Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Vĩnh Tường Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.9 KB, 38 trang )

Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát
triển hay đang phát triển thì Doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân của mỗi nước. Bởi, loại hình doanh nghiệp này đã
góp phần tạo nên sự tăng trưởng cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự
phát triển đa dạng cho các ngành kinh tế, góp phần cải thiện cán cân thanh toán,
tăng xuất khẩu hàng hóa thành phẩm, và tạo ra việc làm chủ yếu cho hơn 80%
lực lượng lao động ở cả nông thôn và thành thị.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của các DNV& N và thực hiện theo
đúng tinh thần chỉ đạo của Đảng, Chính Phủ và ngành ngân hàng, NHNo&PTNT
Việt Nam về đầu tư, hỗ trợ phát triển cho các DNV& N, trong 3 năm qua,
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc đã có nhiều cố gắng
tích cực trong việc mở rộng tín dụng, cung ứng vốn hỗ trợ cho các DNV& N
nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị,
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ cán bộ,… từ đó tạo ra thế
cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Tường, Vĩnh Phúc em nhận thấy chi nhánh đã đáp ứng được khá lớn nhu cầu
vốn từ phía các DNV& N và không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và nâng
cao hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà
hiệu quả cho vay vẫn chưa hoàn toàn được đảm bảo, còn có những vấn đề tồn
tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp giải quyết hữu hiệu
để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư cho vay. Xuất phát từ
nhận định đó, em chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Vĩnh
Tường Vĩnh Phúc” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu bài luận văn của em như sau:
Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.


SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1:Khái quát về DNV& N và hiệu quả cho vay của NHTM đối với
DNV& N.
Chương 2: Thực trạng cho vay và HQCV đối với DNV& N tại NHN
O
&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao HQCV DNV& N tại NHN
O
&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.,TS. Vũ Văn Hóa, các thầy cô
trong khoa Tài Chính trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, và ban
lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp
em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
MỤC LỤC
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài Chính
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNV& N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐVT Đơn vị tính
HMTD Hạn mức tín dụng
HQCV Hiệu quả cho vay

KD Kinh doanh
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCKT Tổ chức kinh tế
TPKT Thành phần kinh tế
TK Tài khoản
TL Tỷ lệ
TT Tỷ trọng
LS Lãi suất
SL Số lượng
TD Tín dụng
TSBĐ Tài sản bảo đảm
TSCĐ Tài sản cố định
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ DNV& N VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNV& N
1.1.TỔNG QUAN VỀ DNV& N:
1.1.1.Khái niệm về DNV& N:
Căn cứ theo nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ta có khái niệm DNV& N được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm

(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp và xây

dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210

1
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
1.1.2. Đặc điểm về vốn, tài sản và SX – KD của DNV& N:
• DNV& N có cơ cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt:
Các DNV& N thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít, vì
thế các DNV& N rất năng động, linh hoạt, dễ chuyển hướng SXKD.
• Chất lượng lao động thấp:
Mặc dù là nơi tạo việc làm chủ yếu cho mọi lĩnh vực, mỗi năm thu hút
hàng triệu lao động nhưng hầu hết chất lượng lao động trong các DNV& N rất
thấp vì các DN này thường tận dụng nguồn lao động rẻ tại địa phương, họ ít
được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, do đó hiệu quả lao động chưa cao. Hơn
nữa, các DN này có quy mô vốn nhỏ nên ít có các chương trình đào tạo giúp
nâng cao tay nghề cho lao động của DN.
• Các DNV& N ở Việt Nam thường có công nghệ lạc hậu, thủ công:
Hầu hết các DNV& N ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu nên sản
phẩm làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị
thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng loại của các quốc gia
trong khu vực và trên thế giới. Tình trạng máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu
đã và đang là nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí trong sử dụng nguyên -
nhiên - vật liệu và ô nhiễm môi trường…
• Trình độ quản lý của chủ DNV& N bị hạn chế, thiếu thông tin và khó có
khả năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi:
Nguồn tài chính của các DNV& N thấp nên họ thường gặp khó khăn
trong việc tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản
lý tiên tiến, cũng như ít có khả năng mua sắm thiết bị hiện đại do nguồn tài
chính bị hạn chế. Các nhà quản lý DN chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết đầy
đủ về quản lý DN trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Hơn nữa, do quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các DNV& N
khó có thể trả lương cao cho người lao động nên khó có khả năng thu hút được

những người lao động có trình độ cao trong SXKD và quản lý điều hành DN.
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
2
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
• Các DNV& N có năng lực tài chính thấp:
Vốn luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với sự tăng trưởng của DNV& N. Khi
mới thành lập, phần lớn các DNV& N thường gặp phải vấn đề về vốn. Các nhà đầu
tư, các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các DN này bởi các DNV& N
chưa có uy tín trên thị trường cạnh tranh, chưa tạo lập được khả năng tài trợ.
Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, nếu chưa tạo dựng uy
tín bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp rất khó
tìm được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng. Vì thế, DNV& N khó
tiếp cận được vốn tín dụng của các NHTM. Muốn vay vốn được từ nguồn tín
dụng của các NHTM thì các DNV& N phải tạo lập được dự án đầu tư có tính
khả thi, nhưng do trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của chủ DN thấp, khả
năng dự báo trước những biến động của ngành, của nền kinh tế kém nên việc
xây dựng các kế hoạch tài chính, phương án SXKD khả thi của DNV& N còn
yếu, trong khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ DN lại chưa phát triển.
1.1.3.Vai trò của DVV& N đối với kinh tế - xã hội.
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNV& N có thể giữ vai trò với mức độ
khác nhau, song nhìn chung có một vai trò tương đồng như: giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế, giữ vai trò ổn định nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động, tạo nên ngành
công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng, là trụ cột của kinh tế địa phương… Trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì yêu cầu
các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển cần có các chính sách hỗ trợ phát triển
DNV& N. Có như vậy mới huy động được tối đa nguồn lực xã hội, góp phần hỗ trợ các
doanh nghiệp lớn phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Điều đó được
thể hiện cụ thể như sau:
Thứ nhất- Cung cấp hàng hóa tiêu dùng cho dân cư .

Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV& N) ở Việt Nam là quy
mô vốn và lao động nhỏ, thường khởi sự từ khu vực kinh tế tư nhân, song rất
linh hoạt, ứng biến nhanh nhạy với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường,
thích hợp với điều kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công,
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
3
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của
nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
Thứ hai - Cung cấp hàng hóa nguyên liệu cho công nghiệp.
DNV& N có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau và tồn
tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế. Nó có tacf dụng hỗ trợ,
bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. DNV& N là một bộ phận
hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, là cơ sở để hình thành nên
các tập đoàn kinh tế lớn trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, các DNV& N cũng là đầu mối cung cấp đầu vào hay tham gia vào
một khâu nào đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
lớn. Chính điều này đã làm tăng khả năng hoạt động cho các doanh nghiệp
trên thị trường, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các loại hình doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Thứ ba - Tạo việc làm cho dân cư trên địa bàn.
Tác động kinh tế- xã hội lớn nhất của DNV& N là giải quyết một số
lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn
việc làm và thu nhậpcho người lao động, thì khu vực này vươn xa hơn hẳn các
khu vực khác, góp phầngiải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Ở hầu hết
các nước, DNV& N lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao
động mới cao hơn khu vực DN lớn.

Ở nước ta ước tính hàng năm các DNV& N thu hút khoảng 7,8 triệu lao
động tương đương 26% lao động cả nước, trong đó số lao động được thu hút vào
các nghành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất ( 35,7% ), sau đó đến các ngành
thương mại – dịch vụ ( 19,5% ), xây dựng ( 15,6% )… Con số này cho thấy vai
trò của DNV& N lớn hơn rất nhiều so với DNNN trong việc thu hút lao động,
tạo công ăn việc làm góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang ngày càng
gia tăng.
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
4
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Thứ tư - Đóng góp khoản thu cho NSNN.
Các DNV& N có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc
dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% GDP
mỗi nước. Ở Việt Nam, theo đánh giá của viện nghiên cứu và quản lý
trung ương, DNV& Nđóng góp 40% GDP của cả nước, 31% giá trị sản
xuất công nghiệp; chiếm 78%mức bán lẻ của ngành thương nghiệp, 64% khối
lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá. Trong nhiều ngành sản xuất và
dịch vụ khác các DNV& N cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
1.2.HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DNV& N CỦA NHTM.
1.2.1.Khái niệm về HQCV.
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM là việc đáp ứng nhu cầu vốn vay
của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
phù hợp với chiến lược phát triển của NHTM và mang lại hiệu quả trong hoạt
động SXKD của doanh nghiệp.
1.2.2.Tiêu chí đánh giá HQCV đối với DN V&N.
• Số DN được tiếp cận vốn
Số DNV& N có khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, trong tổng số các
DNV& N trong một khoảng thời gian. Nó cho biết khả năng, qui mô, chất

lượng, hiệu quả, độ tin cậy của các DNV& N đối với nguồn vốn của NH.
• Doanh số cho vay và dư nợ cho vay
Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà NH cho vay đối với nền kinh tế trong
một thời gian nhất định.
Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của NH đối với từng khách
hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian.
Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mô, chính sách cho vay của NH, chu
kỳ kinh tế, môi trường pháp lý.
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
5
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Dư nợ cho vay:
Dư nợ là tổng só tiền mà NH cho vay với nền kinh tế tại một thời điểm.
Tổng dư bợ của một NH cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đấp
ứng nhu cầu về vốn vay của NH đó.
Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của NH và
khách hàng trên.
Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản vay.
Dư nợ cho vay phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của NH, chính sách
cho vay…
• Nợ quá hạn của DNV & N / Tổng dư nơ.
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời hạn thanh toán không được NH cho gia hạn
nợ, giãn nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay của NH, nó phản ánh những rủi ro cho vay mà NH phải đối mặt.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ

(Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được khi dưới 3%)
• Lợi nhuận từ cho vay DNV& N
Tỷ lệ LN từ LN từ hoạt động cho vay
hoạt động cho vay =
Tổng LN của NH
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến HQCV đối với DNV& N:
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan:
• Môi trường pháp lý:
Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế là điều kiện không thể thiếu để đảm
bảo cho sự phát triển của xã hội. Pháp luật có vai trò quan trọng đối với hoạt
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
6
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
động NH nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả cho vay của NH. Pháp luật ban hành không hợp lý, đồng bộ sẽ gây khó
khăn cho SXKD của các DN cũng như hoạt động của NH. Ngược lại, hệ thống
pháp luật đồng bộ và hợp lý sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng
cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển SXKD; bảo vệ
quyền lợi hợp pháp cho NH và DN, tiết kiệm thời gian, chi phí cho NH và DN.
• Môi trường kinh tế:
Sự phát triển kinh tế đất nước có tác động rất nhiều đến hoạt động cho
vay, bởi nhu cầu TD của các DN phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế.
Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho môi
trường KD phát triển, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên, đó cũng là cơ hội
tốt cho các DN đầu tư mở rộng SXKD và nhu cầu TD của DN cũng tăng lên
tương ứng, tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động cho vay. Khi nền
kinh tế tăng trưởng ổn định làm cho giá cả được giữ ở mức ổn định, tình trạng
lạm phát ở mức kiểm soát được tạo điều kiện cho NH mở rộng quy mô hoạt
động và tránh được những thiệt hại cho NH do sự mất giá của đồng tiền; từ đó,

hiệu quả cho vay của NH có điều kiện được nâng cao. Ngược lại, khi nền kinh tế
trong giai đoạn trì trệ, suy thoái, SXKD bị đình trệ, quy mô sản xuất thu hẹp,
nhu cầu đầu tư giảm mạnh, thua lỗ kéo dài, dẫn đến các DN của NH gặp khó
khăn trong việc trả nợ, hiệu quả cho vay của NH bị giảm sút.
• Các chủ trương chính sách vĩ mô của Nhà Nước:
Các chủ trương chính sách của Nhà Nước có tác động hết sức to lớn tới
hoạt động cho vay của NHTM. Việc Nhà Nước đưa ra những định hướng, chính
sách, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nhất là chính sách tiền tệ quốc gia có
ảnh hưởng đặc biệt đến hoạt động cho vay của NHTM, bởi, hoạt động cho vay
của NHTM chịu tác động trực tiếp từ công cụ của chính sách tiền tệ như: dự trữ
bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu và tái chiết khấu…
Ngoài ra, các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thuế, chính sách xuất
nhập khẩu… có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế. Vì thế, nó tác động
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
7
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
trực tiếp đến các DN là các DN vay vốn của NHTM. Nếu các chính sách này
không tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, gây khó khăn cho các DN
trong SXKD thì chắc chắn hiệu quả cho vay của các NHTM cũng bị giảm sút.
• Môi trường chính trị - xã hội:
Một quốc gia có môi trường chính trị - xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới
được phát triển. Bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội đều gây ra
sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó, SXKD của DN cũng bị ảnh hưởng,
làm tác động đến hoạt động của NH, trong đó có hoạt động cho vay.
• Các yếu tố bất khả kháng:
Các DN trong quá trình SXKD có thể phải đối mặt với những yếu tố bất
khả kháng như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… Những yếu tố này sẽ gây ra
những tổn thất cho họ khiến cho việc trả nợ NH bị suy giảm, thậm chí là mất

khả năng trả nợ. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả cho vay của NH.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về bản thân NH. Đây là nhân tố quan
trọng nhất quyết định đến hiệu quả cho vay của các NHTM.
Các nhân tố này bao gồm:
• Chiến lược kinh doanh của NH:
Chiến lược KD là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới hiệu quả cho vay của
NH. Chiến lược KD giúp NH hoạt động có mục đích, có đường đi đúng đắn.
Nếu không có chiến lược KD thì mọi hoạt động của NH đều trở nên bị động và
có thể đi chệch hướng. Chỉ trên cơ sở đưa ra được những chiến lược KD đúng
đắn trong ngắn hạn và cả trong dài hạn, NHTM mới có thể có những kế hoạch
bộ phận đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đề
ra, đặc biệt là những kế hoạch có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như:
kế hoạch tăng trưởng TD, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch Marketing NH….
• Chính sách tín dụng:
Chính sách TD của một NHTM là một văn bản đưa ra những lý luận và
khái niệm cơ bản về đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm những tiêu chuẩn,
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
8
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
hướng dẫn và giới hạn thực hiện quy trình TD. Chính sách TD phản ánh hoạt
động tài trợ của NH, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ TD và nhân viên
NH, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích TD, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động TD nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách
TD bao gồm chính sách DN, chính sách quy mô và giới hạn TD, chính sách về
lãi suất và phí suất TD, chính sách về thời hạn và kỳ hạn nợ, chính sách về
TSBĐ… Các chính sách này đảm bảo cho hoạt động TD đi đúng hướng, quyết
định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động TD nói chung và hoạt động
cho vay NH nói riêng. Chính sách TD đúng đắn sẽ thu hút được nhiều DN vay

vốn, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động TD cho NH trên cơ sở phân tán rủi
ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà Nước. Để hoạt động TD
nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của NHTM thực sự mang lại lợi nhuận
cao thì các NH phải xây dựng một chính sách TD hợp lý, đảm bảo điều kiện
thuận lợi cho DN khi vay vốn cũng như đảm bảo an toàn trong cho vay của các
NHTM, nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức sinh lời cho NH.
• Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay là một thứ tự các bước mà cán bộ TD và những người
có liên quan, có thẩm quyền cần thực hiện trong quá trình cho vay. Nó được bắt
đầu từ khi nhân viên TD tiếp xúc DN để chuẩn bị lập hồ sơ vay vốn cho đến khi
thu hồi được hết nợ và lưu lại các thông tin về DN. Hiệu quả cho vay có được
đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào quy trình TD của NH.
• Hệ thống thông tin tín dụng:
Hệ thống thông tin hữu hiệu, nắm bắt kịp thời, chính xác luồng thông tin
về DN là điều kiện để xem xét và ra quyết định cho vay, đề phòng được những
rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của NH.
• Hiệu quả công tác huy động vốn:
Để NH thực hiện được hoạt động cho vay thì điều kiện tiên quyết nhất là
phải phát triển được hoạt động huy động vốn. NH có thực hiện tốt công tác huy
động vốn thì mới có thể nâng cao được hiệu quả cho vay. Nếu một NH có được
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
9
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
chính sách TD hợp lý, có chiến lược DN tốt, thu hút được nhiều DN vay vốn có
uy tín nhưng số vốn huy động được không đủ để cấp TD cho DN thì không
những hoạt động cho vay không thể tiến hành được mà còn mang lại rủi ro rất
lớn cho hoạt động chung của NH.
• Trình độ và phẩm chất của cán bộ NH:
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định sự

thành công hay thất bại trong hoạt động SXKD của bất cứ DN nào. Hoạt động
cho vay của NHTM cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Hiệu quả cho vay
phụ thuộc nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi
NHTM. Một NHTM có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
phẩm chất đạo đức tốt thì việc thực hiện các nghiệp vụ NH nói chung và nghiệp
vụ cho vay nói riêng trở nên có hệ thống, chuyên nghiệp, đạt hiệu quả cao hơn.
1.3.Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO HQCV ĐỐI VỚI DNV& N.
• Đảm bảo ổn định SX – KD cho các DNV& N.
Tín dụng NH bổ xung vốn cho các DNV& N, đảm bảo hoạt động của
DNV& N phát triển ổn định và nâng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và
phát triển chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các DNV& N cần thiết phải cải tiến kỹ
thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra lien tục không bị gián
đoạn, các DNV& N cần thiết phải dự trữ một lượng nhất định hoàng hóa,
nguyên nhiên vật liệu. Để làm được việc này cần phải có vốn, trong khi trên
thực tế thì ít có DNV& N có đủ vốn để thực hiện. Tín dụng NH sẽ giúp các
DNV& N chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình và bảo đảm cho sản
xuất kinh doanh được ổn định.
• Đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư của NHTM.
Hiệu quả hoạt động cho vay DNV& N phản ánh mức sinh lời và độ an
toàn của NH trong công tác cho vay đối với DNV& N.
Các DNV& N đầy linh hoạt, sáng tạo đang không ngừng vươn lên. Đó
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
10
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
chính là các khách hàng giàu tiềm năng, hiệu quả và quan trọng với các NHTM.
Bởi NHTM cũng thực hiện chế độ hoạch toán kinh doanh độc lập, với phương
châm“ đi vay để cho vay” đòi hỏi các NH phải thực sự năng động trong kinh

doanh, phải quan tâm đến cả đầu vào và đầu ra, bảo đảm tự trang trải mọi chi
phí và có lãi. Mở rộng cho vay đối với các DNV& N không chỉ là mở rộng thị
trường tín dụng cho Ngân hàng mà còn giúp Ngân hàng có điều kiện đa dạng
hóa khách hàng, mở rộng địa bàn hoạt động và huy động vốn, mở rộng mạng
lưới như thêm phòng giao dịch, chi nhánh…Vì thế việc nâng cao hiệu quả cho
vay trong hoạt động của kinh doanh tại các NHTM luôn là một yêu cầu bức xúc,
là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển không chỉ riêng cho bản thân NH
mà còn cho cả hệ thống NH và cả nền kinh tế.
• Góp phần ổn định kinh tế - xã hội.
Chiếm trên 96% số DN cả nước, các DNV& N đang đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động
các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo.
DNV&N tồn tại và phát triển ở mọi loại hình kinh tế, có mặt trong
nhiều ngành ghề, lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế,
doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
11
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ HQCV ĐỐI VỚI DNV& N TẠI
NHN
O
&PTNTVN – CHI NHÁNH VĨNH TƯỜNG, VĨNH PHÚC.
2.1KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH VĨNH TƯỜNG, VĨNH PHÚC:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
NHNo&PTNT huyện Vĩnh Tường được thành lập theo quyết định 498

của tổng giám đốc NHNo Việt Nam, là chi nhánh trực thuộc đơn vị thành viên
( NHNo tỉnh), bước vào hoạt động từ ngày 01/01/1996 với biên chế có 55
CBNV, nguồn vốn 45 tỷ, dư nợ 240 tỷ. Tới năm 2011 chi nhánh biên chế với 49
CBNV. Tổng nguồn vốn huy động 273 tỉ tăng 228 tỉ so với năm 1996. Tổng dư
nợ cho vay là 465 tỉ tăng 225 tỷ so với năm 1996.
Tuy là huyện nông nghiệp, khó khăn về cơ sở hạ tầng. kinh tế công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – thương mại dịch vụ còn nhỏ bé, lao động thiếu
việc làm chiếm tỷ trọng lớn … song là huyện ổn định về an ninh – chính trị, có
sự phát triển kinh tế với tốc độ khá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tích cực.
Thời gian qua, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp, hiện tượng
lạm phát diễn ra liên tục trong nhiều tháng liền, sức mua của thị trường giảm sút,
nhiều ngành sản xuất hàng hóa có mức bán thấp. Cán cân thương mại trong tình
trạng thiếu hụt, tỷ giá ngoại tệ tăng liên tục đều làm cho SXKD trong nước
không ổn định, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế nói
chung và của các NHTM nói riêng.
Trong bối cảnh như vậy, hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiềm chế
lạm phát và các định hướng lớn của ngành, với sự hướng dẫn chỉ đạo chặt chẽ, tích
cực của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam. Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ
hoạt động, NHNo huyện Vĩnh Tường luôn coi trọng và phát huy tiêu chí “mang
phồn thịnh đến khách hàng” và thực hiện tốt nhất Nghị quyết 26-NQ/TW theo
hướng “Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
12
Trng i hc Kinh Doanh v Cụng Ngh H Ni Khoa Ti
Chớnh
phat triờn kinh tờ nụng thụn, nõng cao i sụng võt chõt va tinh thõn cua nụng
dõn giỳp NH thỏo g c nhng khú khn, tng bc phỏt trin v t c
nhng kt qu tt p.
2.1.2.T chc b mỏy:
S t chc b mỏy

( Ngun phũng hnh chớnh NHNo huyn Vnh Tng nm 2012)
n nay NHNo&PTNT huyn Vnh Tng cú 49 CBNV (trong ú 59%
cú trỡnh i hc), b mỏy t chc nh sau:
- Ban giỏm c ( cú 3 ngi):
Mt giỏm c: Thc hin nhim v theo phõn cp y quyn, chu trỏch
nhim trc cp y quyn, chu trỏch nhim trc phỏp lut, ph trỏch cụng tỏc
t chc, k hoch, k toỏn, kim soỏt v trc tip l bớ th chi b.
Mt phú giỏm c: Ph trỏch v hnh chớnh, ngõn qu, ch tch cụng
on.
Mt phú giỏm c ph trỏch v kinh doanh tớn dng.
- Phũng k toỏn v ngõn qu ( 11 ngi): T chc hoch toỏn ti sn v
cỏc hot ng kinh doanhca n v nhanh chúng y chớnh xỏc.
SV: H Vn Chõm MSV: 08A01210
Giám Đốc
Các phó giám Đốc
Kiểm tra kiểm toán
nội bộ
13
Phòng
nghiệp vụ
kinh
doanh
Phòng
kế toán
và ngân
quỹ
Các Phòng
giao dịch
Phòng
hành

chính
nhân sự
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
- Phòng kinh doanh ( 15 người): Có nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch cân đối về vốn, sử dụng vốn, trực tiếp cho vay, thu nợ, thu lãi
- Công tác kiểm soát ( 1 người): Có nhiệm vụ kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Phòng hành chính ( 2 người): Quản lý nhân sự, tiền lương và hành
chính
- Có 2 phòng giao dịch trực thuộc:
Phòng giao dịch Bồ Sao: Huy động và cho vay trên địa bàn 4 xã.
Phòng giao dịch Chấn Hưng: Huy động và cho vay trên địa bàn 6 xã.
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và của một số phòng chủ yếu.
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh NHNo Vĩnh Tường:
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Tường là chi nhánh chịu
sự quản lý trực tiếp của NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc
nên thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của NHTM như sau:
• Nhận các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VND và ngoại tệ từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú với lãi
suất linh hoạt, hấp dẫn. Tiền gửi của các thành phần kinh tế được bảo hiểm theo
quy định của pháp luật.
• Cho vay các dự án NN chỉ định
• Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thoả thuận với các loại hình
cho vay đa dạng: Ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các ngoại tệ mạnh.
• Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối với
cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác.
• Cho vay theo dự án, tài trợ các dự án trong nước và quốc tế
• Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngoài nước với dịch vụ chuyển tiền
nhanh Western Union.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

NHNo huyện Vĩnh Tường hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự
quản lý trực tiếp của NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh Tỉnh Vĩnh Phúc.
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
14
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
Ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, NHNo huyện Vĩnh
Tường còn có nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua
việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hại để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản
xuất nông, lâm nghiệp thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Ban giám đốc gồm có: Giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
+ Phó giám đốc: Phụ trách phòng kế toán – ngân quỹ và phòng kinh doanh
cùng các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
* Phòng kế toán ngân quỹ.
Là phòng có nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ
chức hạch toán theo quy định nhà nước. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo
quy định của NHNN và NHTM, quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý
quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng
các sản phẩm và dịc vụ của ngân hàng.
* Phòng hành chính sự nghiệp.
Là phòng phối hợp với văn phòng NHNo&PTNT để thực hiện công tác
quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Công tác văn thư hành chính lễ tân, quản
lý mua sắm tài sản, vật tư trang thiết bị phương tiện làm của chi nhánh. Đảm bảo
phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền an toàn.
* Phòng tín dụng.
Thành phần, chức năng, nhiệm vụ của phòng tín dụng chi nhánh được thực
hiện theo quy định về chức năng nhiệm vụ và tổ chức của ban tín dụng chi

nhánh do chủ tịch hội đồng quản trị ban hành.
2.2.THỰC TRẠNG CHO VAY DNV& N CỦA NHNo&PTNT VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH TƯỜNG VĨNH PHÚC:
2.2.1. Số DN tiếp cận vốn.
Tuy là huyện nông nghiệp, khó khăn về cơ sở hạ tầng. kinh tế công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp – thương mại dịch vụ còn nhỏ bé, lao động thiếu
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
15
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
việc làm chiếm tỷ trọng lớn … song là huyện ổn định về an ninh – chính trị, có
sự phát triển kinh tế với tốc độ khá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tích cực. Ngành
công nghiệp ngày một phát triển, các DNV& N ngày một đông hơn, giải quyết
công ăn việc làm cho một lượng lớn số lao động tại địa phương. Nhưng điều
đáng lo ngại đối với các DNV& N là nguồn vốn SX-KD. Để tiếp cận được với
nguồn vốn của NH là rất khó. Chỉ một lượng nhỏ các DNV& N có thể tiếp cân
được với nguồn vốn của NH.
Bảng 1: Số DN tiếp cận vốn:
ĐVT: tỷ đồng
Năm
Tiêu chí
2009 2010 2011 2010/,09 2011/,10
SL SL SL SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5=3-2 6=5/2*100 7=4-3 8=7/3*100
DN xin vay vốn
56 66 86 10 17,86 20 30,3
DN tiếp cận vốn
33 35 41
2 6,06 6 17,14
( Số liệu phòng tín dụng năm 2009 – 2011)

Qua bảng số liệu ta thấy: Số DN xin vay vốn có xu hướng ngày một tăng,
cụ thể năm 2009 là 56 DN có nhu cầu vay vốn, đến năm 2010 số DN đã tăng lên
66 DN, tăng 10 DN, tương ứng với 17,86% so với năm 2009. Năm 2011 số DN
có nhu cầu vay vốn 86 DN tăng 20 DN, tương ứng 30,3% so với năm 2010.
Số DN tiếp cận được vốn của NH năm sau tăng hơn năm trước cụ thể là:
Năm 2009 có 33 DN, năm 2010 có 35 DN tăng 6,06% so với năm 2009. Năm
2011 có 41 DN tăng 17,14% so với năm 2010.
Ta thấy số DN có nhu cầu vay vốn ngày một tăng, số DN tiếp cận được
nguồn vốn của NH tăng nhưng vẫn còn rất hạn chế. Nguyên nhân cơ bản là do
các DNV& N chưa đáp ứng được điều kiện, thủ tục, do diễn biến thị trường, giá
cả, lãi suất, tỷ giá còn phức tạp, tỷ lệ lạm phát ở mức cao và vẫn chịu ảnh hưởng
của suy thoái kinh tế.
2.2.2. Đối tượng cho vay:
• Cho vay đối với DN cá nhân, hộ gia đình:
Là các khoản cho vay đối với DN là các cá nhân, hộ gia đình. Mục đích
của khoản vay thường là phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc SXKD. Hình thức cho
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
16
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
vay này thường rủi ro cao, nên ngân hàng thường áp dụng lãi suất cao đối với
món vay này.
• Cho vay đối với DN:
Là các khoản cho vay cấp cho DN là các DN. Mục đích vay vốn là phục
vụ quá trình SXKD. Trong cho vay đối với DN, người ta có thể phân chia theo
thành phần kinh tế là DN ngoài quốc doanh và DN quốc doanh, hoặc phân chia
theo quy mô DN lớn và DNVVN.
2.2.3. Doanh số cho vay.
Bảng 2: Doanh số cho vay.
ĐVT: Tỷ đồng

Năm
2009 2010 2011 2010/,09 2011/,10
ST ST ST ST Tỷ lệ (%) ST Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5=3-2 6=5/2*100 7=4-3 8=7/3*100
Doanh số cho vay 156,5 183,7 205,2 27,2 17,38 21,5 11,7
Dư nợ 62,6 79,9 93,8 17,3 27,64 13,9 17,4
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo Vĩnh Tường năm 2009 – 2011)
Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay đối với DNV& N tại chi nhánh
ngày một tăng cụ thể qua các năm 2009 là 156,5 tỷ đồng, đến năm 2010 là 183,7
tỷ đồng, tăng 17,38% so với năm 2009. Cho thấy nhu cầu vốn của các DN rất
lớn. Đến năm 2011 là 205,2 tỷ đồng, tăng 11,7%so với năm 2010. Tình hình dư
nợ đối với các DNV& N cũng tăng dần theo từng năm: năm 2009 là 62,6 tỷ
đồng, năm 2010 là 79,9 tỷ đồng, năm 2011 là 93,8 tỷ đồng.
Đối với huyện nông nghiệp như Vĩnh Tường, và với tình hình kinh tế khó
khăn như hiện nay; doanh số cho vay và dư nợ đối với các DNV& N tại chi
nhánh đã cho ta thấy nền kinh tế địa phương khá phát triển.
2.2.4. Dư nợ.
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
17
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
2.2.4.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ:
Bảng 3: Tình hình dư nợ đối với DNV& N tại NHNo Vĩnh Tường:
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Tiêu chí
2009 2010 2011 2010/,09 2011/,10
Số tiền
TT
(%)

Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
1 2 3 4 5 6 7
8=
4-2
9=8/2
*100
10=
6-4
11=10/4
*100
Tổng dư nợ 329 100 408 100 465 100 79 24,01 57 13,97
DNV& N 62,6
19,0
3
79,9
19,5
8
93.8
20,1

7
17,3 27,64 13,9 17,4
TPKT khác 266,4
80,9
7
328,1
80,4
2
371,2
79,8
3
61,7 23,16 43,1 13,14
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo Vĩnh Tường năm 2009 – 2011)
Vĩnh Tường là một huyện nông nghiệp, kinh tế phát triển chậm, DNV&
N không nhiều, các DNV& N còn non trẻ. Tính đến năm 2011 chỉ có 36 DNV&
N có thể tiếp cận với nguồn vốn vay của NHNo. Chính vì vậy tỷ trọng dư nợ đối
với DNV& N so với hoạt động của toàn chi nhánh trong những năm qua rất ít và
có xu hướng tăng nhẹ. Năm 2009 dư nợ của DNV& N chiếm 19,03% trong tổng
dư nợ của toàn chi nhánh. Năm 2010, mức dư nợ tăng nhẹ lên 19,58%, tỷ lệ tăng
trưởng chỉ với 27,64% tương ứng 17,3 tỷ đồng, một con số còn rất khiêm tốn.
Sang năm 2011, dư nợ của DNV& N vẫn tiếp tục tăng nhẹ, chiếm tỷ trọng
20,17% trong tổng mức dư nợ của toàn chi nhánh; tỷ lệ tăng trưởng đạt 17,4%,
tương ứng với 13,9tỷ đồng. Tuy tỷ lệ tăng trưởng năm 2011 giảm sút so với tỷ lệ
tăng trưởng năm 2010, nhưng nhìn chung tổng dư nợ đối với DNV& N luôn có
xu hướng tăng so với tổng dư nợ của toàn chi nhánh.
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
18
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
2.2.4.2. Chỉ tiêu cơ cấu nợ vay của DNV& N:

Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vayDNV& N tại NHNo Vĩnh Tường
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
2009 2010 2011 2010/,09 2011/,10
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TL
(%)
Số
tiền
TL
(%)
1 2 3 4 5 6 7
8 =
4-2
9=8/2*
100
10=

6-4
11=10/
4*100
Tổng dư nợ
DNV& N
62,6 100 79,9 100 93.8 100 17,3 27,64 13,9 17,4
Dư nợ ngắn
hạn
49,35 78,83 55,37 69,3 56,27
59,9
9
6,02 12,2 0,9 1,63
Dư nợ trung
hạn và dài hạn
13,25 21.17 24,53
35,9
7
35,47
40,0
1
11,28 85,13 10,94 44,6
( Nguồn: Phòng tín dụng NHNo Vĩnh Tường năm 2009 – 2011)
Qua bảng số liệu ta thấy: Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng phần lớn trong
tổng dư nợ cho vay DNV& N và có xu hướng giảm dần qua các năm, Tỷ trọng
dư nợ qua 3 năm 2009, 2010, 2011lần lượt là: 78,83%; 69,3%; 59,99%. Sở dĩ
các DNV& N còn non trẻ nên chủ yếu tập trung vào các khoản vay ngắn hạn để
tăng nguồn vốn lưu động. Dư nợ trung hạn và dài hạn có xu hướng tăng đều qua
các năm. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn qua 3 năm 2009, 2010, 2011 lần lượt
như sau: 21.17 %, 35,97%, 40,01% Đất nước ngày một phát triển, các DN cạnh
tranh rất nhiều, vì vậy những năm gần đây các DN tập trung vào các khoản vay

trung và dài hạn để giúp DN có vốn để đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật, nâng
cao khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi phát triển. Có thể nói, đạt được
thành quả trên là kết quả sự nỗ lực to lớn của cán bộ nhân viên chi nhánh. Bên
cạnh đó, nước ta đang từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Chính
Phủ tạo mọi điều kiện cho nền kinh tế phát triển bằng cách tạo bỏ các rào cản
như thuế, thủ tục hành chính. Vì vậy, nền kinh tế đất nước cần một lượng vốn
khá lớn để hỗ trợ cho các DNV& N thực hiện các dự án của mình, làm giàu
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
19
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
thêm cho đất nước.
2.2.5. Nợ quá hạn.
2.2.5.1. Chỉ tiêu nợ theo nhóm của DNV& N:
Bảng 5: Cơ cấu nợ theo nhóm của DNV& N tại NHNo Vĩnh Tường:
ĐVT:tỷ đồng
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo Vĩnh Tường năm 2009 – 2011)
Dư nợ của chi nhánh được phân làm 5 nhóm: Nhóm 1 là các khoản Nợ đủ
tiêu chuẩn, nhóm 2 là Nợ cần chú ý, nhóm 3 là Nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4 là
Nợ nghi ngờ, Nhóm 5 là Nợ có khả năng mất vốn.
Qua bảng số liệu ta có một số nhận xét sau:
Cụ thể, dư nợ nhóm 1 của các DNV& N tại chi nhánh chiếm tỷ lệ khá cao
và tăng đều qua các năm. Năm 2009 dư nợ nhóm 1 đối với DNV& N chiếm
90,1% và giảm nhẹ xuống 88,99% năm 2010 và tăng đến 95,23% trong năm
2011.
Dư nợ nhóm 2 của chi nhánh năm 2009 là 4,07 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
6,5%; đến năm 2010 tỷ trọng đã tăng lên 8,07%; nhưng đến cuối năm 2011, tỷ
trọng này giảm mạnh, chiếm 4,77%. Dư nợ nhóm 2 chủ yếu là do khách hàng
chậm trả một số ngày gốc và lãi chưa kịp thu xếp trả NH nên toàn bộ dư nợ bị
chuyển sang dư nợ quá hạn nhóm 2, về bản chất, những khoản nợ này là tương

SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
Năm
Tiêu chí
2009 2010 2011 2010/,09 2011/,10
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2
9=8/2
*100
10=
6-4
11=10/4
*100

Tổng dư nợ 62,6 100 79,9 100 93.8 100 17,3 27,64 13,9 17,4
Nhóm 1 56,4 90,1 73,45
88,9
9
87,77 93,57 14,92 25,49 9,43 11,8
Nhóm 2 4,07 6,5 6,45 8,07 4,47 4,77 2,38 58,48 -1,98 -30,69
Nhóm 3 2,13 3,4 2,35 2,94 1,56 1,66 0,24 11,27 - 0,79 -33,62
Nhóm 4 - - - - -
Nhóm 5 - - - - -
20
Trường đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa Tài
Chính
đối an toàn.
Dư nợ nhóm 3 của chi nhánh diễn biến khá tốt. Nếu như năm 2009, dư nợ
nhóm 3 chiếm tỷ trọng 3,4% thì sang năm 2010, dư nợ giảm xuống còn 2,94%;
đến năm 2011, giảm xuống còn 1,66% trong tổng dư nợ. Với sự chỉ đạo sát sao
của ban lãnh đạo, chi nhánh đã xây dựng chính sách hợp lý, sự cố gắng nỗ lực
của tập thể cán bộ nhân viên trong công tác thu nợ, xử lý kịp thời khi có dấu
hiệu xấu trong quá trình cấp tín dụng nên chi nhánh không có dư nợ nhóm 4 và
nhóm 5.
Năm 2011, nợ quá hạn của chi nhánh đã giảm hẳn, chứng tỏ các hợp đồng
cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả tốt. Đồng thời do NH giảm đáng kể trong
việc trích lập các khoản dự phòng rủi ro bù đắp các khoản nợ quá hạn.
2.2.5.2. Tình hình nợ xấu của DNV& N tại chi nhánh:
Bảng 6: Tình hình nợ xấu của DNV& N tại NHNo Vĩnh Tường:
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Tiêu chí
2009 2010 2011
2010/,09

2011/,10
(+/-) %
( +/-) %
Tổng dư nợ 62,6 79,9 93,8 17,3 27,64 13,9 17,4
Tổng nợ xấu 0,75 0,78 0,38
0,03 4 - 0,4 -51,3
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ (%)
1,2 0,98 0,41
-0,22 -18,3 -0,57 -139
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo Vĩnh Tường năm 2009 – 2011)
Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh giảm nhanh qua các
năm và đạt tỷ lệ có thể chấp nhận được. Năm 2009, tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,2%
trong tổng dư nợ, đến năm 2010, giảm xuống còn 0,98% và đến năm 2011, chỉ
còn chiếm 0,41%.
Nguyên nhân khách quan: diễn biến thị trường, giá cả, lãi suất, tỷ giá còn
phức tạp, tỷ lệ lạm phát ở mức cao, và vẫn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
năm 2009, 2010.
Nguyên nhân chủ quan: nguyên nhân nợ quá hạn phát sinh do phía khách
hàng vay vốn. Trong số các nguyên nhân từ phía khách hàng, nguyên nhân do
kinh doanh thua lỗ và do hàng hóa chậm tiêu thụ được coi là 2 nguyên nhân cơ
SV: Hà Văn Châm MSV: 08A01210
21

×