Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giảng dạy giáo dục dân số trong địa lý THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (56.5 KB, 8 trang )

Nội dung Phơng pháp
Giảng dạy giáo dục dân số trong địa lý
I/ vai trò và ý nghĩa của giáo dục dân số trong nhà trờng phổ thông
Giáo dục dân số là một lĩnh vực khoa học và giáo dục rất mới mẻ trong hệ
thống những kiến thức và kĩ năng, thái độ và hành vi cần thiết cho mọi ngời và
xã hội. Do đó đợc dạy và học trong các trờng học của hệ thống giáo dục quốc
dân. Lĩnh vực khoa học và giáo dục này hình thành và phát triển đáp ứng sự
đòi hỏi cấp bách trong thực tế cuộc sống xã hội loài ngời. Mặt khác nhằm tích
cực góp phần khắc phục hiện tợng dân số tăng nhanh, hiện tợng"bùng nổ dân
số" và giảm sút chất lợng cuộc sống của xã hội,gia đình và cá nhân
Chúng ta đã kịp thời bắt đầu đa giáo dục dân số vào nhà trờng. Đối với ngàng
giáo dục đây là một trong những đổi mới quan trọng đúng mục tiêu của cải
cách giáo dục, nhằm làm cho nhà trờng gắn chặt hơn nữa với cuộc sống xã
hội.Đa giáo dục dân số vào nhà trờng là một trong nhữnh yêu cầu cấp bách
của việc điều chỉnh cải cách giáo dục, đồng thời là một biểu hiện cụ thể của sự
đổi mới t duy giáo dục.
Nh vậy, không phải tự nhiên mà giáo dục dân số có vai trò và vị trí quan trọng
trong xã hội cũng nh trong quá trình giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ.Vai trò và
vị trí quan trọng này đã đợc Đảng và Nhà nớc ta xác định trong quá trình xây
dựng chiến lợc dân số theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI. Đại hội đã
khẳng địng và nhấn mạnh:Phải ra sức khắc phục những tâm lý cũ, những tập
quán cũ đang gây trở ngại cho việc thực hiện chính sách dân số. Đơng nhiên
muốn làm tốt việc đó cần phải tiến hành công tác giáo dục dân số cùng công
tác thông tin và truyền thônh dân số trên phạm vi toàn xã hội.
Trong nhà trờng phổ thông, nội dung giáo dục dân số đợc đua vào chủ yếu
bằng con đờng thích hợp(liên kết) lồng ghép vối nhữnh môn học sẵn có trong
chơng trình giáo dục phổ thônh một cách hợp lý(chủ yếu là các môn:địa lý,
sinh học, giáo dục cônh dân ). Đặc biệt là môn địa lý thì nội dung diáo dục
dân số thể hiện rõ nét và mang tính đặc trng hơn cả.
Là giáo viên Địa lý, tôi nhận thức đợc vai trò và vị trí của giáo dục dân số cho
học sinh trong nhà trờng tất yếu mang ý nghĩa chiến lợc và cần đợc tiến hành


thật tốt để học sinh hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình hình dân số ở nớc ta và
trên thế giới hiện nay, nhận thức rõ ràng mối quan hệ giữa dân số với phát
triển kinh tế, xã hội. ảnh hởng của sự tăng dân số với chất lợng cuộc sống xã
hội và gia đình hiện tại và trong cả tơng lai. Chính vì vậy mà tôi đã xác định rõ
nội dung và phơng pháp giáo dục dân số trong bộ môn giảng dạy của mình.
II/Nội dung và phơng pháp giảng dạy giáo dục dân số trong môn địa lý.
A/Nội dung
Trong nhà trờng phổ thông giáo dục dân số có nội dung phong phú và đa dạng.
Tuy nhiên đối vối bộ môn địa lý cần tập trung làm cho học sinh nắm vững
nhữnh nội dung cơ bản để trớc khi các em rời khỏi ghế nhà trờng đã có những
kiến thức dân số trọng tâm nhất, thiết thực nhấtđể có thể theo hộchoặc bớc vào
cuộc sống tự lập một cách tự tin vững vàng.
Nội dung cơ bản của giáo dục dân số gồm những vấn đề sau:
1. Dân số và chất lợng cuộc sống xã hội.
a. ảnh hởng của sự gia tăng dân số đến mức sống chung của xã hội và của đất
nớc.
ậ nội dung này, tôi thấy cần phải làm cho học sinh hiểu rõ quy luật chung là:
sự biến động về dân số có ảnh hởng trực tiếp và mạnh mẽ tới đời sống kinh tế-
vật chất của toàn xã hội. Từ đó học sinh thấy rõ sự gia tăng dân số không có kế
hoạch là một nguyên nhân quan trọng khiến cho chất lợng cuộc sống của toàn
xã hội bị giảm sút rõ rệt "đất hẹp ngời đông" và"của ít ngời nhiều" sẽ gây ra
những hậu quả xấu, thậm chí tai hại cho đời sống vật chất của nhân dân từng
địa phơng và trong cả nớc.
Để đạt đợc yêu cầu giáo dục đó, cần giup cho học sinh có kiến thức chính xác
và mới mẻ về tình hình gia tăng dân số trên thế giơí, ởnớc ta và địa phơng
mình. Qua đó học sinh thêm hiểu biết về những khái niệm" bùng nổ dân số" "
sức ép dân số" đối với mọi mặt của đời sống xã hội, là cơ sở để hiểu sâu mối
quan hệ giữa dân số và kinh tế.
Dân số đông và tăng nhanh còn ảnh hởng xấu đến khai thác tài nguyên và bảo
vệ môi trờng. Những kiến thức trong bài học địa lý có liên quan sẽ giúp cho

học sinh thấy rõ vấn đề này và muốn giải quyết đợc tình hình khai thác tài
nguyên bừa bãi, phá hoại môi trờng sống là cần phải sớm ổn định dấn số và
phân bố dân c một cách hợp lý.
ảnh hởng của sự gia tăng dân số đến mức sống chung của toàn xã hội, thể hiện
rõ nhất ở mức độ thoả mãn những yêu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân. Đó
là tình trạng thiếu đói do mức bình quân lơng thực tính theo đầu ngời ngày
càng thấp( 300kg/ngời/năm). Lơng thực và thực phẩm dính liền với dân số nh
hình với bóng. Phải giáo dục cho học sinh có tầm nhìn chung trên phạm vi cả
nớc thì mới thấy đợc mối nguy cơ này.
Dân số đông và tăng nhanh còn tác động xấu đến nhiều mặt khác của chất l-
ợng cuộc sống xã hội. Thiếu đất canh tác,thiếu nguồn nớc ngọt để sản xuất,
sinh hoạt. Thiếu nhà ở, thiếu phơng tiện giao thông cơ giới hiện đại, thiếu cơ
sở vật chất giáo dục, thiếu việc làm cho ngời lao động
Chính vì vậy đã nảy sinh các hiện tợng tiêu cực trong đời sống kinh tế xã hội
ngày càng có chiều hớng tăng thêm.
Nội dung cơ bản của giáo dục dân số nói trên có ý nghĩa giáo dục rất quan
trọng ở chỗ: nó giúp cho học sinh thấy rõ tính tất yếu của việc kế hoạch hoá
dân số, coi đó là nhiệm vụ chiến lợc quan trọng của toàn Đảng, toàn dân, và là
nghĩa vụ của mọi công dân Việt Nam. Đồng thời cho học sinh nhận thức đợc
rằng kế hoạch hoá gia đình thực chất" không còn là việc riêng t nữa"mà là việc
trực tiếp liên quan đến"quốc kế dấninh", mọi gia đình cần thấu suốt và tích cực
thực hiện.
b.ảnh hởng của s gia tăng dân số đến việc phát huy nhân tố con ngời.
Đây là một nội dung rất quan trọng và cần thiết của việc giáo dục dân số cho
thế hệ trẻ. Tôi thấy cần cho các em rõ sự gia tăng dân số sẽ phơng hại đến việc
tạo điều kiện cho con ngời mới Việt Nam phát triển và hoàn thiện nếu nh
không có kế hoạch. Bởi vì mức sống thấp, đời sống khó khăn, cơ sở vật chất kỹ
thuật nghèo nàn, lạc hậu do sự mất cân đối giữa dân số và sản xuất gây nên, đã
trở thành điều kiện không thuận cho việc nâng cao chất lợng nòi giống và chất
lợng con ngơì mới Việt Nam.

- Chất lợng nòi giống là vấn đề lớn của chiến lợc con ngời của Đảng ta. Trớc
hết là vấn đề sức khoẻ: khoẻ mạnh về thể chất, tinh thần, tâm lý Sau đó là trí
tuệ, điều kiện cần thiết để tiếp thu nền học vấn phổ thông và chuyên nghiệp
mai sau.
Từ những mục tiêu về chất lợng nòi giống trên, đòi hỏi học sinh cần phải nhận
thức tốt và có đủ kiến thức, ý chí thực hiện để trở thành ngời chủ tơng lai của
gia đình.
- Chất lợng con ngời mới Việt Nam lại phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục và
đào tạo thế hệ trẻ của nớc ta. Song chất lợng giáo dục lại chịu ảnh hởng của sự
gia tăng dân số. Trong các bài học địa lý, tôi sẽ giúp học sinh hiểu rõ: vì sao
dân số đông, tăng nhanh lại làm giảm chất lợng giáo dục và đào tạo. Điều này
đợc lý giải rằng: sức ép dân số đối với giáo dục thể hiện ở số lợng ngời học
ngày càng tăng, vợt quá khả năng mở rộng trờng lớp, đào tạo giáo viên, khả
năng cung ứng và phơng tiện dạy học
Mặt khác sức ép dân số làm giảm sút chất lợng cuộc sống xã hội, khiến đời
sống giáo viên và học sinh đều gặp khó khăn, nên sức khoẻ của thầy và trò
không đáp ứng đợc yêu cầu cao của việc dạy và học, hạn chế việc giáo dục và
đào tạo con ngời Việt Nam mới hiện nay.
c. Công tác t tởng và văn hoá liên quan đến vấn đề dân số.
ở nội dung này giáo viên cho học sinh nắm vững vấn đề kế hoạch hoá dân số
và gia đình. Hiện nay, vấn đề này đang đặt ra hàng loạt ý kiến đòi hỏi chúng ta
phải làm tốt công tác t tởng và văn hoá, mới có thể đạt đợc. Mà đặc biệt đối
với học sinh. Thế hệ trẻ đang chuẩn bị bớc vào đời. Đây là cuộc đấu tranh cách
mạng giữa t tởng mới và cũ, nhằm đổi mới t duy về dân số. Mà ở đây là đấu
tranh phê phán những t tởng và quan niệm lỗi thời, những phong tục tập quán
lạc hậu. Chẳng hạn" đông con là nhà có phúc ",mong muốn, đòi hỏi có con trai
để"nối dõi tông đờng", "thờ cúng tổ tiên" Rồi đi đến t tởng "trọng nam, khinh
nữ ".
2. Dân số và chất lợng cuộc sống gia đình.
Đây cũng là một nội dung rất phong phú và đa dạng. Từ những bài học địa lý,

những kiến thức này đợc truyền thụ cho học sinh thành hệ thống khoa học gắn
liền với thực thiễn xã hội và đặc biệt có nhiều điểm rất tế nhị nên cần tách ra
để hiểu rõ hơn, cụ thể hơn.
- Quy mô gia đình: T tởng chủ đạo của nội dung này là giáo dục cho học sinh-
những ngời công dân tơng lai, cần phải xây dựng gia đình với quy mô nhỏ:
mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con mà thôi, mỗi " gia đình hạt nhân"
chỉ có bốn ngời. Đây là vấn đề rất cơ bản trong chính sách dân số và kế hoạch
hoá gia đình của nhà nớc ta. Giáo viên nên lu ý với học sinh rằng: Nế còn
nhiều ngời cứ đẻ em thứ ba trở nên thì dân số sẽ tăng rất nhanh và cảnh nghèo
khổ chung sẽ cha biết kéo dài đến bao giờ. Số ngời thiếu đói, suy dinh dỡng
ngày càng nhiều ( Hiện tại có đến gần 1/3 số trẻ em ở nớc ta bị suy dinh d-
ỡng).
- Chất lợng cuộc sống gia đình. Cần phân tích đầy đủ trong những bài học có
liên quan để học sinh thấy đợc: cần nghĩ đúng, làm đúng để đảm bảo đợc cuộc
sống gia đình thật hạnh phúc. Chất lợng cuộc sống gia đình thờng thể hiện ở
những mặt sau: Đảm bảo mức lơng thực và thực phẩm tối thiểu cần thiết, đảm
bảo về dinh dỡng, sức khoẻ khá con cái đợc học hành, cha mẹ có thời gian và
trình độ giáo dục con cái, kinh tế gia đình ổn định, có điều kiện tối thiểu vui
chơi,. Giải trí, lành mạnh, có văn hoá .
Từ những điều này, học sinh có luận chứng đầy đủ về chất lợng cuộc sống gia
đình: chất lợng cuộc gia đình chỉ có khi mỗi gia đình thực hiện đúng kế hoạch
hoá gia đình (chỉ có một hoặc hai con).
Nội dung giáo dục dân số là một lĩnh vực khoa học quan trọng. Song trong nhà
trờng giáo dục dân số không đặt thành môn học riêng biệt. Tất cả những nội
dung cơ bản nói trên đợc cụ thể hoá, chi tiết hoá và nồng vào các môn học
theo nguyên tắc tích hợp,đặc biệt là môn Địa lý. Vì vậy trong quá trình giảng
dạy, để đảm bảo mục tiêu và yêu cầu về giáo dục dân số tôi cần có những ph-
ơng pháp giảng dạy nhất định,để đảm bảo truyền thụ đầy đủ những kiến thức
cơ bản về dân số cho học sinh - thế hệ trẻ - ngời chủ tơng lai của đất nớc.
B phơng pháp

Giáo dục dân số đợc đa vào nhà trờng nhằm phát huy vai trò của nhà trờng
trong việc giáo dục học sinh tham gia thực hiện chính sách dân số của đất nớc.
Thậy vậy, về mục đích lâu dài thế hệ trẻ ngày nay cần đợc giáo dục để khi lớn
lên trở thành những cặp vợ chồng, những ngời làm cha, làm mẹ biết xây và tổ
chức gia đình hạnh phúc. Tự giác thực hiện những chủ trơng và chính sách dân
số, vì sự phát triển và phồn vinh của đất nớc. Vì chất lợng của từng ngời, từng
nhà và toàn xã hội. Chính vì vậy giáo dục dân số đợc tổ chức ở các cấp học
trong nhà trờng từ mẫu giáo đến đại học, đơng nhiên phơng pháp giảng dạy
phải phù hợp trình độ và lứa tuổi của ngời học. Đối với cấp THCS- nhất là đối
với môn Địa lý, kiến thức về giáo dục dân số có thể là những bài riêng, những
chơng riêng hoặc có thể nồng vào kiến thức các bài học trong chơng trình.
Đối với những bài riêng, chơng riêng về giáo dục dân số đòi hỏi ngời giáo viên
khi soạn bài cần nghiên cứu kĩ bài. Đặc biệt cần có sự chọn lọc kiến thức để
nguồn thông tin không quá rờm rà làm loãng nội dung bài học. Và nhất là nên
làm cho nội dung bài học càng thêm gắn với đời sống thực tế.
Đối với kiến thức giáo dục dân số lồng trong nội dung bài học thì càng cần
chú ý để có thể liên hệ tới các chủ đề về dân số. Có thể bằng cách: Khi giảng
cho thêm ví dụ về sự kiện dân số hoặc thay những ví dụ có sẵn trong bài bằng
những ví dụ với chủ đề dân số.
Ví dụ: Khi học về cách lập biểu đồ, sơ đồ của những bài học Địa lý ta có thể
lấy ví dụ về tỉ lệ và tốc độ tăng dân số của các lứa tuổi qua các thời kì. Có thể
lấy tỉ lệ, tốc độ tăng lơng thực, tăng xây nhà cửa, bệnh viện, trờng học công
việc làm So sánh với mức tăng dân số qua các thời kì.
Phơng pháp lồng nh vậy sẽ không làm cho nội dung và khối lợng kiến thực
nặng thêm đối với học sinh. Nhng cần chú ý tránh sự lạm dụng quá làm giảm
hiệu quả và tác dụng giáo dục.
Tuy nhiên, giáo dục dân số trong Địa lý có nhiều phơng pháp nhng để có hiệu
nhất cần chọn phơng pháp giảng dạy thích hợp. Do giáo dục dân số không chỉ
nhằm mục đích truyền thụ kiến thức mà còn làm cho ngời học có thái độ và
hành vi đúng đắn với các vần đề dân số, nên nế chỉ dùng phơng pháp giảng

dạy đơn thuần thì kết quả giáo dục bị hạn chế. Cần có phơng pháp phát huy tối
đa tính tích cực chủ động của học sinh trong khi học tập để tự giác tìm ra
những kêt luận. Đó là phơng pháp hớng dẫn gợi mở
Trong phơng pháp hớng dẫn gợi mở, học sinh làm chủ quá trình tìm tòi học tập
dới sự hớng dẫn của giáo viên.Học sinh tự khai thác vấn đề, tự tìm tòi phát
hiện ra kiến thức, giáo viên giúp học sinh hình thành khái niệm và các quan
điểm khoa học. Nghoài ra phơng pháp này còn phát huy đợc tinh thần cởi mở
của học sinh, giáo viên khuyến khích sự tìm tòi, uốn nắn những nhận thức cha
đúng đắn hoặc cha phù hợp của các em. Và đặc biệt giáo viên nên gắn sự
giảng dạy với thực tiễn đời sống xã hội và đời sống riêng của từng ngời thì nội
dung kiến thức càng dễ nhớ, dễ hiểu.
Chẳng hạn khi dạy về bài" Sự gia tăng dân số" Địa lý 9 căn cứ vào nội dung
bài giảng, giáo viên xác định mục đích yêu cầu của bài gắn liền với nội dung
giáo dục dân số, chọn những điểm cần nêu cho học sinh suy nghĩ, thảo luận về
các vấn đề dân số học: sinh, tử, gia tăng tự nhiên, nguyên nhân, hậu quả của sự
gia tăng dân số và chính sách dân số. Giáo viên sử dụng ph ơng pháp hớng
dẫn, gợi mở. Dạy học "lấy học sinh làm trung tâm", chuẩn bị những vấn đề
trong bài đợc thể hiện cụ thể ở khâu soạn giáo án.
ậ trên lớp, sau khi cung cấp những số liệu về dân số ở nớc ta, giáo viên lần lợt
nêu từng vấn đề để học sinh thảo luận. Việc thảo luận xoay quanh chủ đề:
-Dân số nớc ta gia tăng nh thế nào? (có thể dựa vào sơ đồ nhận xét). Vì sao lại
gia tăng nh vậy?( so sánh với các nớc đã học trong chơng trình Địa lý 7) Về
hậu quả, giáo viên có thể hớng dẫn học sinh suy nghĩ tìm ra những vấn đề
ngiêm trọng của thế giới, của nớc ta do con ngời gây ra.
Ví dụ:+Hiện nay môi trờng bị ô nhiễm do nguyên nhân nào?
+Tình hình môi trờng ô nhiễm thờng thấy ở những đâu?
+Không khí bị ô nhiễm có tác hại gì?
Đối với nứơc ta:
+Dân số tăng nhanh gây ra những hậu quả gì?
+ Chúng ta có thể hạn chế sự tác đông của ô nhiễm môi trờng bằng cách nào?

Các biện pháp để khắc phục hậu quả là gì?
Bằng những câu hỏi gợi mở hớng dẫn học sinh cân nhắc, suy nghĩa để có tác
dụng phát huy kiến thức. Sau mỗi một chủ đề đợc nêu ra trong bài học mà học
sinh đã thảo luận, đã t duy. Giáo viên hệ thống hoá kiến thức, khích lệ ý kiến
đúng, bổ sung ý kiến còn thiếu để các em tiếp tục nắm bắt đợcvấn đề một cách
hoàn chỉnh.
Kiến thức dân số rất gắn liền với thực tế đời sống xã hội. Vì vậy trong bài học"
Sự gia tăng dân số" giáo viên cần lấy dữ kiện từ tình hình dân số ở địa phơng,
nơi học sinh c trú để ra bài tập, nh vậy bài học sẽ sinh động hơn, kiến thức đợc
khắc sâu hơn, nhận thức của các em đúng đắn hơn.
Ví dụ về một số bài tập đợc rút ra khi học về "Sự gia tăng dân số " giáo viên
yêu cầu học sinh điều tra, tìm hiểu về vấn đề dân số của khu vực, của gia đình.
Có thể sử dụng hình thức thảo luận nhóm, mỗi nhóm điều tra, tìm hiểu một
vấn đề nh vậy sẽ đảm bảo hoàn thiện kiến thức dân số của địa phơng mình:
Nhóm 1:Tìm hiểu tốc độ tăng dân số tự nhiên hàng năm:
-Số dân từng khu vực( xóm, thôn)
-Tỉ lệ nam, nữ từng độ tuổi.
Số lợng trẻ em sinh ra mỗi năm( lấy số liệu của 5 năm trở lại đây). Số lợng ng-
ời chết trong khu vực.
Nhóm 2:Điều tra về những khó khăn do sự gia tăng dân số gây ra:
-Vấn đề lơng thực( lơng thực bình quân, giá lơng thực).
-Vấn đề ruộng đất( diện tích đất canh tác bình quân, diện tích nhà ở).
Vấn đề an ninh( trộm cáp, cờ bạc, ngiện hút ).
Nhóm 3: Tìm hiểu sự gia tăng dân số với chế độ dinh dỡng:
-Thống kê kế hoạch chỉ tiêu ăn uống trong gia đình.
-So sánh chỉ tiêu ăn uống ở một gia đình đông ngời với một gia đình ít ngời.
-Rút ra kết luận.
Nhóm 4: Nguyên nhân và phơng hớng khắc phục những hậu quả do dân số
tăng nhanh gây ra:
-T tởng, quan niệm.

-Đặc điểm kinh tế.
-Biện pháp.
Trên đây là phơng pháp giảng dạy chủ yếu của giáo dục dân số trong nhà tr-
ờng phổ thông. Chúng ta có thể coi đây là con đờng hữu hiệu nhất, nhằm kích
thích hứng thú học tập của học sinh khi tiếp thu về các vấn đề dân số. Đối với
bộ môn địa lý phơng pháp hớng dẫn gợi mở cần đợc vận dụng linh hoạt, hợp lý
và có chọn lọc để có tác dụng tích hợp những nội dung và kiến thức giáo dục
dân số trong từng bài học để cung cấp cho học sinh một cách kịp thời và có
hiệu quả nhât. Đồng thời sẽ tạo ra cho ngời học sự chuyển biến về thái độ và
hành vi một cách rõ nét nhất. Đó là sự tự giác về chính sách dân số khi ngời
học đã thông hiểu một cách đầy đủ, khoa học về các hiện tợng dân số, và cuối
cùng rút ra đợc kết luận về phơng án tối u trong suy nghĩ và hành động.
III/ Kết luận.
Nói chung giáo dục dân số trong nt phổ thông cơ sở và nhất là trong bộ môn
địa lý, đảm bảo các nội dung trên và theo phơng pháp hớng dẫn gợi mở nh tôi
trình bày ở trên là nhằm giúp cho học sinh có cơ sở khoa học và có kỹ năng
thực hành về hoạt động dân số, để góp phần tích cực và thiết thực vào việc xây
dựng cuộc sống văn minh và hạnh phúc cho cộng đồng xã hội, và nâng cao
chất lợng cuộc sống cho từng gia đình, cho mỗi các nhân. Giáo dục dân số với
nội dung phong phú và đa dạng, với phơng pháp gắn liền với thực tế, sẽ giúp
cho thế hệ trẻ, nắm vững những kiến thức kỹ năng, những giá trị văn hoá xã
hội cần thiết để:
1. Học sinh thông hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình hình dân số hiện nay ở
nớc ta và trên thế giới. Nhận thức rõ ràng mối quan hệ giữa dân số với phát
triển kinh tế, xã hội. ảnh hởng của sự gia tăng dân số với chất lợng cuộc sống
xã hội, gia đình hiện tại và tơng lai.
2. Học sinh có niềm tin dựa trên cơ sở khoa học về khả năng của con ngời nói
chung và của chính bản thân mình nói riêng trong việc điều khiển quá trình tái
sản xuất con ngời theo đúng những mục tiêu kế hoạch hoá dân số đã đợc đề ra
trong chiến lợc dân số của đất nớc ta.

3. Học sinh sẽ tự giác tự nguyện đề ra cho mình những quyết định đúng đắn
trong việc kế hoạch hoá gia đình sau này, có ý thức trách nhiệm, có thái độ và
hành động hợp lý về dân số để tích cực và thiết thực góp phần nâng cao chất l-
ợng cuộc sống gia đình và xã hội.

×