Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Vận dụng Một số phương pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Đầu tư xây dựng nông nghiệp và PTNT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.37 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Lời nói đầu
Từ khi đất nớc ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều
thay đổi đặc biệt là doanh nghiệp Nhà nớc.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động dới
sự chỉ đạo của Nhà nớc, việc sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất nh thế
nào? đều do Nhà nớc quyết định và doanh nghiệp không cần phải chú ý đến
việc lỗ (lãi). Nhng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp
hạch toán độc lập thì việc thành công hay thất bại, tồn tại hay phá sản của
doanh nghiệp do doanh nghiệp tự quyết định. Vì vậy, để xác định doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả hay không ta phải dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao trên cơ sở các nguồn lực sẵn có nhà
doanh nghiệp phải nắm đợc các nhân tố ảnh hởng, mức độ và xu hớng ảnh hởng
của từng nhân tố. Từ việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các nhà doanh nghiệp đa ra các biện pháp nhằm xây dựng, cải tạo và
phát triển doanh nghiệp theo hớng ngày càng tốt hơn. Do đó, phân tích thống kê
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc làm hết sức cần thiết
không chỉ đối với bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Với tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở công ty Đầu t xây dựng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội đợc sự hớng dẫn của thầy giáo
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
GS .TS Phạm Ngọc Kiểm và các cô chú cán bộ trong công ty em đã lựa chọn đề
tài là:
Vận dụng một số ph ơng pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh


doanh của công ty Đầu t xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội
Đề tài đợc hoàn thành gồm 3 chơng sau:
Ch ơng I : Một số vấn đề lý luận chung về kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ch ơng II : Xác định hệ thông chỉ tiêu và một số phơng pháp thống kê phân tích
kết quả sản xuất kinh doanh của các công ty xây lắp.
Ch ơng III : Vận dụng một số phơng pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty Đầu t xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Nội.
Do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện
luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để luận văn đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
I.Doanh nghiệp và vai trò của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng
1.Khái niệm về doanh nghiệp
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và nghiên cứu kinh tế quốc gia Pháp
(INSEE) thì: Doanh nghiệp là một tác nhân kinh tế mà chức năng chính của
nó là sản xuất ra của cải vật chất hoặc các dịch vụ dùng để bán.
Theo điều 3.1. Luật doanh nghiệp do Quốc hội thông qua ngày 12/06/1999
thì: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục

đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo các định nghĩa trên, doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Doanh nghiệp chính là nơi tạo ra của cải vật chất cho toàn xã hội,
phục vụ mọi nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy, sự tăng trởng, phát triển kinh tế
của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào qui mô, trình độ sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
2.Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của
một đất nớc. Điều này đợc biểu hiện ở các điểm sau:
Doanh nghiệp tạo ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ cho toàn xã
hội, phục vụ mọi nhu cầu tiêu dùng của xã hội .
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu
dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển, tạo công ăn việc làm, giải
quyết các vấn đề thất nghiệp và lạm phát, phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
khoa học kỹ thuật, mở rộng giao lu hàng hoá, tạo ra phân công lao động xã hội
và chuyên môn hoá sâu sắc với từng nghành nghề, tạo các cân bằng cơ cấu kinh
tế - xã hội. Bên cạnh đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cũng là cơ sở thúc đẩy lực lợng sản xuất của xã hội phát triển.
Trong điều kiện các doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc thì doanh nghiệp góp phần to lớn vào Ngân sách Nhà nớc
thông qua hình thức nộp thuế. Đây là cơ sở để Nhà nớc thực hiện các chính sách
xã hội nh: chính sách đối với ngời có công với cách mạng, chính sách đối với
các gia đình thơng binh liệt sĩ, chính sách trợ cấp cho ngời nghèo, chính sách
đối với vùng dân tộc thiểu số...
II.Khái niệm và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.Khái niệm

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình vận động biến
đổi giữa các yếu tố đầu vào (các chi phí) và kết quả đầu ra (các sản phẩm vật
chất và sản phẩm dịch vụ) nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đồng
thời đạt mục tiêu lợi nhuận.
2.Đặc điểm
Trên cơ sở khái niệm đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có những đặc điểm sau:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động nhằm tạo ra
sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để bán trên trị trờng, phục vụ cho nhu
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
cầu tiêu dùng của xã hội có thể đo lờng bằng các thớc đo khác nhau và thu lại
lợi nhuận từ hoạt động đó.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hạch toán đợc đầy đủ
chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động của doanh nghiệp phải hớng đến ngời
tiêu dùng. Nói cách khác, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh
nghiệp phải nắm đợc các thông tin về sản phẩm trên thị trờng trong đó có các
thông tin về số lợng, chất lợng, giá cả sản phẩm, xu hớng thay đổi thị hiếu tiêu
dùng của thị trờng, thông tin về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật của nhà
nớc... có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III.Khái niệm kết quả sản xuất kinh doanh
1.Khái niệm
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều mà
các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất đó là kết quả sản xuất kinh doanh bởi nó
không những phản ánh qui mô của doanh nghiệp mà nó phản ánh quá trình tăng
trởng và phát triển của doanh nghiệp.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản phẩm do doanh

nghiệp tạo ra mang lợi ích tiêu dùng cho xã hội, đợc thể hiện là sản phẩm vật
chất hoặc sản phẩm phi vật chất. Những sản phẩm này phải phù hợp với lợi ích
kinh tế và trình độ văn hoá của ngời tiêu dùng, nó phải đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận. Kết quả sản xuất do hoạt động sản xuất tạo ra và kết quả kinh doanh do
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tạo ra.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do lao động của doanh
nghiệp làm ra, có đủ tiêu chuẩn chất lợng mà Nhà nớc qui định, theo yêu cầu
sử dụng và hởng thụ của ngời tiêu dùng.
Kết quả sản xuất kinh doanh đáp ứng đợc mọi yêu cầu tiêu dùng của cá
nhân và cộng đồng. Do vậy, sản phẩm của doanh nghiệp phải có giá trị sử
dụng và hởng thụ thì mới là sản phẩm tốt. Đến lợt mình, lợng giá trị sử dụng
của sản phẩm lại phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật
và văn minh xã hội.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đảm bảo lợi ích cho ngời
tiêu dùng và doanh nghiệp. Do vậy, chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp
không vợt quá giới hạn lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp và ngời tiêu dùng
chấp nhận đợc. Lợi ích của doanh nghiệp thể hiện ở chi phí sản xuất sản
phẩm không vợt quá giá trị kinh doanh của sản phẩm trên thị trờng. Lợi ích
của ngời tiêu dùng thể hiện ở khả năng thanh toán khi mua hàng và mức tiết
kiệm chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại lợi ích kinh tế
chung cho tiêu dùng xã hội. Lợi ích đó thể hiện bằng kết quả tiếp nhận, tiết
kiệm chi phí, tiền của, giảm thiệt hại cho môi trờng, môi sinh của xã hội.
Sản phẩm vật chất do các doanh nghiệp sản xuất vật chất tạo ra làm tăng
thêm của cải vật chất cho xã hội.
Sản phẩm phi vật chất (sản phẩm dịch vụ) không có hình thái cụ thể, không

cân, đo, đong, đếm đợc. Những sản phẩm này chỉ có thể đếm đợc theo thang
đo định danh. Quá trính sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thờng xảy ra cùng một
thời điểm, do đó, việc lựa chọn tiêu dùng đợc thực hiện trớc khi tiêu dùng.
Sản phẩm dịch vụ góp phần làm phong phú cuộc sống vật chất và tinh thần
của tiêu dùng xã hội.
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
2.Đơn vị biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, để biểu hiện kết quả sản xuất kinh
doanh ta sử dụng hai loại đơn vị đo lờng là đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.
2.1Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật
Đơn vị hiện vật: là đơn vị đợc hình thành dựa trên các tính chất cơ học, hoá
học, vật lý học của vật phẩm.
Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị hiện vật biểu hiện khối lợng sản phẩm đ-
ợc sản xuất ra theo các đơn vị đo lờng tự nhiên (cây, con, cái, chiếc...) đơn vị đo
lờng vật lý (m, m
2
, km, kg...).
Tuỳ theo các loại sản phẩm khác nhau mà sử dụng đơn vị đo lờng cho phù
hợp, so sánh kinh tế và tính tốc độ tăng trởng, tốc độ phát triển của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.2 Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị giá trị
Đơn vị đo lờng có khả năng tổng hợp đợc tất cả các loại sản phẩm sản xuất
ra trong nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định là đơn vị tiền tệ.
Chỉ tiêu sản phẩm tính theo đơn vị giá trị có thể đợc tính theo một trong các
loại giá sau:
Giá cố định: là giá do nhà nớc định ra, cứ 5 năm Chính phủ lại đổi bảng
giá cố định một lần. Hiện nay ở Việt Nam đang sử dụng bảng giá cố định
năm 1994. Giá cố định dùng để tính toán kinh tế, so sánh kinh tế và tính tốc

độ tăng trởng, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh.
Giá so sánh: là mức giá thực tế của sản phẩm ở thời kỳ nào đó đợc chọn
làm gốc so sánh. Giá so sánh dùng để tính toán kinh tế so sánh kinh tế và
tính tốc độ tăng trởng, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh.
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Giá hiện hành (giá thực tế năm báo cáo): phản ánh thành quả sản xuất
năm đó, phản ánh mối liên hệ kinh tế thực tế, là căn cứ để phân phối, sử
dụng, tính toán các chỉ tiêu kinh tế khác.
3.Nguyên tắc tính kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải là kết quả của lao động
sản xuất của doanh nghiệp làm ra trong kỳ. Do vậy, các doanh nghiệp không
tính vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những kết quả thuê bên
ngoài. Nhng ngợc lại, doanh nghiệp đợc tính vào kết quả của mình các hoạt
động làm thuê cho bên ngoài.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tính toàn bộ sản phẩm
làm ra trong kỳ báo cáo: những sản phẩm chính và sản phẩm phụ (nếu doanh
nghiệp thu nhặt đợc), sản phẩm kinh doanh tổng hợp của tất cả các giai đoạn
trong kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chỉ tính những sản phẩm đủ
tiêu chuẩn nằm trong khung chất lợng tiêu chuẩn Việt Nam. Do vậy, chỉ tính
những sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ báo cáo đã kiểm tra chất lợng
hoặc sản phẩm đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận trong tiêu dùng.
Những giá trị thu hồi từ phế liệu, phế phẩm cũng đợc xem là một nội dung
thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Những sản phẩm đã bán cho khách hàng bị trả lại vì chất lợng kém, chi phí
sửa chữa đền bù sản phẩm hỏng còn trong thời hạn bảo hành... nếu phát sinh
trong kỳ báo cáo phải trừ vào kết quả của kỳ báo cáo và ghi vào thiệt hại sản
phẩm trong kỳ.

4.Sự cần thiết của việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong
quản lý doanh nghiệp
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh là nêu lên một cách tổng hợp, cụ thể
bản chất và tính qui luật hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian và địa
điểm cụ thể qua biểu hiện bằng con số.
Nhiệm vụ của thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là phải nêu rõ đợc bản
chất cụ thể, qui luật phát triển của hiện tợng kinh tế - xã hội trên cơ sở giả định
rằng hiện tợng xã hội sẽ tồn tại, phát triển nh nó đã tồn tại và phát triển.
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nó không chỉ có ý nghĩa nhận thức các hiện tợng kinh tế - xã hội mà
trong chừng mực nhất định nó còn góp phần cải tạo hiện tợng kinh tế - xã hội.
Thống kê là một công cụ sắc bén trong phân tích hoạt động kinh tế - xã hội
nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng trong việc quản lý của
doanh nghiệp. Đặc điểm của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là
từ phân tích định lợng để rút ra các kết luận định tính. Trong phân tích thống kê
kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phơng pháp
phân tích, từ đó đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, xác định xu thế phát triển của doanh nghiệp trớc mắt
cũng nh lâu dài.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hởng của nhân tố
chủ quan, nhân tố khách quan, nhân tố vô hình, nhân tố hữu hình. Các nhân tố
này tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh một cách khác nhau. Vì vậy, khi
phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh các nhà quản lý sẽ xác định đợc
các nguyên nhân gây ra biến động (nguyên nhân nào là nguyên nhân chủ yếu,
nguyên nhân nào là nguyên nhân thứ yếu) từ đó đa ra các biện pháp thích hợp
nâng cao hiệu quả kinh tế trong doanh nghiệp.
Phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh góp phần đánh giá một cách

đầy đủ và toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định xu thế phát triển
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý có chiến lợc nhằm thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp trớc mắt cũng nh trong tơng lai.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay khi các doanh nghiệp cạnh tranh một
cách quyết liệt để tồn tại và phát triển thì việc phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh trong mỗi doanh nghiệp trở lên vô cùng quan trọng. Nó là cơ sở để các
nhà quản lý vạch ra các kế hoạch cũng nh các biện pháp thích hợp để sử dụng
nguồn lực một cách hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Chơng II
Xác định hệ thống chỉ tiêu và một số phơng
pháp thống kê phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xây lắp
I.Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả
sản xuất kinh doanh
1.Khái niệm về hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp
1.1Khái niệm
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là tập
hợp các chỉ tiêu thống kê có thể phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng
nhất, các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể và mối liên hệ của tổng
thể với các hiện tợng liên quan.
1.2Tác dụng của hệ thống chỉ tiêu
Việc xây dựng và tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác dụng to lớn trong công tác

quản lý của các doanh nghiệp, các Bộ - Ngành và của Đảng, Nhà nớc.
Cụ thể:
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo
các doanh nghiệp có căn cứ khoa học để phân tích và đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó đa ra các giải pháp nhằm
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
củng cố và phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo
cấp trên hiểu rõ hơn tình hình doanh nghiệp và phục vụ cho việc tính toán một
số chỉ tiêu kinh tế xã hội theo hệ thống tài khoản quốc gia ( GO, VA, IC...).
Căn cứ vào kết quả tính toán VA và thu nhập của doanh nghiệp, các cơ quan
chức năng của Nhà nớc thực hiện giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2.Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất
kinh doanh
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp xây
dựng là tập hợp các chỉ tiêu phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng nhất,
các mối liên hệ cơ bản giữa các mặt của kết quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp và các mối liên hệ của nó với các đối tợng có liên quan.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn
trong việc lợng hoá các mặt, các biểu hiện quan trọng nhất, lợng hoá cơ cấu và
mối liên hệ cơ bản của hiện tợng, từ đó tạo tiền đề để nhận thức bản chất cụ thể
và tính qui luật về sự phát triển của kết quả sản xuất kinh doanh. Đó là qui luật
và mối liên hệ giữa nhân tố ảnh hởng và chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh,
tính qui luật về sự phát triển kết quả sản xuất kinh doanh và tính qui luật về sự
tác động có tính chất thời vụ.
Khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp cần quán triệt các nguyên tắc sau:
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hớng đích
Các chỉ tiêu xây dựng lên phải phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Mỗi chỉ
tiêu phải có tác dụng nhất định và có nhiệm vụ trong việc biểu hiện rõ nhất mặt
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
lợng cũng nh mặt chất của kết quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, khi xây dựng
hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải dựa trên cơ sở phân tích lý
luận để hiểu bản chất chung của kết quả sản xuất kinh doanh và các mối liên hệ
của nó.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hệ thống
Trong doanh nghiệp có rất nhiều các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với
nhau tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu trong hê thống
phải bao gồm cả chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu; các chỉ tiêu tổng hợp và các chỉ
tiêu bộ phận phản ánh từng mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính khả thi
Các doanh nghiệp xây dựng khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất
kinh doanh phải căn cứ vào hoạt động của doanh nghiệp mình để xây dựng hệ
thống cho phù hợp. Đồng thời phải xem xét khả năng nhân tài, vật lực để tiến
hành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu đảm bảo chi phí tối thiểu; phải cân nhắc
thật kỹ tính khả thi để xác định những chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất.
Hệ thống chỉ tiêu phải vừa đủ số chỉ tiêu, không nhiều (tránh sự trùng lặp
các chỉ tiêu) nhng vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin phản ánh đúng bản chất kết
quả sản xuất kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tính hiệu quả.
Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh là lấy từng con số thống kê cụ thể
làm công cụ dựa trên cơ sở lý luận toàn bộ sự kiện. Các chỉ tiêu phản ánh kết
quả sản xuất kinh doanh phải đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết, phục vụ cho

việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh ở doanh nghiệp.
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh phải vừa có tính ổn định cao
vừa có tính linh hoạt
Mặt khác, hệ thống chỉ tiêu cần thờng xuyên đợc hoàn thiện, có thể thay
đổi, bổ sung hoặc thêm bớt tuỳ theo yêu cầu và sự phát triển của doanh nghiệp.
II.Xác định Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của
doanh nghiệp
Để phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh một cách chính xác, khoa học ngời
ta sử dụng những số liệu phân tích thống kê đợc thẻ hiện dới dạng chỉ tiêu là sự
lợng hoá tình hình thực tế thành những con số thống kê có ý nghĩa. Các chỉ tiêu
kết quả sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng bởi các chỉ tiêu này thể hiện
kết quả của quá trình sản xuất, tiềm lực và khả năng phát triển không những của
doanh nghiệp mà còn của chung toàn xã hội. Kết quả sản xuất kinh doanh đợc
thể hiện trên nhiều mặt khác nhau nên cần rất nhiều các chỉ tiêu thì mới có thể
phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện kết quả sản xuất kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh bao gồm 3 nhóm: Nhóm chỉ
tiêu phản ánh nguồn lực, nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh,
nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực
Vốn kinh doanh: là biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản đợc sử dụng
vào quá trình sản xuất. Nó là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn bao gồm 2 loại: vốn cố định và vốn lu động
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân

- Vốn cố định: là toàn bộ giá trị của tài sản cố định
- Vốn lu động : là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động
Tài sản cố định: là t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
qua nhiều kỳ sản xuất kinh doanh.
Lao động: vừa là một bộ phận của nguồn lực sản xuất kinh doanh vừa là
đối tợng phục vụ của quá trình sản xuất.
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh lao động là yếu tố đầu vào quan trọng.
Nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thơng trờng,
mặt khác mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ con ngời.
Chính vì vậy, nó liên quan đến nhu cầu tiêu dùng, qui mô tiêu thụ hàng hoá trên
thị trờng.
2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
2.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng đơn vị
hiện vật
Thành phẩm: là những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành
xong việc xây dựng, có giá trị sử dụng hoàn chỉnh, đã làm xong thủ tục
nghiệm thu sử dụng theo đúng chế độ qui định của Nhà nớc và có thể sẵn
sàng huy động sử dụng đợc ngay.
Khối lợng thi công xong (còn gọi là thành phẩm qui ớc của đơn vị
nhận thầu): là những khối lợng xây lắp đã hoàn thành đến giai đoạn quui ớc
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
(giai đoạn qui ớc đợc qui định đối với từng công trình, hạng mục công trình
cụ thể) trong thiết kế, dự toán và theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa 2 bên
thầu (bên A), nhận thầu (bên B) và đã đợc bên A xác nhận thanh toán.
Khối lợng thi công dở dang: là khối lợng xây lắp đang thi công, cha hoàn
thành đến giai đoạn qui ớc, cha đợc bên A xác nhận thanh toán.
2.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh tính bằng đơn

vị giá trị
2.2.1 Chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO)
Giá trị sản xuất xây dựng là kết quả sản xuất kinh doanh về hoạt động xây
dựng tính bằng tiền mà các đơn vị, doanh nghiệp thu đạt đợc trong một thời kỳ
nhất định, thờng là một năm.
Mỗi doanh nghiệp thờng hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Vì vậy, để tính giá
trị sản xuất của doanh nghiệp, thống kê cần phải tính ra giá trị sản xuất của từng
loại hoạt động của doanh nghiệp, sau đó tổng hợp lại mới có đợc chỉ tiêu giá trị
sản xuất.
Giá trị sản xuất xây dựng bao gồm:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phát sinh phải nộp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phụ
Doanh thu cho thuê máy móc thiết bị có ngời điều khiển và các tài sản
khác (không kể đất)
Doanh thu bán phế liệu thu hồi
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Giá trị tài sản tự trang bị của doanh nghiệp
Chênh lệch cuối kỳ trừ đầu kỳ công trình hoàn thành cha tính vào doanh
thu do cha bàn giao cho chủ sở hữu công trình, chi phí xây dựng dở dang và
các chi phí dở dang khác.
Giá trị sản xuất xây dựng đợc tính cả phần giá trị nguyên vật liệu do bên
giao thầu (bên A) đa tới đã sử dụng vào công trình, nhng không tính phần giá
trị bản thân máy móc thiết bị lắp đặt vào công trình.
Nh vậy, giá trị sản xuất xây dựng bao gồm 3 bộ phận cấu thành:
GO =

+++=++ )()(

21
mvccmvc
Trong đó:
C: chi phí sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ trong quá trình sản xuất
C
1
: Khấu hao tài sản cố định
C
2
: Chi phí trung gian
V: Thu nhập của ngời lao động (kể cả tiền lơng, tiền thởng, phát minh, sáng
kiến, trích bảo hiểm xã hội ...)
M: Lãi gộp của doanh nghiệp
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
2.2.2 Chỉ tiêu giá trị tăng thêm (VA)
Giá trị gia tăng trong sản xuất xây dựng là khái niệm mới đợc sử dụng trong
nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam khi áp dụng chỉ tiêu thông tin kinh tế tổng hợp
thuộc hệ thống tài khoản quốc gia SNA.
Giá trị gia tăng của nghành xây dựng cơ bản là toàn bộ giá trị mới tăng
thêm do nghành xây dựng cơ bản tạo ra hay nói cách khác là phần chênh lệch
còn lại giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian cho hành động sản xuất trong
nghành xây dựng cơ bản.
Giá trị gia tăng của nghành xây dựng cơ bản bao gồm:
Thu nhập của ngời lao động: là tiền lơng và các khoản có tính chất long,
trích nộp bảo hiểm cho công nhân và các khoản thu nhập khác nh tiền ăn tra,
ăn ca ba, bồi dỡng độc hại, phụ cấp đi đờng... mà ngời lao động nhận đợc.
Thuế sản xuất: là các loại thuế và các lệ phí đã nộp nh thuế doanh thu, thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên,

thuế đất, thuế vốn và các khoản lệ phí khác coi nh thuế đã nộp.
Khấu hao tài sản cố định đã trích trong kỳ
Giá trị thặng d: là các khoản chi trả lợi tức cổ phần, lợi tức liên doanh, lợi
tức tiền vay, thuế lợi tức doanh nghiệp, các khoản nộp cấp trên và đóng góp
khác lấy từ lợi nhuận thuần còn lại của đơn vị cùng các khoản thu khác nh cho
thuê phơng tiện xe máy thi công có ngời điều khiển đi kèm theo, thu chênh
lệch do làm tổng thầu với các đơn vị chia thầu khác và thu do bán phế liệu,
phế thải của sản xuất xây dựng bỏ ra.
Giá trị sản xuất xây dựng bao gồm toàn bộ chi phí trung gian và giá trị gia
tăng trong sản xuất xây dựng. Vì vậy:
Giá trị gia tăng = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
VA = GO - IC
Trong đó:
GO: giá trị sản xuất
IC: chi phí trung gian
Chi phí trung gian trong sản xuất xây dựng là toàn bộ chi phí về vật chất và
dịch vụ cho sản xuất xây dựng, là bộ phận chính của chi phí sản xuất nói chung,
đợc cấu thành trong giá trị sản phẩm.
2.2.3 Chỉ tiêu doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền bao gồm toàn bộ giá trị sản
phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ hoăc cung cấp các dịch vụ và thu tiền về
trong một thời kỳ dới dạng tiền mặt hay thông qua chuyển khoản của ngân
hàng.
Doanh thu là chỉ tiêu dùng thay cho sản lợng hàng hoá tiêu thụ trớc đây
phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dùng để đánh giá quan
hệ tài chính, xác định lỗ (lãi), hiệu quả kinh doanh, đồng thời đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn và xác định số vốn đã thu hồi.

Doanh thu đợc tính theo giá hiện hành, nó bao gồm các nội dung kinh tế
sau:
Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ ngay trong kỳ
báo cáo
Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành trong các kỳ trớc tiêu thụ
đợc trong kỳ báo cáo
Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho ngời mua
trong các kỳ trớc và nhận đợc thanh toán trong kỳ báo cáo
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Chỉ tiêu doanh thu đợc mô tả theo công thức sau:
i
n
i
i
qpDT

=
=
1
Trong đó:
P
i
: là giá đơn vị từng koại sản phẩm tính theo đơn giá thực tế
q
i
: là lợng sản phẩm từng loại tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu.
Do tính theo giá thực tế mà chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp chia ra các
mức độ:

Doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần): là tổng doanh thu bán hàng
đã trừ đi các khoản giảm trừ nh: thuế VAT, thuế tiêu thụ hàng hoá đặc biệt,
thuế xuất khẩu và các khoản giảm trừ khác phát sinh trong kỳ báo cáo nh:
chiết khấu thơng nghiệp bán hàng, giảm giá hàng, giá trị hàng bán bị trả lại.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu lãi (lỗ) trong kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
2.2.4 Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh một cách tổng hợp chất lợng công
tác trên các mặt sản xuất, tiêu thụ và hoạt động tài chính.
Lợi nhuận phải đợc tạo ra sau mỗi quá trình kinh doanh mới đảm bảo có thể
tích luỹ để phát triển nguồn vốn, bổ sung sức lao động, đổi mới kỹ thuật, phục
vụ cho quá trình tái sản xuất. Đồng thời, nó còn thể hiện sự đứng vững trong
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Lợi nhuận = Doanh thu Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận hợp thành:
Lợi nhuận thu từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính bao gồm: lãi gửi tiết kiệm ngân hàng,
cho vay vốn, mua chứng khoán, mua tín phiếu, mang đi liên doanh, mua cổ
phần...
Lợi nhuận từ kết quả hoạt động bất thờng: kết quả kinh doanh các thời kỳ
trớc bị bỏ sót kỳ này tìm ra, tiền phạt bên B vi phạm hợp đồng với doanh
nghiệp ...
Mỗi bộ phận lợi nhuận nói trên đều đợc tính theo công thức tổng quát, trong
đó các doanh nghiệp sản xuất thì lợi nhuận thu từ kết quả sản xuất kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Tổ chức hạch toán doanh nghiệp tính 3 chỉ tiêu lợi

nhuận thu từ kết quả sản xuất kinh doanh nh sau:
Tổng lợi nhuận gộp (lãi gộp): là chỉ tiêu lãi cha trừ đi các khoản chi phí
tiêu thụ (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp)
Lãi gộp = Tổng doanh thu thuần Tổng giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần trớc thuế (lãi thuần trớc thuế): là chỉ tiêu lãi sau khi đã trừ
đi các khoản chi phí tiêu thụ.
Lãi thuần trớc = Tổng doanh thu - Tổng giá thành hoàn toàn
thuế thuần sản phẩm bán
Hoặc
Lãi thuần trớc = Lãi gộp - Tổng chi phí bán hàng
thuế và chi phí quản lý
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần sau thuế (lãi thuần sau thuế, thực lãi thuần, lãi ròng): là
chỉ tiêu lãi thuần trớc thuế sau khi đã trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp nộp
Ngân sách Nhà nớc.
Lãi thuần sau thuế = Lãi thuần trớc thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để thực hiện tái sản xuất mở rộng, là cơ sở
để doanh nghiệp lập ra các quỹ nh quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi... nhằm động
viên khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công tác.
3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung
của sự phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác của nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Nó là thớc đo quan trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ
dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiên mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.

Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả đợc sử dụng để đánh giá một cách tổng hợp hiệu
quả kinh tế của một doanh nghiệp, một ngành, một thành phần kinh tế. Tuy
nhiên mỗi chỉ tiêu hiệu quả với ý nghĩa kinh tế của chúng có thể sử dụng để
phản ánh chất loạt động trên từng mặt của doanh nghiệp, ngành đợc cải thiện
hay xấu đi thế nào giữa các thời kỳ khác nhau.
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh =
CP
KQ
Ngoài ra hiệu quả còn tính theo công thức:
Hiệu quả đầu ra =
KQ
CP
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu: GO, VA, DT, LN...
Chi phí đầu vào thể hiện bởi các chỉ tiêu: tổng vốn, vốn cố định, vốn lu
động, tổng chi phí, số lao động...
IIILựa chọn phơng pháp phân tích
1.Nguyên tắc lựa chọn phơng pháp phân tích kết quả sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp xây dựng
Để phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng thì việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh các công trình xây dựng là
việc không thể thỉếu đợc. Các con số nêu ra cuối kỳ phải có độ chính xác, nêu
lên đợc biểu hiện bản chất và tính qui luật của các chỉ tiêu kết quả.
Trong quá trình lựa chọn phơng pháp, ta phải đảm bảo 2 nguyên tắc: tính h-
ớng đích và tính khả thi.
Tính hớng đích là phải căn cứ vào nhiệm vụ phân tích để lựa chọn phơng
pháp phân tích phù hợp

Khi tiến hành phân tích thống kê một hiện tợng nào đó, trớc hết phải xác
định rõ nhiệm vụ cụ thể của phân tích tức là xác định mục đích, yêu cầu đạt đ-
ợc, những vấn đề giải pháp cụ thể. Nhiệm vụ của phân tích thống kê có xác định
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
rõ ràng thì khi phân tích mới quyết định đợc cần sử dụng những tài liệu nào,
nên tính toán những chỉ tiêu gì, cần rút ra kết luận gì.
Tính khả thi nghĩa là phơng pháp phân tích phải cho một kết quả chính xác,
đạt đợc mục đích nghiên cứu
Đồng thời phải đảm bảo tính hệ thống: căn cứ vào đặc điểm của từng hiện t-
ợng và đặc điểm vận dụng từng phơng pháp tiến hành cho phù hợp. Mỗi hiện t-
ợng đều có tính chất và hình thức khác nhau; mỗi một phơng pháp đều có u- nh-
ợc điểm, vai trò, tác dụng khác nhau, áp dụng trong điều kiện hoàn cảnh không
giống nhau, do vậy, phải kết hợp nhiều phơng pháp phân tích khác nhau để tạo
thành một hệ thống các phơng pháp phân tích cho phép phân tích đúng bản chất
của vấn đề nghiên cứu.
Các doanh nghiệp của tất cả các ngành kinh tế quốc dân về phơng pháp tính
toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Nội dung tính toán phải thống nhất, có hớng dẫn từ chi tiết đến tổng hợp
Phạm vi tính toán phải đợc qui định rõ ràng
Đơn vị tính toán phải thống nhất nhằm đảm bảo cho việc so sánh hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
2.Nhiệm vụ của phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh trong
các doanh nghiệp xây dựng
Phân tích thống kê là công việc không thể thiếutong toàn bộ quá trình
nghiên cứu thống kê. tài liệu điều tra tổng hợp chỉ có trải qua một sự phân tích
sâu sắc và toàn diện mới có thể nêu lên đợc biểu hiện về bản chất và qui luật
của hiện tợng. Nh vậy, mục đích cuối cùng của nghiên cứu thống kê mới đạt đ-
ợc và thống kê mới thật sự là một công cụ mạnh mẽ nhất để nhận thức kinh tế -

xã hội, để quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc
dân nói chung.
Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thống Kê- Đại học kinh tế quốc dân
Trong các doanh nghiệp việc tiến hành nghiên cứu thống kê về kết quả sản
xuất kinh doanh không phải chỉ để thu thập một số tài liệu bằng con số mà còn
có mục đích nhất định là nhằm thoả mãn nhu cầu về quản ký doanh nghiệp,
phát triển sản xuất. Con số thông kê kết quả sản xuất kinh doanh cần phản ánh
đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc sử dụng số liệu thống kê để kiểm tra trình độ hoàn thành kế hoạch và
tìm qui luật phát triển là nhiệm vụ chủ yếu của phân tích thống kê. Nhng nghiên
cứu thống kê không kết thúc ở công việc chỉ so sánh các số liệu và tổng hợp các
báo cáo mà con số thống kê kết quả sản xuất kinh doanh cần nói đến mức độ
hoàn thành kế hoạch, các nguyên nhân ảnh hởng đến mức độ hoàn thành, nói
lên đợc sự biến động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm, các
nhân tố ảnh hởng đến sự biến động và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố.
Đó là nhiệm vụ của phân tích thống kê nghĩa là nhận định và giải thích các
vấn đề bằng con số.
Cụ thể nhiệm vụ của phân tích thống kê bao gồm:
Thứ nhất: Kiểm tra đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng thông
qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng
Nhiệm cụ đầu tiên là đánh giá và kiểm tra khái quát kết quả đạt đợc so với
các mục tiêu, kế hoạch, dự toán, định mức... đã đặt ra để khẳng định tính đúng
đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình
sản xuất kinh doanh công trình.
Thứ hai: Xác định các nhân tố ảnh hởng đến các chỉ tiêu và tìm ra các
nguyên nhân gây lên sự biến động của các chỉ tiêu đó
Trong thực tế, khi một chỉ tiêu kinh tế biến động thì có rất nhiều nhân tố
ảnh hởng đến chỉ tiêu đó. Cho nên, cần phải tìm nguyên nhân gây ra biến động

Trần Thị Hạnh Thống Kê 41A
25

×