Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phượng, sinh viên lớp Kinh tế quốc tế 40B, khoa
Thương mại và kinh tế quốc tế, hệ Tại chức. Tôi xin cam đoan chuyên đề thực
tập cuối khóa được thực hiện với sự tìm tòi nghiên cứu của bản thân tôi, dưới
sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Xuân Hưng và sự giúp đỡ của các anh chị
trong Công ty Cổ phần Thương mại và Chế biến Khoáng sản Hoàng Gia. Tôi
xin cam đoan các số liệu trong chuyên đề là trung thực. Tôi không sao chép
các bài luận văn tốt nghiệp của các khóa trước. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm với nhà trường và khoa Thương mại và kinh tế quốc tế.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phượng
SV: Nguyễn Thị Phượng
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Nguyễn Xuân Hưng
trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài viết
chuyên đề thực tập chuyên ngành này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các
thầy cô giáo trong Khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế, trường Đại học
Kinh tế quốc dân đã truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt khóa
học. Cũng qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể cán bộ công
nhân viên của Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương, đặc biệt là
phòng Kinh doanh tổng hợp đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm
thực tế nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
nhận được sự góp ý, sửa đổi bổ sung của thầy cô giáo và các bạn để bài
viết của
em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phượng
SV: Nguyễn Thị Phượng
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Phượng
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Viết đầy đủ
1 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
2 CP Cổ phần
3 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4 GTGT Giá trị gia tăng
5 KCN Khu công nghiệp
6 NK Nhập khẩu
7 VNĐ Việt Nam đồng
8 XK Xuất khẩu
SV: Nguyễn Thị Phượng
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ
SV: Nguyễn Thị Phượng
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính tất yếu của đề tài
Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra với tốc độ ngày
càng nhanh và sâu sắc. Đó là xu thế tất yếu khách quan và là một quy luật mà
mọi quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều phải tuân theo. Biểu hiện rõ
nhất của xu thế này là quá trình tự do hóa buôn bán trong khu vực và phạm vi
toàn cầu.
Thực hiện đường lối chuyển đổi nền kinh tế của đất nước, hội nhập với
nền kinh tế thế giới. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương không ngừng mở
rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực hợp tác quốc tế.
Trong đó, thương mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng để Việt Nam dần có chỗ
đứng trong khu vực và trên phạm vi thế giới, thực hiện mục tiêu mà Đại hội
Đảng đề ra: “Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa
các quan hệ kinh tế đối ngoại… xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập khu
vực và thế giới…”.
Hoạt động thương mại quốc tế bao gồm nội dung chủ yếu và quan trọng
nhất là hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ
tích lũy cho đất nước thì hoạt động nhập khẩu lại tác động tích cực đến sự
phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế quốc dân
về sức lao động, vốn, tài nguyên và khoa học kỹ thuật. Xuất khẩu nhằm bảo
đảm nguồn vốn cho nhập khẩu và nhập khẩu phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng cơ cấu kinh tế hướng mạnh vào
xuất khẩu…
Định hướng cho mục tiêu CNH- HĐH đất nước, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII đã chỉ rõ sự cần thiết: “Đẩy mạnh xuất khẩu, huy động các nguồn
SV: Nguyễn Thị Phượng
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
ngoại tệ để nhập khẩu các vật tư kỹ thuật, hàng hóa thiết yếu cho sản xuất và
đời sống, tích cực cân đối cán cân thanh toán quốc tế, góp phần duy trì các
cân đối lớn của nền kinh tế…”. Thực hiện tốt công tác xuất nhập khẩu sẽ góp
phần tích cực đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay của nền kinh tế. Vì vậy,
nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để tìm
ra biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện nay là một vấn
đề rất quan trọng.
Xuất phát từ quan điểm trên, em đã chọn đề tài :“Hoạt động nhập khẩu
máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần KHKT Thái Bình
Dương ” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế đề xuất giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nhập khẩu tại chi nhánh Công ty
cổ phần KHKT Thái Bình Dương .
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát về Công ty Cổ phần KHKT Thái Bình Dương cũng như làm
rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của Công ty.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị
tại chi nhánh Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương .
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu tại chi nhánh Công
ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương .
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động nhập khẩu và cung ứng máy móc thiết bị của chi nhánh
SV: Nguyễn Thị Phượng
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương từ năm 2007 đến năm 2010.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc vận dụng phương pháp duy vật biện chứng; bên cạnh đó kết
hợp với những phương pháp toán học như: Phương pháp thống kê; phương
pháp so sánh đối chứng; phương pháp phân tích số liệu.
1.5. Kết cấu chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu bài chuyên đề thực tập của em
bao gồm 3 phần như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về chi nhánh Công ty cổ phần KHKT
Thái Bình Dương và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu máy
móc thiết bị
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi
nhánh Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động nhập
khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ phần KHKT Thái Bình
Dương
SV: Nguyễn Thị Phượng
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ KỸ THUẬT, THKT THÁI BÌNH
DƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNGNHẬP KHẨU MÁY MÓC THIẾT BỊ
1.1 Tổng quan về chi nhánh Công ty cổ phần THKT Thái Bình
Dương
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật với tên giao dịch Quốc tế là:
TE CHNICAL MATERIAL AND RESOURCES IMPORT-EXPORT CO
được thành lập theo quyết định số 171/VKH-QĐ, ngày 20/05/1993 của
Giám đốc Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia( nay đổi
tên là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Công ty là đơn vị kinh
doanh trực thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Công ty có 2 chi nhánh hoạt động ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh.
* Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: 157 Láng Hạ - quận Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: (84) 04 5 620616
Fax: (84) 04 8 532511
* Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Địa chỉ: 158/1 Xô Viết Nghệ Tĩnh- quận Bình Thạnh- Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điện thoại (84) 08 8 995275
Fax: (84) 08 8 99527
SV: Nguyễn Thị Phượng
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Nghiên cứu, triển khai và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
của Viện khoa học Việt Nam, các đơn vị trong nước và nước ngoài vào sản
xuất, chế biến sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu.
- Đưa các thiết bị công nghệ thích hợp cho việc sản xuất, chế biến
hàng tiêu dùng và xuất khẩu để khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
sẵn có của từng địa phương trong nước.
- Thực hiện liên doanh liên kết, các đại lý, hợp tác đầu tư, uỷ thác và
nhận uỷ thác xuất nhập khẩu tạo nguồn vốn hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Công ty
Cơ cấu bộ máy hoạt động của Công ty gồm: Ban giám đốc, Khối Kinh
Doanh và Khối hỗ trợ kinh doanh.
A. Ban giám đốc
* Giám đốc
Nhiệm vụ: Thực hiện chức năng quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động
sản xuất, kinh doanh cũng như các hoạt động quản lý nhân sự thông qua
việc phân công công việc, giao nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ phận
tổ chức.
* Phó giám đốc
Nhiệm vụ: Trợ giúp giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt
động kinh doanh và hoạt động nhân sự. Ngoài nhiệm vụ quản lý, điều hành
thì phó giám đốc còn trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất, là
người thực hiện công việc đấu thầu, tìm kiếm dự án.
SV: Nguyễn Thị Phượng
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức và điều hành của Công ty
B. Khối kinh doanh: Chia ra các phòng theo thị trường và theo đặc
trưng thiết bị
* Phòng Kinh doanh: 6 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị về môi trường, thiết bị y tế
cho một số khách hàng đặc trưng như: Các Viện, Bệnh Viện, Sở… về lĩnh
vực Môi trường, Thủy hải sản v.v
Nhiệm vụ:
- Xây dựng phương án và triển khai công tác kinh doanh của Công ty
trước mắt và lâu dài.
- Tổ chức điều hành phòng kinh doanh, tập trung trọng điểm tiêu thụ
sản phẩm của Công ty và thực hiện tốt kế hoạch doanh thu hàng tháng,
hàng năm cho Công ty.
SV: Nguyễn Thị Phượng
6
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Marketing
Phòng Kỹ thuật
Phòng Hành chính tổng
hợp
Phòng Kế Toán
Các cộng tác viên và
chuyên gia nước ngoài
Phòng Kinh Doanh
Phòng Dự Án
Phòng Hợp Đồng
XNK
Khối hỗ trợ
Kinh Doanh
Phòng Thang máy
Khối Kinh
Doanh
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
- Tìm hiểu, khai thác, thu thập và xử lý các thông tin thị trường, giá cả
tại từng thời điểm để có quyết định đúng đắn hợp lý trong công tác kinh
doanh của mình.
* Phòng Dự án: 10 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các thiết bị thí nghiệm cho: Các
trường ĐH, Viện Nghiên cứu….
Nhiệm vụ :
- Thực hiện công việc chuẩn bị hồ sơ cho các dự án.
- Lập kế hoạch cho công tác triển khai dự án đúng tiến độ.
- Thẩm định dự án.
* Phòng Marketting: 5 người
Đặc điểm: Phụ trách nhập khẩu các mặt hàng về lĩnh vực sinh học,
thực phẩm… cho các Viện Nghiên cứu, Trường đại học, Các gói thầu thuộc
Bộ Công an…
Nhiệm vụ:
- Lập ra các phương án mở rộng thị trường.
- Tổ chức triển khai công tác quảng cáo,tiếp thị, xây dựng chiến lược
và mục tiêu kinh doanh.
* Phòng Thang máy: 4 người
Đặc điểm: Nhập khẩu các loại mặt Thang máy cho các khách hàng:
Ban quản lý các dự án về xây dựng, nhà thầu xây dựng…
C. Khối hỗ trợ kinh doanh
* Phòng Hợp đồng Xuất nhập khẩu: 5 người
Nhiệm vụ :
- Thương thảo ký các hợp đồng bán trong nước
- Nghiên cứu các chính sách thuế, hải quan; Các thủ tục về thuế, miễn
thuế, giấy phép nhập khẩu v.v
SV: Nguyễn Thị Phượng
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
- Thực hiện công tác xuất nhập khẩu của Công ty.
- Ghi chép, lưu chứng từ các hợp đồng đã và đang thực hiện.
* Phòng Kỹ thuật: 4 người. Gồm:
+ Bên kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác kiểm tra về tình hình kỹ thuật, tình trạng hiện
thời của các thiết bị.
- Kiểm tra về xuất xứ, so sánh thiết bị vừa nhận với bản kê khai kỹ
thuật của các thiết bị được đặt mua
+ Bên Dịch Vụ kỹ thuật
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các hợp đồng về bảo trì thiết bị
- Thực hiện các hoạt động lắp đặt, bảo hành, bảo trì.
- Thực hiện bàn giao thiết bị cho khách hàng.
* Phòng Tài chính- Kế toán: 6 người
Nhiệm vụ:
- Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch thu- chi tài chính của Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát toàn bộ mọi hoạt động tài chính của Công ty.
* Phòng Hành chính tổng hợp: 4 người
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tổ chức lao động, tiền lương.
- Thực hiện các chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
- Công tác quản trị hành chính.
- Công tác thông tin, báo chí, tuyên truyền.
SV: Nguyễn Thị Phượng
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
* Các cộng tác viên và chuyên gia nước ngoài
Là bộ phận không thuộc trong cơ cấu nhân sự của Công ty mà là các
nhà khoa học, các kỹ thuật viên, chuyên gia trong nước và nước ngoài có
trình độ chuyên môn giỏi, được mời tham gia vào những dự án, hợp đồng
mà lĩnh vực đó cán bộ trong Công ty không thông thạo. Đội ngũ cộng tác
viên và các chuyên gia không chỉ trực tiếp tham gia vào cac gói thầu, dự án
mà còn tổ chức tư vấn, hướng dẫn, đào tạo các cán bộ trong Công ty trong
các lĩnh vực cụ thể.
1.1.4 Đặc điểm hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng hoá nhập
khẩu của KTKT Thái Bình Dương.
1.1.4.1 Lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng nhập khẩu của Công ty
Chi nhánh Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương nhập khẩu các
loại mặt hàng chủ yếu là : máy móc, thiết bị khoa học, kỹ thuật, trang thiết
bị y tế, hoá chất các loại, vật tư nông nghiệp…Trong đó, nguồn hàng nhập
khẩu chủ yếu là các thiết bị cho nghiên cứu cơ bản, các thiết bị sử dụng
trong phòng thí nghiệm, các thiết bị phục vụ cho
nghiên cứu, ứng dụng, các loại hoá chất v.v…
Ngoài ra, Công ty còn liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ
chức khoa học, sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước. Tổ chức các dịch
vụ thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, triển lãm, quảng cáo, dịch vụ, sản
xuất, thương mai và chuyển giao công nghệ.
1.1.4.2 Hệ thống phân phối, mạng lưới kinh doanh hàng hóa
Địa bàn hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu của Công ty chủ
yếu là Hà Nội và các thành phố lớn phía Bắc như: Hải Phòng, Huế, Quảng
Ninh, Hải Dương, Nam Định… Đó là những trung tâm giao lưu buôn bán
lớn, đặc biệt là Hải Phòng, Quảng Ninh.
SV: Nguyễn Thị Phượng
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
Hiện nay, hàng hóa nhập khẩu về cảng Hải Phòng, sau đó vận chuyển
về Hà Nội đi theo quốc lộ 5, giao thông đã được nâng cấp lên rất nhiều so
với trước đây nên hàng hóa vận chuyển rất nhanh chóng kịp thời, đảm bảo
tiến độ thực hiện hợp đồng và giao hàng cho đối tác trong nước.
1.1.4.3 Nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn trong kinh doanh
Trong hoạt động nhập khẩu ngoài việc sử dụng vốn sẵn có của Công
ty, Công ty còn vay vốn ngân hàng và huy động vốn từ các nguồn khác
nhau. Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ hai nguồn : đó là nguồn
vốn chủ sở hữu và vốn vay. Khi Công ty mới thành lập, tổng số vốn điều lệ
của Công ty là :15 tỷ đồng Việt Nam… Nguồn Vốn vay tập trung vào vốn
vay trung hạn và ngắn hạn của ngân hàng và vốn của các cổ đông vay từ
các mối quan hệ cá nhân . Lợi nhuận của Công ty sau khi trả cho các chi
phí như: Chi phí tiền công, tiền lương, chi phí thuê phương tiện vận tải, chi
phí lưu kho, nộp thuế cho nhà nước…Số lợi nhuận còn lại được cho vào
quỹ của Công ty để bổ sung làm vốn kinh doanh. Hiện nay, số vốn kinh
doanh của Công ty đã tăng lên thành 30 tỷ đồng Việt Nam, gấp 2 lần số
vốn điều lệ ban đầu.
1.1.4.4 Lực lượng lao động của Công ty
Về nhân lực, Công ty KHKT Thái Bình Dương có tổng số 56 nhân
viên chính thức. Trong đó, đa phần có trình độ đại học và trên đại học, số
cán bộ trình độ trên đại học khá nhiều bao gồm nhiều ngành nghề khác
nhau như: kỹ sư cơ khí, khối kinh tế, quản trị kinh doanh, điện tử viễn
thông, kế toán, ngoại ngữ, điều khiển tự động hoá, công nghệ làm sạch
v.v… Ngoài ra, Công ty còn cộng tác với một đội ngũ công tác viên và
chuyên gia tư vấn cả trong nước và nước ngoài để tăng cường khả năng am
hiểu và hoạt động tốt trong chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu của
SV: Nguyễn Thị Phượng
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
mình.
Bảng 1.1: Tổng hợp trình độ của nhân viên
Công ty KHKT Thái Bình Dương năm 2010
Đơn vị tính: người
STT
Trình độ cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Số lượng
1 Chi nhánh KHKT Thái Bình Dương 56
- Đại học và trên đại học 50
- Trung cấp 6
2 Đội ngũ cộng tác viên và chuyên gia tư vấn 20
Tổng cộng 76
(Nguồn: Danh sách nhân viên Công ty năm 2010-Phòng hành chính tổng hợp)
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng và chỉ tiêu đánh giá hoạt động nhập khẩu
máy móc thiết bị của chi nhánh Công ty cổ phần KHKT Thái Bình Dương
1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu máy móc thiết bị
1.2.1.1 Các nhân tố bên ngoài Công ty
Môi trường luật pháp
Việc kinh doanh không những chịu sự chi phối của môi trường luật pháp
trong nước, mà còn chịu sự chi phối của luật pháp quốc tế nhất là trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Nếu doanh nghiệp không quan
tâm đến môi trường luật pháp trong khi tiến hành kinh doanh có thể sẽ chịu
những rủi ro rất lớn.
Trước đây, Việt Nam thi hành nhiều biện pháp hạn chế nhập khẩu như:
quy định hạn ngạch nhập khẩu, quy định thủ tục hành chính rờm rà…nhằm
bảo hộ cho nền sản xuất trong nước. Hiện nay, Nhà nước đã quy định mở
rộng hoạt động nhập khẩu cho mọi doanh nghiệp. Tất cả các doanh nghiệp có
quyền nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép đăng ký kinh doanh của mình, trừ
trường hợp nhập khẩu các mặt hàng cấm. Đối với những mặt hàng Nhà nước
hạn chế nhập khẩu, Doanh nghiệp cần phải xin giấy phép nhập khẩu.
SV: Nguyễn Thị Phượng
11
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
Thời gian gần đây, hệ thống các thủ tục hải quan của Việt Nam cũng
đang được thay đổi cho phù hợp với mục đích hội nhập sâu rộng vào nền kinh
tế quốc tế. Năm 2007, Hải quan Việt Nam đã triển khai áp dụng phương pháp
xác định trị giá hải quan theo WVA đối với hàng hóa đến từ 51 quốc gia.
Cũng trong năm này, Việt Nam triển khai thực hiện toàn diện các cam kết
quốc tế có liên quan đến hội nhập kinh tế thế giới như công ước Kyoto sửa
đổi, hiệp định GATT, công ước HS, hiệp định liên quan đến bảo vệ sở hữu trí
tuệ đối với hàng hóa TRIPS.
Ngoài ra, những quy định luật pháp quốc tế, các điều khoản thương mại
quốc tế Incoterms, UCP…và các tập quán quốc tế cũng được các doanh
nghiệp XNK hết sức quan tâm.
Môi trường kinh tế
Có rất nhiều yếu tố môi trường kinh tế ảnh hưởng đến các doanh nghiệp
XNK như: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái.
Trước hết là tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Trong những năm qua,
nước ta luôn là nước có tốc độ tăng trưởng cao trên thế giới. Năm 2005 là
8.4%; Năm 2007 là 8.2%; Năm 2008 là 8.5%; Năm 2009 là 6.2%; Năm 2010
là 4.9%. Năm 2009 và năm 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có giảm đi rõ
rệt so với những năm trước đó, nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu kéo dài từ cuối năm 2008. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn được các
nhà kinh tế đánh giá là nước vượt qua khủng hoảng một cách nhanh nhất.
Điều này càng khẳng định trong những năm tới Việt Nam sẽ là một nền kinh
tế nhiều tiềm năng, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài, tạo ra nhu cầu đổi
máy, lắp đặt máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất.
Thứ hai là yếu tố lạm phát. Yếu tố lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến giá
vốn hàng bán của Công ty và làm tăng giá vốn hàng bán. Nếu như năm 2005
mức lạm phát là 8.4% ; Năm 2007 là 6.6% ; Năm 2008 là 12.6% ; Năm 2009
SV: Nguyễn Thị Phượng
12
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
là 19.9% ; Năm 2010 là 6.8%. Lạm phát tăng cao khiến các doanh nghiệp
phải chi nhiều tiền hơn cho giá hàng hóa, chi phí vận chuyển, lưu kho, bến
bãi. Mặt khác, giá máy móc thiết bị tăng làm giảm khả năng của doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp nước ngoài khi xuất khẩu sang nước thứ ba.
Thứ ba là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái có tác động rất lớn tới hàng
nhập khẩu vì nó là cơ sở để so sánh giá của hàng hóa trong nước với thế giới,
đồng thời phục vụ cho sự vận động của tiền tệ và hàng hóa giữa các quốc gia,
các doanh nghiệp theo dõi và căn cứ vào tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và
ngoại tệ để đẩy mạnh hay hạn chế hoạt động nhập khẩu của mình. Khi đồng
nội tệ bị mất giá thì hoạt động nhập khẩu không có lợi và so với trước, doanh
nghiệp phải trả nhiều tiền hơn cho một đơn vị hàng hóa. Ngược lại, khi đồng
nội tệ tăng giá thì hoạt động nhập khẩu là có lợi và so với trước doanh nghiệp
phải trả ít tiền hơn cho một đơn vị hàng hóa. Sự điều tiết tỷ giá của Nhà
nước : cố định, thả nổi, hay thả nổi có sự điều tiết của nhà nước vì thế có tác
động rất mạnh đến hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường chính trị, xã hội
Tại Việt Nam, trong những năm qua, có thể nói môi trường chính trị
trong nước rất ổn định, Việt Nam là quốc gia được đánh giá là các vụ bạo
loạn, xung đột, chiến tranh, đình công ít xảy nhất trên thế giới. Sự ổn định
của môi trường chính trị trong nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp yên
tâm đầu tư, kinh doanh bền vững.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng không ngừng mở rộng các mối quan hệ
giao lưu kinh tế với nhiều quốc gia trên thế giới. Mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế giúp cho Việt Nam có thể tìm kiếm được nhiều đối tác nước ngoài.
Một điều quan trọng nữa là tham gia các diễn đàn kinh tế thế giới có thể giúp
cho Việt Nam có thể giảm mức thuế nhập khẩu, đây là một yếu tố vô cùng
quan trọng để các doanh nghiệp nhập khẩu có thể nhập hàng hóa với giá rẻ,
SV: Nguyễn Thị Phượng
13
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
tăng sức tiêu thụ hàng hóa và sức cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào trong nước. Việt Nam hiện nay là thành viên thứ 150 của tổ
chức Thương mại thế giới WTO. Đồng thời, chúng ta cũng tham gia một số
diễn đàn kinh tế hợp tác trong khu vực ASEAN, diễn đàn hợp tác Á-
Âu( ASEM) Điều này dự báo, trong thời gian tới Việt Nam sẽ có những ưu
đãi nhất định khi xuất nhập khẩu hàng hóa ra các khu vực này.
Bên cạnh yếu tố chính trị, yếu tố xã hội đặc biệt là sở thích, tâm lý, quan
điểm của người tiêu dùng về sản phẩm nhập khẩu của doanh nghiệp cũng có
tác động rất to lớn. Tuy nhiên, người Việt Nam có sở thích là tiêu dùng hàng
hóa của những thương hiệu nổi tiếng vì cho rằng chỉ những hàng hóa này mới
đảm bảo chất lượng tốt. Điều này không đúng hoàn toàn vì có thể có những
loại hàng hóa giá cả rẻ hơn vì không bao gồm cả giá của thương hiệu mà chất
lượng vẫn đảm bảo. Là một doanh nghiệp nhập khẩu Công ty KHKT Thái
Bình Dương với phương châm :‘‘ Hàng tốt nhất- giá rẻ nhất ’’, Công ty luôn
tìm kiếm các mặt hàng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam.
1.2.1.2 Các yếu tố bên trong Công ty
Ngược lại với các yếu tố khách quan, các yếu tố thuộc về tiềm năng
doanh nghiệp là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể thay đổi, điều
chỉnh mức độ và chiều hướng tác động của chúng đối với hoạt động kinh
doanh của mình. Một số yếu tố trong nội bộ Công ty ảnh hưởng đến khả năng
hoạt động của Công ty như sau:
Quy mô kinh doanh của Công ty: Thể hiện ở tiềm lực tài chính và
doanh thu hàng năm của Công ty.
Với mặt hàng nhập khẩu chính là máy móc, thiết bị là các mặt hàng có
giá trị lớn. Chính vì vậy, việc thiếu vốn hay huy động vốn không kịp sẽ hạn
chế Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh nhập khẩu, dẫn đến giảm doanh
thu. Kết quả, thị phần của Công ty trên thị trường giảm, tăng chi phí, đồng
SV: Nguyễn Thị Phượng
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
thời không có nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, thời gian qua Công ty đã có nhiều
thuận lợi nhất định trong việc huy động vốn. Đầu năm 2010, Công ty KHKT Thái
Bình Dương được ngân hàng phê chuẩn hạn mức tín dụng lên tới 60 tỷ đồng. Đây
là một điều kiện tốt giúp Công ty có cơ hội giảm chi phí nhập khẩu.
Bên cạnh nguồn vốn, cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng tới hoạt động nhập
khẩu của Công ty. Việc chủ động phương tiện, kho bãi và từ đó giúp Công ty
giảm chi phí. Hàng hóa sau khi được bốc dỡ khỏi hàng sẽ được chở trực tiếp đến
cho khách hàng tại địa bàn Hà Nội và vùng lân cận, đối với những địa bàn ở xa,
Công ty sẽ chở hàng về để tại kho ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nguồn lực con người trong Công ty : được thể hiện ở số lượng lao
động, trình độ và khả năng làm việc của từng cán bộ nhân viên, trình độ quản
lý có phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Nguồn
lực con người là nhân tố quyết định trong mọi quá trình kinh doanh, trình độ
và năng lực của nguồn nhân lực phải phù hợp với loại hình kinh doanh và
mức độ kinh doanh mà Công ty lựa chọn thì mới đem lại hiệu quả.
Công ty KHKT Thái Bình Dương hiện có 56 nhân viên, đa số có trình
độ đại học và trên đại học. Nhân viên của Công ty có trình độ chuyên môn
tương đối đồng đều và được kiểm tra ngay từ những ngày đầu tuyển dụng để
đảm bảo có thể hoàn thành công việc được giao.
Đối tượng khách hàng của Công ty : Công ty thường tiến hành lựa
chọn đối tượng khách hàng của mình theo đặc điểm máy móc, thiết bị mà
mình cung cấp. Tùy theo đối tượng khách hàng và chủng loại hàng hóa mà
Công ty kinh doanh, cầu đối với sản phẩm của Công ty sẽ có mức biến động
khác nhau khi có sự thay đổi trên thị trường.
Khách hàng chính của Công ty là các cơ quan nhà nước: Các bệnh viện,
đại học, viện nghiên cứu, bộ công an… Công ty thường tìm kiếm các khách
hàng thông qua các gói thầu. Sau khi đã thầu được gói thầu ấy, Công ty sẽ
SV: Nguyễn Thị Phượng
15
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
tiến hành thực hiện gói thầu, ký kết các hợp đồng kinh tế, nhập hàng hóa cần
thiết theo các gói thầu.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết bị
Lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu :
Lợi nhuận phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Về mặt
lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả các chi
phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức: P = R – C
Trong đó : P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R : Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C : Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lưu thông, bán hàng + Thuế
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :
Trong đó : D
R
: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R : Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ
một đồng doanh thu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí :
Trong đó : D
C
: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
P : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C : Tổng chi phí cho hoat động kinh doanh nhập khẩu.
SV: Nguyễn Thị Phượng
16
C
P
D
C
=
R
P
D
R
=
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt
động kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần.
Hiệu suất lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận trong kỳ
Hiệu suất lợi nhuận kinh doanh =
Vốn điều lệ của Công ty
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cơ sở đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Như vậy, qua chuơng 1 chúng ta đã tìm hiểu về chi nhánh Công ty Cổ
phần THKT Thái Bình Dương , đồng thời xem xét các yếu tố ảnh huởng đến
hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty. Sau đây, chuơng 2 chúng
ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc của Công
ty và đánh giá những kết quả đã đạt đuợc.
SV: Nguyễn Thị Phượng
17
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU MÁY MÓC
THIẾT BỊ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VẬT TƯ KỸ THUẬT THKT THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1. Tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu vật tư kỹ thuật KHKT
2.1.1 Quy trình nhập khẩu máy móc thiết bị
Phân tích quy trình nhập khẩu máy móc, thiết bị tại chi nhánh Công ty cổ
phần THKT Thái Bình Dương .
2.1.1.1 Công tác nghiên cứu thị trường
Về thị trường kinh doanh, Công ty THKT Thái Bình Dương là một Công
ty thuộc lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu thương mại, đặc biệt nghiêng về
hoạt động nhập khẩu. Vì vậy, Công ty không chỉ quan hệ và chịu ảnh hưởng
của thị trường trong nước, mà còn chịu ảnh hưởng của cả thị trường nước
ngoài. Trong những năm gần đây, điều kiện quốc tế và nền kinh tế thế giới đã
và đang tạo ra một thị trường quốc tế thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu
của Công ty. Qua xem xét, ta có thể dễ dàng nhận thấy Công ty có rất nhiều
mối liên hệ với bạn hàng và các nước trên thế giới, chủ yếu là các nước phát
triển thuộc nhiều châu lục như: châu Mỹ( Hoa Kỳ), châu Âu( Pháp, Đức),
châu Á( Nhật Bản)…, đây là những khu vực có chất lượng máy móc, thiết bị
tốt, có uy tín, có kỹ thuật công nghệ cao, sản xuất đang phát triển mạnh. Vì
vậy, những thị trường này sẽ luôn có trong các dự án khai thác và phát triển
thương mại của Công ty trong tương lai.
Bên cạnh đó, Công ty liên tục mở rộng danh mục các mặt hàng kinh
doanh. Lúc đầu, Công ty chỉ nhập kinh doanh một số mặt hàng như thiết bị
SV: Nguyễn Thị Phượng
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
văn phòng, bàn ghế, thiết bị điện tử, máy cơ khí…, đến nay mặt hàng kinh
doanh của Công ty vô cùng phong phú, Công ty mở rộng quy mô kinh doanh,
nhập thêm những mặt hàng như thang máy, thiết bị khoa học, thiết bị y tế
Xuất phát từ chủ trương đa dạng hoá mặt hàng, ngành hàng, Công ty nhanh
chóng nắm bắt, phát triển những mặt hàng phù hợp bắt kịp với những biến đổi
của nhu cầu thị trường. Bí quyết “ hàng tốt nhất- giá rẻ nhất”, Công ty cung
cấp đúng những mặt hàng mà thị trường yêu cầu với chất lượng đảm bảo và
giá cả phải chăng.
Trong thời gian gần đây, cơ cấu mặt hàng kinh doanh có thay đổi các
mặt hàng phục vụ cho sản xuất, xây dựng, nghiên cứu có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân là do hiện nay, chính sách của nhà nước là giảm nhập siêu, tăng
kim nghạch xuất khẩu, đối với hoạt động nhập khẩu nhà nước chỉ khuyến
khích nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất và xây dựng như vật
tư thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất cho công nghiệp, nông nghiệp. Nhà nước
hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng. Chính vì vậy Công ty tập trung khai thác
các nguồn hàng vật tư, thiết bị, máy móc hiện đại có kỹ thuật tiên tiến, chỉ
nhập khẩu hàng tiêu dùng cao cấp mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng
được.
Đối với thị trường quốc tế, Công ty thường thu thập các thông tin dựa
vào các phương tiện thông tin đại chúng cập nhật hàng ngày như các tạp chí
thông tin thương mại, báo thương mại. Trong trường hợp thị trường nhập
khẩu là thị trường mới, Công ty cử nhân viên ra nước ngoài để trực tiếp tiếp
cận thị trường lựa chọn đối tác giao dịch. Ngoài ra, Công ty còn tham gia các
hội chợ triển lãm nhằm giới thiệu các mặt hàng nhập khẩu của Công ty để
nắm bắt nhu cầu thị hiếu của khách hàng trong nước.
Nói tóm lại, công tác nghiên cứu thị trường cả trong nước và ngoài nước
đối với các loại hàng hoá nhập khẩu ở Công ty đã tiến hành thường xuyên và
SV: Nguyễn Thị Phượng
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Xuân
Hưng
liên tục với nhiều nguồn thông tin khác nhau. Rồi từ đó, Công ty có những
biện pháp xử lý thông tin một các nhanh chóng và chính xác, loại bỏ kịp thời
những thông tin nhiễu, thông tin giả để giúp cho việc dự đoán nhu cầu cho
việc lập phương án kinh doanh một cách đúng đắn hiệu qủa kinh tế cao.
2.1.1.2 Lựa chọn đối tác kinh doanh
Thông thường mỗi mặt hàng có rất nhiều các nhà cung cấp. Các nhà
cung cấp này có thể trong một quốc gia hoặc nhiều quốc gia khác nhau.
Nhiệm vụ đối với Phòng Kinh doanh là phải xem xét các yếu tố có khả năng
xảy ra khi Công ty muốn đặt mối quan hệ ngoại thương với các nhà cung cấp.
Các yếu tố này có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
của Công ty. Để trả lời câu hỏi này Phòng Kinh doanh thường tổng hợp phân
tích một số chỉ tiêu sau:
+ Mối quan hệ ngoại giao giữa 2 nước, tình hình kinh tế - chính trị.
+ Hệ thống tài chính tiền tệ, sự biến động giá cả tại nước đó.
+ Loại hình đối tác: Tập đoàn đa quốc gia hay Công ty địa phuơng.
+ Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, uy tín.
Sau đó, việc chọn đối tác sẽ căn cứ vào kết quả so sánh giữa các đơn
chào hàng, cụ thể Công ty sẽ so sánh để xác định đơn chào hàng nào đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ, phạm vi cung cấp, giá cả, điều
kiện thanh toán, điều kiện giao hàng Trong các đơn chào hàng thì giá cả là
vấn đề rất quan trọng. Vì vậy, Phòng Kinh doanh phải tiến hành phân tích
xem với giá đó thì hàng hoá nhập có được thị trường trong nước chấp nhận về
chất lượng và giá cả hay không. Sau khi tiến hành nghiên cứu phân tích và so
sánh, Công ty sẽ đi đến quyết định cuối cùng là nên chọn đối tác nào.
2.1.1.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng
* Đàm phán
Cũng giống như bất kỳ một hợp đồng kinh tế thông thường nào việc ký
SV: Nguyễn Thị Phượng
20