Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác đảm bảo vật tư cho hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần công nghiệp và tàu thủy Huyền Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.54 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
LỜI CAM ĐOAN
Tên em là : Ngô Hạnh Quyên
Mã sinh viên : CQ503924
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh thương mại
Lớp : Thương Mại B
Khoa : Thương mại và kinh doanh quốc tế
Em xin cam đoan những nội dung trong bài luận văn tốt nghiệp “Hoàn
thiện công tác đảm bảo vật tư cho hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần
công nghiệp và tàu thủy Huyền Trang” này hoàn toàn là do em tự nghiên cứu
và phân tích trong quá trình thực tập và từ các nguồn tài liệu thu thập được
không sao chép của bất kỳ ai.
Nếu có phát hiện sao chép của ai em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với
khoa và nhà trường.
Sinh viên
Ngô Hạnh Quyên
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 3
CÔNG NGHIỆP VÀ TÀU THỦY HUYỀN TRANG 3
1.1. NHỮNG NÉT CHUNG CỦA CÔNG TY 3
1.1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

3
1.1.2. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH

4
1.2.1. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY



7
1.2.2. ĐẶC ĐIỂM KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY

9
1.2.3. ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

10
1.2.3.1. Đặc điểm sản phẩm 10
1.2.3.2. Phương thức thanh toán 10
CHƯƠNG 2 11
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VẬT TƯ 11
CHO SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VÀ TÀU THỦY HUYỀN TRANG 11
2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 11
2.2.1.PHÂN LOẠI VẬT TƯ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VẬT TƯ ĐANG SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY

13
CĂN CỨ VÀO HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA VẬT TƯ TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT

13
CĂN CỨ VÀO TÍNH CHẤT SỬ DỤNG VẬT TƯ

14
CĂN CỨ VÀO MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG CỦA VẬT TƯ:

14
2.2.2. CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ LẬP KẾ HOẠCH CUNG ỨNG VẬT TƯ

15
2.2.3. CÔNG TÁC TỔ CHỨC MUA SẮM VÀ CUNG ỨNG VẬT TƯ


19
2.2.4. CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, DỰ TRỮ, BẢO QUẢN VÀ CHUẨN BỊ VẬT TƯ

22
2.2.5. CÔNG TÁC CẤP PHÁT VẬT TƯ

25
2.2.6. CÔNG TÁC KIỂM TRA TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN VẬT TƯ

27
2.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA
CÔNG TY 28
2.3.1. YẾU TỐ BÊN TRONG CÔNG TY

28
2.3.1.1. Yếu tố khoa học kỹ thuật 28
2.3.1.2. Yếu tố con người 29
2.3.1.3. Tiềm lực tài chính của công ty 29
2.3.1.4. Tình trạng kho bảo quản , dự trữ vật tư 29
2.3.1.5. Danh mục và cơ cấu vật tư 30
2.3.1.6. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp đóng tàu: 30
2.3.1.7. Trình độ lập và thực hiện kế hoạch hậu cần vật tư của doanh nghiệp: 30
2.3.2. YẾU TỐ BÊN NGOÀI CÔNG TY

30
2.3.2.1. Thị trường cung ứng vật tư 30
2.3.2.2. Cơ sở hạ tầng 31
2.3.2.3. Chính sách của Nhà nước 31
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VẬT TƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VÀ TÀU

THỦY HUYỀN TRANG 31
2.4.1. ƯU ĐIỂM CỦA CÔNG TY

31
2.4.2. NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG TY

32
2.4.3. NGUYÊN NHÂN

33
CHƯƠNG 3 35
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VẬT TƯ CHO SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY 35
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VÀ TẦU THỦY HUYỀN TRANG 35
3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY 35
3.1.1. THUẬN LỢI

35
3.1.2. KHÓ KHĂN

35
3.2.1. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CẦN ĐẠT ĐƯỢC

36
3.2.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH

36
3.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VẬT TƯ CỦA CÔNG TY 37

3.3.1. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VẬT TƯ

37
3.3.2. HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ BẢO ĐẢM VẬT TƯ

38
3.3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn lao động 38
3.3.2.2. Hoàn thiện từng khâu trong bảo đảm vật tư 39
3.3.3. HOÀN THIỆN CƠ SỞ VẬT CHẤT, KHO BÃI CHO CÔNG TÁC ĐẢM BẢO VẬT TƯ

40
3.3.3.1. Đối với cơ sở vật chất 40
3.3.3.2. Đối với kho hàng 41
3.3.4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN, THIẾT BỊ MÁY MÓC

42
3.3.5. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC KỸ THUẬT NGUYÊN VẬT LIỆU

43
3.3.6. MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG CUNG ỨNG VẬT TƯ

44
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Kinh tế thế giới cũng như Kinh tế Việt Nam đang có những bước phục hồi
rõ rệt sau một thời gian dài khủng hoảng . Nền kinh tế có những bước chuyển
biến kéo theo sự ra đời của nhiều thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp
khác nhau thì sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp

là điều thiết yếu. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại
dịch vụ trong thời gian qua giúp mở rộng đầu ra cho các doanh nghiệp sản xuất
nhưng nó cũng là một thách thức buộc doanh nghiệp sản xuất phải phát triển không
ngừng để phù hợp với thị trường cũng như phải tìm được hướng đi đúng đắn cho
mình. Khi đó yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp sản xuất là phải đảm
bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục và thuận lợi nhất đồng thời giảm chi phí,
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Muốn vậy nguồn vật tư phục vụ sản xuất phải đáp ứng kịp thời , liên tục ,
đúng quy cách chất lượng , phù hợp với yêu cầu trong quá trình sản xuất, gia công
sản phẩm. Do đó công tác đảm bảo vật tư trong doanh nghiệp sản xuất là vô cùng
quan trọng.
Với sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Thừa Lộc, cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ nhân viên tại
Công ty cổ phần công nghiệp và tàu thủy Huyền Trang, sau khi đi sâu vào tìm
hiểu các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty em đã quyết định chọn đề tài
: “ Hoàn thiện công tác bảo đảm vật tư cho hoạt động sản xuất tại Công ty cổ
phần công nghiệp và tàu thủy Huyền Trang”
2. Mục đích nghiên cứu :
Qua tìm hiểu thực tế về công tác bảo đảm vật tư tại Công ty cổ phần công
nghiệp và tàu thủy Huyền Trang rút ra được hiện trạng và đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác bảo đảm vật tư tại Công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo đảm vật tư cho hoạt động đóng và
sửa chữa tàu thủy tại Công ty cổ phần công nghiệp và tàu thủy Huyền
Trang
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2011
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
4. Kết cấu của chuyên đề :

Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần công nghiệp và tàu
thủy Huyền Trang
Chương 2: Thực trạng công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất tại Công
ty cổ phần công nghiệp và tàu thủy Huyền Trang
Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác bảo đảm
vật tư cho sản xuất tại Công ty cổ phần công nghiệp và tàu thủy Huyền Trang
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHIỆP VÀ TÀU THỦY HUYỀN TRANG
1.1. NHỮNG NÉT CHUNG CỦA CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần Công nghiệp và tàu thuỷ Huyền Trang.
Tên giao dịch: Huyen Trang Ship Industrial Joint Stock Company
Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn Nam Giang – Nam Trực – Nam Định.
Điện thoại : 0350.3912379 – Fax : 0350.3912368
Email:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Với định hướng kinh tế thị trường , Công ty được thành lập theo hình
thức cổ phần vào ngày 19/1/2006 , căn cứ theo luật doanh nghiệp số 60/2005-
QH 11 đã được Quốc hội nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 29/11/2005.
Công ty cổ phần Công nghiệp và tầu thủy Huyền Trang là một công ty trẻ
mới trải qua hơn 5 năm hoạt động nhưng đã có nhiều bước tiến nhanh , không
ngừng phát triển và đổi mới công nghệ kỹ thuật. Đồng thời tổ chức và nâng cao
đội ngũ những cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân có trình độ tay nghề cao luôn
luôn thích ứng được với sự đổi mới, sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách hiệu
quả nhất.

Điều lệ của Công Ty Cổ phần Công Nghiệp và Tầu Thủy Huyền Trang
(dưới đây gọi tắt là “Công ty”) là cơ sở pháp lý cho toàn bộ hoạt động của Công ty :
“ Công ty theo loại hình Công ty cổ phần, được thành lập và hoạt động theo
luật doanh nghiệp. Điều lệ và các quy định của Công ty, các Nghị quyết của đại hội
đồng cổ đông và Hội đồng quản trị được thông qua một cách hợp lệ, phù hợp với
luật pháp liên quan sẽ là những quy tắc và quy định rằng buộc để công ty hoạt động
kinh doanh.Với tư cách là cổ đông của Công ty, chúng tôi cam kết thực hiện bản
điều lệ tổ chức và hoạt động sửa đổi bổ sung của Công ty đã được thông qua tại
Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 26 tháng 10 năm 2009.
Công ty cổ phần Công nghiệp và tàu thuỷ Huyền Trang (đăng ký lần đầu
ngày 08 tháng 04 năm 2008) với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
phần số: 0703001091 – Tên giao dịch là Huyen Trang Ship Industrial Joint Stock
Company. Viết tắt :( HUYENTRANG,JSC) ”
Gần 5 năm lao động, xây dựng và trưởng thành, Cán bộ công nhân viên
Công ty cổ phần Công nghiệp và tàu thuỷ Huyền Trang được Đảng và Nhà nước
tặng thưởng:
- 1 Huân chương lao động hạng nhì.
- 1 Huân chương lao động hạng ba.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh của công ty đã có sự thay đổi rất nhiều khi chuyển
từ một doanh nghiệp tư nhân nhỏ lẻ lên thành một công ty. Hiện nay, ngành, nghề
kinh doanh chính của công ty cổ phần Công nghiệp và tàu thuỷ Huyền Trang bao
gồm:
 Đóng mới,sửa chữa và mua bán phương tiện vận tải thủy.
 Sản xuất, mua bán thiết bị,linh kiện phụ tùng phục vụ ngành đóng tàu
 Mua bán vật tư kim khí
 Vận tải hàng hóa bằng đường thủy nội địa và quốc tế;

 Vận tải hàng hóa bằng ôtô
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý và sản xuất của
công ty như sau:
 Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty với những
quyền và nội dung chính như sau: thông qua báo cáo tài chính hàng năm, xem xét
về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm; thông qua định hướng
phát triển của công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh năm tiếp theo, những chỉ
tiêu cần đạt được trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, công tác Tổ chức đào
tạo thi đua, công tác đầu tư, công tác tài chính…
 Ban kiểm soát là ban được lập ra để thay mặt Đại hội cổ đông kiểm tra
giám sát về hoạt động quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc.
 Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan quản lý của công ty, chịu trách
nhiệm chung mọi việc trong công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết
định các vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, nhằm hoàn thành tốt nhất các định
hướng phát triển của công ty đã được Đại hội cổ đông thông qua.
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

SƠ ĐỒ 1 :BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Tổng giám đốc (TGĐ) là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty, cụ thể là: tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty, và nhiều
những hoạt động cần thiết khác; chịu sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng quản trị
trong quá trình điều hành của mình.
Phó tổng giám đốc (PTGĐ) là người trợ giúp cho Tổng giám đốc trong việc
thực hiện vai trò điều hành của mình. Công ty có hai Phó tổng giám đốc được phân
chia chức năng rõ ràng là: một Phó tổng giám đốc phụ trách việc thi công, chịu
trách nhiệm quản lý các đội sản xuất; một Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm
quản lý các phòng ban trong công ty.

Kế toán trưởng là người được Tổng giám đốc giao cho nhiệm vụ giám sát và
kiểm tra việc sử dụng toàn bộ nguồn vốn của công ty, những báo cáo tài chính và
báo cáo sử dụng nguồn vốn công ty sẽ được Kế toán trưởng xét duyệt trước khi đưa
lên Tổng giám đốc thông qua.
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
5
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
(TCHC)
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
(TCKT)
PHÒNG
KINH TẾ KĨ
THUẬT
(KTKT)
PHÒNG
THIẾT BỊ
VẬT TƯ
(TBVT)
CÁC ĐỘI KIỂM

TRA MỐI HÀN
(NDT, PWHT)
CÁC ĐỘI
ĐÓNG TÀU
CÁC ĐỘI
LẮP MÁY
CÁC ĐỘI
THỢ ĐIỆN
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
Phòng Tổ chức hành chính (TCHC) phụ trách hai mảng tổ chức và hành
chính của công ty. Về mặt tổ chức, phòng có chức năng, nhiệm vụ như sau: xác
định kế hoạch nguồn nhân lực, từ đó có các biện pháp để đạt được kế hoạch đã đặt
ra: tuyển dụng, tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; ký kết hợp đồng lao
động và quản lý hồ sơ nhân sự; lập đơn giá, kế hoạch tiền lương, thưởng…; tổ
chức, biên chế nhân lực, và tiến hành theo dõi quá trình thực hiện công việc của
nguồn nhân lực của công ty xem sự bố trí, sắp xếp tổ chức như vậy đã phù hợp hay
chưa, để tiến hành sửa đổi nếu cần thiết; giải quyết các quan hệ lao động và bảo vệ
lao động, Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế. Về mặt hành chính, phòng có chức
năng, nhiệm vụ là: lập kế hoạch mua sắm thiết bị cần thiết phục vụ hành chính; tiến
hành mua sắm các thiết bị đó và cấp phát tới cho các phòng ban; kiểm tra tình trạng
hoạt động của các thiết bị để thay thế kịp thời
Phòng Tài chính kế toán (TCKT) có các chức năng, nhiệm vụ sau: lập kế
hoạch về vốn, tính lương; thanh toán công nợ của công ty; quản lý kiểm kê tài sản
công ty; thu thập, ghi chép đầy đủ các hoạt động sử dụng vốn và lương của công ty,
từ các thông tin thu được đó xử lý để lập ra các báo cáo tài chính và báo cáo quản
trị về tình hình tài chính, kinh doanh lỗ lãi của công ty; cung cấp các thông tin đã
qua xử lý đó cho cấp trên để họ có sự hiểu biết rõ ràng về tình hình hoạt động của
Công ty.
Phòng Kinh tế kỹ thuật (KTKT) phụ trách về vấn đề kinh tế và kỹ thuật của
công ty. Vì những hoạt động chính của công ty là sản xuất kinh doanh và nội dung

chính của hoạt động sản xuất kinh doanh là về kỹ thuật như xây dựng, lắp đặt, thí
nghiệm các sản phẩm của ngành đóng tàu và lắp máy, nên phòng KTKT chính là
phòng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của công ty. Về mặt kinh tế,
phòng có các nhiệm vụ sau: kí kết các hợp đồng kinh tế; lập dự toán, xây dựng đơn
giá dự toán; đấu thầu… Về mặt kỹ thuật, phòng đóng vai trò quan trọng để các dự
toán có thể thực hiện một cách hiệu quả nhất với các chức năng: xây dựng định
mức kỹ thuật, đơn giá dự toán, lên quyết toán khối lượng để phục vụ cho việc lập
dự toán; lập biện pháp thi công, hướng dẫn thực hiện các biện pháp đó ngoài công
xưởng; giám sát và chịu trách nhiệm đối với các dự toán, các công trình đang thi
công, vẽ bản vẽ hoàn công…
Phòng Thiết bị vật tư (TBVT) có các chức năng, nhiệm vụ là: lập kế hoạch
mua sắm các vật tư cần thiết, xăng, dầu cho các đơn vị, cho các công trình đang thi
công của công ty; tiến hành mua sắm các vật tư đó theo đúng kế hoạch đặt ra và
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
cấp phát cho các đơn vị; kiểm tra việc sử dụng vật tư của các đơn vị, xem có hiệu
quả hay không, hoặc nếu có lãng phí thì phải có hình thức bảo vệ vật tư ra sao.
Các đội kỹ thuật là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty. Công ty có:
● 6 đội Đóng tầu
● 5 đội Lắp máy.
● 3 đội Phun sơn.
● 3 đội Kiểm tra mối hàn.
● 2 đội Thợ điện.
Ngoài ra còn có tổ bảo vệ và phòng y tế :
Tổ bảo vệ gồm 5 người chia nhau làm theo ca , có nhiệm vụ bảo đảm an ninh
trật tư tại khu vực công ty và xưởng sản xuất. Ngăn ngừa kẻ gian xâm nhập , giữ
gìn tài sản cho công ty và các cá nhân trong công ty.
Phòng y tế : bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khỏe của công nhân viên trong

công ty, thực hiện công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác Bảo hiểm
y tế và Bảo hiểm xã hội.
1.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO VẬT TƯ
1.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của công ty
Hiện nay, tổng số lao động chính thức, tức là đã ký kết hợp đồng lao động
không kỳ hạn của công ty là 280 lao động, trong đó có 44 kỹ sư và cử nhân – tốt
nghiệp đại học, 36 trung cấp và cao đẳng, và 200 công nhân sản xuất, kỹ thuật. Do
đặc điểm sản xuất kinh doanh theo thời kỳ, công ty còn có một số lượng lớn những
lao động không chính thức, tức là làm việc theo hợp đồng lao động có kỳ hạn dưới
3 tháng. Và theo tính toán hiện nay thì số lượng trung bình những lao động như thế
là từ 350 – 400 lao động. Số lượng lao động làm việc theo hợp đồng lao động có kỳ
hạn như vậy tăng giảm tùy thuộc vào số dự án mà công ty kí kết đuợc được. Nhìn
vào số lượng lao động không chính thức bình quân này, ta có thể thấy rõ được tính
thời hạn của những công việc mà công ty tạo ra lớn như thế nào. Vì vậy, việc kế
hoạch nguồn nhân lực cho công ty trở nên rất khó khăn. Ngoài ra, việc tuyển dụng
những lao động không chính thức này thường là do các đội sản xuất tự mình tìm
kiếm, tùy thuộc vào tình hình của từng đội ở từng dự án, nên những lao động được
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
tuyển dụng thường chưa qua đào tạo đầy đủ, vấn đề đảm bảo cho họ về an toàn lao
động cũng khó thực hiện được, nhiều khi còn rất khó quản lý.
Trình độ đào tạo của cán bộ quản lý trong công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1.1: TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ
(đơn vị tính: người)
(Nguồn: Bản chức danh cán bộ công nhân viên – Phòng tổ chức hành chính).
Theo như bảng trên, ta có thể thấy rằng: số cán bộ quản lý được đào tạo đại
học chiếm tỷ lệ khá lớn. Đối với chức danh trưởng phó phòng, 100% là được đào
tạo đại học. Với chức danh quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và tổ chức lao động,
những chức danh rất quan trọng trong công ty, hầu hết cũng đều được đào tạo một

cách chính quy. Những cán bộ chịu trách nhiệm trên công trường, như thi công xây
lắp, hầu hết cũng đã qua đào tạo. Thể hiện một bộ máy quản lý đủ khả năng trong
việc điều hành các hoạt động của công ty.
Đối với bộ phận sản xuất, công ty có các nhóm công nhân như sau: công
nhân lắp máy, công nhân điện, công nhân ống, công nhân hàn, công nhân phun
sơn, công nhân lái xe và công nhân khác. Phần lớn công nhân đều đã qua đào
tạo và có kinh nghiệm làm việc, trình độ đạt từ bậc 3/7 trở lên. Riêng công nhân
lái xe, trình độ phần lớn cũng đạt bậc 2/4 trở lên. Ta có thể thấy rõ qua bảng cấp
bậc công nhân dưới đây:
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
STT
Trình độ được
đào tạo
Chức danh
công việc
Kỹ sư Cử nhân Cao đẳng Trung cấp
1 Trưởng phó phòng 4 2 - -
2 Quản lý kĩ thuật 5 3 - 2
3 Quản lý kinh tế - 4 - -
4 Tổ chức lao động 1 - - -
5 Cung ứng vật tư 1 - 2 2
6 Quản lý hành chính - - - 2
7 Thi công xây lắp 24 17 11
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
Bảng 1.2: CẤP BẬC CÔNG NHÂN
(Đơn vị tính: người)
(Nguồn: Bản chức danh cán bộ công nhân viên – Phòng tổ chức hành chính).
Hiện nay, công ty vẫn đang tiếp tục đào tạo thêm nhiều lớp công nhân mới,
đặc biệt là nguồn nhân lực cho công việc đóng tầu, kèm theo việc đào tạo là tiến

hành tuyển dụng thêm kỹ sư, cũng như tuyển dụng thêm công nhân kỹ thuật cho
quá trình phát triển sắp tới của công ty.
1.2.2. Đặc điểm khách hàng của công ty
Bảng 1.3: KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM
VỪA QUA
Năm Tên công ty Địa chỉ
2008
1. Công ty vận tải Thủy Hoàng Phát
2. Công ty TNHH Quang Thắng
3. Doanh nghiệp tư nhân Nhật Du
4. Mai Thị Chanh
Nam Định
Nam Định
Nam Định
Đồng Nai
2009
1. Doanh nghiệp tư nhân vận tải thủy bộ Lan Hải
2. Nguyễn Văn Thơ
3. Công ty TNHH Trúc Phương
Ninh Bình
Ninh Bình
Đồng Nai
2010
1. Công ty cổ phần Hùng Tiến
2. Doanh nghiệp tư nhân vận tải Thủy Việt An
3. Trần Văn Ly
4. Doanh nghiệp tư nhân Bình Minh
5. Doanh nghiệp tư nhân Mạnh Hùng
Ninh Bình
Ninh Bình

Ninh Bình
Hải Dương
Quảng Ninh
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Như bảng danh sách khách hàng trên có thể thấy được khách hàng chủ
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
STT
Số cấp
Loại
bậc
công nhân
1 2 3 4 5 6 7
1 Công nhân lắp máy 1 3 6 5 - 4 6
2 Công nhân điện - 5 39 26 16 10 13
3 Công nhân ống - - 2 2 3 2 1
4 Công nhân hàn - 6 8 5 3 3 2
5 Công nhân lái xe 3 2 1 2
6 Công nhân phun sơn - - - 2 1 2 -
7 Công nhân khác - 3 7 3 2 - 1
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
yếu của công ty trong những năm vừa qua là các cá nhân và doanh nghiệp vận
tải buôn bán đường thủy vừa và nhỏ. Thị trường chính của công ty là khu vực
trung du đồng bằng Bắc Bộ, nơi tập chung nhiều sông ngòi thuận lợi cho các
hoạt động buốn bán vận chuyển trên sông. Tuy nhiên có thể thấy cũng có vài
khách hàng tại khu vực Đông Nam Bộ do đó có thể thấy được tiềm năng phát
triển rộng thị trường đầu ra của Công ty trong tương lai.
1.2.3. Đặc điểm sản phẩm và phương thức thanh toán
1.2.3.1. Đặc điểm sản phẩm
Với năng lực kỹ thuật và nguồn lao động hiện có , công ty tổ chức sản

xuất phù hợp với tình hình thực tế và theo đơn đặt hàng của khách hàng . Hiện
Công ty đã và đang sản xuất các loại tàu thủy có trọng tải từ 800 tấn đến 3500
tấn , mỗi năm công ty có thể sản xuất từ 3 đến 5 chiếc . Ngoài ra Công ty còn có
một số hoạt động sản xuất kinh doanh khác như sửa chữa, gia công hoàn thiện
các phương tiện tàu thủy có trọng tài vừa và nhỏ .
Tàu đóng mới của công ty được bên đăng kiểm lập dự toán và giám sát
chặt chẽ qua 4 bước:
- Đóng vỏ
- Chạy thử máy
- Hoàn thành
- Chạy thử trước khi xuất bán
Do vậy, tàu của công ty luôn được đánh giá cao về chất lượng và uy tín
trên thị trường. Tàu luôn được đảm bảo giao đúng hạn, đáp ứng cao nhất các yêu
cầu về mẫu mã cũng như chất lượng của khách hàng.
1.2.3.2. Phương thức thanh toán
Thanh toán là một khâu rất quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn.
Thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ làm tăng vòng quay của vốn,
giảm lượng tiền lưu thông, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Hiện Công ty
dùng hình thức thanh toán chính là thanh toán qua ngân hàng, việc này giúp
giảm rủi ro trong mua bán, an toàn cao trong lưu thông và mang lại thuận lợi
cho cả hai bên mua và bán.
Sau khi nhận đơn hàng của bên mua, Công ty báo giá và lập dự toán chi
tiết gửi cho bên bán. Hai bên thống nhất hình thức và thời gian thanh toán, bên
mua mở một tài khoản ủy nhiệm chi tại ngân hàng của mình , ngân hàng sẽ
thanh toán cho Công ty theo từng giai đoạn, đến khi Công ty hoàn thành và giao
tàu cho bên mua sẽ được thanh toán nốt phần còn lại rồi thanh khoản hợp đồng
hoặc cho bên mua trả chậm trong hạn định tùy theo hợp đồng kí kết.
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VẬT TƯ
CHO SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP
VÀ TÀU THỦY HUYỀN TRANG
2.1. MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Năm 2011 đánh dấu 6 năm của quá trình công ty được thành lập và phát
triển từ một doanh nghiệp nhỏ lẻ để trở thành công ty cổ phần. Quá trình chuyển
đổi tất nhiên là không thể tiến hành một cách vội vã, và có nhiều khó khăn xảy
ra trong những năm đầu này là điều tất yếu. Tuy nhiên, những điều thuận lợi
không phải là không có. Chính sách khuyến khích phát triển của nhà nước, nền
kinh tế đất nước ngày càng mở rộng, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, tạo
nhiều cơ hội phát triển cho tất cả những ai muốn thử sức. Công ty cổ phần cổ
phần công nghiệp và tầu thủy Huyền Trang tất nhiên cũng không nằm ngoài quá
trình đó, cũng đã tiến hành đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh của mình. Công
ty luôn quyết tâm phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ, kế hoạch được đề ra.
Trải qua nhiều khó khăn, năm 2010 công ty đã thực hiện được những chỉ tiêu
sau:
Về hoạt động sản xuất kinh doanh: đã phấn đấu hoàn thành một số chỉ
tiêu chủ yếu như sau:
- Giá trị sản lượng: 43,8 tỷ đồng đạt 100,9% kế hoạch.
- Giá trị doanh thu: 32,85 tỷ đồng đạt 105% kế hoạch.
- 100% cán bộ công nhân viên có việc làm.
- Lợi nhuận trước thuế ước tính: 875 triệu đồng đạt 104% kế hoạch.
- Tỷ suất/vốn: 15,6% đạt 104% kế hoạch.
- Thanh toán lương đầy đủ cho cán bộ công nhân viên, tiền lương đã phát
đến tay người lao động.
- Đáp ứng kịp thời vốn phục vụ thi công trên tất cả các công trình.
- Đầu tư trang thiết bị đáp ứng thi công kịp thời có hiệu quả.
- Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế đã nộp. Trích nộp đầy đủ kinh phí công
đoàn.

- Mức chia cổ tức: 11,6%
Đạt được những chỉ tiêu trên đây chứng tỏ hệ thống tổ chức bộ máy của
Công ty hoạt động đã có phần đạt hiệu quả. Nguồn vốn của Công ty đã được sử
dụng kịp thời, hiệu quả; vật tư được cung cấp đầy đủ, đúng, phù hợp với nhu
cầu; các vấn đề liên quan đến người lao động được quan tâm một cách đúng
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
mức, đáp ứng đủ đời sống cho cán bộ công nhân viên. Như vậy là trên cơ bản,
Công ty đã hoàn thành được một số chỉ tiêu đề ra, thu được một mức lợi nhuận,
và trích lập các quỹ cần thiết cho Công ty: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ phúc lợi khen thưởng.
Dưới đây là bảng về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong một
vài năm gần đây:
Bảng 2.1: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
Đơn vị : Tr.đg
TT Các chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1 Giá trị tổng sản lượng 25.125 30.210 43.800 52.560
2 Tổng doanh thu 20.060 25.470 32.850 39.420
- Doanh thu xây lắp 20.060 25.470 32.850 39.420
- Doanh thu khác
3 Lợi nhuận 627 740 875 1.067,5
(Nguồn: Báo cáo tình hình kết quả sản xuất, kinh doanh
– Phòng tài chính kế toán)
Từ bảng trên có thể thấy là công ty vẫn đang trên đà ngày càng phát triển
hơn nữa, tình hình sản xuất, kinh doanh ngày càng đi vào ổn định và phát triển
mạnh.
2.2. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Chi phí vật tư nguyên liệu trong sản xuất chiếm tỷ lệ từ 50 – 70% giá vốn
sản xuất . Qúa trình sản xuất của doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có các yếu tố

vật tư , yếu tố vật tư ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Công ty cổ phần Công nghiệp và tàu thuỷ Huyền Trang với đặc
điểm là công ty chuyên về sản xuất , sửa chữa gia công và hoàn thiện các
phương tiện tàu thủy nên tỷ lệ nguyên vật liệu trong giá thành là tương đối lớn .
”Thương trường là chiến trường” công ty không thế tránh khỏi việc cạnh tranh
gay gắt . Giảm giá thành sản phẩm,giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu,nâng cao
chất lượng sản phẩm có thể coi là các biện pháp chủ yếu . Để vừa giảm chi
phí,vừa nâng cao chất lượng sản phẩm , công ty luôn thực hiện tốt khâu quản lý
nguyên vật liệu từ thu mua đến bảo quản sử dụng nguyên vật liệu.
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
2.2.1.Phân loại vật tư và Đặc điểm của vật tư đang sử dụng tại Công ty
2.2.1.1. Phân loại vật tư kỹ thuật:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, để sản xuất ra
một sản phẩm thường sử dụng đến nhiều loại vật tư kỹ thuật khác nhau. Các loại
vật tư này không chỉ khác nhau về hình dáng, màu sắc, giá trị sử dụng…mà còn
khác biệt cả về mặt giá trị. Vì vậy để đảm bảo sử dụng có hiệu quả vật tư của
doanh nghiệp cần thiết phải phân loại vật tư kỹ thuật. Thông thường, vật tư kỹ
thuật thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào hình thức biểu hiện của vật tư trong quá trình sản xuất
Theo tiêu thức này, toàn bộ vật tư kỹ thuật được chia làm 2 nhóm lớn là
nguyên vật liệu và máy móc thiết bị
Nguyên vật liệu:
Vật tư kỹ thuật thuộc nhóm này có đặc điểm là trong quá trình sử dụng
chúng hoàn toàn dùng trong một lần và giá trị chuyển hết sang giá trị thành
phẩm, bao gồm:
- Nguyên liệu
- Vật liệu
- Nhiên liệu

- Điện lực
- Bán thành phẩm, chi tiết, bộ phận máy
Máy móc thiết bị
Vật tư thuộc nhóm này được sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất
kinh doanh và chuyển dần giá trị vào giá trị mới của sản phẩm dưới hình thức
khấu hao, bao gồm:
- Thiết bị động lực
- Thiết bị truyền dẫn năng lượng
- Thiết bị sản xuất
- Thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối tượng lao động
- Hệ thống thiết bị, máy móc điều khiển
- Công cụ, khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất
- Các loại đồ dùng trong nhà xưởng
- Các loại phụ tùng máy
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
+ Căn cứ vào tính chất sử dụng vật tư
Tất cả vật tư kỹ thuật được chia làm 2 nhóm: vật tư thông dụng và vật tư
chuyên dùng
- Vật tư thông dụng là những vật tư được sử dụng cho nhiều ngành
nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau
- Vật tư chuyên dụng là những vật tư được sử dụng cho một ngành
nghề, một lĩnh vực
+ Căn cứ vào mức độ quan trọng của vật tư:
- Vật tư chính: Là những vật tư cấu thành nên thực thể chủ yếu của
sản phẩm
- Vật tư phụ: Là những vật tư bổ trợ vào thực thể chủ yếu của sản
phẩm.
Dựa theo những tiêu chí phân các loại vật tư trên thì vật liệu công ty có

những loại vật tư sau
Vật tư cho sản xuất đang được sử dụng chính tại Công ty cổ phần Công
nghiệp và tàu thuỷ Huyền Trang chủ yếu là thép góc , thép hình , thép ống các
loại . Đây là loại nguyên vật liệu kim loại nên rất dễ bị ăn mòn bởi điều kiện khí
hậu nóng ẩm nhiệt đới như ở Việt Nam chúng ta . Ngoài ra tùy vào giai đoạn sản
xuất nhất định sẽ cần những loại vật tư khác nhau và số lượng vật tư cũng khác
nhau, như trong giai đoạn đầu đóng các phân tổng đoạn của tàu cần khối lượng
tôn, sắt, thép lớn nhất, chủ yếu nhất (chiếm nhu cầu chủ yếu về vật liệu tôn, sắt,
thép trong cả quá trình sản xuất tàu), còn trong giai đoạn cuối lắp đặt hoàn thiện
tàu thì không cần nhiều các loại tôn, sắt, thép mà chủ yếu là các trang thiết bị
trên tàu như máy chính, máy thủy, máy khoan ,hệ trục láp , trục lái , chân vịt ,
các thiết bị điện , nội thất tàu,
Do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên để quá
trình sản xuất được diễn ra theo đúng tiến độ công ty luôn phải dự trữ nguyên
vật liệu ở mức độ hợp lý so với trọng tải những con tàu cần đóng.
Với những đặc điểm như trên thì việc sử dụng sao cho hiệu quả, hợp lý là
một vấn đề. Giải pháp cho vấn đề này là dựa trên những đặc điểm của nguyên
vật liệu cùng yêu cầu quản lý chung và công dụng của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh để phân loại:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng chủ yếu khi tham gia vào quá trình
sản xuất sản phẩm cấu thành nên con tàu : Tôn và thép chiếm khoảng
90%
- Các thiết bị : Các loại máy móc liên quan tới ngành nghề như máy thủy
lực, hệ lái, hệ trục láp
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
- Nguyên vật liệu phụ : Có tác dụng hoàn thiện hơn hình dáng bên ngoài
của con tàu : Các loại sơn, O2, C02, que hàn,gas.
- Nhiên liệu: Công ty thường dùng các loại như dầu thủy lực CS46 , dầu

nhớt HD50 , xăng A92, các loại mỡ…
- Phụ tùng thay thế : Các chi tiết máy móc dùng thay thế cho các máy móc
công ty sử dụng
- Phế liệu thu hồi : Các loại nguyên vật liệu còn lại sau quá trình sản xuất
kinh doanh.
2.2.1.2. Phương thức đảm bảo vật tư kỹ thuật:
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có các yếu tố của
sản xuất, trong đó có vật tư kỹ thuật. Vật tư là đầu vào vật chất được sử dụng
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch
vụ. Do vậy, vật tư là nhân tố quan trọng không thể thiếu đối với các doanh
nghiệp khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Song chỉ có vật tư thôi
thì chưa đủ bởi vì đó chỉ là yếu tố tĩnh. Cái mà doanh nghiệp cần là phải làm cho
nó trở thành yếu tố động. Quá trình vận động của dòng vật tư sản xuất chính là
công tác đảm bảo vật tư ở doanh nghiệp.
Vậy, đảm bảo vật tư kỹ thuật ở doanh nghiệp là toàn bộ các hoạt động
nhằm kiểm soát quá trình vận động các luồng vật tư, dịch vụ trong các chu trình
kinh doanh, từ việc xác định nhu cầu vật tư, xây dựng kế hoạch nguồn hàng, cấp
phát vật tư cho sản xuất đến tổ chức quyết toán, đánh giá quá trình quản lý vật tư
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
liên tục và đều đặn, phải thực hiện tốt công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất.
Đảm bảo tốt vật tư cho sản xuất là đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng,
chủng loại, kịp về thời gian và đồng bộ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất của
doanh nghiệp, đến chất lượng sản phẩm, đến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
vật tư, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất là yếu tố khách quan bởi ý nghĩa to
lớn của nó về mặt tài chính, vật chất cũng như kinh doanh: đảm bảo sử dụng có hiệu
quả vốn kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng sản phẩm là
yếu tố tất nhiên để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, hạ giá thành sản phẩm.
2.2.2. Công tác xác định nhu cầu và lập kế hoạch cung ứng vật tư

2.2.2.1. Công tác xác định nhu cầu
Nhu cầu vật tư là những nhu cầu cần thiết về nguyên vật liệu, nhiên liệu ,
thiết bị , máy móc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định . Việc
xác định đúng các loại nhu cầu vật tư là cơ sở để đảm bảo vật tư cho doanh
nghiệp và tạo ra hiệu quả cho công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất . . Công tác
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
xác định nhu cầu vật tư tại Công ty Cổ phần Công nghiệp và tàu thuỷ Huyền
Trang là do các phân xưởng sản xuất của công ty đảm nhiệm . Dựa vào kết cấu
nhu cầu vật tư của doanh nghiệp mà mối quan hệ giữa từng loại nhu cầu với
toàn bộ nhu cầu vật tư doanh nghiệp được thể hiện cụ thể.
Kết cấu nhu cầu vật tư cũng có thể được xét theo một sản phẩm sản xuất
thông qua phân tích kết cấu sản phẩm , việc phân tích được tiến hành theo thứ tự
sản xuất và lắp ráp sản phẩm.
Do thị trường vật tư là thị trường yếu tố của sản xuất nên mục tiêu cơ bản
của nghiên cứu thị trường vật tư là phải trả lời được câu hỏi:
- Sử dụng loại vật tư nào có hiệu quả kinh doanh nhất? Chất lượng và số
lượng hàng hóa như thế nào?
- Mua sắm vật tư ở đâu , thị trường trong hay ngoài nước? Khi nào? Mức
giá vật tư trên thị trường là bao nhiêu?
Thông thường khi nghiên cứu thị trường nói chung và thị trường vật tư
nói riêng ta thường sử dụng hai phương pháp đó là phương pháp nghiên cứu tại
bàn và phương pháp nghiên cứu tại hiện trường . Cần có sự kết hợp hai phương
pháp này . Trình tự nghiên cứu thường qua ba bước cơ bản : Thu thập thông tin ,
xử lý thông tin và ra quyết định.
Kết cấu nhu cầu vật tư ở doanh nghiệp
Tổng nhu cầu vật tư




Sơ đồ 2: Kết cấu vật tư của doanh nghiệp
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
16
Nhu cầu vật tư
cho


sản xuất
Nhu cầu vật tư
văn phòng
Nhu cầu vật tư
cho các hoạt động
khác
Nhu cầu vật tư
cho phân xưởng
phụ
Nhu cầu vật tư
cho phân xưởng
chính
Nhu cầu vật tư bổ
sung dự trữ
Nhu cầu vật tư sản
xuất sản phẩm B
Nhu cầu vật tư sản
xuất sản phẩm A
Nhu cầu vật tư sản
xuất sản phẩm C
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
2.2.2.2. Lập kế hoạch mua sắm vật tư

Kế hoạch mua sắm vật tư thực chất là tập hợp những tài liệu tính toán kế
hoạch gồm các biểu tổng hợp nhu cầu vật tư và một hệ thống các biểu cân đối
vật tư . Kế hoạch mua sắm vật tư phải xác định cho được lượng vật tư cần thiết
phải có trong kỳ kế hoạch cả về số lượng , quy cách phẩm chất và thời gian. Bên
cạnh đó phải xác định rõ nguồn vật tư để thỏa mãn nhu cầu của doanh nghiệp,
nội dung gồm có:
-Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật tư của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch như
nhu cầu vật tư cho sản xuất. cho xây dựng cơ bản, cho sửa chữa, cho dự trữ…
-Phản ánh các nguồn vật tư để thỏa mãn các nhu cầu nói trên bao gồm
nguồn tồn kho đầu kỳ, nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp
( tự chế tạo) và nguồn mua trên thị trường.
Quá trình lập kế hoạch mua sắm vật tư bao gồm các bước sau :
+ Bước 1: Chuẩn bị xây dựng kế hoạch mua sắm vật tư
Doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu và thu thập thông tin về thị trường,
nghiên cứu kế hoạch sản xuất kinh doanh để đưa ra danh mục các loại vật tư
cùng với những số lượng cần có trong kỳ, xác định được xu hướng, giá cả và
những biến động trên thị trường vật tư.
+ Bước 2 : Xác định nhu cầu vật tư trong từng giai đoạn nhất định
Là căn cứ quan trọng để xác đinh lượng vật tư cần mua về cho doanh
nghiệp. Việc tính chính xác nhu cầu về từng loại vật tư cho phép xác định số
lượng vật tư cần mua trong kỳ kế hoạch nhằm phục vụ cho sản xuất, nếu nhu
cầu tính quá cao sẽ dẫn đến dư thừa, vòng quay vốn lưu động thấp, nếu tính thấp
sản xuất của doanh nghiệp có thể bị gián đoạn
+ Bước 3 : Xác định các nguồn vật tư có thể huy động
Trước khi xác định số lượng vật tư cần mua, doanh nghiệp cần kiểm tra lại
toàn bộ lượng vật tư có thể có của doanh nghiệp. Đó là các loại vật tư còn tồn
kho của doanh nghiệp, các loại vật tư còn đang đi đường, chưa về nhập kho, các
loại vật tư tiết kiệm được, các loại vật tư doanh nghiệp tự sản xuất được, các sản
phẩm dở dang,… hay các loại vật tư do các khách hàng cung ứng
+ Bước 4 : Xác định lượng vật tư cần đặt mua

Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu mua sắm vật tư của
doanh nghiệp được xác định theo phương pháp cân đối:

ij
N
=

ij
R
Trong đó :N :Nhu cầu vật tư
I: Loại vật tư
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
J: Mục đích sản xuất(Vật tư dùng cho mục đích nào)
R: Nguồn các loại vật tư
Việc xác định chính xác lượng nhu cầu vật tư đang và sẽ sử dụng rất cần thiết.
Bởi vì đặc điểm của các công ty sản xuất là chi phí đầu vào chiếm tỷ lệ rất lớn, 1
phần vốn huy động được phải vay từ các nguồn tài chính khác, nên nếu vốn mà
để lâu trong vật tư sản xuất thì gây ra sự lãng phí lớn.
Bảng 2.2: TỔNG HỢP NHU CẦU MỘT SỐ VẬT TƯ CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VÀ TÀU THUỶ
HUYỀN TRANG GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
Số thứ tự Tên vật tư Đơn vị 2008 2009 2010
1 Cát vàng M3 89 770 19
2 Khí ga lỏng Kg 5539 4418 503
3 Khí O2 Chai 3444 1711 488
4 Dung môi Lít 100 220 110
5 Hệ lái Bộ 1 5 1
6 Chân vịt Cái 1 3 1

7 Máy thủy Tổ 1 5 2
8 Que hàn Kg 3290 23010 6413
9 Sơn chống gỉ Lít 1560 4315 1800
10 Thép hình Kg 198145 74658 4444
11 Thép ống Kg 77226 23925 1860
12 Thép tấm Kg 127745 238118
Nguồn:Phòng Kế Toán
2.2.2.3. Nhận xét
- Ưu điểm: Công ty đã có những phương pháp xác định nhu cầu vật tư sát với
nhu cầu thực tế sản xuất, đã lập ra được các kế hoạch mua sắm đảm bảo vật tư
phù hợp theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất tàu.
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
- Nhược điểm: Công ty vẫn chưa tự mình lập được hệ thống định mức kỹ
thuật mà vẫn phải dựa vào bên đăng kiểm do vậy công tác xác định nhu cầu và
lập kế hoạch mua sắm vật tư diễn ra còn chậm trễ, kéo theo việc chờ đợi của các
công đoạn tiếp theo.
Công ty vẫn chưa vận dụng triệt để được các nguồn vật tư hiện có, như bố trí
sửa chữa lại các vật tư bị hư hỏng, các vật tư dùng dở dang trong quá trình sản
xuất trước…
2.2.3. Công tác tổ chức mua sắm và cung ứng vật tư
Toàn bộ quá trình thực hiện hậu cần vật tư cho sản xuất của Công ty Cổ
phần Công nghiệp và tàu thuỷ Huyền Trang được thể hiện qua sơ đồ sau:
-Tổ chức mua vật tư:
Công tác hậu cần vật tư ở công ty do phòng kế hoạch vật tư đảm nhiệm.
Nội dung của công tác hậu cần vật tư tuân thủ theo các trình độ sau:
•Xác định nhu cầu mua vật tư phục vụ sản xuất:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất quý, tháng của doanh nghiệp, căn cứ vào
định mức tiêu dùng vật tư, căn cứ vào lượng vật tư tồn kho mà phòng kế hoạch

vật tư sẽ lập bảng cân đối nhu cầu vật tư và trình giám đốc phê duyệt.
• Yêu cầu mua vật tư:
Căn cứ vào yêu cầu của hoạt động sản xuất và lượng vật tư cần dự trữ
cuối kỳ mà phòng kế hoạch vật tư tiến hành lập phiếu yêu cầu mua vật tư, trình
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
19
Yêu cầu mua sản phẩm
Xem xét
xétxÐt
Lựa chọn nhà cung ứng
Hỏi mua
Thương lượng, đàm phán
Đặt hàng trực tiếp hoặc
hợp đồng
Vận chuyển VT về DN
Yêu cầu mua sản phẩm
Xem xét
xétxÐt
Lựa chọn nhà cung ứng
Hỏi mua
Thương lượng, đàm phán
Đặt hàng trực tiếp hoặc
hợp đồng
Vận chuyển VT về DN
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
lên giám đốc sản xuất phê duyệt. Những yêu cầu vật tư phù hợp sẽ được giám
đốc nhanh chóng thông qua.
•Xem xét, đánh giá yêu cầu mua vật tư:
Sau khi phó giám đốc sản xuất xem xét, đánh giá yêu cầu mua vật tư về
mặt số lượng, chủng loại, yêu cầu kỹ thuật và thời gian cung ứng, phòng kế

hoạch vật tư tiến hành xem xét việc mua sắm từng loại vật tư cụ thể:
+ Với các loại vật tư mua trong nước thì chuyển cho nhân viên trong
phòng vật tư thực hiện mua sắm
+ Với các loại vật tư phải nhập khẩu từ nước ngoài thì phòng kế hoạch vật
tư lập giấy đề nghị nhập khẩu vật tư theo mẫu của doanh nghiệp rồi trình phó
giám đốc sản xuất phê duyệt, sau đó tiến hành các hoạt động nhập khẩu vật tư.
•Đánh giá và lựa chọn nhà cung ứng:
Để đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào cũng như đảm bảo hiệu
quả sản xuất kinh doanh, cán bộ của phòng kế hoạch vật tư tiến hành tìm kiếm
và đánh giá nhà cung ứng, việc đánh giá nhà cung ứng dựa trên một số tiêu
chuẩn sau:
 Đối với nhà cung ứng trong nước:
- Đánh giá thông qua những lần mua hàng trước
- Thông qua mẫu chào hàng
- Khả năng đáp ứng của nhà cung ứng về mẫu mã, giá cả, điều
kiện thanh toán, điều kiện giao hàng…
- Giấy chứng nhận ISO 9000
 Đối với nhà cung ứng nước ngoài
- Dựa trên uy tín của nhà cung ứng trên thị trường
- Thông qua thư chào hàng, catalog quảng cáo
- Điều kiện thanh toán, giao hàng…
- Chất lượng, sự phù hợp của vật tư với trình độ máy móc thiết bị
của doanh nghiệp…
Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp tiến hành đánh giá các nhà cung ứng
đang thực hiện cung ứng vật tư cho doanh nghiệp để tiếp tục quan hệ với những
nhà cung ứng đạt tiêu chuẩn và loại bỏ những nhà cung ứng không đạt tiêu
chuẩn ra khỏi danh sách những nhà cung ứng cung cấp vật tư cho doanh nghiệp.
Sau khi tiến hành đánh giá các nhà cung ứng, doanh nghiệp tiến hành lựa
chọn những nhà cung ứng đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu, liên lạc để tiến
hành đặt mua vật tư hàng hoá.

SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
Hiện nay, vật tư phục vụ cho sản xuất cho Công ty cổ phần công nghiệp
và tàu thủy Huyền Trang chủ yếu được cung ứng từ các nhà cung ứng trong
nước, cụ thể là các công ty xung quanh vùng sản xuất của công ty.
•Hỏi mua:
Đối với vật tư mua trong nước, nhân viên phòng kế hoạch vật tư tiến hành
hỏi mua hàng bằng điện thoại hay qua địa chỉ email để nhận được báo giá của
nhà cung ứng, đối với những nhà cung ứng truyền thống của doanh nghiệp thì có
thể trực tiếp lập phiếu đặt hàng để tiến hành mua hàng.
Với những loại vật tư phải nhập khẩu từ nước ngoài, nhân viên phòng kế
hoạch vật tư gửi yêu cầu chào hàng qua email, fax hoặc qua điện thoại để yêu
cầu nhà cung ứng gửi báo giá đến cho doanh nghiệp.
•Thương lượng, đàm phán:
+ Với những loại vật tư có giá trị nhỏ, nhân viên phòng vật tư tiến hành
thương lượng, đàm phán với nhà cung ứng và tiến hành đặt hàng
+ Đối với nhứng vật tư có giá trị lớn thì trưởng phòng vật tư sẽ thực hiện
đàm phán với đối tác về các nội dung:
 Chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại vật tư cụ thể
 Các điều khoản về giá cả, số lượng hàng hoá, chủng loại vật tư
hàng hoá
 Phương thức giao hàng
 Hình thức thanh toán
 Thời hạn giao hàng và một số điều khoản khác.
Sau khi đàm phán mua hàng, nếu 2 bên chấp thuận, thống nhất về các
điều khoản đã thoả thuận thì trưởng phòng vật tư trình Giám đốc phê duyệt và
tiến hành đặt hàng với nhà cung cấp.
•Đặt mua hoặc làm hợp đồng:
Với những vật tư có giá trị nhỏ, doanh nghiệp tiến hành đặt hàng trực tiếp

với nhà cung ứng. Đối với những hàng hoá có giá trị lớn hơn, doanh nghiệp ký
vào hợp đồng mua bán do nhà cung cấp lập.
-Tổ chức cung ứng vật tư:
Đóng vai trò đảm bảo vật tư kịp thời, đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất.
Công việc này ảnh hưởng trực tiếp đến việc giữ gìn số lượng , chất lượng vật tư, bảo
đảm sử dụng có hiệu quả sử dụng có hiệu quả vật tư và hạ giá thành sản phẩm.
Việc chuyển đưa có thể thực hiện theo hình thức tập trung hoặc phi tập
trung , tùy theo khối lượng vật tư hàng hóa vận chuyển, tùy theo tình hình cụ thể
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc
của doanh nghiệp. Theo hình thức tập trung, doanh nghiệp bán hàng thực hiên
dịch vụ chuyên chở vật tư đến tận đơn vị tiêu dùng, hình thức này có nhiều ưu
điểm vì nó giải phóng doanh nghiệp sản xuất khỏi bận tâm đến việc chuyển đưa
vật tư về doanh nghiệp. Tuy nhiên hình thức được áp dụng thích hợp cho những
doanh nghiệp tiêu dùng với khối lượng lớn, nhu cầu ít thay đổi.
Bảng 2.3 : CÁC DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG VẬT TƯ CHO CÔNG TY
NHỮNG NĂM VỪA QUA
Số thứ tự Doanh nghiệp truyền thống Doanh nghiệp không truyền thống
1 Công ty TNHH khí CN Nam

Công ty cổ phần động lực Duy
Phương
2 Công ty TNHH vận tải Bắc Anh DNTN Mạnh Tùng
3 Công ty TNHH kim khí Anh Tú Công ty TNHH Hưng Thành
4 DNTN Tuyết Mai Công ty TNHH Ngọc Pha
5 Công ty TNHH cơ khí tàu thủy
Mai Tông
Công ty TNHH Đình Long
6 Công ty TNHH Thanh Sơn DNTN Nhật Du

7 Công ty CP Que hàn điện Việt
Đức
Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
Nguồn : Phòng kế
toán
• Nhận xét:
- Ưu điểm : Công ty quản lí tốt về số lượng, chất lượng, qui cách, chủng
loại của từng loại vật tư mua về, theo dõi tốt giá mua và chi phí thu mua. Thực
hiện thu mua theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nhược điểm : Chưa khai thác được triệt để các nguồn cung ứng vật tư
tìm được, quá trình đàm phán mua bán vật tư còn diễn ra chậm.
2.2.4. Công tác tiếp nhận, dự trữ, bảo quản và chuẩn bị vật tư
2.2.4.1. Công tác tiếp nhận
Việc tổ chức đưa vật tư về doanh nghiệp đóng vai trò đảm bảo vật tư kịp
thời, đầy đủ và đồng bộ cho sản xuất. Công việc này ảnh hưởng trực tiếp đến
việc giữ gìn số lượng, chất lượng vật tư, bảo đảm sử dụng có hiệu quả vật tư và
hạ giá thành sản phẩm. Khi vật tư về đến doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải tổ
SV: Ngô Hạnh Quyên Lớp: TM50B
22

×