Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.94 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
Kinh gửi: Cô giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thị Xuân Hương
Kính gửi: Khoa thương mại và kinh tế quốc tế
Tên em là : Đoàn Quang Nhuận
Sinh viên lớp: quản trị kinh doanh thương mại
Khóa: K11
Hệ: Liên thông Cao đẳng – Đại học
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Sông
Đà em đã được hướng dẫn nhiệt tình của các anh, các chị Phòng kinh tế,
Phòng vật tư cơ giới và Phòng tài chính kế toán của Công ty, đặc biệt là sự
hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Xuân Hương em đã hoàn thành chuyên
đề thực tập tốt nghiệp. Nay em làm bản cam kết này để xác nhận việc em có
tham khảo các chuyên để thực tập của khóa trước trong khoa và trong nhà
trường, nhưng em không sao chép từ bất cứ chuyên đề thực tập nào. Nếu có
sự sao chép em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước khoa, nhà trường và chấp
nhận các hình phạt do khoa và nhà trường đưa ra.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2012
Sinh viên
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO, đây là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển, hội nhập
với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cạnh tranh ngày càng trở lên gay
gắt hơn, các công cụ nhà nước bảo trợ cho các doanh nghiệp trong nước dần
mất hiệu lực. Điều đó đặt ra yêu cầu cấp bách là đổi mới và hoàn thiện các
công cụ quản lý kinh tế mà trong đó quản lý nguyên vật liệu là một vấn đề
quan trọng với tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất. Quản lý nguyên vật liệu có
vai trò quan trọng với mỗi doanh nghiệp, nó trực tiếp góp phần vào giảm chí
phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm…Vì vậy hoàn thiện và đổi mới
công tác quản lý nguyên vật liệu để phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp trong quá trình hội nhập với tính cạnh tranh gay gắt và khốc liệt
như hiện nay.
Cùng với đổi mới và phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách
mở cửa sự đầu tư của nước ngoài ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu và để thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa các
doanh nghiệp xây lắp đã có những chuyển biến rõ rệt, đổi mới cách thức sản
xuất kinh doanh, phương thức quản lý, trong đó có cả áp dụng khoa học kỹ
thuật vào quản lý và sản xuất. Các doanh nghiệp không ngừng phát triển và
khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân và có thể cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài trong quá trình hội nhập. Các công trình xây
dựng cơ bản hiện nay được thực hiện theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá
trị dự toán được tính toán một cách chính xác, điều này không cho phép các
doanh nghiệp xây dựng lãng phí vốn đầu tư. Để đáp ứng yêu cầu trên, các
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh phải tính toán được các chi
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính

xác chi phí là cơ sở tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp
tìm mọi cách hạ thấp chi phí kinh doanh xuống mức tối đa, hạ thấp giá thành
sản phẩm. biện pháp tốt nhất tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ
về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đáng kể tới giá thành sản
phẩm, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn để tổ chức
quản lý nguyên vật liệu là một vấn đề quan trọng trong mỗi doanh nghiệp và
đáng được quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản hiện nay, công tác
quản lý và sử dụng nguyên vật liệu còn nhiều tồn tại chưa đáp ứng được trong
quá trình hội nhập hiện nay. Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý tiêu
dùng nguyên vật liệu là vấn đề cấp bách, nó trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp và khả năng của doanh nghiệp trên thị trường.
Xuất phát từ lý do trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thương mại Sông Đà, được sự giúp đỡ của Ban giám đốc, đặc biệt
là các anh, chị trong Phòng kỹ thuật, Phòng kinh tế và Phòng vật tư cơ giới,
em được làm quen và tìm hiểu thực tế công tác quản lý sử dụng nguyên vật
liệu tại Công ty. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị
Xuân Hương em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài ” Hoàn
thiện công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thương mại Sông Đà” làm chuyên đề thực tập cuối khóa.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý sử dụng
nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà .
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà .
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
Sông Đà .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã hướng dẫn em trong quá
trình giảng dạy tại nhà trường. Đặc biệt em xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị
Xuân Hương đã hướng dẫn em tận tình hoàn thành chuyên đề này.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TIÊU DÙNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ
1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG
MẠI SÔNG ĐÀ
Tên và địa chỉ doanh nghiệp
Tên gọi doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại
Sông Đà
Tên tiếng Anh : SONGDA INVESTMENT AND
TRADING JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : SODIC., jsc
Địa chỉ : Phòng 302, Nhà G9, Đường Nguyễn Trãi,
Phường Thanh Xuân Nam, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : (04) 35526821- 35526822
Fax : (04) 35526820
Email :
Website : http:/sodic.com.vn
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 đồng
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ cơ cấu kinh tế hóa tập trung sang nền

kinh tế thị trường đã tạo cho nhiều doanh nghiệp trẻ nước ta có điều kiện
thuận lợi trong kinh doanh. Sự chuyển đổi này đã thổi một luồng sinh khí mới
cho các doanh nghiệp có cơ hội vươn lên phát triển và hợp tác với các doanh
nghiệp trong và ngoài nươc. Đã có không ít các doanh nghiệp không chịu nổi
sự khắc nhiệt của nền kinh tế thị trường nên đã bị phá sản. Nhưng cũng có
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
nhiều doanh nghiệp nhạy bén với sự khuyến khích và đầu tư của nhà nước,
nhiều doanh nghiệp cổ phần đã được thành lập đề phù hợp với nền kinh tế thị
trường hiện nay, nhất là trong xu thế toàn cầu hóa, điều này làm tăng tính
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và các thành phần kinh tế khác.
Có rất nhiều giải pháp đã được lựa chọn nhưng yếu tố then chốt quyết định
vẫn là uy tin và kinh nghiệm của doanh nghiệp với đối tác.
Với phương châm trên Công ty Cổ Đầu tư và Thương mại Sông Đà đã
được thành năm 2008. Tuy mới thành lập từ năm 2008 nhưng Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà cũng đã tham gia vào một số công trình
lớn về lĩnh vực thủy điện của quốc gia như: Công trình Thủy Điện Sơn La,
Công trình Thủy Điện Nậm Chiến 1 và 3, Công trình Thủy Điện Huội Quảng,
Công trình Thủy Điện Lai Châu…bên cạnh những công trình lớn kể trên thì
công ty cũng thi công những công trình Thủy Điện nhỏ như: Sử Pán ở Lào
Cai, Sông Bạc ở Sơn La…Không chỉ những công trình trên lãnh thổ Việt
Nam mà Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà còn tham gia thi
công các công trên lãnh thổ nước bạn Lào như: Thủy điện Sekaman 1, 2 và 3.
Kể từ ngày thành lập cùng với quy mô hoạt động, hòa nhập với xu hướng phát
triển chung của đất nước, công ty đã có nhiều thành công lớn trên phương
diện kinh doanh ngoài các hạng mục thuộc lĩnh vực xây dựng thủy điện như:
xây dựng đường bộ, cầu nhỏ trên đường bộ xây lắp các kết cấu công trình…
Công ty đã đầu tư nhiều máy móc và thiết bị thi công hiện đại phù hợp với
công nghệ mới, có hiệu quả cao trong công tác sử lý nền móng, công tác bê

tông vận chuyển…như khoan cọc nhồi, xe vận chuyển bê tông, các loại máy
xúc, máy ủi công suất lớn…Là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc
lập có tư cách pháp nhân, có quyền lợi và nghĩa vụ theo luật định, hoạt động
theo điều lệ của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà do hội đồng
quản trị công ty phê chuẩn. Công ty không chỉ chú tâm và cải tiến công nghệ,
thiết bị thi công mà còn quan tâm đến xây dựng đội ngũ kỹ sư kỹ thuật cán bộ
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
quản lý giỏi, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, với kỹ thuật chuyên sâu.
Đến nay, công ty đã có những cán bộ công nhân có trình độ giỏi để thi công
xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi, cầu, đường giao
thông…Đặc biệt là nền móng các công trình, nhà máy xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp có yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao.
Chức năng của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà
Chức năng
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Sông Đà được thành lập với
chức năng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị và khu công
nghiệp( không bao gồm kinh doanh bất động sản); Môi giới thương mại, đại
diện thương nhân; Kinh doanh nước sạch; Kinh donah dịch vụ nhà hàng
khách sạn( không bao gồm kin hdoanh quán Bar, phòng hát karaoke, vũ
trường); Kinh doanh vật tư, máy móc, thiết bị khảo sát dân dụng, công
nghiệp, vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thât; Khai thác, chế biến
và kinh doanh khoáng sản( trừ các loại khoảng sản nhà nước cấm); Tổng thầu
xây dựng quản lý các dự ấn các công trình xây dựng; Thi công gia cố và xử lý
nền móng các công trình; Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công
nghiệp và giao thông; Thi công, đào hầm và khai thác đá; Thi công công trình
thủy lợi, thủy điện, hạ tầng kỹ thuật; Thiết kế các công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp, các công trình ngầm và mỏ; Thiết kế kiến trúc, thiết kế
quy hoạch, nội thất công trình, hạ tâng kỹ thuật; Giám sát thi công công trình

thủy lợi, giao thông, thủy điện, trong các lĩnh vực xây dựng hoàn thiện; Thiết
kế cơ điện công trình; Tư vấn, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực xây dựng, công nghiệp; Thẩm tra, thẩm định thết kế kỹ thuật, dự toán
và tổng dự toán công trình xây dựng( trong phạm vi các chứng chỉ thiết kế đã
cho phép; Lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư các công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy điện, thủy lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị đến nhóm A; Thi công công trình đường dây và trạm đến 110KV; Sản
xuất và bán điện thương phẩm.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại Sông Đà
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
7
PHÓ TỔNGGIÁM
ĐỐC KINH TẾ
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH TẾ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
PHÓ TỔNGGIÁM
ĐỐC KỸ THUẬT
Xí nghiệp 1
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN
Xí nghiệp 2
PHÒNG VẬT
TƯ CƠ GIỚI
BAN KIỂM SOÁT
Đội sản
xuất 1
Đội sản
xuất 1
Đội sản
xuất 1
Đội sản
xuất 2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Đại hội đồng cổ đông
Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Thông qua định hướng phát triển của công ty
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát
Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác
Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được

quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty
Thông qua báo cáo tài chính hằng năm
Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại
Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty
Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm
và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng
quản trị.
Tình hình báo cáo, thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh
doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội
đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản
lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của Luật này.
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2
Điều 79 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề

được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có
yêu cầu.
Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được
cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn
điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông các biện pháp
sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh của công ty.
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy định tại Điều 119
của Luật này thì phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu
cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc
phục hậu quả.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này,
Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi
trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hằng năm của công ty
Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của

từng loại
Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác
Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty
Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều 91 của Luật này
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của Luật này hoặc Điều lệ công ty
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông
qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc
lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp
đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 120 của Luật này
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng
đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do
Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những
người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ
phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích
khác của những người đó
Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ
đông thông qua quyết định;
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông

Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức
hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh
Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp,
lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, Hội đồng quản trị tuân
thủ đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và quyết định của Đại hội
đồng cổ đông. Trong trường hợp quyết định do Hội đồng quản trị thông qua
trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty
thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu
trách nhiệm cá nhân về quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty;
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
Trong trường hợp này, cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục trong thời
hạn ít nhất một năm có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị đình chỉ thực hiện
quyết định nói trên.
Tổng giám đốc
Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu
sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Tổng giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty;
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,

trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;
Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, tuyển dụng lao động.
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh
hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp
đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều
hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại cho công ty.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Giúp việc cho Tổng giám đốc và được phân công phụ trách các lĩnh
vực liên quan đến hoạt động thiết kế và xây dựng các công trình mà công ty
đã đăng ký sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc kinh tế
Là người giúp Giám đốc điều hành lĩnh vực hoạt động của công ty,
quản lý các vấn đề về tài chính và thu vốn của công ty khi đã thực hiện xong
hợp đồng kinh tế.
Phòng kỹ thuật
Lập hồ sơ dự thầu các công trình, lập thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế,
nghiệm thu thanh toán các công trình với các chủ đầu tư, theo dõi nghiệm thu
khối lượng cho các đơn vị thi công phục vụ đấu thầu thi công xây dựng và
theo dõi kế hoạch sử dụng vật tư.
Phòng kinh tế
Có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong các khâu
xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch tổng hợp các báo cáo thống

kê, công tác hợp đồng kinh tế. Phòng kinh tế tổ chức và chỉ đạo các đơn vị
sản xuất thực hiện công tác tài chính, thông tin kinh tế, hoạch toán kế toán
theo đúng đều lệ tổ chức kế toán, pháp lệnh thống kê và những quy định cụ
thể của Công ty về công tác tài chính.
Phòng tài chính kế toán
Gồm trưởng phòng và phó phòng giúp việc. Kế toán trưởng kiêm
trưởng phòng, phòng tài chính kế toàn gồm 5 nhân Với nhiệm vụ tham mưu
cho lãnh đạo Công ty trong việc hình thành nguồn vốn, thực hiện cân đối tài
chính, đảm bảo đủ vốn để thực hiện kế hoạch SXKD xây dựng cơ bản của
Công ty cũng như việc phân phối, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chính
sách, chế độ và đạt hiệu quả kinh tế cao, xử lý tốt mối quan hệ với các tổ
chức tín dụng, ngân hàng.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Xây dựng quy chế, quy định về quản lý tài chính của Công ty trên cơ sở
chính sách và các quy định hiện hành của nhà nước.
Tổ chức công tác kế toán thống nhất công tác hạch toán trong Công ty
trên cơ sở chính sách luật kế toán, luật thống kê và các quy định chế độ kế toán
hiện hành.
Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chính sách,
chế độ, các quy định, quy chế về quản lý tài chính của nhà nước và của Công
ty.
Tổng hợp báo cáo định kỳ về tài chính, phân tích hoạt động kinh tế để
tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
Tổ chức kiểm tra xét duyệt, quyết toán tài chính hàng năm cho các đơn
vị trực thuộc, tổng hợp quyết toán toàn Công ty, tổng hợp tình hình công nợ
và các khoản nghĩa vụ phải nộp khác của công nhân và các bộ phận nhận
khoán, báo cáo với tổng Công ty và nhà nước.

Trực tiếp chỉ đạo, thực hiện công tác tài chính kế toán, công tác thu,
nộp, BHXH của Công ty và hướng dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán cho các
đơn vị thành viên.
Chủ trì phối hợp với các phòng để xây dựng các phương án sản xuất
kinh doanh, xây dựng giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất để lãnh đạo quyết
định ban hành.
Phòng vật tư cơ giới
Phụ trách theo dõi, quản lý quá trình hoạt động của máy móc thiết bị.
Xác định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu mà Công ty đang sử dụng.
Lên kế hoạch mua sắm và tìm nguồn cung cấp.
Các đơn vị trực thuộc
Công ty có các đội ngũ thi công, sửa chữa lắp đặt các xưởng cơ khí, các
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
trạm thực hiện thi công sửa chữa và xây dựng các công trình mà công ty cần
thực hiện. Các đội trưởng là người được giám đốc công ty bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trước giám đốc công ty về mọi hoạt động của thi công và xây
dựng. chịu trách nhiệm về kèm và giám sát cả công việc lẫn đời sống của anh
em công nhân trên công trường.
1.2 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ
DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU.
1.2.1 Những vấn đề cơ bản của quản lý nguyên vật liệu
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm sử dụng nguyên vật liệu
Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái vật
chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, trị giá của nguyên
vật liệu được chuyển một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm sử dụng nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho,

nguyên vật liệu tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để
hình thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại.
Nguyên vật liệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm
trong mỗi quá trình sản xuất nguyên vật liệu không ngừng chuyển hóa và biến
đổi về mặt giá trị và chất lượng.
Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới được tạo ra.
1.2.1.2 Nội dung quản lý sử dụng nguyên vật liệu
Công tác lập nhu cầu nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng
đối với một doanh nghiệp. Việc lập nhu cầu nguyên vật liệu một cách chính
xác góp phần đảm bảo sản xuất diễn ra nhịp nhàng, ổn định, thỏa mãn nhu cầu
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
của khách hàng trong mọi thời điểm và là biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành. Vì vậy, lập nhu cầu nguyên vật liệu là công việc phải làm để có được
kế hoạch sản xuất hợp lý nhất. Đối với các doanh nghiệp, việc lập kế hoạch
mua sắm nguyên vật liệu chủ yếu là phòng kinh tế thực hiện nhưng trong thực
tế thì đó là sự kết hợp của các phòng ban trong doanh nghiệp như: phòng vật
tư, phòng kỹ thuật, phòng kinh tế.
Lập kế hoạch được thực hiện trong các giai đoạn sau:
Giai đoạn chuẩn bị: Đây là bước đầu tiên cũng là bước quan trọng nhất
quyết định đến chất lượng và nội dung của kế hoạch nguyên vật liệu. Bộ phận
phụ trách lập kế hoạch thường làm các công việc sau trong giai đoạn này:
nghiên cứu và thu thập các thoogn tin về thị trường, các yế tố sản xuất, chuẩn
bị các tài liệu về phương án sản xuất….
Giai đoạn tính toán các loại nhu cầu của doanh nghiệp: Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, để có được kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu chính xác và khoa
học đòi hỏi phải xác định đầy đủ các nhu cầy vật tư cho sản xuất, Đây là căn cứ

quan trọng nhất để xác định lượng vật tư cần mua về cho doanh nghiệp
Giai đoạn xác định số lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của
doanh nghiệp: Đối với các doanh nghiệp, số lượng nguyên vật liệu này thường
được xác định theo phương pháp “ước tính” và phương pháp định mức
Giai đoạn kết thúc của việc lập kế hoạch dự án cần mua sắm nguyên
vật liệu là xác định số lượng nguyên vật liệu hàng hóa cần phải mua về cho
doanh nghiệp: Để thực hiện được điều này doanh nghiệp cần xác định lượng
nguyên vật liệu cần mua về theo công thức sau:
∑ N = ∑ P
i,j i,j
Trong đó:
∑ N : Nhu cầu về loại nguyên vật liệu dùng cho múc đích j
i,j
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
∑ P: Tổng nguồn về loại nguyên vật liệu i đáp ứng bằng nguồn j
i,j
Công tác cấp phát nguyên vật liệu
Cấp phát nguyên vật liệu cho các đơn vị tiêu dùng trong nội bộ doanh
nghiệp( phân xưởng, đội sản xuất, nơi làm việc của công nhân) là khâu hết
sức quan trọng của phòng vật tư doanh nghiệp. Tổ chức tốt khâu công tác này
sẽ đảm bảo cho sản xuất của doanh nghiệp tiến hành được nhịp nhàng, góp
phần tăng năng suất lao động của công nhân, tăng nhanh vòng quay vốn lưu
động của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm,
tiets kiệm được vật tư trong tiêu dùng sản xuất và nâng cao được sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu cho đơn vị tiêu dùng nội bộ có các
nội dung sau:
Lập hạn mức cấp phát nguyên vật liệu cho các đơn vị tiêu dùng

Lập các chứng từ cấp phát vật tư như: phiếu xuất kho, phiếu xuất theo
hạn mức…
Chuẩn bị nguyên vật liệu để cấp phát: số lượng, chất lượng. xuất xứ…
Tổ chức giao nguyên vật liệu cho các đơn vị tiêu dùng
Kiếm tra và thanh quyết toán tình hình sử dụng
Công tác sử dụng nguyên vật liệu
Doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ chính xác gián nguyên vật liệu có
trong giá vốn của thành phẩm, đồng thời căn cứ trên các định mức tiêu hao
cho từng loại sản phẩm mà có xuất dùng cho phù hợp vừa đảm bảo chất lượng
của sản phẩm vừa tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu cho sản xuất.Do vậy,trong
khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất đúng và
sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm
nguyên vật liệu.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Công tác bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu
Hệ thống kho của doanh nghiệp là nơi tập trung bảo quản và dự trữ
nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc…trước khi đi vào sản xuất, đồng thời cũng
là nơi tập trung thành phẩm của doanh nghiệp trước khi tiêu thụ. Bất cứ doanh
nghiệp sản xuất nào cũng có rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Do đó,
để tập trung chúng cũng cần có nhiều loại kho khác nhau đề phù hợp với từng
loại đối tượng dự trữ và bảo quản. Việc sắp xếp hợp lý nguyên vật liệu trong
kho có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để quản lý
tốt và sử dụng có hiệu quả diện tích kho. Việc sắp xếp hợp lý kho phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
Sử dụng hợp lý diện tích, không gian và vị trí các khu vực trong kho
Sắp xếp hợp lý nguyên vật liệu và vật tư thiết bị theo phương châm “4
dễ” Dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy và dễ kiểm tra. Để tạo điều kiện thuận lợi thực
hiện công việc quản quản và xuất nhập.

Công tác thanh quyết toán sử dụng
Để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất đòi hỏi
các doanh nghiệp phải định kỳ quyết toán nguyên vật liệu sử dụng. Việc
thanh quyết toán nguyên vật liệu là nhằm tính toán lượng nguyên vật liệu thực
chi có đúng với mục đính không? Việc sử dụng các yếu tốt vật chất có tuân
thủ các định các định mức tiêu dùng hay không? Lượng nguyên vật liệu tiết
kiệm hoặc bội chi? Nguyên nhân gây lãng phí trong sử dụng nguyên vật liệu ở
các doanh nghiệp…
Ở các doanh nghiệp, có thể áp dụng ba phương pháp để quyết toán
nguyên vật liệu:
Phương pháp kiểm kê( theo định kỳ): Theo phương pháp này, trên sơ
sở số liệu kiểm tra thực tế tồn kho vât tư ở phân xưởng đầu kỳ và cuối kỳ,
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
báo cáo và số liệu về lượng nguyên vật liệu xuất trong kỳ để xác định thực
tế chi phí
C = Ođk + X – Ock
Trong đó:
C: Là lượng nguyên vật liệu thực tế chi
Ođk: Số tồn kho đầu kỳ theo thực tế kiểm kê
X: Số lượng nguyên vật liệu thực xuất từ kho của doanh nghiệp cho
đơn vị sản xuất
Lượng tiết kiệm hay bội chi nguyên vật liệu tính theo công thức:
E = (Q × m) – C
Trong đó:
E: Là lượng nguyên vật liệu tiết kiệm hay bội chi trong sử dụng
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất
m: Là mức tiêu dùng nguyên vật liệu
C: Số lượng vật liệu thực chi

Số liệu tính được có thể là số dương hoặc âm. Nếu là dương (+) thì tiết
kiệm, nếu là âm (-) là bội chi. Thực tế cho thấy rằng bội chi nguyên vật liệu
tại các đơn vị sản xuất là chủ yêu.
Phương pháp đơn hàng: Các số liệu về kết quả sử dụng nguyên vật liệu
được xác định bằng cách so sánh thực chi với mức quy định được tính sau khi
thực hiện đơn hàng.
Phương pháp quyêt toán theo từng lô hàng xuất ra: Mức chi phí quy
định được tính bằng cách lấy số thành phẩm sản xuất nhân (×) với mức tiêu
dùng nguyên vật liệu. Vì vậy sau khi hoàn thành nhiệm vụ, công nhân cùng
với việc giao thành phầm cho phân xưởng, phải nhập về kho số nguyên vật
liệu không sử dụng hết.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Công tác đánh giá hiệu quả
Đánh giá quá trình thực hiện công việc dựa trên khối lượng công việc
thực hiện so với lượng nguyên vật liệu và kinh phí cấp cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Phòng kinh tế kết hợp với Phòng vật tư cơ giới và phòng tài
chính kế toán thực hiện công việc trên, nhằm tìm ra các nguyên nhân của
những mặt đã làm được và những tồn tại. Từ đó, đưa ra các phương hướng
khắc phục và phòng tránh cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu
Quá trình sản xuất là quá trình con người sử dụng tư liệu lao động tác
động vào đối tượng lao động làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất lý
hoa của đối tượng lao động để tạo ra những sản phẩm với chất lượng ngày
càng cao, thỏa mãn đầy đủ nhu cầu đa dạng của con người . Quá trình sản
xuất của doanh nghiệp luôn đòi hỏi phải có các yếu tố của sản xuất trong đó
có nguyên vật liệu. Thiếu nguyên vật liệu thì không thể có hoạt động sản xuất
ra của cải vật chất. Khi nguyên vật liệu đóng vai trò là tư liệu lao động mà bộ
phận chủ yếu là máy móc thiết bị, thể hiện trình độ trang bị kỹ thuật cho sản

xuất, thì nó là nhân tố cực kỳ quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, tăng quy mô sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển một phần phụ thuộc vào trình độ ký
thuật của sản xuất, sự nhanh chóng đổi mới công nghệ và do đó phụ thuộc và
nguyên vật liệu với tư cách là tư liệu lao động. Nhưng trong thực tế máy móc
thiết bị của nhiều doanh nghiệp Việt Nam là những máy móc cũ và tỷ lệ lao
động thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Trong điều kiện đó, việc quản lý sử
dụng nguyên vật liệu phải được nâng cao, áp dụng khoa học kỹ thuật trong
sản xuất để giảm chi phí hao hụt, nâng cao sức cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu
của công nghiệp hóa đất nước.
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
Khi nguyên vật liệu đóng vai trò là đối tượng lao động chủ yếu, nó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp dến việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm và đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên, nhiên vật liệu được đảm bảo
đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản
xuất mở rộng. Trong quá trình sản xuất nguyên, nhiên vật liệu là bộ phận trực
tiếp tạo nên sản phẩm, nó chiếm 60% đến 70% trong cơ cấu giá thành sản
phẩm do đó nguyên, nhiên vật liệu có vai trò quan trọng trong việc giảm chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ
trọng lớn từ 65 -70% trong tổng chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp phải
thường xuyên theo dõi tình hình biến động nguyên vật liệu để từ đó có kế
hoạch bổ sung, dự trữ kịp thời cho phù hợp với thời gian của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất
đòi hỏi phải đảm bảo đủ về số lượng, đúng về chất lượng, quy cách chủng
loại, đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và ngăn
ngừa các hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu ở tât cả các
khâu của quá trình sản xuất. Qua đó, giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu,

giảm chi phí cho nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra không những có
chất lượng cao mà còn có giá thành hạ từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ
DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU
Nhân tố chủ quan
Bộ máy quản trị: Bộ máy quản trị của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới
việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Bộ máy quản lý sử dụng nguyên vật
liệu gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả và ra quyết định trực tiếp thì hiệu quả sẽ
cao hơn, vì không có sự trùng lắp trong quá trình ra quyết định. Đối với mỗi
doanh nghiệp sản xuất việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu thường là sự kết
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
hợp của các phòng ban như: Phòng kinh tế, Phòng tài chính kế toan. Phòng
vật tư Mỗi phòng này lại có nhiệm vụ khác nhau trong khâu quản lý sử dụng.
Loại hình sản xuất kinh doanh: Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào thì
loại hình xuất kinh doanh và quản lý nguyên vật liệu là hai mặt không thể
tách rời nhau. Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty thì
nguyên vật liệu cũng thay đổi theo, vì nếu không thay đổi theo nguyên vật
liệu sản xuât kinh doanh những mặt hàng cũ không phù hợp với việc chuyển
đổi mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế ít trường
hợp thay đổi loại hình sản xuất kinh doanh mà đa số là mở rộng loại hình mới,
vì vậy nguyên vật liệu cũng đa dạng về số lượng và chủng loại hơn
Địa bàn hoạt động của công ty: Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn
hoạt động của doanh nghiệp đều có sự thay đổi về sự sắp xếp lao động nói
chung và lao động quản lý nói riêng do đó dẫn đến sự thay đổi cơ cấu tổ chức
quản lý. Trong đó có sự thay đổi về nhân sự trong quản lý nguyên sử dụng
nguyên vật liệu. Như là tuyển dụng thêm, đào tạo mới, luân chuyển cán bộ
trong doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới

chất lượng quản lý nguyên vật liệu như là đầu tư trang thiết bị máy móc sử
dụng nguyên vật liệu, cấp kinh phí đào tạo nâng cao chất lượng bộ phận quản
lý và sử dụng nguyên vật liệu
Trình độ đội ngũ nhân lực: Nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp là
yếu tố quan trọng nhất, chât lượng nguồn nhân lực thể hiện trực tiếp trong
hiệu quả của sản xuât kinh doanh, với bộ phận quản lý sử dụng nguyên vật
liệu cũng như vậy. Khoa học phát triển không ngừng, máy móc, thiết bị, công
nghệ mới sản xuất ra liên tục. Đòi hỏi người quản lý sử dụng không ngừng
nâng cao trình độ của mình để phù hợp với những máy móc, thiết bị, công
SV: Đoàn Quang Nhuận Lớp: QTKDTM
22

×