Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – CIENCO4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.76 KB, 107 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoàn bài chuyên đề là do em tự viết, không sao chép các tài
liệu khác. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Hải Yến
SV:Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƯƠNG I 3
- Quy định của luật chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu (HSDT) nhằm thống
nhất phương pháp đánh giá và việc lựa chọn nhà thầu đạt được mục tiêu quản lý của Nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng 57
Số lượng 98
Công suất 98
Thiết bị cốp pha trượt 98
Thiết bị thi công đường 98
Thiết bị thi công cầu 99
Thiết bị khác 100
Các thiết bị phòng kỹ thuật 101
HCM 104
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
CHƯƠNG I 3
- Quy định của luật chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu (HSDT) nhằm thống
nhất phương pháp đánh giá và việc lựa chọn nhà thầu đạt được mục tiêu quản lý của Nhà nước đối


với các dự án đầu tư xây dựng 57
Số lượng 98
Công suất 98
Thiết bị cốp pha trượt 98
Thiết bị thi công đường 98
Thiết bị thi công cầu 99
Thiết bị khác 100
Các thiết bị phòng kỹ thuật 101
HCM 104
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
ơ
Đấu thầu xây dựng là một trong những hoạt động mang tính đặc trương của
nền kinh tế thị trường. Kể từ khi Việt Nam bước vào cánh cửa hội nhập WTO ,nền
kinh tế đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ. Ngành xây dựng các công trình
giao thông ở Việt nam được tiếp cận với nhiều nguồn vốn đầu tư nước ngoài hơn.
Chính phủ ngày càng chú trọng đến đầu tư xây dựng các công trình giao thông và
dành một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn ngân sách cho lĩnh vực này. Tuân
theo cơ chế thị trường, hoạt động đấu thầu cũng từ đó trở nên phổ biến đối với Việt
Nam và ngày càng trở nên hết sức sôi động. Điều này tạo điều kiện cho Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 4 cũng như các doanh nghiệp xây dựng khác có
một sân chơi bình đẳng khi tham gia dự thầu thực hiện những công trình lớn, góp
phần nâng cao vị thế của trên thị trường xây dựng trong và ngoài nước. Bên cạnh
những thuận lợi luôn đi kèm với nhiều thách thức ,tính cạnh tranh đòi hỏi Tổng
công phải nỗ lưc nhiều hơn nữa để đáp ứng những yêu cầu ngày càng khắt khe của
thị trường. Do đó, việc nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng là một việc làm hết sức cần thiết và mang tính chiến lược ảnh hưởng đến sự
thành bại và vị thế của cả một doanh nghiệp xây dưng nói chung và tổng công ty

nói riêng trong thời buổi hiện nay.
Ngoài ra,trong thời gian thực tập tại Tổng công ty xâu dựng công trình giao
thông 4 em nhận thấy tồn tại một số vấn đề lớn ở tổng công ty hiện nay là làm thế
nào để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng , khẳng định
được vị thế và thương hiệu trên thị trường xây dựng trong và ngoài nước.Chính vì
vậy mà mà em quyết định chọn đề tài : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4 – CIENCO4 “ để
trình trong chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu , kết luận, chuyên đề gồm ba phần :
Chương 1 : Đấu thầu và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh
đấu thầu xây dựng.
Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 4.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
xây dựng của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4.
Hoàn thành chuyên đề này, em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của
TS Bùi Đức Tuân cùng với các cô chú và anh chị trong phòng kinh doanh của tổng
công ty xây dựng công trình giao thông 4.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
ĐẤU THẦU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH ĐẤU THẦU XÂY DỰNG

I. Lý thuyết về đấu thầu xây dựng và sự cần thiết phải nâng cao sức cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng:
1. Các khái niệm và đặc điểm cơ bản về đấu thầu.
1.1. Khái niệm đấu thầu xây dựng nói chung.
Những năm gần đây, Nhà nước đã dành một nguồn lực đáng kể để khôi phục, mở
rộng và xây dựng hàng loạt công trình giao thông trên tất cả các vùng, miền của đất
nước. Do vậy có thể nhận thấy hoạt động xây dựng các công trình giao thông đang
đóng góp vị trí rất cần thiết cho sợ phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân.
Thuật ngữ “đấu thầu” đã không còn xa lạ gì với Việt Nam, đặc biệt là hơn
chục năm trở lại đây, khi mà nền kinh tế thị trường của nước ta đang ngày càng phát
huy đúng vai trò của nó. Để hoành thành một dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo lẽ
thường thì có thể tiến hành theo ba phương thức đó là: tự làm, chỉ định thầy và đấu
thầu, tuy nhiện hiện nay “đấu thầu” vẫn đang là phương thức phổ biến và hiệu quả
nhất. Tuy nhiên thuật ngữ “đấu thầu” lại mang nhiều có mang nhiều sắc thái khác
nhau khi tiếp cận nó trên nhiều góc độ.
 Đầu tiên, từ góc độ chủ đầu tư, “đấu thầu” là phương thức cạnh tranh trong
xây dựng nhằm lưa chọn được người nhận thầu đáp ứng được nhu cầu kinh tế và kỹ
thuật.
 Từ góc độ nhà thầu thì “đấu thầu” là một phương thức kinh doanh mà thông
qua đó nhà thầu nhận được cơ hội khảo sát thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và
xây lắp công trình.
 Trên góc độ nhà nước thì “đấu thầu” một phương thức quản lí thực hiện dự
án đầu tư mà thông qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Từ những góc nhìn trên, có thể nhận thấy bản chất đấu thầu là việc tổ chức
hoạt động cạnh tranh trên hai phương diện: Cạnh tranh giữa bên mời thầu và nhà
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
3
Chuyên đề tốt nghiệp

thầu; Cạnh tranh giữa các nhà thầu. Có thể hình dung đấu thầu là một cuộc mua
bán, trong đó bên mua là chủ đầu tư và bên bán là các nhà thầu. Tuy nhiên, không
giống như các hoạt động mua bán thông thường khác, tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây dựng thể hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện
theo dự toán (chứ không phải giá thực tế). Theo lí thuyết hành vi thì người mua luôn cố
gắng để mua được hàng hoá với mức giá thấp nhất ở chất lượng nhất định, còn người
bán lại cố gắng bán được mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể. Do đó, nẩy sinh tính
cạnh tranh trong hoạt động kinh tế này. Và kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động
cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay giá dự toán công trình.
Đấu thầu còn là cách thức để xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chon đơn vị
thi công xây dựng (các nhà thầu). Cách thức nàysẽ so sánh, đánh giá giữa các nhà
thầu theo một quy trình và căn cứ vào một hệ thống các tiêu chuẩn nhất định. Kết
quả cuối cùng sẽ tìm ra được một nhà thầu đáp ứng tốt các yêu cầu về công trình
của chủ đầu tư.
Vậy có thể nói hình thức đấu thầu được hình thành trong nền kinh tế thị
trường vì bản chất của nó là một hoạt động mang tính cạnh tranh, và nó sẽ chỉ phát
huy được giá trị riêng có của nó khi được đặt trong một nền kinh tế thị trường phát
triển.
Sau nhiều thập kỷ thực hiện hình thức giao thầu xây dựng nói chung, xây
dựng công trình giao thông (XDCTGT) nói riêng và theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, lần đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hình thức đấu thầu theo Quyết định
183/TTg ngày 16 tháng 4 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội
đồng xét thầu quốc gia và sau đó là nhiều lần chỉnh sửa quy chế đầu thầu, đã đánh
dấu một bước ngoặt lớn của việc thực hiện quá trình chuyển đổi tổ chức và quản lý
xây dựng. Từ đó, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng bắt đầu
bước vào một thời kỳ mới của sự phát triển, đó là thời kỳ cạnh tranh trong đấu thầu
các công trình xây dựng.
Theo quy định tại mục 2 điều 4 chương 1 luật đấu thầu được quốc hội nước
công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thì:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu bên mời thầu để

thực hiện các gói thầu theo các dự án quy định tại điều 1 của luật này trên cơ sở
đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các quy
luật khách quan của thị trường như quy luật cung - cầu, quy luật giá cả - giá trị.
Thông qua hoạt động đấu thầu, những người mua (BMT) có nhiều cơ hội để
lựa chọn những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao nhất - xứng với
giá trị của đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời những người bán (nhà
thầu) có nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các hợp đồng, có thể cung cấp
các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức mà mình có hoặc các dịch vụ mà
mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Tóm lại, đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu có năng lực
thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình tư vấn, xây dựng, mua sắm
thiết bị và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình xây dựng nhằm đảm bảo tính
hiệu quả kinh tế, và các yêu cầu kỹ thuật của dự án.
1.2. Đặc điểm của đấu thầu xây dựng:
Đặc điểm về chủ thể tham gia đấu thầu. Như khái niệm trên đã trình bày, ta
thấy thực chất đấu thầu là một hoạt động cạnh tranh xuất phát từ quan hệ cung -
cầu, quan hệ cạnh tranh giữa bên mời thầu (các chủ đầu tư) với các nhà thầu và
cạnh tranh giữa các nhà thầu với nhau. Trong quá trình tham gia đấu thầu có thể có
nhiều chủ thể khác nhau đó là các chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng có khả
năng đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư và có mong muốn được nhận thầu. Các chủ
thể này phải đủ điều kiện và tuân thủ các quy định pháp luật về điều kiện tham gia
đấu thầu. Các nhà mời thầu phải là các đơn vị có năng lực tài chính, có năng lực tổ
chức quản lý và thực hiện dự án. Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao
trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự
án. Trong đó BMT là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh

nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp
luật về đấu thầu. Về phía các nhà thầu thì nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư
cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu để tham gia vào quá
trình lựa chọn nhà thầu của BMT.
Về đối tượng hàng hóa tham gia đấu thầu xây dựng. Hàng hóa trong đấu thầu
xây dựng là các dự án xây lắp,cung ứng hàng hóa, tư vấn về thiết kế, giám sát, đầu
tư v.v… tính chất hàng hoá của sản phẩm xây dựng thể hiện không rõ do việc tiêu
thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo dự toán (chứ không phải giá
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thực tế). Các nhà thầu cạnh tranh với nhau để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong
đấu thầu tuyển chọn tư vấn thiết kế, đấu thầu mua sắm hàng hóa, thiết bị, đấu thầu
xây lắp, đấu thầu thực hiên lựa chọn đối tác thực hiện dự án v.v… Hàng hóa ban
đầu được đem ra thị trường chưa được định giá rõ ràng các chủ đầu tư và các nhà
thầu sẽ dựa trên các thông số về yêu cầu kinh tế - kỹ thuật của dự án để định ước giá
trước và thông qua hoạt động đấu thầu để xác định giá cả cụ thể cho các loại hàng
hóa này và điều kiện để hoàn tất việc mua bán. Tính cạnh tranh giữa các chủ đầu tư
(người mua) với các nhà thầu (người bán) và giữa các nhà thầu với nhau sẽ hình
thành nên giá thầu đảm bảo tính kinh tế - kĩ thuật nhất nhằm bán được sản phẩm
của mình.
2. Các nguyên tắc, hình thức và phương thức đấu thầu xây dựng
2.1. Các hình thức tổ chức đấu thầu.
Về hình thức tổ chức đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện
theo hai hình thức chủ yếu là đấu thầu rông rãi và đấu thầu hạn chế.
 Đấu thầu rộng rãi là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Bên mời thầu phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và
ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về
công nghệ bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư các

và năng lực tham gia dự đấu thầu.
Hình thức đấu thầu nay được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh
cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên, hình thức này được áp dụng
cho các công trình thông dụng không có yêu cầu đặc biệt về kĩ thuật, mĩ thuật cũng
như không cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm vi một địa phương,
một vùng, toàn quốc và quốc tế.
 Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham gia. Danh sách nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức này chỉ được
xem xét áp dụng khi có một trong các điều kịên sau :
 Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của đấu thầu.
 Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
 Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
 Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư chấp thuận.
2.2. Phương thức đấu thầu
Về phương thức đấu thầu thì có 3 phương thức về đấu thầu cơ bản mà chủ đầu
tư dự án có thể lựa chọn để tổ chức hoạt động đấu thầu là: đấu thầu một túi hồ sơ,
đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu thầu hai giai đoạn.
 Đấu thầu một túi hồ sơ là phương thức đấu thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một
túi hồ sơ. Phương thức này thường áp dụng đối với đấu thầu mua sắm và xây lắm.
 Đấu thầu hai túi hồ sơ là phương thức nhà thầu lập đề suất kỹ thuật và đề
xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.Túi hồ sơ đề xuất kỹ
thuật sẽ được chủ đầu tư dự án xem trước, theo đó những hồ sơ sau khi đước đánh
giá đạt số điểm từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề suất giá cả để xem xét
tiếp. Phương thức này thường chỉ áp dụng đối với đấu thầu tuyển chộn tư vấn.

 Đấu thầu hai giai đoạn.
 Các trường hộ áp dụng.
- Các gói thầu mua sắm và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
- Các dựa án thực hiện theo hợp đồng chìa khóa trao tay.
 Quy trình đấu thầu hai giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ trình bày các đề suất kỹ
thuật và phương án tài chính cho bên mời thầu. Sau đó bên mời thầu sẽ xem xét và
đánh giá thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu
chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đấu thầu chính thức.
- Giai đoạn 2: Bên mời thầu mới các nhà thầu đã tham gia giai đoạn 1 nộp hồ
sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung theo yêu cầu chung của
dự án và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện , điều
kiện thực hiện hợp đồng , giá dự thầu.
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
2.3. Nguyên tắc đấu thầu.
Về nguyên tắc đấu thầu. Đấu thầu xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc mua
bán đặc thù đó là nguyên tắc công bằng, bí mật, công khai, có đủ năng lực và trình
độ, đảm bảo các cơ sở pháp lý.
 Nguyên tắc công bằng trong đấu thầu thể hiện ở chỗ quyền bình đẳng giữa
các chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu. Các nhà thầu được đảm bảo đối xử bình
đẳng trong việc tiếp cận thông tin từ chủ đầu tư, bình đẳng trong việc trình bày các
giải pháp kinh tế - kỹ thuật của mình trước chủ đầu tư, trong quá trình thực hiện các
thủ tục tham gia đấu thầu .
 Nguyên tắc bí mật thể hiện ở chỗ các chủ thể tham gia đấu thầu bao gồm
chủ đầu tư và các nhà thầu phải giữ bí mật về các thông số trong đó hồ sơ dự thầu

của các nhà thầu. Như mức giá bỏ thầu, các giải pháp kỹ thuật, các ý kiến trao đổi
thỏa thuận giữa chủ đầu tư và nhà thầu…Nguyên tắc này đảm bảo tính khác quan
và sự công bằng giữa các nhà thầu với nhau, đồng thời cũng là biện pháp bảo vệ
nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp các nhà thầu bỏ thầu thấp hơn
giá dự kiến do có sự rò rỉ thông tin.
 Nguyên tắc công khai là yêu cầu bắt buộc trong đấu thầu xây dựng thông
thường. Các thông tin cần thiết như tính năng của công trình, điều kiện của các nhà
thầu, thời gian mở hồ sơ dự thầu phải được công khai trên các phươn tiện thông tin
đại chúng theo quy định của pháp luật. Đảm bảo được nguyên tắc này sẽ tạo ra môi
trường cạnh tranh công bằng giữa các nhà thầu đồng thời thu hút được nhiều hơn
các nhà đầu tư, từ đó nâng cao được chất lượng trong công tác đấu thầu.
 Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ đòi hỏi chủ đầu tư và các bên dự
thầu phải có năng lực thực sự về kỹ thuật và tài chính để thực hiện những cam kết
khi tham gia đấu thầu. Đây là nguyên tắc quan trọng trong công tác đấu thầu, nó
đảm bảo cho những thiệt hại cho các bên tham gia cam kết đã đề ra và nâng cao
chất lượng cũng như tạo sân chơi bình đẳng cho các nhà thầu.
Nguyên tắc đảm bảo cơ sở pháp lý. Các bên tham gia phải chấp hành các quy
định của nhà nước về nội dung, thủ tục và những cam kết trong hợp đồng giao nhận
thầu. Kết quả đấu thầu có thể bị hủy nếu như phát hiện các sai phạm của các bên
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
tham gia đấu thầu không tuân thủ nguyên tắc này.
3. Đặc điểm của cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:
Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng giữa các nhà thầu là hoạt động mỗi nhà
thầu mang ra thị trường những lợi thể so sánh của mình để giành được quyền thực
hiện dự án. Cạnh tranh giữa bên mời thầu và các nhà thầu là hoạt động lựa chọn
phương án tốt nhất để thực hiện gói thầu trong các nhà thầu tham gia đấu thầu. Có
thể hiểu khái niệm này theo nghĩa hẹp như sau: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp

xây dựng trong đấu thầu là quá trình doanh nghiệp đưa ra những giải pháp về kỹ
thuật, trang bị máy móc thiết vị, nhân lực, tiến độ thi công, giá bỏ thầu, ưu thế về
kinh nghiệm thi công v.v thể hiện tính ưu việt của mình so với các nhà thầu khác
nhằm thỏa mãn các yêu cầu của bên mời thầu trong việc thực hiện dự án. Theo
nghĩa rộng thì cạnh tranh trong đấu thầuxây dựng là sự ganh đua quyết liệt giữa các
doanh nghiệp trong qua trình tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp về kỹ thuật,
ưu thế về kinh nghiệm, điều kiện thực hiện dự án và giá bỏ thầu v.v…để đảm bảo
trúng thầu và thực hiện các cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Thường
thì hoạt động cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng được hiểu theo nghĩa rộng và có
ba đặc điểm cơ bản sau.
3.1. Chủ thể cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Các chủ thể cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng có cùng mục tiêu theo đuổi đó
là phải dành lợi thế tương đối về phía mình. Như đã phân tích ở trên thì quan hệ
cạnh tranh trong đấu thầu diễn ra giữa chủ đầu tư với các nhà hầu và giữa các nhà
thầu với nhau. Xét trên mối quan hệ cạnh tranh giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì chủ
đầu tư luôn mong muốn mình mua được công trình xây dựng có chất lượng cao,
thời gian thi công ngắn, chi phí hợp lý. Còn về phía nhà thầu trong quan hệ này thì
mong muốn bán được công trình có giá cao với chi phí hợp lý và có lợi nhất trong
hạn độ đảm bảo các qui chuẩn của xây dựng. Trong quan hệ cạnh tranh giữa các
nhà thầu với nhau thì mỗi nhà thầu đều muốn bán được sản phẩm của mình bằng
cách nâng cao các lợi thế cạnh tranh của mình như nâng cao các giải pháp kỹ thuật ,
giá cả hay thỏa thuận với chủ đầu tư.
3.2. Đối tượng cạnh tranh.
Đối tượng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng chính là các tiêu chí tạo nên lợi
thế so sánh giữa các nhà thầu với nhau, hay chính là các tiêu chí mà chủ đầu tư
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
dùng để đánh giá để lựa chọn nhà thầu. Trên thực tế thì có rất nhiều tiêu chí để nhà

đầu tư lựa chọn một nhà thầu phù hợp, song có thể thống kê một số tiêu chí cơ bản
và quan trọng nhất. Đó là kinh nghiệm thi công, năng lực của nhà thầu, khả năng tài
chính, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tiến độ thi công và giá dự thầu. Bên mời thầu
sẽ chú ý nhiều nhất đến chất lượng, tính năng ưu việt về kỹ thuật và giá thành của
gói thầu.
 Cạnh tranh bằng chất lượng thi công là sự lựa chọn giữa các doanh nghiệp
trong viêc đề suất các giải pháp tốt nhất về công nghệ khoa học kỹ thuật nhắm đáp
ứng các tiêu chuẩn do bên mời thầu đưa ra. Để đạt được lợi thế này, các nhà thầu
phải đầu tư nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao
chất lượng công trình, bởi chất lượng công trình là yếu tố quan trọng nhất để khẳng
định uy tín của nhà thầu. Các giải pháp tốt về công nghệ không chỉ đóng vai trò đáp
ứng về chất lượng thi công mà nó còn đóng góp không nhỏ cho việc nâng cao hiệu
quả kinh tế cả về mặt thời gian và chi phí xây dựng.
 Cạnh tranh bằng giá dự thầu. Trong bất kỳ một mua bán nào thì yếu tố giá
cả luôn đóng vai trò quan trọng nhất định nào đó. Với đấu thầu xây dựng cũng vậy,
về bản chất nó cũng là một hoạt động mua - bán một loại hàng hóa đặc biêt. Vì vậy
nên việc xây dựng được một mức giá bỏ thầu hợp lý là yêu cầu hàng đầu quan trọng
trong việc xây dựng lợi thế cạnh tranh và để đạt được hiệu quả kinh doanh của các
nhà thầu xây dựng. Muốn vậy thì các nhà thầu phải nhanh nhạy linh hoạt trong việc
tìm hiểu thông tin về các dự án, đối thủ cạnh tranh, các mục tiêu của dự án và các
ưu thế của các đổi thủ khác, để ra quyết định hợp lý trên cơ sở tiềm lực tài chính,
năng lực thi công và mục tiêu của công ty.
 Cạnh tranh bằng tiến độ thi công thể hiện năng lực của nhà thầu trên nhiều
khía cạnh khác nhau như trình độ tổ chức và quản lý thi công, khả năng kỹ thuật,
trang thiết bị máy móc và nguồn nhân lực.Trên thực tế đây là cơ sở để thực hiện đầy
đủ các cam kết về tiến độ thi công, do đó nó là điều kiện quan trọng để thắng thầu
cũng như nâng cao năng lực hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nhà thầu.
3.3. Hình thức cạnh tranh.
Hình thức cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng tồn tại hai dạng chủ yếu là cạnh
tranh theo chiều rộng và cạnh tranh theo chiều sâu.

 Cạnh tranh theo chiều rộng là hình thức cạnh tranh với lập trường đa dạng
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
hóa các công trình xây dựng mà doanh nghiệp đang kinh doanh.Hình thức này phải
thực hiện dựa trên cơ sở nguồn lực hiện có, cải tiến các phương thức thanh toán và
điều kiện thi công trong hợp đổng nhận thầu, nâng cao năng lực xây dựng hồ sơ dự
thầu, đẩy mạnh maketing về doanh nghiệp, đổi mới công tác tổ chức thi công….
 Cạnh tranh theo chiều sâu là sự đầu tư của doanh nhiệp thông qua việc
nâng cấp thiết bị thi công, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đầu tư nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào thi công. Thực chất nó là sự cạnh tranh giữa
các nhà thầu thông qua việc nghiên cứu nâng cao hàm lượng kỹ thuật của các công
trình nói riêng và của các nhà thầu nói chung.
Tuy nhiên trên thực tế, các doanh nghiệp xây dựng thường dùng cả hai
phương thức này để phân tán rủi ro đồng thời có thể linh hoạt hỗ trợ lẫn nhau để
phát triển nhanh và ổn định.
II. Năng lực đấu thầu và tiêu chí đánh giá năng lực đấu thầu trong lĩnh
vực xây dựng các công trình giao thông
1. Năng lực đấu thầu
 Khái niệm về năng lực đấu thầu.
 Theo nghĩa hẹp.
 Theo nghĩa rộng.
2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh đấu thầu của doanh nghiệp xây
dựng:
2.1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp xây dựng.
Năng lực tài chính của doanh nhiệp xây dựng là một tiêu chí đóng vai trò
quan trọng, cho thấy khả năng thực hiện dự án, và được đánh giá bằng các tiêu chí
sau đây:
 Tỉ số vay nợ trên tổng tài sản.

Tỷ số này phản ánh khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Thông
thường nhà phân tích sử dụng tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số này đo lường mức độ
sử dụng nợ của công ty so với tài sản, được tính bằng công thức.
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
Tỉ số nợ =
Tổng nợ x 100 (%)
Tổng tài sản
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ
thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao
hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng
sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh
với tỷ số nợ của bình quân ngành.
Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong
trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
 Tỷ số khả năng trả lãi vay.
Tỷ số này đo lường khả năng sử dụng thu nhập thu được để trả lãi các khoản
mà công ty đã vay.
Khả năng trả lãi =
( Lợi nhuận trước thuế + Lãivay ) x 100 ( % )
Chi phí lãi vay
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khó năng trả lãi vay. Nếu
nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình,
hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Tỷ
số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không
cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.
 Tỷ số thanh toán hiện hành.
Tỷ số này dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp (như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp,
như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho. Nó cho phép hình dung ra chu kì
hoạt động của công ty xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành
tiền mặt có tốt không.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động x 100 (%)
Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số
này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ
của mình khi tới hạn. Mặc dù với tỷ lệ nhỏ hơn 1, có khả năng không đạt được tình
hình tài chính tốt, nhưng điều đó không có nghĩa là công ty sẽ bị phá sản vì có rất
nhiều cách để huy động thêm vốn.
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
 Khả năng thanh toán nhanh.
Thực tế hiện này công thức tính khả năng thanh toá nhanh đã có vài thay đổi
để phản ánh được chính xác hơn khả năng trả nợ ngay của một doanh nghiệp. Nhìn
chung hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. Tuy nhiên giống như hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn, độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn
thanh toán các món nợ trong kỳ.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ tới hạn + Nợ quá hạn
 Khả năng thanh toán tức thời.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền mặt
Nợ ngắn hạn
2.2. Số lượng công trình trúng thầu:

Tổng số các công trình đã trúng thầu là một chỉ tiêu khái quát kết quả kinh
doanh và năng lực của doanh nghiệp xây dựng nói chung. Chỉ tiêu này lớn thì
chứng tỏ tính cạnh tranh theo chiều rộng của doanh nghiệp đang có lợi thế hơn các
đối thủ khác. Trên thực tế thì mục tiêu này tăng lên có thể giúp ổn định công ăn việc
làm cho doanh nghiệp, song nó không đổng nghĩa với việc tăng doanh thu và
lợi nhuận. Khi tình hình thị trường khó khăn hay khủng hoảng, có ít công trình
được đầu tư xây dựng trong khi có quá nhiều đối thủ tham gia thị trường thì
doanh nghiệp thường sử dụng chính sách hạ giá thầu, nhằm tăng cơ hội trúng thầu,
để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, nắm vững thị phần mặc dù doanh thu và lợi
nhuận không cao.
Nhìn chung thì số lượng các công trình trúng thầu vẫn là một con số trực
quan nhất, phản ánh khả năng cũng như bề dày kinh nghiệm trong cạnh tranh đấu
thầu và vị thế của doanh nghiệp trong thị trường xây dựng.
2.3. Tỷ lệ thắng thầu trong các dự án:
Đối với các nhà thầu xây dựng thì tiêu chí này phản ánh năng lực cạnh tranh
của mình đối với các nhà thầu khác qua số công trình thắng thầu.
P1 =
Σ Ctt
x 100%
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Σ Cdt
Với P1 là tỷ lệ trúng thầu theo số công trình doanh nghiệp dự thầu.
Ctt là số công trình trúng thầu.
Cdt là số công trình doanh nghiệp dự thầu.
2.4. Giá trị công trình trúng thầu:
Đánh giá theo giá trị công trình.
P2 =

Σ Gtt
x100%
Σ Gdt
Với P2 là tỷ lệ trúng thầu theo giá trị công trình.
Gtt là giá trị công trình trúng thầu.
Gdt là giá trị công trình dự thầu.
2.5. Chỉ tiêu về lợi nhuận của DN:
Lợi nhuận là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói
chung, sau đây là hai hệ số cơ bản thường được dùng để đánh giá tiêu chí này.
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
sản xuất kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn sản xuất kinh doanh
2.6. Chỉ tiêu về chất lượng thi công công trình:
 Chất lượng công trình là tổng hợp các đặc tính theo yêu cầu của quy trình
xây dựng và người sử dụng. Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công trình biểu
hiện ở công năng sử dụng, độ an toàn, tuổi thọ, tính kinh tế, tính kỹ thuật và mỹ
thuật của công trình. Với sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật như hiện
nay thì cạnh tranh thông qua chất lượng công trình giao thông là rất gay gắt và
không có giới hạn.
 Các doanh nghiệp tham gia đấu thầu xây dựng hiện nay không ngừng
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiên cứu để ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao các giải

pháp kỹ thuật là một chiến lược mang tính cạnh tranh lâu dài, nhằm nâng cao uy tín
và vị thế của doanh nghiệp trong tương lai.
2.7. Chỉ tiêu về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu:
Năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp: là một trong những yếu tố quyết định
của công trình, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trong công tác đấu thầu. Ngay cả khi đã trúng thầu thì chỉ tiêu này còn ảnh hưởng
tới cả chất lượng của qua trình thi công và quyết định đến uy tín của doanh nghiệp
tham gia đấu thầu. Năng lực đấu kỹ thuật của doanh nghiệp được xác định dựa trên
một số tiêu chí sau:
 Khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của bên mời thầu.
 Tính hợp lý tính tối ưu và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật.
 Khả năng đáp ứng của thiết bị thi công như số lượng, chủng loại, chất
lượng, công nghệ….
 Khả năng đáp ứng các yêu cầu về an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
 Giá bỏ thầu. Giá bỏ thầu phụ có tác dụng rất lớn đến thành công hay thất
bại của doanh nghiệp trong quá trình tham gia đấu thầu. Để tạo lợi thế cạnh tranh về
giá đối với các nhà thầu khác, doanh nghiệp đòi hỏi phải đặt được mức giá hợp lý
và thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm lôi kéo sự chú ý của chủ đầu tư. Do đặc thù
của sản phẩm được mua bán qua hình thức đấu thầu nên giá của công trình xây
dựng được xác định trước khi có công trình thông qua đấu thầu. Tiêu chí dùng để
đánh giá khả năng canh tranh về giá là:
K
G
=
Gi
GA
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
15
Chuyên đề tốt nghiệp

Với K
G
là hệ số cạnh tranh về giá của nhà thầu.
GA là giá gói thầu
Gi là giá dự thầu của nhà thầu thứ i.
Để đặt được giá thầu hợp lý thì trên thực tế cần phải cân nhắc dựa trên nhiều
yếu tố khác như là:
 Môi trường tự nhiên, các điều kiện kinh tế xã hội nơi thực hiện dự án như là
đường giao thông, điện, nước, trình độ dân trí, khả năng kha thác vật tư tại chỗ v.v….
 Đặc thù yêu cầu kinh tế - kỹ thuật của dự án.
 Tiến độ thực hiện dự án
 Khả năng đảm bảo tiến độ theo quy định đã cam kết.
 Khả năng rút ngắn tiến độ thi công
 Tính hợp lý về tiến độ thực hiện công trình liên quan.
 Kinh nghiệm của nhà thầu: đây là yếu tố rất có trọng lượng khi xem xét
và lựa chọn nhà thầu của các chủ đầu tư. Vì qua kinh nghiệm và uy tín các chủ đầu
tư có thể tin tưởng về chất lượng công trình cũng như những cam kết đặt ra sẽ được
tuân thủ và hoàn thành đúng yêu cầu. Uy tín của nhà thầu được thể hiện ở uy tín về
thương hiệu, uy tín về năng lực thi công, về năng lực tài chính, chất lượng cán bộ
quản lý, kỹ sư và công nhân v.v… Xây dựng thương hiệu uy tín là chiến lược mang
tính sống còn của một doanh nghiệp xây dựng.
3. Các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng.
3.1. Nhân tố chủ quan của doanh nghiệp:
3.1.1. Khả năng tài chính.
Nhà thầu có khả năng về tài chính không chỉ tạo được vị thế tương đối hơn
các nhà thầu khác trong công tác đấu thầu mà còn tác động tích cực tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của bản than doanh nghiệp mình.
Từ góc nhìn của chủ đầu tư thì khả năng tài chính của nhà thầu sẽ tạo được
sự tin tưởng về nhiều mặt như khả năng thực hiện dự án, các giải pháp kỹ thuật sẽ

SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
có sự đầu tư trong nghiên cứu, khả năng thực hiện các cam kết khác trong hợp đồng
cũng dễ thực hiện hơn.v.v…
Còn từ phía doanh nghiệp tham gia đấu thầu thì nó đảm bảo tài chính để thực
hiện dự án kinh doanh, phát huy tính chủ động lựa chọn phương án bỏ thầu với giá
hợp lý tạo lợi thế cạnh tranh và cũng tạo điều kiện cho việc huy động vốn từ ngân
hàng hay các nhà đầu tư khác v.v…
Khả năng tài chính thể hiện ở chỗ quy mô nguồn vốn tự có, khả năng huy
động và sử dụng hiệu quả vốn trong sản xuất kinh doanh, đồng thời có cơ cấu giữa
vốn cố định và vốn lưu động hợp lý. Trên thực tế thì qua các gói thầu quốc tế, xét
trên phương diện tài chính các doanh nghiệp trong nước không tỏ rõ được ưu thế
tuyệt đối này trước các nhà thầu nước ngoài. Vì vậy, để nâng cao năng lực tài chính
trong một gói thầu quốc tế tầm cỡ buộc các doanh trong nước phải liên danh với các
doanh nghiệp nước ngoài và thường phải chịu nhiều thiêt thòi hơn.
3.1.2. Năng lực nhân sự.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì nguồn nhân lực luôn là một thứ tài
sản lớn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp đó. Đối với ngành xây
dựng nói riêng thì chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá qua các cấp độ sau:
 Nguồn nhân lực chất lượng cao: là người hoạch định chính sách và tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển của công ty, họ là những người có chuyên môn
sâu, đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lón đến hiệu quả kinh doanh của công
ty. Đóng góp của họ đối với công ty thể hiện qua việc trực tiếp xây dựng, sử dụng
công cụ để thực hiện các chính sách phát triển của công ty, đối với mỗi dự án xây
dựng cụ thể họ là người đưa ra những giải pháp sáng tạo và tối ưu về kinh tế - kỹ
thuật sao cho có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Vì vậy, việc đầu tư bồi dưỡng và thu hút nguồn nhân chất lượng cao luôn là
vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay.

 Cán bộ cấp trung gian: trong doanh nghiệp xây dựng cán bộ cấp trung
gian là các đội trưởng thi công, kỹ sư trưởng, trưởng các phòng ban. Họ là những
người tiếp nhận kế hoạch từ cấp trên và lãnh đạo cấp dưới để hoàn thành nhiệm vụ
theo đúng kế hoạch đó. Vai trò của họ cũng rất quan trọng bởi họ là nhân tố tác
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
động lớn đến quá trình thực hiện dự án, đảm bảo tiến đô thực hiện dựa án, đáp ứng
đúng yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động.
 Cán bộ cấp cơ sở: là những nhà quản trị cấp cuối cùng trong cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp (thường là đốc công, tổ trưởng, trưởng ca). Với vai trò này
họ có nhiệm vụ là hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo công nhân thực hiện các công việc
cụ thể nhằm hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do doanh nghiệp đặt ra, trực tiếp điều
phối lực lượng nhân công, máy móc công trình. Công việc của họ có ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng, tiến độ thi công, đề suất kiến nghị kịp thời, đưa ra giải pháp phù
hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ và bảo đảm chất lượng công trình. Đồng thời, do đặc thù
công việc phải thường xuyên tiếp xúc với công nhân nên đây là cầu nối quan trọng
giữa công nhân với cán bộ cấp cao với nhau, nhằm tạo điều kiện cho cán bộ có thể
hiểu và tạo điều kiện cho công nhân yên tâm phát huy được tinh thần làm việc cũng
như là kênh để công nhân có thể phản ánh và góp ý với cán bộ cấp trên.
 Công nhân: đây là đối tượng mà chủ đầu tư thường chú ý rất nhiều bởi họ
là lực lượng lao động trực tiếp của doanh nghiệp thực hiện công trình trong gói thầu.
Họ là nhân công kỹ thuật, kỹ thuật viên trên công trường, đội ngũ lao đông lành nghề
có kinh nghiệm. Khi tham gia đấu thầu, việc huy động, xắp xếp đội ngũ công nhân có
tay nghề, có kinh nghiệm chuyên môn và cơ cấu hợp lý là một lợi thế lớn của doanh
nghiệp. Do đó, để tạo sự phát triển ổn đinh lâu dài cho doanh nhiệp thì việc đào tạo,
tuyển dụng và chăm lo đời sống của người lao động là rất quan trọng.
3.1.3. Kỹ thuật hồ sơ và đặt giá dự thầu
 Kỹ thuật hồ sơ dự thầu là bước đầu của quá trình tham gia dự thầu, nhà

thầu có thể bị loại ngay vòng đầu nếu như không đáp ứng được yêu cầu của bên
mời thầu như đã thỏa thuận. Công tác này đòi hỏi các nhà thầu phải nghiên cứu kỹ
lưỡng hồ sơ mời thầu như môi trường đấu thầu, khảo sát địa điểm thực thi dự án,
lập phương án tổ chức thì công và xây dựng giá đấu thầu. Việc xây dựng hồ sơ dự
thầu là rất phức tạp và chịu sức ép về thời gian. Vì vậy công tác lập hồ sơ dự thầu
thường được giao cho những người có trình độ chuyên môn và am hiểu trong doanh
nghiệp thực hiện.
 Kỹ thuật đặt giá dự thầu:
Trên thực tế hiện nay trong qua trình đánh giá hồ sơ dự thầu chủ yếu dùng
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
phương pháp giá đánh giá, tức là khi các tiêu chuẩn khác là tương đương thì nhà
thầu nào có giá trị bỏ thầu thấp hơn sẽ là đơn vị có khả năng thắng thầu cao hơn.
Công thức tính tổng quát: G = D + P
Với G là giá dự thầu tính tổng hợp cho toàn bộ đối tượng đấu thầu.
D là dự toán các chi phí cho thực hiện nhiệm vụ nà chủ đầu tư giao cho
P là mức lợi nhuận mà nhà thầu dự kiến thu được
 Các chi phí dự toán D thực hiện nhiệm vụ bao gồm các chi phí về vật liệu
xây dựng , chi phí thiết bị thi công, chi phí nhân công, chi phí quản lý và một số chi
phí hợp lệ khác. Các chi phí này được tính toán dựa trên hệ thống tiêu chuẩn định
mức đã quy định và những ước tính có tính kinh nghiệm của đợn vị dự thầu. Giữa
các nhà thầu khác nhau thì có sự chênh lệch giá dự toán này tuy nhiên để D min thì
các doanh nghiệp phải thực hiện dự toán chi phí sao cho càng chính xác càng tốt.
 Mức lợi nhuận dự kiến phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà thầu và
các mục tiêu mà nhà thầu theo đuổi. Tùy theo từng đặc điêmt và điều kiện riêng của
mình mà các doanh nghiệp áp dụng các chiến lược giá khác nhau. Chẳng hạn như
doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược giá cao khi có ưu thế về công nghệ, ưu thế
độc quyền hoặc áp dụng chính sách giá thấp khi nhà thầu xây dựng còn có uy tín

chưa cao hoặc mới gia nhập và thị trường…
3.1.4. Năng lực áp dụng máy móc thiết bị và ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại.
Máy móc thiết bị của doanh nghiệp xây dựng là thước đo trình độ kỹ thuật,
thể hiện năng lực thi công của doanh nghiệp và được phản ánh dưới dạng tài sản cố
định của công ty. Vì vậy nó rất có trọng lượng trong các yếu tố ảnh hưởng đến cạnh
tranh của doanh nghiệp trong công tác đấu thầu. Đánh giá năng lực áp cụng máy
móc thiết bị và khả năng ứng dụng khoa hoạc kỹ thuật thường đánh giá trên các
khía cạnh sau:
 Tính đồng bộ của máy móc thiết bị thể hiện ở sự phù hợp giữa:
 Các loại máy móc thi công với nhau
 Giữa máy móc và công nghệ áp dụng
 Tính phức tạp của sản phẩm do công nghệ đó tạo ra.
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
 Tính hiện đại của thiết bị, công nghệ biểu hiện ở công nghệ sản xuất, năm
sản xuất, hãng sản xuất, thời gian sử dụng và công suất.
 Khả năng đổi mới máy móc công nghệ. Tiêu chí này đóng vai trò quan
trọng trong việc xem xét đánh giá năng lực máy móc thiết bị, nó đòi hỏi nhà thầu
phải đầu tư nghiên cứu và mua sắm, đổi mới máy móc công nghệ. Việc này không
chỉ làm tăng năng lực thi công của doanh nghiệp mà còn tạo nên uy tín kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh tế của công tác thi công công trình.

Tính hiệu quả trong sử dụng vận hành máy móc thiết bị. Biểu hiện ở khả
năng làm chủ và khai thác hiệu quả máy móc với chi phí thấp và khấu hao hợp lý.
3.1.5. Năng lực về kinh nghiệm thi công.
Năng lực thi công thể hiện chủ yếu ở tiến độ thi công công trình và các giải
pháp kỹ thuật được đưa ra. Về kỹ thuật thì đã được bàn ở phần trên. Còn về tiến độ

thi công thì nó được xem xét trên hai mặt sau:
 Mức độ đảm bảo tổng tiến độ trong hồ sơ mời thầu.
 Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành các hạng mục công trình có liên quan
Khi các yếu tố cạnh tranh khác đều tốt nhưng tiến độ thi công công trình lại
không đảm bảo thì nhà thầu đó cũng rất có có thể giành được hợp đồng. Việc rút
ngắn thời gian thời gian thi công không chỉ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thắng
thầu mà còn có thể giảm bớt được chi phí, thiệt hại do ứ đọng vốn và các yếu tố bất
lợi trên thị trường… Các nhà thầu luôn muốn tìm giải pháp để giảm bớt thời gian
thực hiện dự án. Tuy nhiên vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào các giải pháp kỹ
thuật, cách thức tổ chức thi công của doanh nghệp. Việc rút ngắn thời gian thi công
không hợp lý sẽ có nguy cơ làm giảm tính khả thi của dựa án hoặc làm tăng chi phí
quá cao dẫn đến mất vị thế cạnh tranh trong giá đặt thầu.
Vì vậy, để đạt được mục tiêu này thì nhà thầu cần phải đề đa phương án tối
ưu nhất chứ không phải theo đuổi giải pháp có thời gian thi công ngắn nhất.
3.1.6. Khả năng liên danh - liên kết với các tổ chức đơn vị khác.
Quá trình này chỉ diễn ra khi các dự án vượt quá năng lực thực hiện của một
doanh nghiệp, danh nghiệp thường liên danh liên kết với nhau để tăng cường năng
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
lực thi công và khả năng cạnh tranh của mình. Qúa trình này có thể được thực hiện
theo hai dạng là chiều ngang và theo chiều dọc.
 Liên danh - liên kết theo chiều ngang là sự kết hợp của doanh nghiệp
cùng ngành với nhau để thực hiện dự án.
 Liên danh – liên kết theo chiều dọc là sự kết hợp giữa doanh nghiệp xây
dựng với các doanh nhiệp khác (như doanh nghiệp khai thác nguyên vật liệu, hay
doanh nghiệp kinh doanh nội thất v.v…)
Hiện nay đây đang là một cu thế diễn ra mạnh mẽ nhằm khai thác và tận
dụng tối đa lợi thế của các vên đồng thời tận dụng được máy móc thiết bị và hỗ trợ

thi công nhằm giảm thiểu chi phí, nâng cao năng lực đấu thầu.
Có hai hình thức liên danh – liên kết diễn ra trên nguyên tắc bình đẳng đó là:
 Liên danh – liên kết các đối tượng tham gia dự thầu.
 Liên danh – liên kết thành các tập đoàn xây dựng.
3.1.7. Khả năng Marketing của doanh nghiệp.
Xét về bản chất thì đấu thầu vẫn là một hoạt động mua bán, do đó yếu tố
marketing cũng đóng vai trò không nhỏ đến sự thành công của doanh nghiệp trong
quá trình diễn ra hoạt động này trên bối cảnh nền kinh tế thị trường.
Hoạt động quảng cáo thiếp thị trong đấu thầu nhằm xây dựng hình ảnh của
công ty, quảng bá được sản phẩm mà doanh nghiệp đang bán thông. Cụ thể là nhóm
thực hiện marketing trong doanh nghiệp sẽ mời chào những giải pháp công nghệ,
tiềm lực tài chính cũng như các lợi thế cạnh tranh khác nhằm thu hút sự chú ý của
chủ đầu tư. Còn sau khi hoàn thành dự án, nhiều doanh nghiệp hiện nay còn thực
hiện các dịch vụ sữa chữa, bảo dưỡng định kỳ, bảo hành bảo lãnh công trình…
nhằm tạo sự hài lòng cho khách hàng và gây dựng uy tín cũng như niềm tin vào
công ty.
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị đòi hỏi phải đảm bảo tính chính xác, tính kịp
thời của thông tin về doanh nghiệp cũng như thị trường, thường xuyên tìm hiểu, tiếp
xúc với các chủ dự án, bạn hàng, đối tác với các cơ quan truyền thông nhằm tuyên
truyền, quảng cáo về doanh nghiệp mình. Đây là một công việc rất khó khăn nhưng
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
đạt được tiêu chí này thì doanh nhiệp sẽ có vị thế rất lâu dài.
SV: Nguyễn Hải Yến
Lơp: Kế hoạch B
22

×