Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng cường năng lực canh tranh tại Agribank chi nhánh Long Biên và Vietinbank chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.17 KB, 58 trang )


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong khoa ngân
hàng, là những người đã truyền đạt cho em các kiến thức cơ bản về các nghiệp
vụ tín dụng, là nền tảng cho em thực hiện chuyên đề này.
Bản thân em cũng muốn nghiên cứu sâu hơn đề tài nhưng do thời gian
nghiên cứu và trình độ có hạn nên chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót, em
kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.

Sinh viên
Lê Thị Trang
 !"#$%

MỤC LỤC
 !"#$%

KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHN
O
&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn
NHTMCPCT Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
VND Việt nam đồng
 !"#$%



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
 !"#$%
 
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm đặc biệt
đó là tiền tệ, trong khi các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này
có tiềm lực tài chính rất lớn, có kinh nghiệm, có phong cách là việc chuyên
nghiệp. Do đó, muốn tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi các NHTM của Việt
Nam phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Hiện nay các NHTM đang
rất chú trọng tăng cường cung cấp rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ mới để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng và đem lại nhiều nguồn thu cho cho ngân hàng,
nhưng hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động đem lại hiệu quả và
nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Một trong những biện pháp quan trọng để
tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng là nâng cao chất lượng tín dụng.
Bởi lẽ, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM VN,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn
tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể làm suy giảm hiệu quả hoạt động, ảnh hưởng đến uy
tín, hình ảnh của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Chính vì vậy,
“chất lượng tín dụng” luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt
quan tâm nhằm tăng cường sức cạnh tranh và hạn chế thấp nhất những rủi ro tổn
thất. Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn, em chọn đề tài: &!'()*+
, /0*10)2! !34 5!67'
89:5!67!;< mong muốn đóng góp một phần
công sức nhỏ bé của mình vào việc giải quyết những vấn đề còn tồn tại, trong
hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, ngăn ngừa những
rủi ro có thể xảy ra và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng.
Kết cấu của Chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1#=>)?)@!'()*+, A!B

Chương 2#2 3()*+, 34 5!67'
879:5!6!;
Chương 3:C7/!'()*+, 34 5!6
7'89:5!67!;
DE)@#
)!6'#
 ! "#$%
1
 
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm dụng ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá và
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các
đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư. Quá trình hình thành quan hệ tín
dụng chính là quá trình hình thành các mối quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã
hội. Đó là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời
gian nhất định, là mối quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là
quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận
quỹ cho vay tập trung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho
các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà
còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới công nghệ
sản xuất. Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân. Như vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ
yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất
linh hoạt và kịp thời.
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:

Xuất phát từ đinh nghĩa trên thì tín dụng ngân hàng có các đặc trưng sau:
- Tín dụng ngân hàng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin.
Quan hệ tín dụng chỉ xảy ra khi hai bên có sự tin tưởng nhau. Sự tin tưởng
này thể hiện ở hai khía cạnh: thứ nhất là người cho vay tin tưởng người đi vay có
khả năng trả nợ tức là nguồn vốn vay này được sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả. Thứ hai là người cho vay tin tưởng người đi vay sẵn lòng trả nợ.

 ! "#$%
2
 
- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Để xác định thời hạn: thứ nhất phải căn cứ vào quá trình luân chuyển vốn
của đối tượng vay. Có nghĩa là thời hạn vay phải phù hợp với chu kỳ luân
chuyển vốn của đối tượng vay. Khi đó mới đảm bảo người vay có nguồn vồn để
trả nợ cho ngân hàng đồng thời để đảm bảo nguồn vốn của ngân hàng được sử
dụng đúng mục đích, cụ thể hơn đó là nếu chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng
vay lớn hơn thời hạn vay vốn thì đến kỳ hạn khách hàng sẽ không có nguồn để
trả nợ. Ngược lại nếu chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng nhỏ hơn thời hạn
cho vay thì tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích và
đến thời hạn thanh toán có thể không có nguồn để trả nợ. Thứ hai là căn cứ vào
tính chất vốn của người cho vay: nếu nguồn vốn của người cho vay ổn định thì
thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thời hạn cho vay phải ngắn hơn để
đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tác phải hoàn trả cả gốc và lãi.
Đây là đặc trưng của hoạt động tín dụng. Ngoài việc trả gốc ban đầu người đi
vay phải trả một khoản lãi, khoản lãi này là giá của quyền sử dụng vốn vay.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế:
Hoạt động tín dụng ngân hàng có vai trò như mạch máu lưu thông tiền tệ

trong nền kinh tế, tập trung vốn nhàn rỗi ngoài lưu thông dưới dạng tiết kiệm
đem lại đầu tư cho nền kinh tế phục vụ phát triển kinh tế. Vai trò của nó được thể
hiện qua các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa
vào các nguồn: vốn tự có, vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như ngân hàng, các
doanh nghiệp, vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá, tuy nhiên tín dụng
ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số
lượng, thời gian và chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp hơn các chi phí
vay khác hay chi phí phát hành trái phiếu. Hơn nữa, để vay được vốn của ngân
 ! "#$%
3
 
hàng đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình, đảm bảo các
nguyên tác cho vay. Do vậy, doanh nghiệp phải tìm hiểu khai thác thông tin trên
thị trường để định hướng kinh doanh hoạt động của mình sao cho có hiệu quả từ
đó thúc đẩy phát triển kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục
của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế và góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong nền kinh tế ngoài các khoản tiền nhàn rỗi của dân cư, thường
xuyên có một số doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn có
nguồn vốn nhàn rỗi được tách ra khỏi quá trình tái sản xuất như tiền khấu hao tài
sản cố định chưa sử dụng, tiền mua nguyên vật liệu nhưng chưa dùng, các khoản
tiền này luôn được các doanh nghiệp tìm các đầu tư kiếm lời. Tất cả tạo thành
nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có bộ phận doanh nghiệp cá
nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng của mình. Như
vậy, trong xã hội luôn có người thừa vốn và người thiếu vốn. Thêm vào đó sự
không trùng hợp về thời gian và không gian khiến cho họ không gặp nhau. Vì
vậy, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn để

giải quyết thoả đáng mối quan hệ này. Ngân hàng huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi và đem nó đầu tư để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Ngân hàng có thể thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh
hoặc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp nước ngoài để từ đó nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng kích thích các doanh nghiệp tăng cường chế
độ hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong hoạt động tín dụng, yêu cầu đặt ra với các tổ chức tín dụng là thu
hồi được vỗn và có lãi. Các đơn vị kinh tế khi sử dụng nguồn vốn này đã bị tạo
một áp lực chi phí đối với các hoạt động của mình. Các chi phí này buộc các
doanh nghiệp phải xem lại chế độ hạch toán kinh tế của mình, giảm thiểu các chi
 ! "#$%
4
 
phí hoạt động, cắt giảm các chi phí không cần thiết như vậy mới nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng là công cụ có hiệu quả trong việc điều tiết
khối lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước thông qua quan hệ tín dụng để điều tiết khối lượng
cho vay tại các tổ chức tín dụng. Với vai trò là người cho vay cuối cùng, việc mở
rộng hay thu hẹp cửa sổ chiết khấu của NHNN sẽ ảnh hưởng tới quy mô nguồn
vốn của các tổ chức tín dụng qua đó sẽ tác động tới khối lượng cho vay của các
tổ chức tín dụng. Sự mở rộng tín dụng sẽ làm cho lượng tiền mặt trong lưu thông
giảm xuống. Như vậy, NHNN thông qua cho vay chiết khấu đã tác động tới khối
lượng cho vay của các ngân hàng từ đó quản lý được tiền mặt trong lưu thông
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Để thành công trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
yếu tố quyết định sự thành công này là vốn. Có vốn thì mới có thể đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị và khoa học công nghệ. Với nguồn vốn tài
trợ là vốn trong nước và vốn nước ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn trong nước luôn
là yếu tố, nền tảng và ngân hàng chính là trung gian huy động các nguồn vốn
trong nền kinh tế để đầu tư.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng:
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân
hàng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Qua đấy có thể thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đến sự
tồn tại và phát triển của hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng
cũng là một trong những hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do vậy, các ngân hàng
luôn chú trọng công tác quản trị rủi ro tín dụng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh, đối tượng phạm vi đầu tư, từ đó giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
 ! "#$%
5
 
1.1.3.3. Đối với khách hàng:
Tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu vốn và sử dụng vốn của
khách hàng.
Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng đã cung cấp vốn cho khách
hàng nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, tuy nhiên các nhà kinh tế
thường phân loại theo các tiêu thức dưới đây:
1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng:
a. Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp

và phục vụ các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b. Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu
động thương xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới
thành lập.
c. Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng trở lên, sử
dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất kinh doanh với quy
mô lớn. Tín dụng dài hạn bao gồm nhiều giai đoạn cam kết giải ngân. Việc giải
ngân tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, tiền vay có thể được
giải ngân một lần hoặc có thể được giải ngân nhiều lần trong suốt thời hạn cam
kết. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời hạn dài những biến
động xảy ra ngân hàng không lường trước được.
1.1.4.2. Theo mục đích sử dụng vốn:
a. Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng
hoá.
 ! "#$%
6
 
b. Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân
như mua sắm, xây nhà, du học …….
1.1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
a. Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm bảo đảm cho khoản vay. Hình thức này áp dụng đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu thứ nhất thiếu chắc

chắn, nó có tác dụng giảm bớt rủi ro và tạo tâm lý yên tâm cho ngân hàng.
b. Tín dụng không có bảo đảm: Là hình thức tín dụng không có tài sản
hoặc người bão lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản vay nợ.
1.1.4.4. Theo phương pháp hoàn trả:
a. Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi theo định kỳ. Loại tín dụng này áp dụng đối với các khoản vay có giá trị
lớn và thời hạn dài.
b. Tín dụng phi trả góp: Là loại hình tín dụng mà người vay có thể thanh
toán một lần theo định kỳ thoả thuận. Loại tín dụng này áp dụng với các khoản
vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
c. Tín dụng hoàn trả yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn
trả bất cứ khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn, hình thức này
thường áp dụng để cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng.
1.1.4.5. Theo hình thái giá trị của tín dụng:
a. Tín dụng bằng tiền: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng tiền.
b. Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng tài sản. Hình thức tín dụng này chính là cho thuê tài chính.
c. Tín dụng bằng uy tín: Là hình thức tín dụng mà hình thái giá trị của tín
dụng là bằng uy tín. Hình thức tín dụng này chính là bảo lãnh ngân hàng.
 ! "#$%
7
 
1.2. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng:
Vấn đề chất lượng tín dụng được sự quan tâm không chỉ riêng ngân hàng
mà của toàn xã hội. Có thể hiểu: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của
khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế
xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân

hàng và Khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không
những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng
hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua
các chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn …) vừa trừu
tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…).
Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản
lý, trình độ cán bộ…) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài).
Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng
như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng:
Đối với NHTM hoạt động chính của ngân hàng và cũng là hoạt động
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng là hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, đây cũng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy các biện pháp
nhằm hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng luôn được chú ý. Trong nền kinh tế thị
trường, Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Vì vậy, để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của mình điều tất yếu bắt buộc các ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín
dụng. Nền kinh tế có tăng trưởng phát triển thì hoạt động tín dụng mới phát triển.
Do vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và cá nhân. Nâng cao chất lượng tín
dụng là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế, của khách hàng và cũng là nhu cầu thiết
thực của chính ngân hàng
 ! "#$%
8
 
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan
trọng của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá, tín dụng ngày
càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu

cầu trong xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề
ngày càng được quan tâm vì:
Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với
điều kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lượng tiền thừa trong
lưu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế,
tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy tác
dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trương của
Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội,
đảm bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nước, ổn định và
phát triển nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy động
tới mức tối đa lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất
lượng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế
phải ổn định và phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp nhàng
có hiệu quả giữa các cấp, các ngành tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của
tín dụng.
1.2.2.2. Đối với Ngân hàng Thương mại:
Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM
do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút
thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ. Tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành của
 ! "#$%
9
 
khách hàng. Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm ,

dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Từ đó cải thiện
được tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh.
Nâng cao chất lượng tín dụng để có khả năng hợp tác cạnh tranh. Khi sản
xuất cùng phát triển, nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là rất lớn
mà mỗi ngân hàng riêng lẻ không thể đáp ứng được, đòi hòi phải có sự hợp tác
giữa các ngân hàng trong việc tài trợ khách hàng (đồng tài trợ hay tín dụng hợp
vốn).
Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh. Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn chứa đựng rủi. Với hoạt động
của ngân hàng mục tiêu lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro luôn đi kèm với nhau.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro như rủi ro mất vốn, rủi
ro không trả nợ đúng hạn làm giảm thu nhập của ngân hàng và sức cạnh tranh
của ngân hàng. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng giúp ngân hàng giảm thiểu
rủi ro đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
1.2.2.3. Đối với khách hàng:
Nâng cao chất lượng tín dụng giúp thúc đẩy phát triển chất lượng sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng luôn có
nhu cầu về vốn cho quá trình sản xuất lưu thông và ngân hàng đáp ứng nhu cầu
đó kịp thời, chất lượng tín dụng được nâng cao đòi hỏi ngân hàng kiểm tra, kiểm
soát việc sử dụng vốn của khách hàng do đó kịp thời sửa chữa, hạn chế những
thiếu sót trong hoạt động kinh doanh.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM:
Để đánh giá toàn diện về tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng
chúng ta nghiên cứu trong mối quan hệ hai mặt định tính và định lượng.
 ! "#$%
10

 
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính:
a) Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng:
Phải tuân thủ các điều kiện các nguyên tắc theo quy định của Nhà nước và
NHNN. Khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng phải chấp hành các quy
định văn bản của NHNN và của ngân hàng mình:
- Tuân thủ điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng. Khách hàng phải có đủ
các điều kiên sau:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo đúng pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi.
+ Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính
phủ và NHNN.
- Đảm bảo nguyên tắc cho vay: Để đánh giá chất lượng khoản vay, trước
hết ngân hàng phải đánh giá xem khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay
không. Có 3 nguyên tắc cơ bản để đánh giá xem khoản vay có đảm bảo nguyên
tắc cho vay:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
+ Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương.
b) Khả năng thu hút khách hàng:
Khả năng thu hút khách hàng ở đây được thể hiện là không chỉ giữ được
khách hàng truyền thống mà còn thu hút được nhiều khách hàng mới đến vay
vốn. Số lượng khách hàng ngày càng tăng cho thấy được chất lượng tín dụng của
ngân hàng ngày càng cao. Và để thực hiện được việc này đòi hỏi ngân hàng phải
có một quy trình tín dụng linh hoạt, các thủ tục không cồng kềnh phức tạp tạo

thuận lợi cho khách hàng, giải quyết trong thời gian nhanh nhất.
 ! "#$%
11
 
c) Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng:
Đây là một yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Tín dụng là
quan hệ giữa hai bên khách hàng và ngân hàng do đó chất lượng tín dụng có
được nâng cao hay không một phần phụ thuộc vào thiện chí trả nợ của khách
hàng. Và đây là một yếu tố rất khó đánh giá.
Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu rất khó để có thể đánh giá chính xác
do đó trên thực tế người ta còn đánh giá qua các chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng:
a) Tổng dư nợ:
Tổng dư nợ = Tổng doanh số cho vay - Tổng doanh số thu nợ
Chỉ tiêu này cho biết khối lượng tiền của ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ này bao gồm dư nợ ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Tổng dư nợ thấp cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng còn kém
chưa có khả năng mở rộng khách hàng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao cũng chưa
hẳn chất lượng khoản vay là tốt nhưng nếu tăng liên tục qua các năm thì đây là
một chiều hướng tốt của chất lượng tín dụng.
b) Nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ khách hàng không hoàn trả đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ
quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết khả năng rủi ro của ngân hàng đang ở mức
nào, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thỉ rủi ro của ngân hàng càng lớn. Tỷ lệ nợ quá
hạn càng lớn sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và ảnh hưởng đến các kế

hoạch kinh doanh của ngân hàng do vốn bị ứ đọng ở các khoản vay.
c) Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100
Tổng dư nợ
 ! "#$%
12
 
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu này là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng. Nợ xấu là khoản nợ có độ
rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn thấp. Với khoản nợ xấu này không còn là rủi
ro của ngân hàng nữa mà nó đã gây tổn thất cho ngân hàng. Một ngân hàng có tỷ
lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và ngân
hàng cần xem xét lại hoạt động tín dụng của mình để tránh cho ngân hàng rơi
vào hoạt động khó khăn.
d) Hiệu suất sử dụng vốn:
Tổng dư nợ cho vay
Hiệu suất sử dụng vốn vay = x 100
Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay cho thấy trong một đồng vốn huy động
được thì có bao nhiêu đồng sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy
mô, hiệu quả sử dụng vốn trong cho vay của ngân hàng. Hiệu suất càng cao thì
hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng tốt và ngược lại.
e) Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng:
Số tiền trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro
Tỷ lệ trích lập quỹ DPRRTD =
Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết.
Tỷ lệ trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro của ngân hàng càng cao thì khoản

tiền dự phòng này càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng cho thấy
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp. Vì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể tính
từ nhóm nợ 2 đến nhóm nợ 5, nhóm nợ càng cao thì số tiền trích lập càng lớn. Ngân
hàng có dự phòng rủi ro cao thì làm cho chi phí hoạt động của ngân hàng càng lớn,
giảm khả năng sinh lời của ngân hàng từ khoản dự phòng đã trích.
f) Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
 ! "#$%
13
 
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng
tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hệ số này phản ánh số
vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ
nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Với số vốn nhất định, vòng quay càng
nhanh càng đáp ứng được nhiều nhu cầu vốn cho khách hàng, đầu tư được vào
nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, hệ số này càng tăng thì tình hình tổ chức vốn
tín dụng của ngân hàng càng tốt, chất lượng tín dụng ngày càng cao.
g) Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lãi từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng =
Tổng lợi nhuận
Không chỉ riêng ngân hàng mà bất cứ doanh nghiệp tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Nguồn thu chính của ngân hàng là
nguồn thu từ hoạt động tín dụng. Lợi nhuận từ tín dụng chứng tỏ các khoản vay được
thu hồi cả gốc và lãi, đảm bảo được tính sinh lời và mức an toàn của đồng vốn.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng:
Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng là hoạt động chính của ngân hàng.

Nó không chỉ hoạt động mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng mà còn thể
hiện chất lượng uy tín của ngân hàng trong nền kinh tế. Do đó chất lượng tín
dụng là yếu tố quyết định cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Vì vậy xem
xét các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng là cần thiết. Có thể chia thành 2
nhóm nhân tố tác động tác chất lượng tín dụng của ngân hàng là nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng:
a. Quy mô hoạt động của ngân hàng:
Quy mô hoạt động của ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc mở
rộng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn huy động có được của ngân hàng sẽ
quyết định đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng. Khi quy mô vốn huy
động lớn ngân hàng có khả năng đáp ứng tôt nhu cho cầu kinh doanh của mình
và với chi phí hợp lý thì ngân hàng có điều kiện cho vay với lãi suất cạnh tranh.
Điều đó sẽ tốt cho việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
 ! "#$%
14
 
b. Quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng:
Ngân hàng có quy trình, thủ tục cấp tín dụng nhanh gọn, không rườm rà
thì hoạt động cho vay của ngân hàng tạo cho khách hàng sự thoải mái, tạo sức
hút đối với khách hàng. Tuy nhiên cũng phải quan tấm đến việc bảo đảm an toàn
cho các khoản tín dụng được cấp nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng của quy
trình tín dụng ngân hàng.
c. Sự đa dạng, phù hợp và chất lượng các hình thức cấp tín dụng:
Đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng, khi đa dạng hóa các hình thức,
sản phẩm cấp tín dụng sẽ đáp ứng tốt hơn các nhu cầu phong phú của khách
hàng. Khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn hơn các sản phẩm của ngân hàng,
qua đó tăng quy mô cấp tín dụng của ngân hàng.
d. Ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng:
Công nghệ thông tin có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển

các hoạt động trong ngân hàng,. Khi các giải pháp kỹ thuật được lựa chọn phù
hợp với hoạt động của ngân hàng, sẽ giúp cho ngân hàng tăng khả năng cạnh
tranh thông qua việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, chiếm lĩnh thị phần
bằng các thiết bị giao dịch tự động, tăng cừơng năng lực hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM.
e. Chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng thương mại:
Đây là yếu tố hết sức quan trọng đối với ngân hàng, nhân viên ngân hàng
là người trực tiếp tiếp súc, giao dịch, nắm bắt các thông tin về khách hàng. Đội
ngũ nhân viên khi giao dịch với khách hàng được ví như là bộ mặt của ngân
hàng. Trong quá trình giao dịch với khách hàng, nhân viên ngân hàng thể hiện
tính chuyên nghiệp về phong cách và kiến thức sẽ góp phần làm gia tăng thêm
giá trị cho dịch vụ của ngân hàng cung cấp.
1.2.4.2. Nhân tố từ môi trường bên ngoài:
a. Môi trường văn hóa – xã hội:
Môi trường văn hóa – xã hội, tổng hòa từ nhiều yếu tố như: trình độ dân
trí, thói quen tập quán, dân số, thu nhập…các nhân tố này ít nhiều ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Ở những nươc phát triển, với mức thu nhập cao và các dịch vụ đa dạng
cảu ngân hàng đã phát triển từ nhiều năm qua, việc tiếp cận với những dịch vụ
 ! "#$%
15
 
ngân hàng tốt hơn, các dịch vụ cấp tín dụng qua thẻ được sử dụng rộng rãi vì tiện
ích và oan toàn. Đối với các nước đang phát triển, với thói quen và tập quán các
dịch vụ cấp tín dụng tiện ích và hiện đại mới bắt đầu được đưa vào sử dụng.
b. Môi trường kinh tế:
Sự phát triển kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Nó tạo ra môi trường
thuận lợi để mở rộng hoạt động và nâng cao chất lượng tín dụng.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển thì các hoạt động tín dụng của

ngân hàng sẽ phát triển theo. Khi đó các tổ chức kinh tế, tổ chức sản xuất kinh
doanh sẽ cần rất nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, ngân hàng là nơi cung
cấp vốn cho các tổ chức kinh tế này, khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng của nền
kinh tế lúc này là rất khả qua. Chất lượng tín dụng sẽ tăng. Khi nền kinh tế suy
thoái, nguồn vốn khan hiếm, thắt chặt các hoạt động cấp tín dụng lúc này nguy cơ
mất vốn khi cấp tín dụng cho nền kinh tế là rất lớn, chất lượng tín dụng sẽ giảm.
c. Môi trường pháp lý:
Để cho ngân hàng hoạt động hiệu quả và bền vững, cần có một môi
trường pháp lý có những quy định của pháp luật rõ dàng, đồng bộ, chặt chẽ. Sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng yên tâm hoạt động, kinh doannh, cạnh tranh lành
mạnh. Đây cũng là cơ sở pháp lý để ngân hàng khiếu nại, tố cáo khi có tranh
chấp xẩy ra, đặc biệt là đối với các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.4.3. Nhân tố từ phía khách hàng:
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, phải đánh giá khách hàng dực trên năng
lực pháp lý và độ tín nhiệm. Năng lực pháp lý là năng lực đảm bảo nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng trong quan hệ tín dụng. Mức độ tín nhiệm của khách hàng là
sự sẵn lòng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Khi cấp tín dụng ngân hàng cần
phải đánh giá, kiểm tra hai yếu tố này vì nó tác động trực tiếp đến hiệu quả của
món vay và ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của cả ngân hàng.
 ! "#$%
16
 
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH LONG BIÊN VÀ VIETINBANK
CHI NHÁNH THANH XUÂN
2.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH LONG BIÊN.
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng No & PTNT Chi nhánh

Long Biên.
Sở giao dịch là một trong những bộ phận của Trung tâm điều hành NH
No&PTNT và là một chi nhánh trong hệ thống NH NoVN có trụ sở tại số 4
đường Phạm Ngọc Thạch, quận Đống Đa – Hà Nội. Sở giao dịch I NH
No&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB ngày 16/03/1991 của
Tổng giám đốc NH NoVN với chức năng chủ yếu là đầu mối để quản lý các
ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm các văn bản, chủ trương của
ngành trước khi áp dụng cho toàn bộ hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên
địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các Công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công
ty rau quả, Công ty thức ăn gia súc Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào
hoạt động. Lúc mới thành lập, SGD I chỉ có 2 phòng ban: Phòng Tín dụng và
Phòng Kế toán cùng một tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự uỷ nhiệm của Tổng Giám đốc NHNoVN đã
tiến hành thêm nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hoà vốn, thực hiện quyết
toán tài chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm
từ 1992-1994 việc thực hiện tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt
khoán tài chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh cuả 23 tỉnh, thành phố phía Bắc.
Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội bằng
cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ
sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngoài ra, SGD I còn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện
chiết khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố thế chấp tài
 ! "#$%
17
 
sản, mua bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu và ngày
càng khẳng định tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNoVN.
FGHI# (JKA!7'LM'8
( Nguồn: phòng nhân sự NH No&PTNT chi nhánh Long Biên)
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng No&PTNT

Long Biên.
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Với hoạt động chính của ngân hàng là tín dụng nên vốn huy động quyết
định lớn đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, quyết định đến quy mô cho vay,
đến cơ cấu cho vay của ngân hàng. Do đó, huy động vốn rất được ngân hàng chú
trọng nhằm đảm bảo quy mô nguồn vốn, đảm bảo cho tăng trưởng và nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
 ! "#$%
18
 
8HI#NNOA!7'8
Đơn vị: VND, USD
Năm 2009 2010 2011
Chỉ tiêu Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng

(%)
PQ:'6R3 STUH VHTS HTWTH II%UV HXWYS
1.Không kỳ hạn, <12
th
5.031 67,7 6.982 75,5 38,78 8.302 71,33 18,9
2.Kỳ hạn 12
th
đến 24
th
980 13,18 1.072 11,59 9,39 1.673 14,37 56,06
3.Kỳ hạn trên 24
th
1.421 19,12 1.193 12,91 - 16,05 1.664 14,3 39,48
PPQ:'MD STUH VHTS II%UV
1.Tiền gửi dân cư 1.350 18,16 1.783 19,28 32,07 2.049 17,6 14,92
2.Tiền gửi TCKT 5.210 70,1 6.360 68,78 22,07 7.988 68,63 25,6
3.Tiền gửi TCTD 872 11,74 1.104 11,94 26,6 1.602 13,77 45,1
PPPQ:')'3 STUH VHTS II%UV
1. VND 6.340 85,3 7.439 80,45 17,33 8.969 77,06 20,57
2. Ngoại tệ 1.092 14,7 1.808 19,55 65,57 2.670 22,94 47,68
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Qua bảng số liệu trên, qua ba năm tình hình huy động vốn của ngân hàng
đã có sự tăng trưởng ổn định sau sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Năm
2009 vốn huy động đạt 7.432 tỷ VND, đến cuối năm 2010 số vốn huy động được
là 9.247 tỷ VND tăng 24,42%. Trước những dấu hiệu phục hồi của nền kinh tê
trong nước, cũng như thế giới năm 2011 việc huy động vốn của chi nhánh cũng
đạt được kết quả khá tốt, vốn huy đông đạt 11.639 tỷ VND tăng 25,87%. Có thể
thấy qua 3 năm tình hình huy động vốn, chi nhánh ngân hàng đã duy trì được sự
ổn định và tăng trưởng khá vững chắc. Để đạt được kết quả như vậy chi nhánh
đã tích cực chủ động thực nhiện nhiều biện pháp đồng bộ.

Thứ nhất: Đã chú trọng phát huy lợi thế địa bàn thủ đô, đa dạng hoá các
hình thức huy động vốn, đồng thời không ngừng áp dụng công nghệ hiện đại vào
công tác thanh toán, giao dịch tiền gửi tiết kiệm.
Thứ hai: Cũng đặc biệt chú trọng đổi mới về phong cách phục vụ khách
hàng, quan tâm chăm sóc khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, chủ động phục vụ
khách hàng tại đơn vị, nhất là đơn vị và cá nhân có doanh số hoạt động lớn.
Thứ ba: Chú trọng đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, kết hợp với các hình
thức khuyến mại nhằm vào mục tiêu huy động vốn, đặc biệt là trong các đợt phát
hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng…từ đó đã thu hút được
thêm nhiều khách hàng gửi tiền.
2.1.2.3. Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng No&PTNT chi nhánh Long
 ! "#$%
19
 
Biên:
Cùng với huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu
quả mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn huy động phải được sử dụng hiệu quả, không bị ứ đọng vốn hay rủi
ro mất vốn. Nhận thấy vai trò quan trọng đó, ngân hàng luôn coi trọng hoạt động
sử dụng vốn, nhất là hoạt động tín dụng với mục tiêu phát triển an toàn và hiệu
quả. Để đảm bảo lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác của, chi nhánh luôn cố
gắng duy trì hoạt động tín dụng an toàn thu cả gốc lẫn lãi đảm bảo mang lại lợi
nhuận cho chi nhánh.
8HH(-*+, 7'LM'8
Đơn vị: VND,USD
ZP[\
H]]V H]I] H]II
^Q_`
='"
H]I]

F-* F-*
a
 
b`c
F-*
a
 
b`c
I. Dư nợ cho vay 2.379 3.102 100 3.961 100 27,69
a. Cho vay ngắn hạn 1.237 1.489 48 1.967 49,66 32,1
b. Cho vay trung -
dài hạn
1.142 1.613 52 1.994 50,34 23,62
II. Theo loại tiền 2.379 3.102 100 3.961 100
a.VND 2.021 2.586 83,37 3.121 78,79 20,69
b.Ngoại tệ 358 516 16,63 840 21,21 62,79
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Qua bảng số liệu trên ta thấy cùng với dự phục hồi của nền kinh tế, cơ cấu
dư nợ theo thành phần kinh tế đã có sự tăng trưởng qua các năm. Trong năm
2009 dư nợ là 2.379 tỷ VND, đến năm 2010 mức dư nợ là 3.102 tỷ VND tăng
30,39% so với năm 2009. Cùng với các biện pháp để kiềm chế lạm phát, thì tăng
trưởng kinh tế là một trong những nhiệm vụ ngân hàng cần phải thực hiện. Chi
nhánh ngân hàng No&PTNT Long Biên, đã có những cố gắng trong việc tạo
điều kiện cho khách hàng vay vốn một cách thuận lợi nhất vì vậy trong năm
2010 dư nợ đã tăng một cách đáng kể. Đến năm 2011 cùng với sự phục hồi kinh
 ! "#$%
20
 
tế thế giới dư nợ cũng đã tăng 27,69% so với năm 2010. Bên cạnh đó đã có sự
thay đổi trong cơ cấu dư nợ, dư nợ ngắn hạn trong năm 2010 là 1.489 tỷ VND,

tăng 20,4% so với năm 2009. Đến năm 2011 dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh đạt
1.967 tỷ VND tăng 32% so với năm 2010. Đây là su thế chung, khi nên tuy đã có
dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn chứa đựng nhiều tiềm ẩn rủi ro. Vì vậy chi nhánh
NH No&PTNT Long Biên đã có những điều kiện chặt chẽ đối với các dư nợ
trung và dài hạn.
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Long Biên.
8HU#DEd'3O6-'!A!7'8
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
Tổng thu hoạt động 1.918 2.131 2.567
Tổng chi hoạt động 1.709 1.976 2.371
Chênh lệch thu chi 110 155 196
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy lợi nhuận trước thuế năm 2010 đạt 155
tỷ, tăng 45 tỷ so với năm 2009, lợi nhuận năm 2010 tăng 40,9% so với năm
2009. Tuy nền kinh tế thế giới phần nào đó đã có những dấu hiệu phục hồi sau
cuộc đại khủng hoảng, nhưng dư âm của nó vẫn khiến cho nền kinh tế chưa thể
phát triển mạnh mẽ được và ảnh hưởng xấu đến ngân hàng nhưng lợi nhuận của
ngân hàng vẫn tăng vững chắc qua các năm. Năm 2009 tổng thu là 1.918 tỷ
VND trong đó thu từ hoạt động tín dụng đạt 1.829 tỷ VND chiếm tỷ trọng
95,36%. Năm 2010 tổng thu là 2.131 tỷ VND, nguồn thu từ hoạt động tín dụng
đạt 2.021 tỷ VND chiếm tỷ trọng 94,84%. Năm 2011 tổng thu đạt 2.567 tỷ VND,
nguồn thu từ hoạt động tín dụng đạt 2.408 tỷ VND chiếm tỷ trọng 93,8% . Có
thể thấy hoạt động tín dụng là hoạt động chủ đạo của NH No&PTNT Chi nhánh
Long Biên. Có thể thấy trong năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,
những quý đầu tiên của năm với các biện pháp kiềm chế lạm pháp của chính
 ! "#$%
21

×