của các bộ phận trong hệ thống và phải đảm bảo sự cân đối, loại trừ những
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
8
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp, thiếu người chịu trách nhiệm rõ
ràng. Mặt khác số lượng các cấp quản lý phải hợp lý để phù hợp với thực tế
1.2.2.3 Linh hoạt và thích nghi với môi trường
Tổ chức bộ máy quản lý không được bảo thủ, trì trệ, quan liêu mà luôn
phải linh hoạt, thích ứng với những thay đổi hay biến động của các yếu tố tác
động. Ở đây không phải là thay đổi toàn bộ mà là những biến đổi nhỏ trong
cơ cấu để thích nghi với môi trường mới, để không bị môi trường đào thải,.
Sự linh hoạt được thể hiện trong việc thiết kế các bộ phận phù hợp với ít đầu
mối kinh doanh, số lượng cấp quản lý phù hợp và đảm bảo cho mỗi bộ phận
một mức độ tự do để đạt được hiệu quả cao nhất và phát triển được tài năng
của CBCNV chức trong từng bộ phận
Nói như vậy không có nghĩa là cơ cấu tổ chức chịu sự chi phối của môi
trường mà trong một chừng mực của sự thay đổi nó tác động vào môi trường
theo những hướng nhất định phù hợp với mục đích của mình
1.2.2.4 Bảo đảm tính hiệu quả quản lý
Hiệu quả và hiệu lực luôn là mục đích và mục tiêu tiến tới của bất kì tổ
chức nào. Mỗi tổ chức luôn đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định để đạt
tới.Vì thế tổ chức bộ máy quản lý phải :

-Tăng cường sự lãnh đạo tập trung thống nhất ở cấp cao nhất, phát huy
được tính tích cực của các cơ quan quản lý ở các cấp, khiến cho họ tận tâm tận lực
với công việc và phối hợp chặt chẽ với nhau trong công việc. Dựa trên nguyên tắc
nâng cao hiệu quả quản lý để xác định biên chế tổ chức và chế độ quản lý. Đảm
bảo phối hợp giữa các cấp một cách tốt nhất, phải lựa chọn phương thức truyền
tin, trao đổi nghiệp vụ trong doanh nghiệp một cách nhanh nhất và phân công hợp
lý để mỗi bộ phận, mỗi công việc đều có người phụ trách.
- Gắn các cấp quản lý thành một dây xích. Trách nhiệm, quyền hạn
giữa các bộ phận, các cấp rõ ràng, gắn bó với nhau. Mỗi cấp chỉ có một người
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
9
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
ra lệnh, tránh mâu thuẫn và làm tổn hao công sức và phải tăng cường sự hợp
tác trong doanh nghiệp .
-Gọn nhẹ, phải có định biên rõ ràng, tổ chức công việc và biện pháp
kiểm tra
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý
trong doanh nghiệp
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tổ chức bộ máy quản lý nhằm đưa
ra một mô hình phù hợp với quy mô doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác tổ
chức quản lý và từ đó thúc đẩy doanh nghiệp có mô hình quản lý nhằm tăng
sức cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3.1 Nhân tố bên trong
- Quan hệ sở hữu và loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như doanh nghiệp nhà nước hay công ty cổ phần.
- Kiểu cấu tạo của mô hình bộ máy quản lý.
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà bộ máy quản lý
phải lãnh đạo thực hiện bao gồm các vấn đề như tính chất và đặc điểm của
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, cơ cấu sản xuất kinh doanh và quá

trình phát triển của nó, khối lượng công việc và địa bàn hoạt động.
- Trình độ chuyên môn hóa, hiệp tác hóa, tập trung và liên hợp hóa của
sản xuất nội bộ doanh nghiệp và trình độ hiệp tác hóa của doanh nghiệp khác.
- Trình độ trang bị các phương tiện kĩ thuật cho công việc quản lý.
1.2.3.2 Nhân tố bên ngoài
- Chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước. Nhân tố này có ảnh hưởng
rất lớn tới sự hình thành và phát triển của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy
quản lý doanh nghiệp. Nhà nước quản lý vĩ mô cụ thể là đề ra chủ trương
đường lối chính sách náy đề ra theo khuôn khổ pháp luật cho phép. Doanh
nghiệp là những gì mà pháp luật ko cấm và làm theo đường lối của nhà nước
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
10
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
đã đề ra.
- Nhu cầu và tình hình của thị trường trong nước và quốc tế.
- Trình độ xã hội hóa, khu vực hóa, quốc tế hóa sản xuất kinh doanh.
- Môi trường pháp lý. Đây là nhân tố tác động mạnh mẽ tới bộ máy
quản lý của bất cứ doanh nghiệp nào. Bất kì một hoạt động sản xuất kinh
doanh nào được tiến hành đều phải nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Do vậy đội ngũ cán bộ trong đội ngũ bộ máy quản lý không chỉ hoạt động vì
mục tiêu chung của doanh nghiệp mà còn phải đảm bảo đúng pháp luật.
1.2.4 Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.4.1 Mô hình cơ cấu theo trực tuyến.
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức đơn giản nhất, trong đó có cấp trên và cấp
dưới. Cơ cấu này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ thủ
trưởng, người lãnh đạo phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc
của người dưới quyền.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu này là người lãnh đạo thực hiện tất cả các

chức năng quản lý, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hệ thống mình phụ trách.
Còn người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận lệnh một người phụ trách và chỉ thi
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
11
Người lãnh đạo
NLĐ tuyến 1
Các đối tượng QL
NLĐ tuyến 2
Các đối tượng QL
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
hành lệnh của người đó mà thôi.
Ưu điểm:
- Phù hợp với tổ chức sản xuất nhỏ, đơn giản.
- Quản trị có tính tập trung, thống nhất cóa, có thể giải quyết vấn đề
nhanh chóng
Nhược điểm:
- Mỗi thủ trưởng phải có kiến thức toàn diện, thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau
- Không tận dụng được các chuyên gia có trình độ cao về từng chức
năng quản trị
- Có sự ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp
trong Doanh nghiệp và thiếu sự phối hợp giữa chúng.
- Có khó khăn trong việc khuấy động tính sáng tạo.
1.2.4.2. Mô hình cơ cấu theo chức năng.
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ
phận riêng biệt theo các chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm một chức
năng nhất định.
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
Người lãnh đạo
NLĐ Chức năng

B
NLĐ chức năng
C
12
Đối tượng QL 1
NLĐ Chức năng
A
Đối tượng QL 3
Đối tượng QL 2
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức theo kiểu chức năng
Kiểu cơ cấu này sẽ hình thành nên người lãnh đạo được chuyên môn
hoá, chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng nhất định. Mối liên hệ giữa các
thành viên trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự lãnh đạo của nhiều thủ
trưởng. Như vậy khác với cơ cấu tổ chức trực tuyến ở chỗ: người lãnh đạo
chia bớt công việc cho người cấp dưới.
Ưu điểm:
- Thu hút được ý kiến của các chuyên gia phụ trách các chức năng quản
trị vào việc giải quyết các vấn đề sản xuất- kinh doanh.
- Các vấn đề được giải quyết thành thạo hơn.
- Giảm bớt gánh nặng cho thủ trưởng Doanh nghiệp
Nhược điểm:
- Những người thừa hành phải nhận nhiều mệnh lệnh ở các bộ phận chức
năng khác nhau nên dễ chồng chéo, tính thống nhất và tập tung bị giảm sút
- Làm yếu vai trò của người lãnh đạo Doanh nghiệp.
- Thủ trưởng phải kết hợp sự lãnh đạo của các bộ phận chức năng một
cách vất vả và phức tạp.
- Vi phạm chế độ một thủ trưởng, dễ sinh ra tình trạng thiếu trách
nhiệm rõ rằng, thiếu kỉ luật chặt chẽ
1.2.4.3. Mô hình cơ cấu tổ chức theo trực tuyến - chức năng.

Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên, theo đó mối liên hệ giữa
cấp dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ
làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời khuyên và kiểm tra sự
hoạt động của các cán bộ trực tuyến. Cơ cấu này đòi hỏi người lãnh đạo tổ
chức phải thường xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với
bộ phận chức năng.
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
13
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - chức năng.
Ưu điểm:
- Tận dụng được các ưu điểm, khắc phục được những nhược điểm của
hai kiểu cơ cấu trực tuyến và chức năng khi để riêng lẻ.
- Được dùng phổ biến hiện nay.
Nhược điểm:
- Phải mất công kết hợp với bộ phận chức năng và bộ phận trực tuyến.
- Phải giải quyết lựa chọn các ý kiến nhiều khi rất trái ngược nhau của
các bộ phận chức năng nên nhiều khi làm chậm trễ quyết định.
1.2.4.4 Mô hình cơ cấu trực tuyến - tham mưu
Người lãnh đạo ra lệnh và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với người
thừa hành trực tiếp của mình, khi gặp các vấn đề phức tạp người lãnh đạo phải
tham khảo ý kiến chuyên gia ở bộ phận tham mưu giúp việc. Kiểu cơ cấu này
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
Lãnh đạo cấp1
NLĐ chức năng
C
NLĐ chức năng
B
NLĐ chức năng A
Lãnh đạo cấp2

NLĐ chức năng
C
NLĐ chức năng
B
NLĐ chức năng
A
14
Đối tượng QL 1 Đối tượng QL 2 Đối tượng QL 3
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
cho phép người lãnh đạo tận dụng được những tài năng, chuyên môn của các
chuyên gia, giảm bớt sự phức tạp của cơ cấu tổ chức, nhưng nó đòi hỏi người
lãnh đạo phải tìm kiếm được các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực.

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cơ cấu theo kiểu trực tuyến - tham mưu
1.2.4.5. Cơ cấu tổ chức quản trị không ổn định
Đây là một kiểu cơ cấu tổ chức quản trị không có mô hình cụ thể. Cơ
cấu không ổn định dựa vào cách tiếp cận theo hoàn cảnh, cách tiếp cận ngẫu
nhiên. Cách tiếp cận này xuất phát từ quan điểm: không có một cơ cấu tổ
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
Tham mưu
2
Tham mưu
1
Người lãnh đạo
Tham mưu
1
15
Các đối tượng QL Các đối tượng QL
Tham mưu
2

Tham mưu
1
Người lãnh đạo tuyến2
Tham mưu
2
Tham mưu
3
Người lãnh đạo tuyến1
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
chức tối ưu cho mọi doanh nghiệp. Để xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị phù
hợp cho một doanh nghiệp phụ thuộc vào: công nghệ, tính ổn định của môi
trường và các nhân tố động khác. Theo cách tiếp cận này, các biến sau ảnh
hưởng tới hình thành cơ cấu tổ chức quản trị của Doanh nghiệp.
- Chiến lược của doanh nghiệp.
- Mục tiêu của doanh nghiệp.
- Tính ổn định của môi trường.
- Tình hình công nghệ.
- Môi trường văn hóa.
- Sự khác biệt giữa các bộ phận của Doanh nghiệp.
- Quy mô doanh nghiệp.
- Phương pháp và kiểu quản trị.
- Đặc điểm của lực lượng lao động.
Để xây dựng , hình thành cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp trước
hết phải đánh giá các biến này, sau đó mới lựa chọn tìm kiếm một mô hình
phù hợp. tuy nhiên các biến này là động, hay thay đổi nên phải có những phân
tích định kì về các biến và đánh giá xem cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp
có phù hợ hay không.
1.2.4.6. Cơ cấu tổ chức quản trị kiểu ma trận
Theo kiểu này, người ta phân ra các chức năng theo phương ngang của
các dự án O, và các chức năng theo phương dọc ( các đơn vị chức năng F) .

Các đơn vị O giải quyết các vấn đề : làm cái gì, khi nào và làm cho ai?. Các
đơn vị F giải quyết vấn đề làm như thế nào.
Khi cấn thực hiện một dự án O nào đó sẽ cử ra một chủ nhiệm dự án,
các đơn vị chức năng F sẽ cử ra các cán bộ tương ứng để cùng tham gia thực
hiện dự án, khi dự án kết thúc người nào lại trở về vị trí ban đầu của người đó.
Việc cắt cử như thế hình thành các dòng và các ô như một ma trận.
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
16
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
Ưu điểm
- Có tính năng động cao, dễ di chuyển các cán bộ có năng lực để thực
hiện các dự án khác nhau.
- Sử dụng cán bộ có hiệu quả, tận dụng cán bộ có chuyên môn cao
sẵn có.
- Giảm bớt cồng kềnh cho các bộ máy quản lý của các dự án.
Nhược điểm
- Hay xảy ra mâu thuẫn giữa người quản lý dự án và các người lãnh
đạo, các bộ phận chức năng.
- Đòi hỏi phải có tinh thần hợp tác cao


Sơ đồ 1.5 Sơ đồ tổng quát kiểu cơ cấu ma trận
F: Là các bộ phận chức năng( như tài vụ, sản xuất- kĩ thuật, nhân sự,…)
O: Là các dự án ( sản phẩm hay công trình xây dựng)
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
17
Ban lãnh đạo
Doanh nghiệp
O1
O2

F4F3F2F1
O3
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4.7. Cơ cấu phi chính thức
Cơ cấu phi chính thức là các hoạt động tiếp xúc qua lại có tính chất cá
nhân, không nằm trong quy định chính thức của tổ chức doanh nghiệp giữa
các cá nhân hay nhóm người nằm trong doanh nghiệp, mà các hoạt động tiếp
xúc này có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Loại cơ cấu này luôn tồn tại, nhiều khi ảnh hưởng lớn đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu này nhiều khi có mặt tiêu cực của nó và
chứng tỏ sự chưa hoàn thiện của cơ cấu chính thức.
1.2.4.8. Cơ cấu khung
Với loại cơ cấu này người ta chỉ duy trì thường xuyên một số cán bộ
nòng cốt của doanh nghiệp cho các khâu quản lý quan trọng của doanh
nghiệp. Đối với các công việc còn lại, khi nào cần doanh nghiệp mới thuê
người bổ sung tạm thời có kì hạn.Khi hết việc ( hết hợp đồng) người tạm
tuyển này lại bị giải tán.Kiểu cơ cấu này phù hợp với các doanh nghiệp mà
công việc của họ không được tiến hành thường xuyên, phụ thuộc vào khả
năng thắng thầu hợp đồng hay vào thời vụ.
Ngoài các kiểu cơ cấu tổ chức đã trình bày ở trên, người ta còn có các
mô hình tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp như: mô hình tổ chức bộ máy
qunar trị theo sản phẩm, mô hình theo địa bàn kinh doanh, mô hình tổ chức
theo đối tượng khách hàng, mô hình tổ chức theo đơn vị kinh doanh chiến
lược, mô hình tổ chức theo đa bộ phận, mô hình tổ chức hỗn hợp…
Mỗi cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp đều có một loạt điểm mạnh, điểm
yếu của nó, và được vận dụng trong những điều kiên nhất định.
1.3. Nội dung hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Doanh nghiệp
1.3.1. Phân công, phân cấp trong bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Bất kì doanh nghiệp nào dù là doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp
nhà nước,công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần, công ty liên

SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
18
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
doanh…cũng đòi hỏi phải có sự chỉ huy điều hành sản xuất kinh doanh theo
một sự thống nhất tuyệt đối, chấp hành tuân thủ kỷ luật hết sức chặt chẽ, cũng
như thống nhất vận hành theo những quy tắc từ trên xuống dưới.
Tùy theo đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp như: loại hình doanh
nghiệp, quy mô, chức năng hoạt động,…mà tiến hành bố trí các vị trí Giám
đốc, Phó giám đốc và có thể cả kế toán trưởng. Chú ý phân công một hoặc
một số người, bộ phận làm nhiệm vụ chuyên trách để tham mưu, cố vấn giúp
giám đốc trong việc chỉ huy và điều hành doanh nghiệp.
Khi phân công phụ trách, cần quy định giưới hạn tối đa số lượng các
phòng chức năng, số lượng bộ phận sản xuất trực thuộc một chức danh quản
lý. Bởi khi số lượng bộ phận( hoặc nhân viên) trực thuộc một cán bộ quản lý
nào đó tăng vượt quá khả năng quản lý, kiểm soát, thì mối quan hệ cũng tăng
gấp nhiều lần mà sẽ dẫn đến không thể bao quát hết để điều hành một cách sát
sao, hiệu quả.
1.3.2. Hoàn thiện trình độ cán bộ quản lý.
Với đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm, công ty chỉ cần
sử dụng một số ít nhân lực song vẫn phải đảm bảo hoàn thành công việc quản
lý với chất lượng cao hơn so với việc sử dụng đội ngũ quản lý ít được đào tạo.
Tính hiệu quả còn được nhân lên bởi việc sử dụng một số lượng quản lý ít
hơn đã làm giảm đơn hóa ngay chính cơ cấu tổ chức quản lý do giảm bớt các
mối liên hệ giữa các nơi làm việc, bộ phận quản trị với nhau.
1.3.3. Hoàn thiện công tác phục vụ nơi làm việc.
Quá trình hoạt động quản lý có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức phục vụ nơi làm việc. Nếu như nơi làm việc được trang bị
đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu của hoạt động quản lý goáp phần tăng hiệu quả
của công việc, đồng thời cũng là cơ sở để tinh giảm bộ máy, chuyên môn hóa
hoạt động của bộ máy quản lý. Mặt khác đây cũng là một biện pháp tạo bầu

SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
19
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
không khí tâm lý thỏa mái từ nơi làm việc.
1.3.4. Hoàn thiện công tác khuyến khích người lao động.
Một thực tế cho thấy trong cơ chế thị trường công tác khuyến khích
người lao động đang được quan tâm đúng đắn trong các doanh nghiệp. Công
tác này bao gồm khuyến khích vật chất và khuyến khích phi vật chất. Nếu như
được quan tâm đúng mức sẽ là động cơ giúp cho người lao động nói chung và
người lao động quản lý nói riêng hăng say làm việc, tìm tòi sang tạo nâng cao
hiệu quả lao động của mình. Công việc này đòi hỏi đánh giá chính xác nỗ lực
của cá nhân cũng như tập thể ( phòng ban, tổ đội…) và tính công bằng. Có
như thế mới phát huy được mục đích của công tác.
Tóm lại công tác quản lý là một trong những nhân tố quyết định sự phát
triển của một hệ thống. Để thực hiện công tác quản lý thì phải xuất phát từ bộ
máy quản lý ổn định, thích hợp và có năng lực.
1.4 Một số phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Doanh nghiệp, phân xưởng, tổ sản xuất
1.4.1 Phương pháp tương tự
Là phương pháp hình thành cơ cấu tổ chức mới dựa vào việc thừa kế
những kinh nghiệm thành công và gạt bỏ những yếu tố bất hợp lý của các cơ
cấu tổ chức bộ máy có sẵn. Những cơ cấu tổ chức bộ máy có trước , nay có
những yếu tố tương tự với cơ cấu bộ máy quản lý sắp hình thành. Cơ sở
phương pháp để xác định sự tương tự là sự phân lọai các đối tượng quản trị
căn cứ vào những dấu hiệu nhất định chẳng hạn như: tính đồng nhất về kết
quả cuối cùng của hoạt động quản trị ( sản phẩm, quy trình công nghệ ), tính
đồng nhất về các chức năng quản trị đucợ tính gần nhau về lãnh thổ. Ưu điểm
nổi bật của phương pháp này là quá trình hình thành cơ cấu nhanh, chi phí bỏ
ra ít, tuy nhiên thiếu phân tích những điều kiện thực tế của cơ cấu tổ chức bộ
máy sắp hoạt động là khuynh hướng cần ngăn ngừa. Nhìn chung đây là

SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
20
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
phương pháp đã được áp dụng phổ biến rộng rãi ở nhiều nơi.
1.4.2 Phương pháp phân tích theo yếu tố
Đây là phương pháp khoa học được phổ biến rộng rãi cho mọi cấp, mọi
đối tượng quản lý. Phương pháp này có thể chia ra làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: là xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy tổng quát, xác định
những kết quả, những tính chất nguyên tắc của cơ cấu.
- Giai đoạn 2 : là xác định các thành phần cho các phòng ban, bộ phận
của cơ cấu tổ chức bộ máy. Xác lập mối quan hệ giữa các phòng ban bộ phận
- Giai đoạn 3: là xác định các đặc trưng của mỗi phòng ban bộ phận
trong cơ cấu tổ chức bộ máy như chắc năng nhiệm vụ, quyền hạn. Quy định
hoạt động của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý( điều lệ, nội quy, quy chế). Loại
giai đoạn này thường xảy ra hai trường hợp sau:
+ Trường hợp 1: Đối với việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý đang
hoạt động. Việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hiện hành được bắt
đầu bằng cách nghiện cứu kĩ lưỡng cơ cấu tổ chức hiện tại và đánh giá hoạt
động của nó theo những căn cứ nhất định. Để làm được điều đó người ta biểu
thị cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị hiện hành và các phòng ban bộ phận của
nó dưới dạng sơ đồ. Từ đó chỉ rõ quan hệ phụ thuộc của các phòng ban, bộ
phận và các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn mà nó thực hiện.
+ Trường hợp 2: Là trường hợp hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý mới. Trong trường hợp này sẽ diễn ra các bước trình tự như sau:
Bước 1: Dựa vào những tài liệu ban đầu, những văn kiện hướng dẫn
của cơ quan quản lý, những quy định có tính chất pháp luật để xây dựng sơ đồ
cơ cấu tổ chức bộ máy này. Kết quả thực hiện bước 1 là xây dựng mục tiêu cơ
cấu tổ chức, phân cấp nhiệm vụ quyền hạn cho từng cấp quản lý, xác lập quan
hệ giũa các phòng ban, bộ phận với các cơ quan cấp trên, các đơn vị hợp tác
bên ngoài, xác định các nhu cầu đảm bảo các bộ và thông tin. Như vậy bước 1

SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
21
Trường Đại học Công đoàn Khóa luận tốt nghiệp
là nhằm giải quyết những vấn đề có tính chất định tính đối với cơ cấu tổ chức
bộ máy quản trị.
Bước 2: xác định các thành phần, các phòng ban, các bộ phận của cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị và lập ra mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ
phận ấy. Nội dung cơ bản của bước này đucợ thể hiện ở việc phân hệ trực
tuyến, chức năng và chương trình mục tiêu, cơ sở để xác định thành phần
phòng ban, bộ phận của cơ cấu tổ chức và sự cần thiết về chuyên môn hóa
hoạt động quản trị, sự phân cấp và phân chia hợp lý các chức nawg nhiệm vụ
cũng như quyền hạn cho các phòng ban, bộ phận ấy. Điều quan trọng nhất là
tập hợp và phân tích các dấu hiệu ảnh đến cơ cấu tổ chức bộ máy.
Bước 3: phân phối và cụ thể hóa các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn,
quyết định số CBCNV và đòi hỏi trình độ kiến thức cho các phòng ban, bộ phận
trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị, từ đó xây dựng điều lệ quy tắc lề lối làm
việc nhằm đảm bảo cho cơ cấu bộ máy quản trị hoạt động có hiệu quả cao.
Trên đây là hai phương pháp cơ bản nhất trong rất nhiều phương pháp
và nhiều cách để hình thành nên cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp, phân
xưởng, tổ sản xuất. Nhưng trên thực tế không áp dụng một cách máy móc
phương pháp đó mà phải còn tùy thuộc vào thực tế của từng doanh nghiệp cụ
thể để chọn ra những cách, phương pháp cụ thể nhất.
1.5 Sự cần thiết phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.5.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện bộ máy quản lý.
Trong hoạt động kinh tế các doanh nghiệp, tổ chức phải có bộ máy
quản lý chuyên, tinh, gọn nhẹ và linh hoạt để thực hiện quá trình quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả nhất. Với bất kỳ một
doanh nghiệp nào thì mục tiêu hoạt động lớn nhất là lợi nhuận. Nhưng muốn
đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh thì đòi hỏi nhà quản lý phải trau rồi cả
về lý luận và thực tiễn. Vì vậy công việc của hệ thống phải thường xuyên điều

tra, phân tích, tính toán, cân nhắc, lựa chọn và soạn thảo phương án kinh
SV: Hoàng Thị Hà Thanh Lớp: QT16T1
22

×