Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 7
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thị trường là một môi trường kinh doanh đầy biến động, phức tạp
trong đó cạnh tranh quyết liệt là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nó. Nhất là
trong bối cảnh hiện nay, xu hướng hội nhập quốc tể và tự do hóa trên các thih
trường mạu dịch hàng hóa và tư bản dang là xu hường chung của đất nước trong
khu vực cũng như trên toàn thế giới khiến cho hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp ngày càng trở lên khó khăn , sự an toàn của các doanh nghiệp luôn bị đe
dọa bởi những tủi ro không thể lường trước được. Nghành kinh doanh xe máy
cũng không phải ngoại lệ, thậm chí rủi ro còn cao hơn các nghành khác.
Trong giai đoạn hiện nay xe máy là phương tiện đi lại cơ động và thuận
tiện nhất đối với giao thông của Việt Nam. Đặc biệt xa máy rất thích hợp với
những con đường nhỏ với nhiều góc ngách từ thành thị đến nong thôn. Với một
chiếc xe máy bạn có thể dễ dàng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau . Việc
đáp ứng các nhu cầu thị trường vừa là trách nhiệm vừa là cơ hội mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các công ty trong nước như Công Ty TNHH Hòa
Bình
Nhận thức được điều đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hòa
Bình, qua những bà giảng lý thuyết kết hợp với thực tế tại công ty em đã quyết
định chọn đề tài : “Một số giải pháp hoàn hiện hoạt động bán hàng tại Công
ty TNHH Hòa Bình”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia làm 3 chương
Chương I: Lý luận chung về bán ra của công ty TNHH Hòa Bình.
Chương II: Thực trạng hoạt động bán xe gắn máy của công ty TNHH
Hòa Bình
Chương III: Phương hướng đẩy mạnh bán ra và các giải pháp đẩy mạnh
bán xe gắn máy của Công ty TNHH Hòa Bình
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN RA CỦA
CÔNG TY TNHH HOÀ BÌNH
1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm dịch vụ của người
bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền hay vật phẩm
hoặc giá trị trao đổi đã thoả thuận. Qua khái niệm này cho thấy hoạt động bán
hàng gồm hai hành động chính đó là trao đổi và thoả thuận. Trao đổi trong bán
hàng có hành động mua và hành động bán. Hành động bán, đó là hành động trao
đi hành hóa dịch vụ để nhận về tiền hay vật phẩm có giá trị trao đổi theo thoả
thuận ban đầu. Còn hành động mua là hành động nhận về hàng hóa và dịch vụ từ
bên kia và trao tiền hay vật phẩm có giá trị trao đổi được bên kia chấp nhận. Bán
hàng chỉ được thực hiện khi hành động thoả thuận thành công , hành động thoả
thuận chủ yếu là về giá cả , các điều kiện mua bán, giao hàng, thanh toán…
Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh, đó là sự gặp gỡ giữa người mua
và người bán ở những nơi khác nhau giúp công ty đạt được mục tiêu nếu cuộc
gặp gỡ thành công trong đàm phán về việc trao đổi sản phẩm.
Bán hàng là một phần của tiến trình mà doanh nghiệp thuyết phục khách
hàng mua hàng hoá hay dịch vụ của họ
Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng, tim hiểu nhu cầu
của khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao
hàng và thanh toán.
Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách
hàng những thứ mà họ mong muốn.
2. Các hình thức bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng và đóng vai trò quyết định phát triển lưu
thông và lợi nhuận của doanh nghiệp.Các hình thức bán hàng của công ty :
+ Bán lẻ :Đây là hình thức bán trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn
nhu cầu cá nhân và tập thể. Hình thức này phổ biến nhất và đem lại lợi nhuận
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
cao vì không tốn chi phí vận chuyển cũng như trung gian, nhưng số lượng mỗi
lần bán thường không nhiều. Để hoạt động bán lẻ phát triển công ty phải biết
khai thác mở rộng thị trường tâm lý của khách hàng để thu được lơi nhuận cao
nhất.
+ Hình thức bán buôn
Công ty là đại lý phân phối chính thức trên địa bàn tỉnh Yên Bái nên
nhiểu cửa hàng nhỏ đã đặt hàng tại công ty với số lượng lớn.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bán hàng của công ty
- Giá cả hàng hoá: trong thị trường xe máy thì giá cả là vấn đề để khách
hàng lựa chọn nhà cung cấp vì các hãng xe được phân phối đến các công ty độc
quyền đều có mẫu mã giống nhau.Nếu cùng chất lượng mà giá thành ở đâu tốt
hơn thì khách hàng sẽ lựa chọn
- Chất lượng hàng và mẫu mã: Công ty phải tuân thủ tuyệt đối chỉ nhập
hàng của chính hang để đảm bảo chất lượng và mẫu mã
- Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh
- Dịch vụ sau bán hàng:
- Mạng lưới phân phối của công ty
- Vị trí địa điểm bán
- Quảng cáo
- Vai trò của các nhân viên
- Một số nhân tố khác: + Khách hàng
+ Nhà cung cấp
+ Đối thủ cạnh tranh
+ Chính sách điều tiết của nhà nước
4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả bán hàng
Hiệu quả kinh doanh của công ty được đánh giá là hiệu quả khi phát triển
ổn định và vững chắc kể cả khi biến động kinh tế chính trị xã hội.Có sức cạnh
tranh mạnh mẽ với các đối thủ khác,Có khả năng bảo toàn vốn và có lợi nhuận
rõ dàng chắc chắn. Kết quả tăng, chi phí giảm
+Nhóm chỉ tiêu tổng hợp
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty bao gồm:
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng chi phí của doanh nghiệp:chỉ tiêu này
cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu .Chỉ tiêu này cao khi tổng chi phí thấp, như vậy nó có ý nghĩa khuyến khích
công ty tìm ra các biện pháp giảm chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh
Chỉ tiêu doanh thu trên
một đồng chi phí
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
công ty
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn của công ty :Chỉ tiêu này cho
biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp: một đồng vốn kinh
doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó giúp cho công ty trong
việc quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiểu quả đồng vốn kinh
doanh
Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của công ty
Sức sản xuất vốn của
doanh nghiệp
=
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của
công ty
Tổng vốn kinh doanh của công ty
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí của công ty :Chỉ tiêu này cho biết một
đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp thương mại tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận
Chỉ tiêu doanh lợi theo
chi phí của công ty
=
Lợi nhuận trong kỳ của công ty
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của
công ty
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của công ty: chỉ tiêu này cho
biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lãi.Nó
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
phản ánh trình độ sử dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu doanh lợi theo
vốn KD của công ty
=
Lợi nhuận trong kỳ của công ty
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của công ty
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của công ty : chỉ tiêu này cho
biết công ty tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này dung công ty tăng doanh thu giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh
thu phái lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG II
HOẠT ĐỘNG BÁN XE GẮN MÁY CỦA
CÔNG TY TNHH HÒA BÌNH
I. Khái quát về Công ty TTHH Hòa Bình
1.Tư cách pháp nhân:
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Hòa Bình
- Thông tin giao dịch
- Trụ sở chớnh: 267 Hoàng Hoa Thám – TP Yên Bái
- Điện thoại: 029.852630 - Fax: 029.863399
- Tài khoản số: 0021000593953. - Mã số thuế: 0101425400.
Thông tin pháp lý:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 0102009765, do Sở kế hoạch
và đầu tư Yên Bái cấp ngày 29.08.1993, đăng ký thay đổi lần đầu
ngày10.10.2007.
- Vốn điều lệ : 5,000,000,000đ (Bằng chữ: năm tỷ đồng chẵn).
- Ngành nghề kinh doanh:
- Dịch vụ vận tải hàng hóa
- Kinh doanh xe máy
- Dịch vụ chữa bảo dưỡng xe máy
2. chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH Hòa Bình được thành lập từ năm 1993 với ngành chủ lực
là kinh doanh vật liệu xây dựng.Cùng với thời gian và sự lỗ lực của toàn thể cỏn
bộ cụng nhân viên trong công ty, công ty đó không ngừng phát triển và đầu tư
chiều sâu hệ thống mạng lưới kinh doanh dịch vụ, mở thêm nhiều lĩnh vực khác
chu chốt là kinh doanh xe máy, hiện nay công ty là đại lý chính thức của 4 tập
đoàn sản xuất xe máy lớn nhất Việt Nam.
Với chủng loại hàng hóa phong phú đa dạng, hệ thống trung tâm cửa hàng
rộng khắp trong và ngoài tỉnh, chất lượng các sản phẩm luôn được quan tâm
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
hàng đầu, giá cả hợp lý, phương thức thanh toán linh hoạt, phục vụ tận tỡnh chu
đáo, chắc chắn sẽ luôn làm hài lòng quý khách. Công ty cũng không ngừng học
hỏi nâng cao trình độ chuyên môn dịch vụ trước, trong và sau bán hàng để đạt
được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
* Giám đốc :
- Là người có quyền cao nhất, chịu trách nhiệm về các hoạt động sx kinh
doanh của công ty, đồng thời là người đứng ra điều hành, chỉ dẫn các hoạt động
của công ty theo pháp luật
* Phó giám đốc:
- Chịu trách nhiệm thay giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh,
hành chính,văn thư, đối ngoại. Chủ yếu quản lí những hoạt động kinh doan,vì
vậy vai trò và trách nhiệm quan trọng nhất của phó giám đốc này như là một
trưởng phòng kinh doanh
* phòng kinh doanh:
- Xây dựng phương hướng, kế hoạch phát triển sx kinh doanh của công
ty trong ngắn hạn và dài hạn, trực tiếp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sx căn cứ
vào kế hoạch tiêu thụ, tìm kiếm và mở rộng thị trường, làm đầy đủ các thủ tục
cho việc phân phối sản phẩm. Tuyên truyền, quảng cáo về công ty và sản phẩm
của công ty.
*phòng tài chính kế toán:
- Chỉ đạo công tác thống kê , thực hiện công tác kế toán và tài chính, sử
dụng tốt tài sản tiền vốn. Phân tích đánh giá kết quả sx kinh doanh, cung cấp kịp
thời những thông tin cần thiết cho giám đốc, các phòng nghiệp vụ để xây dựng
kế hoạch kinh doanh
* phòng kỹ thuật
- chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật bao gồm việc
quản lí công nghệ các sản phẩm, giám sát chất lượng sản phẩm xuất nhập kho,
kịp thời xử lý các vấn đề nảy sinh liên quan đến kỹ thuật trong quá trình kinh
doanh các sản phẩm này
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
* Bộ phận kế hoạch :
- Chuẩn bị hàng hoá theo đúng đơn hàng
- Phó giám đốc công ty trực tiếp chỉ đạo
- Kế hoạch hàng hoá do Phòng kế hoạch kinh doanh phụ trách
Cung ứng vật tư , hàng hoá do phòng kế hoạch cùng phòng Kế toán ngân
quỹ đảm nhiệm
* Bộ phận vận tải :
- Đội xe vận tải túc trực 24h.24h dưới sự điều phối của Phòng kế hoạch
kinh doanh đảm bảo việc vận chuyển hàng húa, vật liệu tới công trình cũng như
cung ứng vật tư cho xưởng sản xuất
* Bộ phận kỹ thuật :
- Giám sát sản phẩm, đảm bảo lắp đặt đúng kỹ thuật, đúng vị trí, sử lý
các phát sinh hay sự cố kỹ thuật tại hiện trường.
- Giám sát tại kho hàng đảm bảo hàng xuất kho đạt chỉ tiêu chất lượng,
hình thức, mẫu mã, mầu sắc theo yêu cầu của chủ đầu tư.
* Bộ phận thợ lắp đặt thi công :
- Làm việc dưới sự điều hành của cán bộ quản lý trực tiếp, theo từng tổ,
nhóm chuyên trách từng nhóm hàng .
- Đảm bảo lắp đặt hàng hoá theo đúng sơ đồ, đúng kỹ thuật, đúng tiến
độ dự kiến Dưới sự giám sát của Bộ phận kỹ thuật
* Toàn bộ các bộ phận đều có ghi nhật ký Công trình theo từng bộ phận
và theo nhật ký chung của công trình
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức quản lý của công tyTNHH Hòa Bình
4. Các nguồn lực của công ty
4.1. Đặc điểm về vốn:
Nếu chia theo tính chất ta có : vốn cố định và vốn lưu động trong đó :
*Vốn cố định: là 1 bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh , do doanh
nghiệp đầu tư ứng trước để hình thành tài sản cố định. Nó chu chuyển giá trị dần
dần từng phần trong nhiều chu kì kinh doanh
*Vốn lưu động: là số tiền ứng trước về tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn.
Được luân chuyển toàn bộ giá trị trong 1 lần tuần hoàn, liên tục và hoàn thành 1
vòng tuần hoàn sau chu kì kinh doanh.
Qua biểu 1 ta thấy tổng vốn của công ty luôn tăng qua 3 năm thể hiện :năm
2010 so với năm 2009 tăng 36,9% ; năm 2011 so với năm 2009 tăng 17,9%.
Tổng lượng vốn của công ty trong năm 2010 cao lên là do phải ứng tiền
vốn lưu động cho các đơn hàng phục vụ hội trường và văn phòng tăng vọt
.Trong khi vốn kinh doanh năm 2010 tăng đột biến thì vốn kinh doanh năm
2011chỉ tăng có 17,9% là do 1 số nhóm hàng của công ty cung cấp đã bão hoà
( 1 phần do không có thêm khách hàng mới ), đồng thời do công ty tăng vòng
quay vốn lưu động lên 2,67 vòng
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
GIÁM ĐỐC
P. Kế Toán và
Tài Chính
P. Tổ Chức
Hành Chính
P. Kinh Doanh
và Dự Án
P. Thiết Kế
P. Giỏm Sỏt
và Thi Cụng
Bộ phận Kho và
Vận Chuyển
Bộ phận
Showroom
P. Giám Đốc
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
Thời gian đầu , công ty chỉ thuần thuý hoạt động trong lĩnh vực thương
mại nên nhu cầu vốn đầu tư cố định là không nhiều nhằm tạo điều kiện cho
nguồn vốn lưu động lớn . Vốn lưu động trung bình chiếm xấp xỉ 86% tổng
nguồn vốn , với 1 công ty thương mại thì cơ cấu vốn như vậy là hợp lí , sẽ nâng
cao khả năng mua hàng , khả năng nhập khẩu cũng như khả năng thanh toán .
Do đó , phù hợp với cơ cấu vốn của 1 công ty thương mại.
Nhình chung , Vốn của công ty được sử dụng khá hiệu quả thể hiện ở chỉ
tiêu Tỷ xuất lợi nhuận. vốn kinh doanh cao( năm 2011 là 26,6% ), cũng như chỉ
tiêu Số vòng quay vốn lưu động 2,67 vòng năm 2010 là khá cao. Bên cạnh đó ,
việc đáp ứng được nhu cầu vốn hàng năm cao như vậy cũng thể hiện tiềm lực và
sự phát triển mạnh mẽ của công ty
Nếu chia theo vốn sở hữu ta có : vốn chủ sở hữu và vốn vay .
Thông qua biểu 1 , ta thấy vốn chủ sở hữu tăng mạnh và tỷ trọng của nó
trong tổng vốn luôn ở mức cao , thể hiện công ty luôn chú trọng bổ xung vốn tự
có . Điều này tao sự chủ động trong kinh doanh của công ty , tuy vậy cũng thể
hiện sự chưa hợp lí trong quản lí vốn của công ty vì hiệu quả sử dụng vốn vay là
1 chỉ tiêu quan trọng đánh giá trình độ quản lí cũng như hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2009- 2011
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 20111
So sánh tăng,
giảm 2010.2009
So sánh tăng, giảm
2011.2010
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Tổng vốn 1866 100 2553,9 100 3010,3 100 687,9 36,9 456,4 17,9
Chia theo sở hữu
- Vốn chủ sở hữu 1001 53,6 1208,4 47,3 1664,8 55,3 207,4 20,7 456,4 37,8
- Vốn vay 865 46,4 1345,5 52,7 1345,5 44,7 480,5 55,5 0 0
Chia theo tính chất
- Vốn cố định 206,9 11,1 356,9 14 478,3 15,9 150 72,5 121,4 34
- Vốn lưu động 1659,1 88,9 2197 86 2532 84,1 537,9 32,4 335 15,2
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán)
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
4.2.Đặc điểm về lao động
Qua biểu 2 ta thấy tổng số lao động của công ty tăng lên qua các năm ;
điều này là phù hợp với sự phát triển của công ty. Trình độ của người lao động
không có sự biến động lớn nhưng có được nâng lên . Lao động có trình độ đại
học và trên đại học giữ ở mức vừa phải , do trong những năm gần đây công ty đã
phát triển thêm hoạt động sản xuất nên lực lượng lao động gián tiếp thừa thãi là
1 điều không cần thiết . Trong 3 năm gần đây công ty chủ yếu bổ xung lượng
lớn lao động trực tiếp có tay nghề cao , Cơ cấu lao động này cho thấy việc đào
tạo nâng cao tay nghề cho lực lượng lao động trực tiếp có vai trò rất quan trọng .
Trong 3 năm chỉ có 1 trường hợp người lao động gián tiếp phải nghỉ việc chứng
tỏ công ty đã thực hiện chính sách giữ chân những nhân viên cũ tài năng, điều
này cũng giúp công ty giảm được nhiều chi phí trong công tác tuyển dụng cũng
như đào tạo lại
Qua những số liệu trên cho thấy Công ty là 1 doanh nghiệp trẻ cả về số
năm kinh doanh lẫn đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty. Do đó, công ty có
những thuận lợi như nắm bắt thời cơ, linh hoạt trong kinh doanh và thích ứng
nhanh với sự thay đổi của nền kinh tế. Tuy nhiên, Công ty cũng có những khó
khăn nhất định trong hoạt động kinh doanh vì đa số cán bộ, nhân viên trong
công ty còn rất trẻ nên thiếu kinh nghiệm
Nhu cầu lao động không phải lúc nào cũng ổn định . Nên công ty luôn
quan tâm đến chiến lược phát triển con người và coi đó là yếu tố quan trọng
trong việc thực hiên mục tiêu đề ra . Do đó , công ty thường xuyên bồi dưỡng
thêm nghiệp vụcho cán bộ công nhân viên để công ty ngày càng kinh doanh tốt
hơn. Đặc biệt công ty cần chú ý đến công việc đào tạo nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho người lao động vì sự thành công của các thương vụ phụ thuộc rất nhiều
vào người lao động
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
Biểu 2 :Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2009-20111
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh tăng,
giảm 2010.2009
So sánh tăng,
giảm
2011.2010
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
%
Tổng số lao động 44 100 52 100 60 100 8 18,18 8 15,38
Phân theo giới tính
- Nam 30 68,18 36 69,23 40 66,66 6 20 4 11,11
- Nữ 14 31,81 16 30,76 20 33,33 2 14,28 4 25
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học 14 31,81 14 26,92 15 25 0 0 1 7,14
- Cao đẳng và trung cấp 10 22,73 14 26,92 18 30 4 40 4 28,57
- PTTH hoặc trung học cơ sở 20 45,45 24 46,15 27 45 4 20 3 12,5
Phân theo độ tuổi
- Trên 35 tuổi 2 4,55 2 3,84 1 1,66 0 0 -1 -50
- Từ 25 tuổi đến 35 tuổi 30 68,18 36 69,23 40 66,66 6 20 4 11,11
- Dưới 25 tuổi 12 27,27 14 26,92 19 31,66 2 16,66 5 35,71
(Phòng: Tổ chức hành chính )
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
II. Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến năm
2011
Nhờ sự năng động của ban lãnh đạo trong công ty cũng như sự dổi mới
cách nghĩ cách làm cùng với tinh thần tự giác làm việc cao trong quản lí và
trong sx kinh doanh , công ty TNHH Hòa Bình trong những năm gần đây (2009-
2011) đã đạt được 1 số kết quả đáng khích lệ được phản ánh qua các chỉ tiêu sau
: doanh thu , nộp ngân sách nhà nước , lợi nhuận ; nhờ đó thu nhập của người
lao động cũng được tăng lên . Điều đó sẽ được thể hiện qua phần biểu 3
Với chiến lược độc đáo của công ty là tiếp cận khách hàng từ những mặt
hàng thiết yếu nhưng chất lượng, từ đó , xây dựng hình ảnh , uy tín của công ty
và tạo ra niềm tin của khách hàng đối với công ty. Dựa trên mối quan hệ đó
khách hàng sẽ đặt hàng các sản phẩm khác nhau khi họ có nhu cầu , do đó , công
ty có mức độ phát triển cao về chủng loại hàng hoá kinh doanh tạo tiền đề tăng
doanh thu, lợi nhuận và mở rộng thị trường
Đặc biệt, ngay từ khi bắt đầu kinh doanh công ty đã thực hiện chiến lược
kinh doanh bài bản, công ty đi sâu vào buôn bán những sản phẩm thiết yếu mà
các doanh nghiệp và xã hội có nhu cầu. Vì vậy, rất dễ tiếp cận khách hàng nhờ
thế, tình hình kinh doanh của công ty tiến triển đều và ổn định. Cũng từ đây,
công ty đạt được thành quả là tạo ra được lượng khách hàng khá đông, tạo tiền
đề cho việc kinh doanh các sản phẩm khác trong thời gian sau, với cách này
cũng giúp công ty lấy ngắn nuôi dài, từ đó tạo nền móng phát triển trong thời
gian sau đó
Nhìn vào( biểu 3) , ta thấy doanh thu của công ty tăng qua các năm ( năm
2010 tăng 69,5%so với năm 2009, năm 2011 tăng 31,6%so với năm 2010 ).
Doanh thu tăng cao từng năm thể hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của
công ty rất thuận lợi , tình hình kinh doanh phát triển tốt.
Lợi nhuận là thành quả cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều mong đạt
được sau 1 quá trình kinh doanh . từ (biểu 3) ta thấy lợi nhuận của công ty tăng
hàng năm nhưng tốc độ không đều từ đó có thể thấy hoạt động sx kinh doanh
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
của công ty trong năm 2011 kém lợi nhuân hơn năm 2010
(Qua biểu 4) , ta thấy tình hình nộp ngân sách của công ty tăng đều đặn,
tương ứng với doanh thu hàng năm , tuy tỉ lệ tăng nhỏ hơn tỷ lệ tăng trưởng
hàng năm của lợi nhuận , điều này thể hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà
nước đã được thực hiện đầy đủ , cũng như sự tuân thủ pháp luật của công ty
Bên cạnh đó, số lao động cũng tăng lên hàng năm cho thấy tình hình phát
triển đều đăn và ổn định của công ty. Điều này còn thể hiện ở thu nhập của
người lao động cũng tăng lên hàng năm . Trong đó tốc độ tăng năng suất lao
động lớn hơn tốc độ tăng của thu nhập bình quân thể hiện công ty đã sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực
Cũng từ biểu 4 , ta thấy chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận . doanh thu tiêu thụ
trung bình trên 11% và tăng hàng năm thể hiện hiệu quả cao hoạt động sản xuất
–kinh doanh của công ty. Còn với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận . vốn KD đạt khoảng
23% hàng năm và tốc độ tăng cao hàng năm, chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là khá cao .
Trong các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiêu quả kinh doanh thì chỉ tiêu vòng
quay vốn lưu động rất quan trọng , vì mỗi ngày vòng quay vốn lưu động lại tạo
ra 1 “lượng doanh thu” và do đó tạo ra 1 “ lượng lợi nhuận “ , vậy nếu 1 năm
thực hiện được bao nhiêu vòng quay vốn lưu động thì sẽ tạo ra bấy nhiêu lần “
lượng lợi nhuận “ . Mà ở đây , số vòng quay vốn lưu động trung bình gần 2,2
vòng . năm là khá cao , chỉ tiêu này cho thấy tình hình sử dụng vốn kinh doanh
của công ty là rất hiệu quả
Với những số liệu có ở biểu 4 cho thấy nhiều số liệu và các chỉ tiêu thể
hiện kết quả kinh doanh của công ty hàng năm rất tốt ; công ty dã đạt được mức
doanh thu cao và tăng hàng năm ; lợi nhuận cũng nhiều và tăng đều sau các năm
. Bên cạnh đó , thu nhập người lao động trong công ty cũng tăng lên mỗi năm
phù hơp. với năng suât lao động cũng như sự phát triển của công ty
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
2. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty
STT Tên sản phẩm Mã Vạch 2009 2010 2011
SYM 15% 16% 15%
1 Atila Elizabeth VTB_CG 3,2% 3,4% 3.20%
2 AtilaVictoria(mới) VT3-CG 2,4% 2,0% 2,3%
3 Atila Victoria (cũ) VTG 2,1% 2,2% 2,3%
4 Elegant II IISAF 1.20% 1,2% 0,9%
5 Wolf 125 VL1 1,5% 1,3% 1,1%
6 Enjoy KAD-CG 1,2% 1,3% 1,2%
7 Angel EZ VDB 1,7% 2,1% 1,9%
8 Shark 125 VVB 0,8% 1,4% 1,1%
9 Joyride VWD 0,9% 1,1% 1%
HONDA 45% 47% 46%
10 Airblade 9,6% 10,1% 9,9%
11 LEAD 7,2% 7,1 6,7
12 Click 6,4% 6,7% 6,3%
13 Future 6,1% 6,3% 6,5%
14 Super dream 3,9% 4,4% 3,5%
15 Wave a 7,3% 7,2% 7,4%
16 Wave RSX 4,5% 5,2% 5,7%
YAMAHA 40% 47% 46%
17 Taurus 5% 4,4% 4,7%
18 Nouvo 7,1% 6,3% 6,6%
19 Jupiter 7,3% 7,1% 7,4%
20 Sirius 7,7% 7,3% 7,6%
21 Exiciter 6,9% 6,4% 6.70%
22 Mio 6% 5,5% 6%
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
3. Thị trường của công ty TNHH Hòa bình
+ Hệ thống phân phối của công ty
- Phân phối là quá trình kinh tế và điều kiện tổ chức liên quan đến việc
điều hành,vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.Phân
phối gồm các yếu tố: người cung cấp, người trung gian, hệ thống kho tàng, bến
bãi, phương tiện vận chuyển, cửa hàng, hệ thống thông tin thị trường.
- Kênh phân phối của công ty gồm 2 loại trực tiếp và gián tiếp: kênh trực
tiếp hàng hóa được đưa tận tay người tiêu dùng từ công ty đến khách hàng.Thứ
2 là kênh gián tiếp: Công ty phân phối hàng cho đại lý vừa và nhỏ,các cá nhân
mua buôn xe máy của công ty sau đó mới đến tay người tiêu dùng.
- Nhờ sự phát triển và uy tín lâu năm trên thị trường nên công ty TNHH
Hòa Bình đã không ngừng phát triển những đại lý cửa hàng được mở rộng
khắp tỉnh,huyện Yên Bái như Huyện Văn Yên có 2 đại lý bán lẻ, huyện Trấn
Yên có một đại lý …. Công ty còn đầu tư chiều sâu trong tổ chức doanh nghiệp
và mở rộng năng lực kinh doanh tới các tỉnh bạn như: Tuyên Quang, Hà Giang,
Lào Cai.Là đại lý chính thức của xe máy Honda, Yamaha, SYM… Các sản
phẩm do Công ty bán ra ngày càng được khách hàng tin tưởng và tín nhiệm
Công ty TNHH Hoà Bình thực sự trở thành “Địa chỉ của niềm tin” của khách
hàng trong lĩnh vực xe máy không chỉ bó hẹp ở phạm vi tỉnh nhà mà vươn rộng
khắp khu vực Tây Bắc.
+ Đặc điểm của thị trường
ở Việt Nam nói chung và Tp Yên Bái nói riêng phương tiện xe máy là phổ
biến là phương tiện đi lại cơ động và thuận tiện nhất với hệ thống giao thông tại
Việt Nam. Yên Bái là vùng núi phía bắc nên có nhiều con đường nhỏ và dốc
nhiều gốc nghách từ thành phố đến nông thôn. Với một chiếc xe máy nhỏ gọn có
thể dễ dàng sử dụng với nhiều mục đích khác nhau ….
Với mức thu nhập còn thấp trong khi ôtô vẫn nằm ngoài khả năng của đại
đa số người dân vùng núi , vì vậy với giá thành và kết cấu hợp lý dễ sử dụng xe
máy có thị trường lớn nhất
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
Ở thành phố Yên Bái thị trường xe tay ga có phần bán chạy hơn so với
các huyện trong tỉnh. Trong năm 2010 ở TP xe ga chiếm 20%, còn các vùng
thuộc địa bàn các huyện Văn Yên , Trấn Yên chỉ có 0,9%.
+ Đối thủ cạnh tranh
Mặc dù đã có mặt trên thị trường khá lâu và phần nào cũng tạo được uy
tín với khách hàng nhưng với sự phát triển không ngừng của xã hội thì thị
trường xe máy hiện nay dòng xe liên doanh của SuZuKi…Của công ty
TNHH Thành Đô các đơn vị trong nước và một nhân tố mới là hãng Piaggio của
công ty TNHH Thiện Anh mặc dù có nguyên vốn ít hơn và cũng mới xuất hiện
trên thị trường nhưng Piaggio là đối thủ đáng gờm, với sản phẩm chính là
Vespa, Piaggio là hãng đầu tiên lắp ráp xe tay ga cao cấp tại Việt Nam tạo lợi
thế về giá và hệ thống bảo hành trước các mẫu xe nhập khẩu của Honda và
Yamaha.Trong tương lai Piaggio thế lực đáng kể. Ngoài ra có nhiều công ty là
đại lý của Honda, Yamha Như Công ty CP Minh Phương, CT TNHH MikaDo
họ tung ra thị trường nhiều loại xe có giá rẻ hơn, nhiều trương trinh KM nhưng
qua điều tra thì lượng khách đến với công ty TNHH Hòa Bình lớn hơn và khách
hàng mua rồi vẫn tiếp tục quay lai là khá đông vì ngoài quảng cáo, khuyến mại
quan trọng hơn là dịch vụ chăm sóc khách hàng trước và sau khi mua sản phẩm
của công ty rất tốt.
4. Hoạt độnh bán hàng của công ty
Công ty TNHH Hòa Bình với phương châm phát triển liên tục Khách
hàng là thượng đế.Hoạt động bán hàng của công ty trên thị trường Yên Bái và
các tỉnh có cửa hàng của công ty phát triển khá rầm rộ.Để kinh doanh có hiệu
quả ngoài kỹ năng kinh doanh có sẵn còn đòi hỏi sự nháy bén cập nhật thông tin
một cách nhanh nhất của công ty.
Hình thức bán hàng ngày càng phong phú đa dạng nên công ty cũng đang
có phương hường tìm cho mình cách thức bán hàng hiện đại nhanh chóng, hợp
lý như bán hàng qua điện thoại hay internet tuy nhiên hinh thức này còn mới mẻ
nên cũng gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển của nước ta hiện nay
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
Việc tổ chức các hoạt động ca nhạc, khuyến mại, chương trình giới thiệu
sản phẩm là cách công ty thu hút khách hàng của mình.bên cạnh đó công ty luôn
trao dồi bồi dưỡng đội ngũ nhân viên bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả bán
hàng, thực hiện tốt khi dao dịch giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.
Trong cơ chế thị trường hiện nay có rất nhiều cửa hàng xe máy có cùng
chùng loại mẫu mã ngay cả vể chất lượng giá cả giông nhau khách hàng có quyền
lựa chọn cho mình chỗ mua hàng thoải mái, lịch sự và tôn trọng khách nhất,dịch vụ
chăm sóc tốt nhất chính vỉ vậy thái độ và dịch vụ trước và sau bán hàng được giám
đốc công ty chú trọng đó là một phần quyết định sự thành công của công ty.
Quảng cáo và xúc tiến bán hàng trong thời gian đầu , do còn ít khách nên
mục tiêu khuyếch trương danh tiếng là hoạt động chủ yếu của công ty như : tổ
chức các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng bằng gặp mặt, quảng cáo trên
báo. Bên cạnh đó, nhân viên kinh doanh của công ty phải tiếp xúc với khách
hàng qua điện thoại và gửi báo giá, catalogue tới khách hàng tiềm năng. động
bán hàng đối với công ty là vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát
triển của công ty . Phương trâm của công ty là bán được hàng mới thu được
doanh thu và lợi nhuận . Để chiếm được thị phần , công ty rất chú trọng đến hoạt
động quảng cáo và xúc tiến bán hàng . Công ty đã thực hiện các hình thức xúc
tiến bán như sau:
- Giới thiệu công ty và các sản phẩm của công ty trên các tạp chí chuyên
ngành
- Quảng cáo qua catalogue : trên đó in hình sản phẩm của công ty và các
ưu điểm của sản phẩm . catalogue đươc ví như “ người bán hàng trầm lặng “ của
các công ty
- Gửi thư chào hàng trực tiếp cho khách hàng : Nội dung của thư chào
hàng giới thiệu sơ lược về công ty ,sản phẩm hiện có và khả năng đáp ứng của
công ty , chất lượng sản phẩm và quyền lợi của khách hàng khi mua sản phẩm
của công ty
- Quảng cáo qua internet : lập 1 trang web riêng của công ty , trong đó
giới thiệu về công ty và các sản phẩm của công ty
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
Song song với quảng cáo , các hoạt động xúc tiến bán hàng được công ty
áp dụng 1 cách triệt để :
- Để dành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường , yêu cầu đặt ra là phải
đáp ứng những nhu cầu đơn giản đến những nhu cầu phức tạp nhất của khách
hàng
- Để có thông tin từ khách hàng , công ty tổ chức hội nghị về khách hàng
vào cuối năm . Trong hội nghị , khách hàng cung cấp những thông tin từ thị
trường về sản phẩm , giá cả và những khó khăn khách hàng gặp phải qua đó có
những điều chỉnh kip thời , phù hợp với tình hình thực tế.
- Mở rộng quan hệ với công chúng và tuyên truyền, có nhiều chương trình
khuyến mại như mua xe sẽ được tặng quả tùy thuộc theo từng sản phẩm
- Luôn quan tâm chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán hàng co các
chương trình bảo hành, sửa chữa miễn phí một số sản phẩm mua tại công ty
…….
- Liên tục ra các chương trình khuyến mại mua hàng sẽ có phiếu rút thăm
trung thưởng nhiều phần quà có giá trị cao, tặng phiếu mua hàng, tặng phiếu bảo
dưỡng.
- Ưu tiên mức giá thấp cho các bạn sinh viên, những hộ còn khó khăn
- Tổ chức các chương trình văn hóa, nghệ thuật giải trí.
- Chính sách giá của công ty là vấn đề luôn nóng bỏng trong quá trình
phát triển kinh doanh đòi hỏi giám đốc luôn có những đổi mới phù hợp với kinh
tế thị trường. Bên cạnh rat nhiều đối thủ cạnh tranh ngoài chất lượng hàng hóa
thì giá cả và các chính sách trước và sau khi mua hàng cũng là vấn đề quan trọng
.Công tyđã giới thiệu nhiều mẫu mã xe mới và luôn đi đầu trong doanh số tiêu
thụ tại thị trường Yên Bái. Thành công của CT TNHH Hòa Bình trong việc
chiếm lĩnh thị trường không chỉ đưa trên mẫu mã & chất lượng sản phẩm của họ
mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật định giá của công ty. Các
sản phẩm của công ty luôn được định giá nhằm phù hợp với tối đa lượng khách
hàng của họ, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng nhu cầu đi lại thiết yếu đến
những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng, thể
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
hiện đẳng cấp của người sử dụng.Chiến lược định giá của công ty chủ yếu nhằm
vào khách hàng mục tiêu của họ, đó là tầng lớp trung bình của xã hội. đây chính
là lực lượng những khách hàng chủ yếu của công ty trong suốt những năm qua.
Tuy nhiên, không dừng lại ở đó, cụ thể là họ đã có những sản phẩm cao cấp
nhập từ nước ngoài nhằm tiếp cận những khách hàng thuộc tầng lớp cao, những
người sẵn sàng bỏ ra một khoản tiền lớn để thỏa mãn nhu cầu của mình.Các
chiến lược định giá của công ty vô cùng đúng đắn, minh chứng rõ ràng nhất đó
là việc họ đã có mặt ở thị trường đã khá lâu, sau nhiều năm kinh doanh, chưa
bao giờ công ty trở thành một thương hiệu cũ mà công ty vẫn tiếp tục phát triển,
thậm chí còn ngày một chiếm n hiều thị phần hơn.
+ Đối với hệ thống các nhà phân phối công ty thực hiện chính sách trích
triết khấu và hoa hồng.
• Chiết khấu số lượng: Các đơn hàng có thể giảm chi phí sản xuất và phí
vận chuyển, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán
• Các khoản hoa hồng :đó là việc giảm giá để bồi hoàn lại khuyến mại
mà các đại lý đã thực hiện.
+ Đối với người tiêu dùng công ty đã có nhiều chính sách như giảm giá
nhân các ngành lễ tết, hộ trợ mua trả góp, và các khuyến mại dành cho khách khi
mua hàng.
5. Đánh giá ưu nhược điểm hoạt động bán hàng của công ty
+ Ưu điểm:
- Công ty có vị trí kinh doanh thuận lợi, có những người quản lý nhiều
kinh nghiệm
- Sau mỗi chu trình kinh doanh đều có sự tổ chức đánh giá hoạt động
bán hàng để rút ra kinh nghiệm và triển khai kế hoạch mới
- Tạo dựng được mối quan hệ làm ăn tốt đẹp và lâu dài các công ty xe
máy, được sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp
- Sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp được khách hàng đánh giá là
có chất lượng tốt và mẫu mã đẹp.Doanh nghiệp được sự hỗ trợ tích cực của các
ngân hàng thương mại trong và ngoài tỉnh về vốn kinh doanh, sự giúp đỡ nhiệt
tình của sở ban nghành
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
- Sự hợp tác tốt đẹp của khách hàng, bạn hàng trong và ngoài tỉnh, sự tín
nhiệm của khách hàng ngày càng cao.
- Nhu cầu ăn mặc đi lại ngày càng gia tăng. Đây là điều kiện thuận lợi
để doanh nghiệp tăng doanh thu.
- Với tính chất tập chung, doanh nghiệp có điều kiện tâm toàn lực bỏ
vốn hướng vào kinh doanh xe máy ngay cả những lúc thị trường biến động
mạnh về giá cả.
- Cán bộ, công nhân viên đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau vì mục tiêu phát
triển chung của doanh nghiệp, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ để theo
kịp những tiến bộ trong giai đoạn ngày nay.
+ Nhược điểm
- Khi thị trường trong nước có nhiều biến động, công tác nghiệp vụ thị
trường gặp lúng túng, thay đổi chưa theo kịp yêu cầu của thị trường.
- Công nghệ, trang thiết bị, kinh doanh còn chưa hiện đại khả năng xúc
tiến thương mại, tiếp cận thị trường còn nhiều khó khăn.
- Chưa khai thác được ưu thế về thị trường.Phương pháp quản lý chậm
được đổi mới, không theo kịp với yêu cầu chất lượng của khách hàng.
- Chưa kết hợp tốt với công ty thực hiện các chương trình khuyến mại
cho khác hàng
- Trong quá trình bán hàng doanh nghiệp chưa thực hiện tốt hai khâu đó
là xây dựng chương trình giao hàng và các hoạt động sau bán hàng.
- Việc lập và thực hiện kế hoạch tiêu thụ theo từng mặt hàng đã được cụ
thể nhưng chưa kịp thời, gây khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
22
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG ĐẨY MẠNH BÁN RA VÀ
CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH BÁN XE GẮN MÁY
CỦA CÔNG TY TNHH HÒA BÌNH
I. Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2009-
2013
1. Phương hướng kinh doanh đến năm 2013
Trong cơ chế hội nhập thương mại hoá toàn cầu với sự cạnh tranh khốc
liệt của các doanh nghiệp như hiện nay, để tồn tại và phát triển công ty cần phải
có chiến lược mở rộng thị trường đúng đắn và hợp lý phải xác định định hướng
phát triển lâu dài bằng chính nội lực của mình để đứng vững trên thị
trường.Trong thời gian tới, công ty xác định phương hướng phát triển cụ thể như
sau:
- Kinh doanh trên cơ sở mang lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội
- Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của công ty
- Quan hệ hợp tác với tất cả các bạn hàng trên mọi lĩnh vực
- Nguồn lực con người là tài sản quý giá nhất
- Xây dựng những giá trị văn hóa tốt đẹp
- Tăng cường huy động vốn để đầu tư cho may móc thiết bị với công nghệ
hiện đại nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiêpj trên thị trường.
- Nghiên cứu và nắm rõ thế mạnh của các đối thủ cạnh tranh, đề ra chiến
lược cạnh tranh có hiệu quả.
2. Xây dựng mục tiêu bán hàng của công ty
- Mục tiêu tổng quát được xây dựng cho cả thời kỳ 2009-2013là đẩy mạnh
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Các mục tiêu của Công ty TNHH Hoà Bình đưa ra
hướng về khách hàng, lấy khách hàng trọng điểm để công ty hướng tới kinh doanh
- Mục tiêu mở rộng thị trường của công ty : Công ty sẽ tiếp tục mở thêm
các đại lý có quy mô lớn hơn đặt ở Hà nội, Hải Dương
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
23
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH Kinh Doanh Công nghệ Hà Nội
- Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
- Tăng cường vị thế của công ty và các mục tiêu an toàn trong kinh doanh
- Tạo công ăn việc làm ổn định cho số lao động hiện tại và mở rộng kinh
doanh để tạo việc làm, thu hút thêm những người lao động có trình độ kỹ thuật
tay nghề cao nhằm làm giảm thất nghiệp cho xã hội
- Mục tiêu tăng trưởng hàng năm là 30-35% về doanh số bán hàng,50-
55% về lợi nhuận kinh doanh% . Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống phân
phối rộng khắp dịa bàn.
II. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động bán hàng của công ty
TNHH Hoà Bình
• Kết hợp với công ty sản xuất không ngừng đổi mới kiểu dáng, mu mã sản
phẩm, như chúng ta đã biết sản phẩm xa máy rất phong phú, đa dạng về kiểu dáng
và mẫu mã, cùng một thương hiệu xe nhưng có rất nhiều kiểu dáng được sản xuất
ra.Mà thị hiếu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi theo thời gian, họ luôn muốn
tạo ra một phong cách cho riêng mình.Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp không
phong phú về kiểu dáng, mẫu mã thì rất khó cạnh tranh trên thị trường
• Kết hợp với công ty sản xuất giảm giá thành
Giá bán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu cũng như
chịu sự tác động của quan hệ cung cầu. Giá bán thay đổi lợi nhuận của doanh
nghiệp. Giá bán cơ bản gồm giá thành và lãi.Mức lãi phụ thuộc vào chính sách
từng giai đoạn, hướng tới thị trường hay hướng tới lợi nhuận. Công ty nên sử
dụng các chính sách giá phù hợp trên các cơ sở chính sách giá chủ yếu
- Giá giao cho các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm của
công ty với mức độ ưu đãi cao, nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của các cửa
hàng , đặc biệt là hoạt động kiểm soát
- Giá bán lẻ cho người mua hàng trực tiếp tại doanh nghiệp, đây là mức
giá tương đương với mức giá trên thị trường.
* Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng đối tượng khách hàng
Việc nghiên cứu tìm tòi tăng thêm chủng loại nhằm tạo ra sự phù hợp hơn
đối với các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho
công ty mở rộng đối tượng khách hàng của mình.
Hoàng Xuân Khánh MSV:3LT0442T
24