Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh giai đoạn 2008 – 2010 của Công ty TNHH Cánh Diều Vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.74 KB, 33 trang )

PHÂN TÍCH THỐNG KÊ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY
TNHH QUÀ TẶNG CÁNH DIỀU VÀNG GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, cùng vớisự hội nhập
WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước biến đổi mạnh mẽ.Trước những cơ hội và
thách thức mới, để phát triển ổn định doanh nghiệp cần hiểu rõ về năng lực sản xuất của mình.
Mục tiêu cơ bản và xuyên suốt cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa
lợi nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất.Thống kê kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong xí nghiệp sản xuất là khâu rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH quà tặng
Cánh Diều Vàng, qua việc tìm hiểu và thu thập thông tin, với sự hướng dẫn của
PGS.TS.Nguyễn Công Nhự em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích thống kê kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH quà tặng Cánh Diều Vàng giai đoạn 2008 –
2010” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
-Mục đích nghiên cứu: hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá kết quả kinh
doanh của công ty TNHH Cánh Diều Vàng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện phương pháp thống kê kết quả kinh doanh và các giải pháp thúc đẩy và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu phương pháp thống kê được ứng dụng trong phân tích kết quả kinh
doanh.
Nghiên cứu các đặc điểm cơ bản của công ty để làm cơ sở xây dựng hệ thống chỉ
iêu và phương pháp tính kết quả kinh doanh của công ty.
-Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH
Cánh Diều Vàng
-Kết cấu của chuyên đề thực tập:
Ngoài các phần: Danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu hình vẽ, lời mở
1
đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, chuyên đề được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh và tổng quan về


công ty TNHH Cánh Diều Vàng
Chương 2 : Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty TNHH Cánh Diều
Vàng giai đoạn 2008 – 2010
Chương 3 : Một số kiến nghị và giải pháp nâng cao kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty TNHH Cánh Diều Vàng
2
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾT QUẢ SXKD VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH CÁNH DIỀU VÀNG
1.1 Những vấn đề chung về kết quả sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm, bản chất kết quả sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá
trình và kết quả kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, trên
cơ sở đó đề ra các định hướng hoạt động và các giải pháp phù hợp để thực hiện các định
hướng đó.
1.1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh:
Là quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh, cùng với sự tác động của những
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh:
- Nội dung chủ yếu là phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như: doanh thu bán
hang, giá trị sản xuất, lợi nhuận…
- Đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện các chỉ
tiêu đó.
1.1.1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh:
- Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kì
trước.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan ảnh hưởng đến tình hình thực hiện
kế hoạch của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.

- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động
của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh mới trên kết qảu phân tích.
3
1.1.2 Ý nghĩa của kết quả sản xuất kinh doanh
- Là công cụ quan trọng để đánh giá, phân tích hoạt động kinh doanh thong qua các
chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
- Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn sức mạnh và hạn chế, từ đó xác định được
mục tiêu và chiến lược kinh doanh phù hợp, hiệu quả.
- Là cơ sở để các quyết định kinh doanh
- Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và ngăn chặn những rủi roc ó thể xảy ra.
1.1.3 Ý nghĩa của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
1.1.3.1.Đảm bảo tính hướng đích
Trong quá trình phân tích phải phản ánh được quy luật, xu thế phát triển và trình độ
phổ biến của các hiện tượng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.
Về không gian là toàn bộ các hoạt động kinh doanh diễn ra liên quan tới Doanh
nghiệp. Về thời gian thường là thnág, quý, năm hoặc thời kỳ nhiều năm để có thể phản
ánh được tính quy luật, tính hệ thống của hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Đảm bảo tính hướng đích đáp ứng được yêu cầu của đối tượng cần cung cấp thông
tin nhằm đảm bảo tác dụng thiết thực trong công tác quản lý.
Như vậy trong hoạt động kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nói riêng các Doanh nghiệp tìm mọi cách để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói
cách khác đó là tính hướng đích.
1.1.3.2.Đảm bảo tính hệ thống
Để đánh giá chính xác cơ sở khoa học kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu vì mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt nào đó

trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp hay nói cách khác ta phải sử
dụng hệ thống chỉ tiêu trong đó các chỉ tiêu cần phải có mố liên hệ với nhau. Chẳng hạn,
kết quả mà Công ty cần đạt được quan trọng nhất đó là lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan
trọng, là phần chênh lệch giữa tổng kết quả đạt được và tổng chi phí bỏ ra. Lợi nhuận
nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp, lợi nhuận là cơ
4
sở để nâng cao đời sống cán bộ Công nhân viên và đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh,
do vậy chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tiên mà chúng ta chọn ở đây là lãi. Tiếp đến là các
chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh như :Giá trị gia tăng,giá trị gia tăng thuần,
tỷ suất lợi nhuận…và các chỉ tiêu kết quả khác nữa.
Để đáp ứng những yêu cầu trên khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá
kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp cần quán triệt các nguyên tắc cụ thể sau:
Thứ nhất các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh phải được quy định
thống nhất, có hướng dẫn cho các Doanh nghiệp của tất cả các nghành kinh tế Quốc dân
về phương pháp tính đảm bảo yêu cầu:
- Nội dung tính toán phải thống nhất từ chi tiết đến tổng hợp.
- Phạm vi tính toán phải được quy định rõ ràng bao gồm cả phạm vi không gian và
thời gian.
- Đơn vị tính toán phải thống nhất.
- Việc thống nhất phương pháp tính toán nhằm đảm bảo cho việc so sánh hoạt động
của Doanh nghiệp theo không gian và thời gian,
- Việc tính toán các chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với trình độ của cán bộ, điều
kiện hạch toán và thu thập số liệu của Doanh nghiệp.
Thứ hai phải đảm bảo tính hệ thống, điều đó có nghĩa là các chỉ tiểu trong hệ thống
phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, được phân tổ sắp xếp một cách khoa học.Điều này
liên quan tới việc chuẩn hoá thông tin.
Phải bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu, các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết phản
ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và từng nhân tố.
1.1.3.3.Đảm bảo tính khả thi
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phải đảm

bảo tính khả thi tức là dựa trên khả năng nhân tài vật lực có cho phép tiến hành thu thập
tổng hợp các chỉ tiêuvới chi phí ít nhất do đó đòi hỏi phải cân nhắc kỹ lưỡng, xác định
những chỉ tiêu cơ bản nhất đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Thứ nhất, hệ thống chỉ tiêu cần gọn và từng chỉ tiêu cần có nộ dung rõ ràng dễ thu
5
thập thông tin, đảm bảo tính khả thi phù hợp với nhân lực tài lực vật lực của doanh
nghiệp.
Thứ hai, phải có tính ổn định cao (được sử dụng trong thời gian dài) đồng thời phải
có tính linh hoạt. Mặt khác hệ thống chỉ tiêu cần thường xuyên được hoàn thiện theo sự
phát triển của yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
Thứ ba, phải quy định các hình thức thu thập thông tin ( qua báo cáo thống kê
định kỳ hoặc qua điều tra thống kê ) phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với điều kiện
và trình độ cán bộ làm công tác thống kê các Doanh nghiệp để có thể tính toán các chỉ
tiêu trong hệ thống với độ chính xác cao phục vụ tốt cho yêu cầu công tác quản lý trong
Doanh nghiệp.
1.1.3.4.Đảm bảo tính hiệu quả
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kêđánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp phải đảm bảo được tính hiệu quả. Nghĩa là hệ thống chỉ tiêu đó phải phân
tích được sát với tình hình thực tế hiện nay đang xảy ra tại Doanh nghiệp.Bất cứ một
Doanh nghiệp nào thì mục đích hoạt động cũng quan tâm đến hiệu quả đạt được.Vì vậy,
khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phải đảm bảo tính hiệu quả.
1.2 Hệ thống chỉ tiêu thống kê kết quả sản xuất kinh doanh
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp , thống kê thường sử
dụng một hệ thống chỉ tiêu trong hệ thống gồm hai loại chỉ tiêu: Chỉ tiêu cơ bản và chỉ
tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh một cách tổng hợp nhất kết quả sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Các chỉ tiêu chi tiết phản ánh sâu về từng mặt nào đó của kết
quả sản xuất kinh doanh song mức độ tổng hợp còn hạn chế.
Các chỉ tiêu là sự xác định về nộ dung và phạm vi của kết quả sản xuất kinh doanh.
Mỗi chỉ tiêu có thể có nhiều giá trị tuỳ thuộc vào thời gian, địa điểm cụ thể.Những giá trị

cụ thể này được gọi là trị số của các chỉ tiêu. Kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp đạt được là do nhiều nhân tố khácnhau. Nhân tố đó có thể là những nguyên nhân
hay điều kiện ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Lịch sử đo lường kết quả sản xuất kinh doanh ở Việt Nam đã qua sử dụng hai hệ
6
thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu theo MPS và hệ thống chỉ tiêu theo SNA. Để đánh giá
kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Công nghiệp, thống kê đã sử dụng hệ
thống chỉ tiêu sau: ( theo SNA).
- Khối lượng sản phẩm hiện vật hay quy chuẩn: Là tổng số sản phẩm của từng mặt
hàng do các bộ phận sản xuất của Doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ.
- Giá trị sản lượng hàng hoá sản xuất: Là tổng giá trị các mặt hàng sản phẩm công
nghiệp do lao động của Doanh nghiệp làm ra trong một thời kỳ.
- Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ hay Doanh thu ( DT).
- Doanh thu thuần ( DT’).
- Giá trị sản xuất ( GO).
- Giá trị gia tăng (VA).
- Giá trị gia tăng thuần (NVA).
- Lợi nhuận (LN).
1.2.1 Tổng giá trị sản xuất (GO)
1.2.1.1. Khái niệm Tổng giá trị sản xuất
Tổng giá trị sản xuất (GO) là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các Doanh nghiệp, các ngành trong nền kinh tế
Quốc dân.Nó được phản ánh trực tiếp và hữu ích của kết quả mà Doanh nghiệp đó hoàn
thành trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Tổng giá trị sản xuất (GO) bao gồm giá trị sản phẩm vật chất (tư liệu sản xuất và vật
phẩm tiêu dùng), giá trị sản phẩm dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất và phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của dân cư và của toàn xã hội.
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân, phản ánh sự đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho cac nhân cũng như toàn xã hội
trong từng thời kỳ. Và tổng giá trị sản xuất (GO) còn là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác.

Giá trị sản xuất công nghiệp của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng là toàn
bộ giá trị của các sản phẩm vật chất và dịch vụ hữu ích do lao động của Công nghiệp
Công ty làm ra trong một thời kỳ và là bộ phận chủ yếu của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất
(GO) chung của toàn Công ty.
7
1.2.1.2. Ý nghĩa của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (GO) trong hoạt động sản xuất
Công nghiệp
- Phản ánh quy mô về kết quả hoạt động sản xuất Công nghiệp của Doanh nghiệp.
- Là cở sở để tính các chỉ tiêu VA và NVA của Doanh nghiệp.
- Là căn cứ để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
Công nghiệp.
- Được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân.
GO bao gồm đủ ( C+V+M) nên có thể có sự trùng lặp về giá trị trong tính toán.
1.2.1.3. Nội dung của tổng giá trị sản xuất (GO)
* Theo số liệu sản xuất, GO gồm các yếu tố:
- Giá trị thành phẩm (sản phẩm chính, phụ và nửa thành phẩm ) sản xuất bằng
nguyên vật liệu của Doanh nghiệp.
- Giá trị chế biến sản phẩm bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng cộng với giá trị
nguyên vật liệu của người đặt hàng đem chế biến.
- Giá trị phế phẩm, phế liệu thu hồi đã tiêu thụ.
- Giá trị cho thuê máy móc, thiết bị và nhà xưởng trong dây chuyền sản xuất của
Doanh nghiệp.
- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm thên cho bên ngoài.
- Sửa chữa lớn thiết bị cho bên ngoài và cho mình.
- Giá trị sản phẩm tự chế biến dùng theo quy định, giá trị các phế liệu thu hồi. Riêng
bộ phận giá trị thu hồi phế liệu về bản chất không nên tính vào kết quả sản xuất mà nên
tính vào giản chi phí trung gian ( không nên xem phế liệu là sản phẩm xã hội ). Hiện nay
các cơ quan thống kê các nước và Việt Nam quy định được tính vào giá trị sản xuất. Điều
này không ảnh hưởng tới kết quả tính giá trị tăng thêm và GDP, nhưng có ảnh hưởng đến
nội dung kinh tế và ý nghĩa chỉ tiêu giá trị sản xuất tính được.

- Chênh lệch giá trị cuối kỳ - đầu kỳ của nửa thành phẩm, sản phẩm dở dang , công
cụ…
* Theo số liệu tiêu thụ, GO bao gồm các khoản sau:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm ( chính, phụ và nửa thnàh phẩm ) do lao động của
8
doanh nghiệp làm ra.
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm như trên ( làm bằng nguyên vật liệu của Doanh
nghiệp ) thuê gia công bên ngoài.
- Doanh thu từ hợp đồng chế biến sản phẩm cho khách hàng.
- Doanh thu bán phế liệu phế phẩm.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của hoạt động sản xuất phụ ( khi không thể hạch toán
riêng về nghành phù hợp).
- Thu nhập từ hàng hoá mua vào, bán ra không qua chế biến.
- Chênh lệch giá trị sản phẩm trung gian và công cụ mô hình tự chế biến giữa cuối
và đầu kỳ.
- Chênh lệch giá trịt thành phẩm tồn kho giữa cuối và đầu kỳ.
- Chênh lệch giá trị hàng hoá đã gửi bán chưa thu được tiền giữa cuối và đầu kỳ.
- Doanh thu cho thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của
Doanh nghiệp
Kết quả tính toán GO trong hai cách trên có thể không khớp nhau, do các nguyên
nhân: Mỗi cách dựa vào nguồn số liệu riêng ; ở giác độ tiêu thụ có nhiều khoản thu hơn;
ở góc độ sản xuất thường tính theo giá so sánh và giá hiện hành, còn ở góc độ phâm phối
chỉ tính theo giá hiện hành.
1.2.1.4. Nguyên tắc xác định chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất ( GO)
Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàngtính chỉ tiêu GO cũng đảm bảo các
nguyên tắc chung khi xác định GO như sau:
- Nguyên tắc thường trú – tính theo lãnh thổ kinh tế.
- Tính theo thời điểm sản xuất: sản phẩm được sản xuất ra trong thời kỳ nào được
tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của thời kỳ đó. Theo nguyên tắc này , chỉ tính vào
giá trị sản xuất chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ nửa thnàh phẩm và sản phẩm dở dang, tức là

phải loại trừ tồn kho đầu kỳ hai loại kể trên vì nó là kết quả sản xuất của kỳ trước.
- Tính theo giá thị trường.
- Tính theo toàn bộ giá trị sản phẩm: theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản
xuất cả giá trị nguyên vật liệu của khách hàng.
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất: Theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất cả
9
giá trị nguyên vật liệu của khách hàng.
- Tính toàn bộ kết quả sản xuất: theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất
không chỉ thành phẩm mà cả sản phẩm dở dang.
1.2.1.5. Phương pháp xác định tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất GO của nền kinh tế là tổng hợp tổng giá trị sản xuất của các
ngành kinh tế, được tính theo các phương pháp phù hợp. Có ba phương pháp tính tổng
giá trị sản xuất (GO) trong pham vi toàn bộ nền kinh tếquốc dân: Phương pháp Daonh
nghiệp, phương pháp ngành và phương pháp kinh tế quốc dân
Tổng giá trị sản xuât GO của ngành Công nghiệp được tính theo phương pháp
Doanh nghiệp, có nghĩa là chỉ tính vào giá trị sản xuất Công nghiệp các kết quả hoạt
động cuối cùng của các Doanh nghiệp, không tính các kết quả trung gian ( chu chuyển
nội bộ doanh nghiệp ). Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàngcũng tính theo phương
pháp này.
* Tổng giá trị sản xuất (GO) của hoạt động sản xuất Công nghiệp tính theo giá trị sử
dụng cuối cùng gồm các yếu tố sau:
+ Doanh thu thuần của hoạt động sản xuất Công nghiệp ( gồm doanh thu thuần bán
sản phẩm hàng hoá công nghiệp và doanh thu thuần cung cấp dịch vụ sản xuất công
nghiệp.
+ Trợ cấp của nhà nước.
+ Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ của sản phẩm trung gian, công cụ mô hình tự chế,
+ Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho
+ Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ hàng gửi bán
+ Thuế sản xuất khác; (= )giá trị sản xuất theo giá cơ bản.
+ Thuế sản phẩm; (= )giá trị sản xuất theo giá sản xuất

+ Cước vận tải và phí thương nghiệp; (=) giá trị sản xuất theo giá cuối cùng.
1.2.2 Doanh thu
1.2.2.1. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hang hóa, cung
ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản thuế thanh toán giảm giá hang bán, hang bán bị trả lại (
nếu có chứn từ hợp lệ) và được khách hang chấp nhận thanh toán.
10
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh có 3 chỉ tiêu chính:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hang là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản phẩm dịch vụ đã được khách
hang chấp nhận thanh toán ( Không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền).
- Khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ là khối lượng hang hóa sản
phẩm dịch vụ mà người bán đã giao cho người mua, đã được người mua thanh toán ngay
hoặc cam kết sẽ thanh toán.
- Giá bán được hạch toán: là giá bán thực thế được ghi trên hóa đơn.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Doanh thu bán hang hóa: phản ánh tổng số doanh thy của khối lượng hang hóa đã
được xác định là tiêu thụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán.
- Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh tổng doanh thu của khối lượng thành
phẩm, bán thành phẩm… đã xác định là tiêu thụ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh số tiền đã nhận được và số tiền đã được gười mua
cam kết thanh toán về khối lượng hang hóa đã cung cấp hoặc đã thực hiện.
 Doanh thu thuần bán hang và cung cấp dịch vụ (DT thuần BH & CCDV):
phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh.
Doanh thu thuần (DT thuần) của doanh nghiẹp được xác định theo công thức:
DT thuần = doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ - các khoản giảm trừ.
Trong đó, các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm giá hang bán: khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hóa đơn
(tức là sau khi đã có hóa đơn bán hang) không phản ánh số giảm giá cho phép đã được
ghit rên hóa đơn bán hang.

+ Hàng bán bị trả lại: phản ánh doanh thu của hang hóa thành phẩm đã tiêu thụ bị
người mua trả lại do không phù hợp yêu cầu, hang kém phẩm chất, không đúng chủng
lạoi quy cách, do vi phạm hợp đồng kinh tế…
+ Chiết khấu thương mại: khoản tiền giảm trừ cho khách hang trên tổng số các
nghiệp vụ đã thực hiện trong 1 thời gian nhất định hoặc khoản tiền giảm trừ trên giá bán
11
thong thường vì do mua hang với khối lượng lớn.
+ Các loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
 Doanh thu từ hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay, thu từ hoạt động mua bán chứng khoán…
1.2.2.2. Doanh thu từ các hoạt động khác:
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu
đã được quy định bên trên.
Các khoản thu này bao gồm thu từ bán vật tư, hang hóa, tài sản dư thừa, các khoản
phải trả nhưng không trả được vì lý nguyên nhân từ phía chủ nợ, hoàn nhập các khoản dự
phòng giảm giá hang tồn kho…
1.2.3.Lợi nhuận
Lợi nhuận là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận them nhờ đầu tư sau khi đã trừ các chi
phí lien quan đến đầu tư đó, là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
1.2.3.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh:
- Lợi nhuận bán hang và cung cấp dịch vụ: là khoảng chênh lệch giữa doanh thu
thuần bán hang và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm (bao gồm giá vốn
hang bán, chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp).
Công thức xác định lợi nhuận thuần từ bán hang và cung cấp dịch vụ (LN thuần BH
& CCDV):
LN thuần BH & CCDV = DT thuần BH & CCDV – Giá vốn hang bán – chi phí
bán hang – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp = dpanh thu thuần – giá vốn hang bán.
 LN thuần = Lợi nhận gộp – chi phí bán hang – chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.2. Lợi nhuận hoạt động tài chính (LN hoạt động TC)

Là số thu lớn hơn chi của các hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê
tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hang, lãi
cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần, hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
LN hoạt động TC = DT hoạt động tài chính – Chi phí hoạt động tài chính
12
1.2.3.3. Lợi nhuận khác:
Là khoản thu nhập khác lớn hơn các chi phí khác, bao gồm các khoản phải trả
không có chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, các khoản lợi tức các
năm trước phát hiện năm nay, số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hang tồn
kho, phải thu khó đòi…
Lợi nhuận khác = doanh thu khác – chi phí khác
- Xác định tổng lợi nhuận kinh doanh trước thuế và sau thuế:
LN thuần kinh doanh = LN thuần BH & CCDV + LN tài chính
Tổng lợi nhuận trước huế = LN thuần kinh doanh + LN khác
Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập
1.3 Tổng quan về công ty TNHH Cánh Diều Vàng
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Cánh Diều Vàng
1.3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cánh Diều Vàng
1.3.2.1 Về nguồn vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động là yếu tố cơ bản, doanh
nghiệp cần có tư liệu sản xuất và đối tượng lao động.Trong đó tư liệu sản xuất đóng vai
trò quan trọng không thể thiếu đối với bầt kỳ một doanh nghiệp nào.Tư liệu lao động
được chia làm hai bộ phận đó là: tài sản lưu động (TSLĐ) và tài sản cố định (TSCĐ).
Phần TSCĐ chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty.Đồng thời, nó có ành
hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Tính đến cuói năm
2010 tổng vốn của công ty là 32834 triệu đồng trong đó vốn cố định là 24902 triệu đồng
chiếm 75.8% tổng vốn,còn lại là vốn lưu động.
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty Hữu hạn Quà tặng Cánh Diều Vàng
Năm

Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Vốn cố định 17693 13810 24902
Vốn lưu động 10321 10729 7932
Tổng vốn 28014 24539 32834
13
Biếu đồ so sánh cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều
Vàng(2008-2010)
Từ biểu đồ cho ta thấy thực trạng là tình hình nguồn vốn của Công ty không được
ổn định.Năm 2009 tổng vốn cố định cũng như tổng vốn của Công ty đã giảm xuổng tấp
hơn cả so với năm 2008.Nguyên nhân này ta cũng dễ dàng lý giải được tại sao. Trong
năm 2009 Công ty đã nhường quyền sử dụng đất của mình tại cụm Công nghiệp Phùng
thị trấn Đan Phượng cho một công ty khác điều này làm giảm đáng kể nguồn vốn cố định
của Công ty dẫn tới tổng nguồn vốn cũng bị giảm so với năm 2008. Đến năm 2010 nguồn
vốn của Công ty đã tăng lên nhanh do Công ty đã đầu tư thêm nhiều trang thiết bị mới để
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
1.3.2.2 Về lao động
Công ty mới thành lập 4 năm (năm 2007) nên số lượng lao động còn ít, tuy nhiên
trình độ lao động có xu hướng ngày càng tăng cụ thể:
Bảng 2: số lượng lao động của công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng qua các
năm
14
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000

2008 2009 2010
VCĐ
VL
TV
Năm
Số lượng lao động
(người)
Chia theo trình độ
Nam Nữ Tổng
Trên đại học Đại học
Cao đẳng, trung
cấp
LĐPT
S L
(người)
T.trọng
%
S L
(người)
T.trọng
%
S L
(người)
T.trọng
%
S L
(người)
T.trọng
%
2008 50 20 70 1 1.43 2 2.86 17 24.28 50 71.43

2009 52 28 80 2 2.50 10 12.5 18 22.50 50 62.50
2010 86 30 116 2 1.72 12 10.34 20 17.24 82 70.70
Đầu 2011 123 47 170 5 2.94 22 12.94 20 11.79 123 72.33
Nhận thấy trong năm 2011 xu hướng có trình độ trên đại học và đại học tăng lên. Số
lao động phổ thông giảm đi tuy nhiên do đặc điểm sản xuất của công ty thiên về kỹ thuật
nhiều hơn nên số lượng lao động nữ thường ít hơn nam. Công ty cũng đã thường xuyên
mở các lớp huấn luyên để đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề cho công nhân
viên. Bên cạnh đó, Công ty cũng liên tục thu hút và tuyển chọn thêm nguồn nhân lực, ưu
tiên, những người có trình độ đại học và trên đại học ngoài những người lao động trong
nước Công ty còn mời thêm những chuyên gia kỹ thuật giỏi nước ngoài. Hiện Công ty có
3 cán bộ kỹ thuật giỏi Đài Loan. Dự kiến lực lượng lao động đến cuối năm 2011 sẽ là 220
người .
1.3.2.3 Về sản phẩm, thị trường
1.3.2.4 Về kết quả sản xuất kinh doanh
Vì Doanh nghiệp mới thành lập,phần lớn nguyên vật liệu phải nhập từ bên ngoài
nên giá vốn hàng bán tương đối cao. Cũng như chi phí sản xuất tương đối lớn nên trong
hai năm đầu 2008 và 2009 Doanh nghiệp vẫn còn bị lỗ. Sang năm 2010 Công ty đã dần
đi vào ổn định và làm ăn có hiệu quả hơn. Cụ thể dưới đây là bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng qua các năm 2008, 2009,
2010.
15
Bảng 3: Báo cáo tài chính các năm của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1.826.119.493 12.115.693.888 17.362.685.378
2 Các khoản giảm từ doanh thu - - -
3

Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1.826.119.493 12.115.693.888 17.362.685.378
4 Giá vốn bán hàng 1.637.299.278 9.270.494.427 9.370.626.747
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
186.820.215 2.845.199.453 7.992.058.623
6 Doanh thu hoạt động tài chính 3.751.409 10.612.250 15.749.692
7 Chi phí tài chính 463.605.433 807.902.268 810.763.362
8 Chi phí bán hàng và quản lý DN 784.187.559 2.727.002.566 5.102.692.111
9 Lợi nhuận thuần tư hoạt động KD (1.057.221.368) (679.093.131) 2.094.352.842
10 Chi phí khác - - -
11 Lợi nhuận khác - - -
12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (1.057.221.368) (679.093.131) 2.094.352.842
13 Thuế TNDN - - 586.418.796
14 Lợi nhuận sau thuế (1.057.221.368) (679.093.131) 1.507.934.046
(Số liệu được lấy từ báo cáo tài chính 2008, 2009, 2010 của công ty TNHH Qùa tặng Cánh Diều
Vàng)
16
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY TNHH CÁNH
DIỀU VÀNG GIAI ĐOẠN 2008 – 2013
2.1 Phân tích biến động doanh thu công ty TNHH Cánh Diều Vàng giai đoạn 2008
– 2013
2.1.1. Biến động của Doanh thu bán hàng của Công ty theo thời gian
Từ các số liệu về Doanh thu bán hàng của Công ty ta đưa ra bảng kết quả tính toán
sau:
Bảng4: Biến động của Doanh thu của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng
giai đoạn 2008-2010

Chỉ tiêu
Năm
DT
(trđ)
Lượng tăng
giảm tuyệt
đối(trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng giảm
(%)
GT tuyệt
đối 1%
tăng giảm
y
i
δ
i
=
y
i
-y
i-1
Δ =
y
i
-y
1
t
i

=
y
i
/y
i-1
T
i
=
y
i
/y
1
a
i
=
t
i
- 100
A=
T
i
-100
g
i
=
y
i-1
/ 100
2008 1827
-

- - - - - -
2009 12116 10289 10289 663 663 563 563 18.27
2010 17363 5247 15536 143 950.3 43 850.3 121.16
*Tổng giá trị sản xuất (DT) bình quân giai đoạn 2008-2010 của Công ty TNHH Quà
tặng Cánh Diều Vàng là:
y
=
13
321

++
yyy
=
2
17363121161827
++
= 15653 trđ
Qua kết qủa tính toán trên cho ta thấy Doanh thu của Công ty tăng khá nhanh đặc
biệt từ năm 2008 đến 2009 Doanh thu tăng lên tới 10289 triệu đồng (từ 1827 trđ lên
12116 trđ) tưc tăng 563%. Sang năm 2010 Doanh thu tuy không tăng nhanh như năm
17
2009 nhưng nhìn chung tỷ lệ tăng cũng rất nhanh, nếu so với năm 2009 thì năm 2010
Doanh thu đã tăng 5247 trđ tức tăng 43%, còn so với năm 2008 thìcon sốnày lên tới
15536 triệu đồng tức tăng 850.3%. Giá trị tuyệt đối 1% tăng (giảm) cho ta thấy cứ
1%Doanh thu tăng lên của năm 2009 so với năm 2008 thì tương ứng là 18.27 triệu đồng
và cứ 1% Doanh thu tăng lên của năm 2010 so với năm 2011 thì tương ứng là 121.16
triệu đồng. Điều này thể hiện sự phát triển mạnh của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều
Vàng.Tốc độ sản xuất của Công ty tương đối cao và hiệu quả. Nếu với tốc độ phát triển
như hiện nay thì trong một vài năn tới chắc chắn Công ty sẽ có nhiều sự thay đối lớn, sản
phẩm của Công ty sẽ chiếm lĩnh nhiều trên thị trường Việt Nam nói chung.

* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân của Doanh thu giai đoạn 2008-2010 là:
σ
=
1
2


=
n
n
i
i
σ
=
1


n
n
=
1
1


n
yy
n
=
13
182717363



=7768 trđ
Con số này cho biết trung bình hàng năm Doanh thu bán hàng của Công ty tăng
7768 triệu đồng.Ta thấy lượng tăng này khá cao.
Từ lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân trên ta dự báo cho Doanh thu bán hàng
của Công ty giai đoạn 2011-2013 bằng mô hình dự đoán sau:
hn
y
+

=y
n
+
σ
.h
Với: y
n
- mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
H - tầm xa của dự đoán
Thay số vào mô hình ta có:
Doanh thu bán hàng năm 2011 là:
y
2011
= y
2010 +
σ
*1 =17363+7768*1 = 25131 trđ
Doanh thu bán hàng năm 2012 là:
y

2012
= y
2010 +
σ
*2 =17363+7768*2= 32899 trđ
Doanh thu bán hàng năm 2013 là:
y
2013
= y
2010 +
σ
*3= 17363 +7768*3 = 40667 trđ
Như vậy, dựa vào lượng tăng ( giảm) tuyệt đối bình quân ta dự đoán được Doanh
thu bán hàng năm 2011 có thể là 25131 triệu đồng và năm 2012 có thể là 32899 triệu
18
đồng,năm 2013 Doanh thu bán hàng của Công ty có thể đạt được là40667 triệu đồng,
phùhợp với xu hướng ngày một tăng lên trong những năm qua của Công ty
* Tốc độ phát triển bình quân của Doanh thu bán hàng giai đoạn 2008-2010 của
Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng:
t
=
13
32
.

tt
=
1
3
y

y
=
1827
17363
= 3.082 lần = 308.2%
Con số này cho ta biết bình quân mỗi năm Doanh thu bán hàng của Công ty phát
triển với tốc độ 308.2%
Dựa vào tốc độ phát triển bình quân trên ta dự báo cho Doanh thu bán hàng (DT)
của Công ty giai đoạn 2011-2013
hn
y
+

=y
n
*(
t
)
h
Thay số vào mô hình ta có kết quả sau:
Doanh thu bán hàng năm 2011 là:
=y
2010
*(
t
)
1
= 17363*3.082
1
= 53512.755 trđ

Tổng giá trị sản xuất năm 2012 là:
=y
2010
*(
t
)
2
= 17363*3.082
2
= 164926.31 trđ
Tồng giá trị sản xuất năm 2013 là:
= y
2010
* (
t
)
3
= 17363*3.082
3
= 508302.89 trđ
Như vậy,dựa vào tốc độ phát triển bình quân ta dự đoán được Doanh thu bán hàng
của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng năm 2011 là 53512.755 triệu đồng, năm
2012 là 164926.31 triệu đồng và năm 2013 là 508302.89 triệu đồng.
Nhận thấy dự báo Doanh thu bán hàng của Công ty theo hai cách trên cho ta các kết
quả rất khác nhau.Điều này là do Doanh thu của các năm 2010 và 2009 tăng không đều
nhau vì vậy mà dự báo Doanh thu cho các năm 2011-2013 theo hai phương pháp này sẽ
cho ta kết quả không chính xác.
2.1.2.Hồi quy theo thời gian chỉ tiêu doanh thu của Công ty
Để việc xác định hàm hồi quy và dự báo chính xác Doanh thu của Công ty giai đoạn
2011-2013 được chính xác ta sẽ dựa vào tài liệu Doanh thu các tháng của Công ty đã thu

thập được. Cho chạy với phần mền SPSS ta có bảng kết quả sau:
19
Bảng5: Bảng so sánh kết quả các dạng hàm hồi quy theo thời gian của chỉ tiêu
DT
Kết quả
Dạng hàm
Dạng hàm xu thế
Hệ số
tương
quan (R)
Sai số
mô hình
(SE)
Hàm tuyến
tính
t
y

= -185.599+57.063*t
0.90141 292.848
Hàm parabol
t
y

=-289.18+73.39*t-0.442*t
2
0.903 293.9
Hàm
Hyperbol
t

y

=1100.62-1992.595/t
0.5379 570.186
Hàm bậc 3
t
y

=-109.098+18.697*t+3.203*t
2
-
0.065*t
3
0.907 292.137
Ta sẽ lựa chọn hàm tuyến tính để dự đoán Doanh thu cho các năm tiếp
theo.Cũng ứng dụng phần mềm SPSS ta có kết quả dự đoán sau.
Bảng6: Bảng dự đoán Doanh thu của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều
Vàng giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị : triệu đồng
Năm 2011 2012 2013
Tháng Cận dưới Cận trên Cận dưới Cận trên Cận dưói Cận trên
1 1296.057 2553.406 1939.209 3279.118 2566.476 4020.715
2 1350.344 2613.191 1992.04 3340.359 2618.140 4083.122
3 1404.499 2673.108 2044.762 3401.709 2669.72 4145.614
4 1458.523 2733.156 2097.378 3463.164 2721.217 4208.189
5 1512.42 2793.331 2149.89 3524.725 2772.634 4270.844
6 1566.19 2853.633 2202.3 3586.387 2823.972 4333.579
7 1619.836 2914.059 2254.6 3648.149 2875.23 4396.39
8 1673.359 2974.607 2306.82 3710.01 2926.417 4459.277
9 1726.762 3035.276 2358.936 3771.967 2977.528 4522.238

10 1780.047 3096.064 2410.957 3834.017 3028.568 4585.271
11 1833.215 3156.968 2462.886 3896.16 3079.536 4648.374
12 1886.268 3217.987 2514.725 3958.393 3130.437 4711.546
Cộng DT 19107.524 34614.79 26734.518 43414.163 34189.882 52385.165
Như vậy dự đoán theo phương pháp này cho ta kết quả tương đối chính xác, phù
hợp với xu hướng phát triển của Công ty.Theo phương pháp này cho ta kết quả dự báo
năm 2011 Doanh thu bán hàng của Công ty có thể dao động trong khoảng từ 19107.524
triệu đồng đến 34614.79 triệu đồng, năm 2012 Doanh thu dao động trong khoảng từ
26734.518 triệu đồng đến 43414.163 triệu đồng và năm 2013 Doanh thu này có thể dao
20
động trong khoảng là từ 34189.882 triệu đồng đến 52385.165 triệu đồng.
DT
Sequence
403020100
2000
1000
0
-1000
Observed
Linear
Inverse
Quadratic
Cubic
Đồ thị biểu hiện xu hướng phát triển Doanh thu bán hàng của Công ty TNHH
Quà tặng Cánh Diều Vàng giai đoạn 2008-2010
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến Doanh thu của công ty TNHH Quà tặng
Cánh Diều Vàng
Ta cũng sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến Doanh thu của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàngdựa vào một số chỉ tiêu
sau:

21
Bảng7: Một số chỉ tiêu phản ánh nhân tố ảnh hưởng đến Doanhthu của Công
ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng
Chỉ tiêu
Công thức
tính
Đơn vị
tính
Năm 2009 Năm 2010
Tốc độ
phát triển i
(lần)
Doanh thu (G) Tr.đồng 12116 17363 1.433
Tổng vốn (TV) Tr.đồng 26244 32834 1.251
Hiệu suất của
tổng vốn
HTV
HTV=G/TV Trđ/Trđ 0.462 0.529 1.145
Số lao động
có BQ trong
năm (
L
)

Người 79.82 158.79 1.989
NSLĐBQ
một lao động
(tính theo DT)
L
H

=G/
L
Trđ/người 151.79 109.35 0.72
Mô hình 1: Biến động của Doanh thu do ảnh hưởng của hai nhân tố: Năng suất lao
động bình quân một lao động tính theo Doanh thu (
L
H
) và số lao động có bình quân
trong năm (
L
).
I
G
=
L
H
I
*
L
I
I
G
=
0
1
G
G
=
1
1

0
1
.
LH
LH
L
L
*
0
1
0
0
.
LH
LH
L
L
Thay số vào mô hình ta được:
12116
17363
=
73,24102
17363
*
12116
73,24102
1,433 = 0,72 * 1,989
+ Biến động tương đối
22
G

I

= I
G
-1 = 1,433 - 1 = 0,433 lần = 43,3%
HL
I

=
HL
I
-1 = 0,72 – 1 = - 0,28 lần = -28 %
LI

=
L
I
– 1 = 1,989 – 1 = 0,989 lần = 98,9 %
* Biến động tuyệt đối:

G
= G
1
– G
0
= 17363 – 12116 = 5247 Trđ

L
H
G

=
1
.
1
LH
L
-
1
.
0
LH
L
= 17363 -24102,73 = -6739,73 Trđ

L
G
=
1
.
0
LH
L
-
0
.
0
LH
L
= 24102,73- 12116 = 11986,73 Trđ
Nhận xét:

Doanh thu bán hàng năm 2010 so với năm 2009 của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều
Vàng tăng 43,3% tức là tăng 5247 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ Do năng suất lao động bình quân một lao động tính theo Doanh thu năm 2010 so
với năm 2009 của Công ty giảm 28% làm cho GO năm 2010 giảm so với năm 2009là
6739,73 triệu đồng.
+ Do số lao động có bình quân trong năm 2010 của Công ty tăng 98,9 % so với năm
2009 làm Doanh thu bán hàng năm 2010 tăng lên 11986,73 triệu đồng so với năm 2009.
Nhìn chung cả hai nhân tố này có ảnh hưởng mạnh đến biến động của Doanh thu.
Mô hình 2: Biến động của Doanh thu bán hàng do ảnh hưởng của hai nhân tố là:
Hiệu suất của tổng vốn (H
TV
= G/
TV
) và tổng vốn bình quân trong năm (
TV
)
I
G
=
TV
H
I
*
TV
I
I
G
=
0
1

0
1
TVH
TVH
TV
TV
=
1
1
0
1
TVH
TVH
TV
TV
*
0
1
0
0
TVH
TVH
TV
TV
Thay số vào mô hình ta được:
12116
17363
=
996,16219
17363

*
12116
996,16219
1,433 = 1,07 * 1,338
+ Biến động tương đối:

G
I
=
G
I
- 1 = 1,433 -1 = 0,433 lần = 43,3 %
23

HTV
I
=
TV
H
I
- 1 = 1,07 -1 = 0,07 lần = 7%

TV
I
=
TV
I
- 1 = 1,338 -1 = 0,338 lần = 33,8 %
+ Biến động tuyệt đối:


G
= G
1
–G
0
= 17363 – 12116 = 5247 Trđ

TV
H
G
= H
TV1
.
1
TV
-H
TV0
.
1
TV
= 17363- 16219,996 = 1143,004 Trđ

TV
G
= H
TV0
1
TV
-H
TV0

.
0
TV
= 16219,996 – 12116 = 4103,996 Trđ
Nhận xét:
Doanh thu của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng năm 2010 tăng lên 43.3
% so với năm 2009 tức tăng lên 5247 triệu đồng do ảnh hưởng của hai nhân tố :
+ Do hiệu suất của tổng vốn tính theo Doanh thu năm 2010 tăng 7% so với năm
2009 làm cho doanh thu bán hàng năm 2010 tăng lên 1143,004 triệu đồng so với năm
2009.
+ Do tổng vốn bình quân năm 2010 tăng 33,8% so với năm 2009 làm cho Doanh
thu bán hàng năm 2010 tăng lên so với năm 2009 là 4103,996 triệu đồng.
2.2. Phân tích biến động lợi nhuận công ty TNHH Cánh Diều Vàng giai đoạn 2008
– 2013
2.2.1.Biến động của lợi nhuận theo thời gian
Từ các số liệu về tổng giá trị sản xuất của Công ty ta đưa ra bảng kết quả tính toán
sau:
Bảng8: Biến lợi nhuận của Công ty TNHH Quà tặng Cánh Diều Vàng giai
đoạn 2008-2010
Chỉ tiêu
Năm
GO (trđ)
Lượng tăng
giảm tuyệt
đối(trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng giảm
(%)
GT tuyệt

đối 1%
tăng giảm
y
i
δ
i
=
y
i
-y
i-1
Δ =
y
i
-y
1
t
i
=
y
i
/y
i-1
T
i
=
y
i
/y
1

a
i
=
t
i
- 100
A=
T
i
-100
g
i
=
y
i-1
/ 100
2008 2302
-
- - - - - -
2009 14281 11979 11979 620.37 620.37 520.37 520.37 23.02
2010 20162 5881 17860 141.18 875.84 41.18 775.84 142.81
24
*Tổng giá trị sản xuất (GO) bình quân giai đoạn 2008-2010 của Công ty TNHH
Quà tặng Cánh Diều Vàng là:
y
=
13
321

++

yyy
=
2
20162142812302
++
= 12248.33 trđ
Qua kết quả tính toán trên ta thấy, tổng giá trị sản xuất (GO) tăng nhanh qua các
năm. Từ năm 2008( 2302trđ) đến năm 2009 (14281trđ) chỉ sau một năm con số này đã
tăng lên tới 11979 triệu đồng gấp 6.2 lần so với năm 2008. Tổng giá trị sản xuất của
Công ty còn tiếp tục tăng nhanh trong năm tiếp theo 2010.Con số tăng lên cũng không
kém so với năm 2009 Nếu so với năm 2009 thì năm 2010( GO=20162trđ) tăng lên 5881
triệu đồng gấp 1.42 lần và tăng 17850 triệu đồng (8.76 lần) so với năm 2008. Đặc biệt ta
có thể thấy được tổng giá trị sản xuất của năm 2010 tăng so với năm 2008 còn lớn hơn cả
tổng giá trị sản xuất của năm 2009. Các tốc độ phát triển không những lớn hơn 100% mà
còn lớn hơn rất nhiều cho thấy tổng giá trị sản xuất GO năm sau đạt được so với năm
trước nó là rất cao.Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng cho thấy cứ 1% tăng lên của năm
2009 so với năm 2008 thì tương ứng 23.02 triệu đồng.Và cứ 1% tăng lên của năm 2010
so với năm 2009 thí tương ứng 142.81 triệu đồng- con số này tương đối cao …Như vậy
ta có thể thấy được hoạt động sản xuất của Công ty ngày một nâng cao về số lượng, phản
ánh phần nào hiệu quả của hoạt động sản xuất. GO tăng lến sẽ kéo theo sự tăng lên của
Doanh thu và lợi nhuận, đây là tiền đề cho sự phát triển đi lên hơn nữa của Công ty trong
những năm tiếp theo.
* Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân của tổng giá trị sản xuất(GO) giai đoạn
2008-2010 là:
σ
=
1
2



=
n
n
i
i
σ
=
1


n
n
=
1
1


n
yy
n
=
13
230220162


=8930 trđ
Con số này cho biết trung bình hàng năm tổng giá trị sản xuất (GO) của Công ty
tăng 8930 triệu đồng.Ta thấy lượng tăng này khá cao.
Từ lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân trên ta dự báo cho tổng giá trị sản xuất
(GO) của Công ty giai đoạn 2011-2013 bằng mô hình dự đoán sau:

25

×