Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại công ty máy xây dựng và thương mại Viêt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.83 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động nhập khẩu đã và đang giúp cho người tiêu dùng trong nước
có điều kiện được tiếp cận với các chủng loại sản phẩm đa dạng, hiện đại với
giá cả thấp. Và đối với toàn bộ nền kinh tế, nhập khẩu làm tăng hiệu quả sử
dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có
lợi thế, tăng năng suất thông qua hoạt động nhập khẩu trang thiết bị kĩ thuât
và khoa học sản xuất hiện đại. Trong đó hoạt động nhập khẩu máy móc xây
dựng là quan trọng và cần thiết với q trình cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất
nước hiện tại, cung cấp tư liệu cho sản xuất xây dựng, khai thác và góp phần
thúc đẩy xuất khẩu. Hoạt động này không đơn giản cho các đối tượng thi cơng
cơng trình, khai thác, xây dựng nếu muốn tiến hành hiệu quả là vì liên quan
đến nghiệp vụ thương mại quốc tế. Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt
hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị là đáp ứng nhu cầu trong nước, thuận
với chính sách phát triển đất nước hiện tại và nhất là đã thực hiện hoạt động
kinh doanh hiệu quả mang lại lợi nhuận cho chính sự tồn tại của mình. Theo
Hiệp hội Doanh nghiệp Cơ khí Viêt Nam, với nhu cầu xây dựng ngày càng
lớn như hiện nay , mỗi năm nước ta phải bỏ ra từ 3 – 4 tỷ USD để nhập các
loại máy xây dựng. Đây là một nguồn ngoại tệ lớn vì vậy chúng ta cần phải
nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị để khơng làm lãng
phí nguồn ngoại tệ này. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, em đã quyết định lựa
chọn đề tài : “ Hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị tại cơng
ty máy xây dựng và thương mại Việt Nhật CMT.Thực trạng và giải pháp.”
làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Đề tài được thực hiện nghiên cứu với mục đích phân tích và đánh giá thực
trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng tại công ty
máy xây dựng và thương mại Việt Nhật CMT, đưa ra một số giải pháp nhằm
hồn thiện hoạt động nhập khẩu tại cơng ty. Chuyên đề chỉ tập trung nghiên

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48



1


Luận văn tốt nghiệp

cứu tổng quan về nội dung hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng,
tại doanh nghiệp thương mại xuất khẩu nhập khẩu, đi sâu nghiên cứu lý luận
và thực tiễn hoạt động nhập khẩu, các điểm yếu và mạnh của hoạt động lấy
công ty Việt Nhật CMT làm điểm nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu từ năm
2007 đến 2009. Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp- quy nạp diễn dịch
và khảo sát thực tiễn làm phương pháp cơ bản được sử dụng trong q trình
triển khai nghiên cứu.
Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề
gồm 2 chương sau
Chương 1: Thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH máy
xây dựng và thương mại Việt Nhật CMT
Chương 2: Giải pháp cho hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH máy
xây dựng và thương mại Việt Nhật CMT.

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

2


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI

VIỆT NHẬT
1.1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY TNHH MÁY XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty THNN máy xây dựng và
thương mại Việt Nhật

Công ty TNHH máy xây dựng và thương mại Việt Nhật là công ty
trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, số đăng ký: 0102008268. Đăng
ký lần đầu vào ngày 04 tháng 04 năm 2003, thay đổi lần đăng ký lần thứ 7
vào ngày 05 tháng 12 năm 2007.
Tên cơng ty : CƠNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI VIỆT NHẬT
Tên giao dịch: VIET NHAT CONSTRUCTION MACHINES AND
TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: VIET NHAT CMT.,LTD
Địa chỉ trụ sở chính: số 89, ngõ 270/1 đường Hoàng Hoa Thám,
Phường Thuỵ Khê, Quận Tay Hồ, Thành phố Hà Nội
Văn phịng giao dịch: Phịng 402,tồ nhà Thăng Long Ford, 105 Láng
Hạ, Đống Đa, Hà Nội

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

3


Luận văn tốt nghiệp

Điện thoại: 8470811 Fax: 8470811
Kho máy và kho hàng: Km1+500 Quốc lộ 5, Sài Đồng, Long
Biên, Hà Nội.

Email:
Website: www.cmtgroup.com.vn
Kể từ ngày thành lập Việt Nhật CMT đã không ngừng phát triển, khẳng
định vị thế và thương hiệu của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt của
tiến trình Hội nhập kinh tế Quốc tế và khu vực. Năm 2004 là nhà phân phối
của Sumitomo, đến 2005 hàng loạt các hãng ITM, CF, VERCO... cấp chứng
chỉ công nhận công ty là nhà phân phối độc quyền của họ. Năm 2006, công ty
được nhận bằng khen của UBND thành phố Hà Nội về thành tích xuất khẩu
và nhập khẩu và giấy chứng nhận là hội viên chính thức của phịng thương
mại và cơng nghiệp Việt Nam.
Năm 2007, cơng ty đã được cấp chứng nhận là nhà phân phối độc

quyền của Sumitomo, Đây là một lợi thế quan trọng cho công ty tạo niềm tin
vững chắc cho khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ. Vì
Sumitomo là một trong bốn cơng ty mạnh nhất ở Nhật Bản do vậy là đại lý
độc quyền của công ty này Việt Nhật CMT sẽ được trợ giúp rất nhiều về tài
chính và kỹ thuật. Mặt khác thương hiệu Sumitomo còn khá mới mẻ với thị
trường Việt Nam, khoảng 6-7 năm gần đây mới có mặt trên thị trường nước ta
nên đây là yếu tố quan trọng mở ra một tương lai tốt cho công ty.
Năm 2008 là năm mà cơng ty Sumitomo đã rót vốn đầu tư khá nhiều
vào thị trường Việt Nam. Là đại lý độc quyền của Sumitomo nên Việt Nhật
CMT cũng tham gia vào các hoạt động, đem lại rất nhiều kinh nghiệm và
tiếng tăm của công ty. Tiêu biểu như các hoạt động đầu tư vào xây dựng mà
đặc biệt là đầu tư vào các cơng trình thủy điện trong đó đặc biệt có cơng trình
thủy điện Sơng Ơng và một số khu cơng nghiệp liên doanh với các công ty
trong nước. Công ty còn tham gia vào các buổi triển lãm sản phẩm của
Sumitomo tại trung tâm triển lãm Giảng Võ vào năm vừa rồi nhằm giới thiệu
các sản phẩm của Sumitomo có mặt tại thị trường Việt Nam.

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48


4


Luận văn tốt nghiệp

Thương hiệu Việt Nhật CMT đã trở nên quen thuộc và chiếm được cảm
tình của nhiều khách hàng trong các lĩnh vực Máy xây dựng, máy công trình,
thiết bị phụ tùng cơng nghiệp và thuỷ điện….
Tơn chỉ của công ty : “ Thành công của các bạn là uy tín của chúng tơi”
Việt Nhật CMT ln cam kết mang lại những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng của mình
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý
1.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của cơng ty
Ngành, nghề kinh doanh:
- Bn bán máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ các ngành
giao thông vận tải, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, kiểm định đo lường.
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi.
- Cho thuê thiết bị thi công, xây dựng, thiết bị nâng hạ nền móng,
hầm lị
- Chuyển giao cơng nghệ trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp
- Buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ
- In và các dịch vụ liên quan đến in (theo quy định của pháp luật hiện
hành)
- Vận tải hàng hoá.
- Đại lý mua bán, đại lý bán, ký gửi hàng hố.
- Sản xuất, bn bán, khai thác và chế biến than
- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng
- Mua bán xe ô tô, phụ tùng, phụ kiện,các bộ phận phụ trợ khác của

xe ơ tơ và máy móc thiết bị phục vụ sửa chữa xe ô tô
- Kinh doanh dịch vụ gia công, sửa chữa,lắp đặt bảo hành, bảo trì các
loại máy móc Cơng ty kinh doanh

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

5


Luận văn tốt nghiệp

- Đầu tư và xây dựng các cơng trình năng lượng
- Mua bán máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất năng lượng và các phụ
tùng thay thế của chúng
- Kinh doanh bất động sản
- Tư vấn, môi giới , quản lý, mua bán, thuê và cho thuê bất động sản
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hoá.
- Sản xuất, chế biến và mua bán gỗ và các sản phẩm từ gỗ, hàng thủ
công mỹ nghệ.
Chức năng của cơng ty:
Tổ chức q trình lưu thơng các máy móc và thiết bị xây dựng trong
nước và nước ngoài, cụ thể là nhập khẩu từ thị trường nước ngoài chủ yếu là
Nhật Bản theo nhu cầu trong nước, phù hợp với việc thực hiện các công trình
thi cơng xây dựng, khai thác… Thực hiện chức năng tiếp tục sản xuất trong
khâu lưu thông thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hoá trong nước,
cũng như thực hiện các dịch vụ trước và sau bán hàng. Gắn sản xuất với thị
trường, gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách mở
của nền kinh tế. Chức năng thực hiện giá trị hàng hoá, dịch vụ đáp ứng tốt nhu
cầu trong lĩnh vực xây dựng, khai thác, công nghiệp; thúc đẩy sản xuất phát
triển, đảm bảo lưu thông thông suốt.

Nhiệm vụ của công ty:
Tiếp tục mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh
doanh. Ngày càng hoàn thiện dịch vụ thương mại, đảm bảo cho hàng hố của
cơng ty được lưu thông thông suốt, đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu trong lĩnh
vực cung ứng máy móc thiết bị xây dựng. Góp phần giải quyết những vấn đề
kinh tế xã hội quan trọng của đất nước: Vốn, việc làm, cơng nghệ… Khơng
ngừng hồn thiện bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh. Thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ với nhà nước, xã hội và người lao động

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

6


Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.2. Tổ chức bộ máy của công ty:
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh (máy xây dựng và thương
mại), từ thị trường hoạt động rất rộng lớn (trong nước và nước ngồi), tính
chất của cơng ty là công ty TNHH, nên ta thấy quy mô của công ty được tổ
chức theo sơ đồ ở dưới đây.
Cụ thể có:
01 Giám đốc kiêm chủ tich hội đồng quản trị: Là người chịu tồn bộ
trách nhiệm về cơng ty trước pháp luật, lãnh đạo cao nhất, có quyền năng lớn
nhất.
01 phó giám đốc: chịu trách nhiệm quản lý và thiết lập dự án, phối hợp
cùng các bộ phận chức năng khác.
Phịng tài chính kế tốn
Bộ phận kinh doanh:
Bộ phận bảo trì và sửa chữa bảo dưỡng

Bộ phận kho vận

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

7


Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty Việt Nhật CMT
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Giám đốc
Phó giám đốc

Ban quản lý và
thiết lập dự án

Phịng tài
chính kế tốn

Bộ phận kinh
doanh

Phịng tài
chính

Phịng
Sumimoto


Bộ phận bảo trì
và sửa chữa

Đội kỹ sư

Đội bảo hành
Kế tốn
Phịng phụ
trưởng
tùng
1.1.3 Đặc điểm các nguồn lực của công ty Việt Nhật CMT

Bộ phận kho
vận

Đội máy

Đội phụ
tùng

Số lượng hiện tại 60 người, trình độ Đội học chiếm chủ yếu. Với từng
đại cung cấp
nhiệm vụ của mình, tạm thờixuất
ho đều
Phịng chun mơn của dịch vụthực hiện được khá ổn.
nhập khẩu
Nhưng việc nâng cao hơn nữa tính chuyên nghiệp vẫn là một địi hỏi bức thiết.
Trình độ ngoại ngữ của nhân viên công ty là gần 100%: 10 người thành
Phòng vận
thạo tiếng Nhật và tiếng Trung. Và hầu hết cơng ty đều có khả năng sử dụng

hành máy
tiếng Anh như ngơn ngữ thứ 2.
Phịng
Marketing
Quan hệ
khách hàng
Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

8


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.1: Tình hình lao động của công ty Viêt Nhật CMT năm 2007 – 2009
Chỉ tiêu

2007
SL
Cơ cấu
(Người)

1.Theo giới tính
-Nam
-Nữ
2.Theo trình độ
-ĐH, trên ĐH
-Cao đẳng
-Trung cấp
-Cơng nhân kĩ thuật
Tổng


(%)

2008
SL
Cơ cấu
(Người)

(%)

2009
SL
Cơ cấu
(Người)

So sánh
2008/2007 2009/2008

(%)

21
9

70
30

37
13

74

26

54
21

72
28

1,8
1,4

1,5
1,6

16
2
2

53,33
6,67
6,67

27
3
5

54
6
10


38
5
6

50,67
10,66
8

1,7
1,5
2,5

1,4
1,7
1,2

10
30

33,33

15
50

30

23
75

30,67


1,5

1,5

(Nguồn: Phịng kế tốn)

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

9


Luận văn tốt nghiệp

Nhìn sơ đồ ta thấy sự chênh lệch giữa lao động nam và lao động nữ là khá lớn,
lao động chỉ chiêm 28% tổng số lao động trong đó lao động nam chiếm 72%
gấp gần 2.5 lần lao động nữ. Nhưng cũng dễ hiểu cho sự chênh lệch đó do đặc
điểm ngành nghề là nhập khẩu và kinh doanh máy móc thiết bị nên khối lao
động kỹ thuật nhiều mà khối này đa phần la lao động nam, còn lao động nữ chủ
yếu ở khối lao động văn phịng và giao dịch. Nhìn chung thấy rằng cơng ty có
trình độ đại học chiếm chủ yếu, một con số lý tưởng cho bất kỳ một doanh
nghiệp nào kinh doanh lĩnh vực này. Nhưng thực tế giáo dục như hiện nay,
mang nặng tính chất bằng cấp và hình thức trình độ cán bộ trong thời kỳ hội
nhập cịn nhiều hạn chế và còn phải cố gắng nhiều
1.2.KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÁY XÂY DỰNG
VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khối lượng hàng hoá thưc
hiện được qua 4 năm gần đây nhất được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả
tài chính sau:
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của cơng ty Việt Nhật CMT

Đơn vị: triệuVNĐ
Chỉ tiêu

2007

Doanh thu

70.799

126.289

190.119

441

1.068

180

317

769

130

Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau
thuế


2008

2009

(Nguồn:Phịng tài chíng kế tốn)
Qua bảng số liệu ta thấy kết quả kinh doanh của công ty liên tục tăng qua
các năm từ 2007 đến 2009. Thấy hoạt động kinh doanh và tiêu thụ của doanh
nghiệp đã có sự tăng khá nhanh. Doanh thu năm 2007 là 70.799 triệu đồng,
doanh thu năm 2008 đã đạt 126.289 triệu đồng tăng 55.490 triệu đồng tưong

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

10


Luận văn tốt nghiệp

đương tăng 78,38% so với doanh thu năm 2007. Doanh thu năm 2009 tăng
63830 triệu đông so với năm 2008 và119320 triệu đồng so với năm 2007.Tưong
ứng tăng 50,54%so với 2008 và tăng 168,53% so với năm 2007. Như vậy các
năm tăng không đều nhau, nguyên nhân là do sự khủng hoảng kinh tế sự trượt
giá nên nhu cầu mua sắm máy móc giảm đi, các cơng trình ứ đọng khơng thi
cơng nên máy móc cần mua sắm phụ tùng thay thê cũng giảm đi vì vậy các hợp
đồng của công ty bị giảm sút lượng hàng nhập về để phân phối cũng giảm. Sau
thời kỳ khủng hoảng đến năm 2009 kinh tế dần phục hồi nhu cầu đầu tư mua
sắm máy móc và các cơng trình lại tiếp tục được thi công nên các hợp đồng mua
sắm đặt hàng với công ty tăng lên công ty lại đặt hàng với các nhà sản xuất nhập
với số lượng lớn hơn nên cũng được hưởng lợi ích từ những khoản khuyến mại.
Nhìn vào sơ đồ thấy rằng lợi nhuận cả trước và sau thuế của doanh nghiệp có
sự thay đổi. Từ năm 2007 đến năm 2008 lợi nhuận trước và sau thuế tăng cho

thấy hoạt động kinh doanh của cơng ty phát triển bình thường. Do điều kiện
kinh tế ổn định và nhu cầu về máy xây dựng tăng cao do nhu cầu về xây dựng
và khai thác lớn và đặc biệt trong năm 2008 công ty được chứng nhận là đại
lý độc quyền của Sumitomo đó cũng là một động lực một cơ hội giúp công ty
hoạt động tốt hơn. Nhưng ta thấy năm 2009 lại là năm xuống dốc tột bậc của
lợi nhuận trước và sau thuế đang trên đà phát triển mạnh của năm trước đó mà
năm 2009 lại tụt xuống mặc dù sơ đồ doanh thu vẫn phản ánh sự gia tăng của
doanh thu. Điều đó chứng tỏ cơng ty đang có những chiến lược riêng của
mình chi phí đầu tư để cho sự phát triển tương lai nhưng cũng phản ánh phần
nào hoạt động quản trị chi phí của cơng ty chưa hợp lý lắm nên làm lượng chi
phí tăng nhanh nên lợi nhuận thu được sẽ giảm đi.

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

11


Luận văn tốt nghiệp

1.3.QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY THNN MÁY XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NHẬT
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
- Tìm hiểu nhu cầu trong nước:
Nhu cầu về máy móc và thiết bị xây dựng khơng ngừng tăng lên trong
thời gian gần đây. Không những vậy nhu cầu này cịn biến động và thay đổi
khó lường do tình hình thị trường địa chính, các nhà đầu tư vào Việt Nam, thị
trường chứng khốn bất ổn..v.v. Là cơng ty tư nhân , lợi nhuận là yếu tố sống
còn hàng đầu nên công ty ngay từ buổi đầu đã rất coi trọng cơng tác nghiên
cứu thị trường nói chung và thị trường trong nước nói riêng được xúc tiến
mạnh mẽ. Bởi vốn chỉ là một công ty chưa đủ lớn, so với các cơng ty nhà

nước cịn bị nhiều yếu thế hơn, nên khách hàng biết đến chưa nhiều. Chính vì
vậy cơng ty có hẳn một phịng ban có tên phịng Marketing là một bộ phận
chun trách đảm nhiệm cơng việc này.
Trong phần này bộ phận Marketing có nhiệm vụ tìm hiểu cầu máy móc
và thiết bị xây dựng trên thị trường trong nước và một số nước sẽ xuất khẩu.
Nắm bắt được nhu cầu các khách hàng của mình:
+ Nhu cầu về máy khai thác trong công nghiệp khai khoáng và khai
thác than. Nhu cầu về máy xây dựng phục vụ cho các cơng trình xây dựng
nhà ở dân dụng, cơng trình kiến trúc, làm đường, giao thơng, thủy điện, xi
măng, trồng rừng… Đó là máy có chất lượng và làm việc hiệu quả mà trong
nước chưa sản xuất được cần phải đi nhập khẩu của nước khác..
- Nhu cầu về các thiết bị phụ tùng sửa chữa thay thế nhằm bảo dưỡng,
nâng cấp, sửa chữa máy móc. Nhu cầu về cung cấp các công nhân viên kỹ
thuật sủa chữa bảo dưỡng máy cùng vận hành hướng dẫn sử dụng máy
 Xuất phát từ trình độ khơng thành thạo và chuyên sâu về kinh tế
quốc tế của các khách hàng có nhu cầu sử dụng các máy móc thiêt bị xây

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

12


Luận văn tốt nghiệp

dựng trên. Nên xuất hiện một nhu cầu mang lại chỗ đứng cho doanh nghiệp
thương mại nhập khẩu đó là nhu cầu về đối tượng chịu trách nhiệm giúp mình
nhập khẩu các máy móc thiết bị trên theo đúng u cầu của cơng trình thi cơng
Hiện tại thị phần của cơng ty với khách hàng của mình như sau:
- Các khu cơng nghịêp khai khống và khai thác than
- Các doanh nghiệp xây dựng các cơng trình dân

- Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh: Quanh khu vực Gia Lâm gần đường
quốc lộ 5 và ở Bắc Ninh, Hưng n có rất nhiều kho bãi, các cơng ty cùng
mặt hàng lĩnh vực kinh doanh giống Việt Nhật CMT.
Đối thủ lớn nhất không chỉ của Việt Nhật CMT mà còn là của rất nhiều
doanh nghiệp tư nhân khác nữa là công ty của Bộ thương mại trực thuộc nhà
nước, cùng một loạt các công ty cổ phần khác. Do các yếu tố liên quan đến
nhà nước nên các hợp đồng lớn số lượng nhiều hoặc các hợp đồng của các
cơng trình nhà nước thường tin tưởng vào những cơng ty lớn như vậy.
Tiếp theo đó là các cơng ty đi trước và đã nhanh chân trong việc trở
thành đại lý độc quyền phân phối máy mới của một số hãng máy lớn như
HITACHI, KOMATSU, CAT…..
Loại đối thủ cạnh tranh lớn thứ hai là các công ty làm đại lý cho các
hãng máy nổi tiếng KOMATSU, KOBELKO, CATERPILER. CAT…. Họ
được các cơng ty chính quốc giúp đỡ nhiều về mặt tài chính, kinh doanh và
nhanh chóng tạo dựng được hình ảnh của mình tại Việt Nam do đây là thương
hiệu vốn đã có tiếng tại Việt Nam.
Cuối cùng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cịn lại: họ có nhiều lợi thế
nhưng đây không phải là điều đáng lo ngại nhất của Việt Nhật CMT
-Nghiên cứu thị trường nước nhập khẩu:
Đây là nội dung quan trọng nhưng do đối tác thường cố định ít khi thay
đổi nên cơng tác nghiên cứu nghiêm túc ban đầu thường được làm tư liệu cho
lần sau

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

13


Luận văn tốt nghiệp


Với đối tác là bên Nhật bản, ít khi phải lo lắng vì họ nổi tiếng là đối tác
tin cậy, có chăng cần nghiên cứu cung cách làm việc của họ để hai bên cùng
phối hợp hoạt động cho khớp nhau, bởi không thể vỗ tay bằng một bàn tay
cần cả sự nghiêm túc của cả hai bên
Nhưng nếu đối tác là bên Trung Quốc hay đặc biệt là Mỹ thì phải thật
cẩn thận bởi
Nghiên cứu cơng nghệ nguồn tại đất nước đó ra sao?
Cơng tác lưu trữ thơng tin: cơng ty có các giá để tài liệu lớn, mỗi cơ sở dữ
liệu có liên quan đến bộ phận nào thì được để tại giá sách của bộ phận đó. Những
tài liệu quan trọng đặc biệt tại phịng Giám đốc có , kế tốn cùng quản lý.
1.3.2 Hoạt động lập kế hoạch nhập khẩu
Sau khi hoàn thành các bước nghiên cứu thị trường ở trên, công ty tiến
hành lập kế hoạch nhập khẩu với các nội dung cụ thể:
+ Kế hoạch cho máy móc hay thiết bị:
- Nhập loại máy gì, phụ tùng gì: Loại máy, thương hiệu cần nhập
- Số lượng là bao nhiêu, chất lượng phải đảm bảo các yêu cầu gì?:
máy cũ hay mới, nếu cũ thì đã sử dụng được bao lâu, khí thải cho
phép với môi trường, các thông số kỹ thuật địi hỏi đáp ứng
- Giá cả tối đa có thể chấp nhận được để vẫn đảm bảo có lãi, giá thấp
nhất dự định sẽ đạt được để có lãi cao nhất và đảm bảo khả năng
cạnh tranh cao về giá với đối thủ cạnh tranh
+ Kế hoạch với nhà xuất khẩu:
- Giá nhập khẩu cao nhất có thể chấp nhận được để đảm bảo có lãi,
mức thấp nhất dự kiến sẽ đạt được
-

Lựa chọn nhà xuất khẩu nào để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu máy
móc thiết bị và phương thức nhập khẩu sử dụng

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48


14


Luận văn tốt nghiệp

- Các quyền lợi cần đạt được và tìm cách tối thiểu hóa các nghĩa vụ với
bên xuất khẩu: trong đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện và sau thực
hiện
Các chỉ tiêu chung trong kế hoạch kinh doanh
Doanh thu, lợi nhuận, tiến độ thời gian, tốc độ chu chuyển vốn
Giá vốn hàng nhập khẩu
Chi phí nhập khẩu liên quan: chi phí giao dịch đàm phán, phí vận
chuyển, bảo hiểm
+Cơ sở để doanh nghiệp làm kế hoạch nhập khẩu căn cứ vào
Kế hoạch kinh doanh chung của công ty: đầu năm hay đầu các kỳ công
ty thường có một bản kế hoạch kinh doanh chung về các mục tiêu cần đạt
được trong năm,
Những mối quan hệ bạn hàng
Đơn đặt hàng: Có thể nói đây là cơ sở quan trọng nhất và cũng là khó
khăn nhất để lên kế hoạch nhập khẩu
Dự đốn vi mơ và vĩ mơ: nghiên cứu sự biến động của thị trường để dự
đoán nhu cầu sẽ tăng hay giảm. Nếu có cơ sở tin tức rằng nhu cầu đang lên thì
cơng ty sẽ nhập khẩu nhiều để dự trữ đón đầu hoăc đáp ứng nhu cầu. Hoặc
ngược nếu thị trường đang đóng băng về nhu cầu hoặc có các sự kiện tầm vĩ
mơ vi mơ thì cơng ty sẽ cân đối và hạn chế nhập khẩu hoặc có kế hoạch phù
hợp với tình hình thị tr ường
1.3.3 Hoạt động giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu máy
móc xây dựng
Phần 1: Đàm phán, ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài để đặt

hàng
Hoạt động đàm phán này chủ yếu được thực hiện bằng các phương tiện
thông tin liên lạc: Điện thoai, Internet, Chat voice, Fax, Telex.

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

15


Luận văn tốt nghiệp

Hầu như công ty đều tiến hành đàm phán gián tiếp vì bạn hàng ở quá
xa và đa số lại là những bạn hàng tin cậy lâu năm, ở những nơi thương mại
điện tử đang rất phát triển độ tin cậỵ ở nước đó được coi là ổn định.
Ban đầu nhân viên phòng xuất nhập khẩu vào trang Web bán hàng của
cơng ty đó xem xét các mặt hàng mà họ chào đón và viết email hỏi giá, thực
hiện hoàn giá, tiến hành giao dịch trực tuyến bước đầu qua chatvoice.
Đồng thời bên bán gửi các bản Fax và các hình ảnh, thơng số kỹ thuật
cụ thể thêm nữa về sản phẩm.
Nhân viên phòng xuất nhập khẩu sau khi phân tích ra quyết định có
chấp nhận mua hay không và đề bạt lên giám đốc xin ý kiến quyết định
Được sự chấp thuận và ý kiến chỉ đạo của giám đốc, công ty sẽ tiến
hành đàm phán cao hơn nữa về các điều khoản trong hợp đồng về giá cả, điều
kiện nhập khẩu, thời gian
Không đám phán trực tiếp bằng việc gặp mặt nhau tại một địa điểm mà
công ty thường dùng phương pháp đàm phán gián tiếp qua các thiết bị các
cách đã nói trên:
Phần 2: Đàm phán trong và ngồi nước để bán
Cơng việc của bộ phận kinh doanh tuy rất quan trọng nhưng ít được đề
cập trong đề tài này

Có thể bán hàng thẳng không qua kho, hoặc nhập về kho rồi mới đem
bán. Nều là hợp đồng xuất khẩu qua nước ngồi thì công ty thường sử dụng
phương pháp tạm nhập tái xuất. Bạn nhập khẩu hàng của công ty chủ yếu là
thị trường các nước kém phát triển hơn như Lào,Campuchia, hoặc có khi là
Mơng cổ
Cơng ty đang cố gắng hướng mũi tấn công ra thị trường Châu Phi và
Trung Đông. Đây là một hướng mới trong cơng tác tìm đầu ra của cơng ty

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

16


Luận văn tốt nghiệp

1.3.4. Hoạt động triển khai thực hiện kế hoạch
-Xin giấy phép nhập khẩu:
Nhờ chính sách khuyến khích nhập khẩu những loại máy móc thiết bị
xây dựng hiện nay trong nước chưa sản xuất được nên công ty khơng phải
làm thủ tục này. Bộ phận phịng kinh doanh SUMITOMO có trách nhiệm tìm
số hiệu của sản phẩm và đưa ra các thông tin thu được cách xin giấy phép
nhập khẩu .Việc công ty luôn cẩn thận và chủ động tra trong sách sách những
danh mục phải có giấy phép nhập khẩu sẽ tránh việc không nhập khẩu nhầm
những loại máy móc gây ảnh hưởng đến sản xuất trong nước, bảo hộ trong
nước. Để được xin giấy phép nhập khẩu, người của phòng nhập khẩu nhận
giấy giới thiệu của cơng ty và đến Bộ thương mại vì những mặt hàng của
công ty là hàng mậu dịch
- Làm thủ tục thanh tốn ban đầu quốc tế:
Cơng ty Việt Nhật CMT thường sử dụng ba hình thức thanh tốn sau
làm chủ yếu: TT- chuyển tiền bằng điện, tín dụng chứng từ- L/C không hủy

ngang, hoặc nhờ thu đổi chứng từ. Ngân hàng quen thuộc là Vietcombank
+ Nếu hợp đồng xuất nhập khẩu quy định thanh tốn bằng phương thức
chuyển tiền thì công ty phải trả trước một phần tiền hàng theo quy định, bộ
phận kế tốn tài chính sẽ thực hiện phần này
Công ty cử nhân viên đến ngân hàng để làm thủ tục chuyển số tiền trả
trước cho người bán. Chỉ khi nào người bán nhận được giấy báo có từ ngân hàng
về số tiền mà công ty trả trước thì họ mới tiến hành các cơng việc tiếp theo
Làm đơn xin chuyển tiền với nội dung như sau: tên địa chỉ người
chuyển tiền, số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản, họ tên cùng địa chỉ của
người hưởng lợi số tài khoản và ngân hàng mở tài khoản của họ, lí do chuyển
tiền, số tiền phải chuyển

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

17


Luận văn tốt nghiệp

-Bản sao hợp đồng xuất nhập khẩu trong đó có điều khoản quy định
phải trả trước số tiền cần chuyển
-Phải có giấy phép nhập khẩu nếu hàng thuộc diện quản lý bằng giấy
phép nhập khẩu
+ Nếu thanh toán bằng phương thức đổi chứng từ trả tiền CAD thì:
Cơng ty đến ngân hàng được chỉ định trong hợp đồng để thực hiện ký
biên bản ghi nhớ về việc thanh toán với bốn nội dung:
-Quy đinh thanh toán bằng CAD
-Cam kết ký quỹ 100% giá trị hợp đồng
-Quy định về bộ chứng từ người bán phải cung cấp
-Phân chia phí thanh tốn

Chuyển đủ số tiền vào ngân hàng để lập tài khoản tín thác thanh tốn
cho người bán
Cịn bên xuất khẩu : khi nhận được thông báo từ ngân hàng là người
mua đã ký quỹ đủ và tài khoản tín thác ban đầu hoạt động thì phải cử người
đến ngân hàng để kiểm tra nội dung biên bản ghi nhớ: 2 nội dung quy định về
chứng từ và phân chia chi phí sau đó mới tiến hành các cơng việc tiếp theo
+ Nếu thanh tốn bằng phương thức tín dụng chứng từ: L/C
Người mua sẽ đến ngân hàng xin mở L/C
Viết đơn xin mở L/C: sử dụng mẫu đơn xin mở L/C của ngân hàng mở
L/C. đọc kỹ hợp đồng để hoàn thành các nội dung trong đơn xin mở L/C, tôn
trọng sự thống nhất của những quy định trên hợp đồng với những nội dung
trong đơn xin mở L/C
Ký quỹ mở L/C theo quy định của ngân hàng: Người mua sẽ phải yêu
cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản ký quỹ chỉ để
phục vụ cho việc thanh toán theo L/C sẽ phát hành

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

18


Luận văn tốt nghiệp

Người mua khi nhân được L/c từ ngân hàng thông báo chuyển đến,
phải kiểm tra cẩn thận các nội dung trong đó để đảm bảo: thống nhất với các
quy định trên hợp đồng, thực hiện đúng các quy định trên L/C rồi mơí tiến
hành các cơng việc tiếp theo
-Giục người bán giao hàng:
Sau khi thanh toán bước đầu xong giục người bán giao hàng nhanh
chóng để đẩy nhanh tiến độ hoạt động của nhập khẩu. Bên bán dưới áp lực

của sự thúc giục và sự đảm bảo về thanh tốn sẽ bắt đầu ngay cơng việc giao
hàng, để hai bên cùng phối hợp đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng
- Thuê phương tiện vận tải
Công ty thuê tàu ở cảng Hải phòng đến cảng YOKOHAMA của Nhật bản
hay các cảng khác của nước bạn để nhận hàng theo hình thức mua giá FOB
Có khi hàng q khó địi hỏi tầu chun dụng mà Việt Nam hiện nay
chưa có, và khơng thể vận chuyển hoặc cước phí không chênh lệch so với bên
Việt Nam là mấy: công ty để bên đối tác th tàu
Có chăng cơng việc chuấn bị ở đây là các phương tiện vận tải để nhận
hàng dỡ hàng về kho bãi hoặc vận chuyển đến nơi cho khách hàng
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Bảo Việt Việt Nam là lựa chọn hàng đầu và thường xuyên của công ty,
không như trước đây và với các hàng hóa các đặc biêt khác mà Bảo Việt
khơng đảm đương được,hiện tại các hàng hồn tồn có thể được mua bảo
hiểm tại đây. Thường là điều kiện C
-Phối hợp với ngân hàng kiểm tra chứng từ thanh toán
Bộ phận tài chính kế tốn và người của phịng xuất nhập khẩu phải làm
thật kỹ giai đoạn này vì từ đây các tranh chấp có thể xảy ra, khi khơng phát
hiện các sai phạm trong đó hoặc làm sai các u cầu trong đó. Các loại cần
kiểm tra

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

19


Luận văn tốt nghiệp

-Lệnh thanh tốn: thơng thường sử dụng làm hối phiếu
-Chứng từ gửi hàng

-Vận đơn vận tải
-Phiếu đóng gói hàng hóa
-Giấy chứng nhận về số lượng hàng hóa
-Giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa
-Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
-Chứng từ bảo hiểm theo giá CIF hoặc CIP
-Làm thủ tục hải quan nhập khẩu:
Bước 1: Khai báo và nộp tờ khai hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi hàng về đến của nhập khẩu là công ty đã phải hồn tất cơng việc này tại
trụ sở chi cục Hải quan
Bộ hồ sơ hải quan công ty phải nộp: Tờ khai hàng nhập khẩu; Hóa đơn
thương mại; Vận đơn đường biển ( Bản sao); Phiếu đóng gói hàng hóa; Hợp
đồng nhập khẩu; Hợp đồng ủy thác; Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Các
loại chứng từ khác thuộc mặt hàng nhập khẩu
Hiện nay công ty phải tự kê khai tính thuế và ghi lên tờ khai hải quan.
Cơng ty khơng phải chịu thuế nhập khẩu. nhìn vào bảng thuế suất phải nộp ta
thấy rõ lợi thế này của cơng ty . Thậm chí thuế giá trị gia tăng cũng được ưu
ái hơn chỉ phải chịu thường là 5% cho các loại hàng hóa mà cơng ty nhập
khẩu, giá bị tính thuế là giá CIF theo cam kết trong quy định của WTO
Được coi là hàng phân luồng xanh nên được miễn kiểm tra
Đây là hàng nhập khẩu về để tiêu dùng trên tư cách tư liệu sản xuất nên
phải nộp thuế ngay khi thông quan
Bộ phận tài chính kế tốn sẽ chịu trách nhiệm đến kho bạc nhà nước để
nộp thuế

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

20



Luận văn tốt nghiệp

Nhập khẩu máy móc thiết bị từ những nơi xa xơi, lại có khối lượng
nặng nên vận chuyển chủ yếu theo đường biển với địa điểm cảng đến là cảng
Hải Phịng
Cơng ty chủ yếu nhập khẩu theo điều kiện CIF, CIR mọi việc thuê tàu
sẽ do bên bán chịu trách nhiệm.
- Thanh toán và nhận bộ chứng từ
Thanh tốn bằng L/C có nhược điểm bên bán có thể lập chứng từ
khống, gửi đến ngân hàng và nếu cơng ty khơng kiểm tra kỹ bộ chứng từ,
khơng tìm hiểu đối chiếu xem xét kỹ chứng từ mà vẫn thanh tốn sẽ gây tình
trạng chậm trễ trong việc giao hàng, không nhận được hàng, vậy công tác
kiểm tra chứng từ của cơng ty ít được chú trọng vì sự tin tưởng tốt vào mối
quan hệ bạn hàng lâu năm với bên nước bạn
- Nhận hàng từ người vận tải và giám định chất lượng hàng hóa nếu có:
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các chứng từ hợp lệ để nhận hàng từ người
xuất khẩu gửi cho công ty qua ngân hàng, công ty chuẩn bị về hành động:
Chuẩn bị kho bãi, thuê trước các phương tiện vận tải, nhân lực để tiếp
nhận hàng tại cảng Hải Phòng đưa về kho bãi tại Gia Lâm-Hà Nội
Khi hàng đến nơi, cắt cử người theo dõi quá trình dỡ hàng và nhận hàng
từ người vận tải: Nhận và ký chấp nhận vào thơng báo sẵn sàng hãng tàu
chuyển bến  Xuất trình B/L gốc cho đại diện hãng tàu để đổi lấy lệnh giao
hàng Kiểm tra sơ bộ hầm tàu xem có vấn đề gì đặc biệt khơng  Cuối cùng
tổ chức tiếp nhận bốc dỡ hàng và làm biên bản quyết toán nhận hàng với ta
Trong hợp đồng Việt Nhật CMT luôn quy quy định rõ ràng về thời gian
giao hàng,cảng bốc, cảng dỡ, số chuyến để việc nhận hàng được dễ dàng
Bên bán sẽ gửi cho Việt Nhật CMT : tên tàu, số và trọng lượng hàng, trị
giá hóa đơn, số vân đơn, ngày tàu khởi hành và các thông tin khác có liên quan

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48


21


Luận văn tốt nghiệp

Công ty thường cắt cử nhân viên có trình độ am hiểu về máy móc và
thiết bị xây dựng để kiểm tra cẩn thận số lượng chất lượng hàng nhập về xem
có đúng với hợp đồng đã ký kết hay không và xem xét các tổn thất nếu có để
tiến hành khiếu nại địi bồi thường
- Khiếu nại và địi bồi thường nếu có:
Một điều tối kỵ là xảy ra các tranh chấp khiếu nại do các sai lầm của
hoạt động triển khai của công ty.
1.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY
TNHH MÁY XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIÊT NHẬT
1.4.1.Giá trị nhập khẩu các năm qua của công ty TNHH máy xây
dựng và thương mại Việt Nhật giai đoạn 2007 - 2009
Có hai loại chính trong danh mục nhập khẩu của cơng ty là máy móc và phụ
tùng, tuy phụ tùng chỉ chiếm một phần nhỏ trong kim ngạch nhập khẩu nhưng
nó đang tăng dần tỷ trọng qua các năm, và sắp trở thành một hạng mục kinh
doanh chủ yếu,bởi năm 2005 công ty đã triển khai việc cung cấp thiết bị
chính hãng OEM của các hãng nổi tiếng thế giới. Lấy được phụ tùng chính
hãng là cách giảm chi phí và nâng cao chất lượng.
Kim ngạch cụ thể của hai loại trên được thể hiện ở bảng sau:

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

22



Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.3: Kim ngạch nhập khẩu của công ty Việt Nhật CMT giai đoạn
2007 - 2009
Đơn vị: Triệu USD
Năm

2007

2008

2009

Máy móc

6,122

7,346

8,925

-Máy xúc đào

1,759

2.114

2,569

-Máy ủi


0,741

0,889

1,081

-Máy san

1,141

1,369

1,664

-Xe lu

0,621

0,745

0,905

-Máy xúc lật

0,521

0,625

0,759


-Cần cẩu

0,407

0,449

0,594

-Máy khoan cọc nhồi

0,294

0,353

0,429

-Khác

0,638

1,427

0,924

Phụ tùng

0,757

0,923


1,135

-Phin lọc

0,212

0,258

0,318

-Thiết bị bám đất

0,146

0,178

0,219

-Thiết bị điện

0,065

0,079

0,097

-Chuyền động

0,142


0,203

0,213

-Bộ phận gầm xích

0,030

0,037

0,045

-Bơm thủy lực

0,062

0,075

0,093

-Bộ phận của Diezel

0,010

0,012

0,015

-Khác


0,090

0,081

0,135

Tổng giá trị nhập khẩu

6,879

8,269

10,06

(Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Máy xúc đào và máy san là hai loại máy được ưa chuộng nhất, cơng ty
nên có loại hàng này dự trữ trong kho bãi của mình để bán cho khách hàng có
nhu cấu lấy ngay. Trong thiết bị thì phin lọc và thiết bị bám đất cũng được
nhập khẩu nhiều nhất

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

23


Luận văn tốt nghiệp

1.4.2.Thị trường nhập khẩu của công ty Việt Nhật CMT
Hình 1.1: Cơ cấu nhập khẩu theo thị trường


CƠ CẤU NK THEO THỊ TRƯỜNG

6% 2%
17%

Nhật bản
Trung quốc
Singapore
Khác
75%

(Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Đúng như chính tên của mình Việt Nhật CMT chủ yếu giao dịch đối tác
với bạn hàng Nhật Bản. Nhưng nền kinh tế Mỹ lại là nước đúng đầu thế giới
về loại máy này, và TQ hiện đang là nền kinh tế phát triển mạnh, nên cơng ty
cịn nhập khẩu của cả Mỹ và Trung Quốc và Singapore…. Tuy nhiên có sự
khác biệt giữa máy xây dựng và phu tùng, phụ tùng công ty nhập chủ yếu từ
bên Trung Quốc chứ ít nhập từ Nhật Bản

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48

24


Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.4: Kim ngạch nhập khẩu tính theo thị trường
Đơn vị: Triệu USD
Tên nước nhập khẩu


Giá trị nhập khẩu

Nhật bản
Trung quốc
Singapore
Nước khác

7,514
1,710
0,603
0,233

1.4.3. Sản phẩm nhập khẩu của công ty TNHH máy xây dựng và thương
mại Việt Nhật
Sản phẩm chính mà cơng ty cung cấp cho thị trường là các máy xây
dựng và các phụ tùng khác. Là nhà nhập khẩu cơng ty nhập các máy móc thiết
bị và phụ tùng của nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới khác nhau bán trên thị
trường Việt Nam nên ta có thể tạm chia sản phẩm mà cơng ty nhập như sau:
+ Máy xây dựng của hãng Sumitomo( Nhật Bản):

Chế tạo, sản xuất máy xây dựng là một lĩnh vực kinh doanh hết sức
thành công của Sumitomo - một trong những tập đoàn hùng mạnh và lâu đời
bậc nhất tại Nhật Bản. Chỉ được sản xuất tại thành phố Chiba, Nhật Bản và
tồn bộ q trình thiết kế, sản xuất, phân phối được kiểm sốt vơ cùng chặt
chẽ, máy xây dựng mang thương hiệu Sumitomo ngày càng nổi tiếng trên
toàn cầu bởi chất lượng, sự hoàn hảo và độ tin cậy.

Chu Thị Bích Ngọc- Lớp TMQT48


25


×