Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty cổ phần phát triển công trình viễn thông – xí nghiệp tư vấn dịch vụ viễn thông.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.99 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Xí
nghiệp Tư vấn dịch vụ viễn thông đã giúp em nhận thức được rằng: người cán
bộ kế toán không những cần phải nắm vững lý luận mà còn phải hiểu biết sâu
sắc thực tế, biết vận dụng lý luận vào thực tiễn sinh động một cách sáng tạo,
khoa học, phù hợp, đồng thời phải tuân thủ đúng mọi chế độ, chính sách quy
định của nhà nước
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp là một bộ phận không thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán.
Nó đánh giá sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị
trường hiện nay. Và một lần nữa chúng ta lại khẳng định: công tác tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác là cơ sở xác định hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chi phí tăng hay giảm, giá thành
cao hay thấp là thước đo chất lượng công tác quản lý và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoàn thành đề tài báo cáo này em xin chân trọng cảm ơn tập thể
giảng viên khoa kế toán và quản trị kinh doanh đã bồi dưỡng những kiến thức
quan trọng khi em còn ngồi trên ghế nhà trường, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo Hồ Thị Thanh Phương đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho em để hoàn
thiện đề tài đề tài này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tập thể ban Giám
đốc cùng các cô, chú,anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em
được thực tập,học hỏi những kinh nghiệm quý báu trong công tác tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm thực tế. Do thời gian tiếp xúc với thực tế có
hạn, sự hiểu biết về khoa học kế toán còn nhiều hạn chế nên em không sao
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong các thầy, cô giáo và các anh
chị cán bộ kế toán của Xí nghiệp Tư vấn dịch vụ viễn thông tham gia và đóng
góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ngày càng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Trịnh Thị Thùy Dung
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
CP : Chi phí
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT : Nhân công trực tiếp
CPGT : Chi phí giá thành
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU ĐỒ THỊ
BIỂU MẪU 01: Giấy đề nghị tạm ứng
BIỂU MẪU 02.1: Phiếu chi ( PC 1103/020)
BIỂU MẪU 02.2: Phiếu chi ( PC 1106/024)
BIỂU MẪU 02.3: Phiếu chi ( PC 1106/025)
BIỂU MẪU 03: Hợp đồng dịch vụ giao khoán
BIỂU MẪU 04: Biên bản nghiệm thu va bàn giao khối lượng công việc
BIỂU MẪU 05: Biên bản thanh lý hợp đồng
BIỂU MẪU 06: Giấy nhận tiền
BIỂU MẪU 07: Bảng kê nhận tiền công
BIỂU MẪU 08: Bảng chấm công ( nhân công trực tiếp sản xuất)
BIỂU MẪU 09: Bảng chấm công ( nhân viên định biên trực tiếp sản xuất)
BIỂU MẪU 10: Bảng thanh toán tiền lương khối trực tiếp
BIỂU MẪU 11: Phiếu kế toán ( KT 1106/030)

BIỂU MẪU 12.1: Sổ chi tiết tài khoản 334
BIỂU MẪU 12.2: Sổ chi tiết tài khoản 622
BIỂU MẪU 12.3: Sổ chi tiết tài khoản 627
BIỂU MẪU 13.1: Sổ cái tài khoản 334
BIỂU MẪU 13.2: Sổ cái tài khoản 622
BIỂU MẪU 13.3: Sổ cái tài khoản 627
BIỂU MẪU 14: Sổ cái tài khoản 154
BIỂU MẪU 15: Bảng chấm công nhân viên định biên
BIỂU MẪU 16: Bảng thanh toán tiền lương khối trực tiếp
BIỂU MẪU 17: Bảng thanh toán tiền ăn ca ( khối văn phòng)
BIỂU MẪU 18: Bảng thanh toán tiền xăng xe ( khối văn phòng)
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
Chuyên đề tốt nghiệp
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà nền khoa học công nghệ phát triển
đời sống, kinh tế, văn hoá, xã hội không ngừng nâng cao thì xây dựng cơ bản
trở thành một ngành hết sức quan trọng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ
bản là các công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, nên rất có ý
nghĩa về kinh tế vô cùng to lớn. Bên cạnh sản phẩm xây dựng cơ bản còn thể
hiện ý thức thẩm mỹ do vậy còn có ý nghĩa to lớn về văn hoá, xã hội, thể hiện
nét đẹp truyền thống của dân tộc.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ công nghệ
sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mô, hạch toán đúng chi phí sản
xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sé giúp doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn
về thực trạng, khả năng của mình. Trong hoạt động tư vấn thiết kế, qua những

thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do kế toán cung cấp,
người quản lý doanh nghiệp nắm được giá thành thực tế của từng công trình,
hiệu quả hoạt động sản xuất của từng đội thi công, của từng công trình cũng
như toàn doanh nghiệp để từ đó tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực
hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư,
lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Trên cơ
sở đánh giá này, nhà quản lý có cái nhìn toàn diện về hoạt động sản xuất kinh
doanh tại doanh nghiệp mình. Qua đó rút ra những giải pháp cải tiến, đổi mới
công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý, những giải pháp cải tiến,
đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất nhằm tiết
kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nên em nghiên cứu đề tài : “ Hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Chi nhánh Công ty Cổ Phần Phát Triển Công Trình Viễn Thông – Xí
Nghiệp Tư Vấm Dịch Vụ Viễn Thông’’ làm đề tài thực tập của mình.
Do giới hạn về mặt thời gian, hiểu biết và các điều kiện khách quan nên
bài viết này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo.
Em chân thành cảm ơn Cô giáo Hồ Thị Thanh Phương đã nhiệt tình
hướng dẫn giúp em hoàn thành đề án này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp và trình bày một cách toàn diện về tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
phát triển công trình viễn thông – Xí nghiệp tư vấn dịch vụ viễn thông.
- Đưa ra nhận xét, kết luận và một số biện pháp nhằm hoàn thiện

công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp phát huy những mặt tốt, khắc phục những mặt xấu và đưa ra những
kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
3. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết luận nội dung nghiên cứu của đề tài
gồm 3 chương :
Chương 1:Cơ sở lý luận của phương pháp hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công Ty Cổ Phần Phát Triển
Công Trình Viễn Thông – Xí Nghiệp Tư Vấn Dịch Vụ Viễn Thông.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty Cổ Phần Phát Triển
Công Trình Viễn Thông – Xí nghiệp Tư Vấn Dịch Vụ Viễn Thông.
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
2
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong các hoạt động liên
quan đến tình hình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty cổ
phần phát triển công trình viễn thông – Xí nghiệp Tư vấn dịch vụ viễn thông
trong tháng 8- 9 năm 2011
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/08/2011 đến ngày 30/09/2011.
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng kế toán Xí nghiệp tư vấn dịch vụ
viễn thông Công ty cổ phần phát triển công trình viễn thông.
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận của phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất trong Xí nghiệp Tư vấn thiết kế là quá trình chuyển
biến của vật liệu xây dựng thành sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết
bị cùng sức lao động của nhân công. Nói cách khác, các yếu tố về tư liệu lao
động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức lao động qua
quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm. Tất cả những hao phí này được thể
hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất bao gồm
các loại khác nhau, công cụ và mục đích khác nhau song chung quy có lao
động sống như chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương; chi phí về
lao động vật hóa như nguyên vật liệu, khấu hao về tài sản cố định,…
Đứng trên góc độ quản lý các thông tin về chi phí là hết sức quan trọng
vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt
chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần
phải phân loại chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
1.1.2 Nhiệm vụ, phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong công tác quản lý, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn được các nhà quản trị doanh
nghiệp quan tâm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những nhà quản trị nắm được
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
4
Chuyên đề tốt nghiệp
chi phí giá thành trực tiếp của từng hoạt động, từng công trình, hạng mục
công trình cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mức chi phí và dự toán

chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư lao động, tiền vốn, tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có các quyết định quản lý hợp lý. Để
đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá
thành của Xí nghiệp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của Xí nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành thích hợp.
- Tổ chức hạch toán và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng bằng phương pháp thích hợp đã chọn cung cấp kịp thời, chính xác
những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí
quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành
của từng công trình, hạng mục công trình theo đúng các khoản mục quy định
và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp và phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu
tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại
chi phí theo công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
Do vậy, tùy theo yêu cầu quản lý, góc độ xem xét chi phí mà các loại chi phí
được sắp xếp, phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Riêng đối với Chi
nhánh Công ty Cổ Phần Phát Triển Công Trình Viễn Thông- Xí nghiệp Tư
Vấn Dịch Vụ Viễn Thông việc phân loại chi phí theo tiêu chí các khoản mục
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
5
Chuyên đề tốt nghiệp
chi phí theo giá thành sản phẩm. Cách phân loại này dựa vào công dụng của
chi phí và mức độ phân bổ ch phí cho từng đối tựơng, trong xây lắp cơ bản

giá thành sản phẩm được chia thành các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu … tham gia trực tiếp vào việc tạo nên
thực thể của công trình
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp của nhân công trực tiếp xây lắp công trình; công nhân vận chuyển,
bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công ( tính cả lao động trong biên
chế và ngoài biên chế). Khoản mục này không bao gồm tiền lương và các
khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân điều khiển máy thi công,
công nhân vận chuyển vật liệu ngoài phạm vi công trình và các khoản trích
theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi
công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí liên quan tới việc sử
dụng máy thi công sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí nhiên liệu động lực cho
máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền nhân công điều khiển máy thi công. Do
hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng máy
thi công chia làm 2 loại:
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí liên quan tới việc lắp ráp,lắp ráp,
chạy thử, vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng thời
kỳ( phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng)
+ Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc
sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy,
tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho
máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và các chi phí khác.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí trực tiếp phục
vụ cho sản xuất đội, công trình xây dựng nhưng không tính cho từng đối
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
6
Chuyên đề tốt nghiệp
tượng cụ thể được. Chi phí này gồm : Tiền lương và các khoản trích theo

lương của bộ phận quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều
khiển máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội, chi phí công cụ,
dụng cụ và các chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý xác định được cơ cấu chi phí nằm
trong giá thành sản phẩm từ đó thấy được mức độ ảnh hưởng của từng khoản
mục chi phí tới giá thành công trình xây dựng từ đó có thể đưa ra dự toán về
giá thành sản phẩm. Chính vì vậy phương pháp phân loại chi phí này được sử
dụng phổ biến trong Xí nghiệp xây lắp.
1.2.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất được chính xác, kịp thời, đòi hỏi công việc
đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản
xuất. Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
nơi chịu chi phí. Để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí cần căn
cứ vào:
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi
phí sản xuất được tập hợp theo phạm vi giới hạn có.
-Đối tượng tập hợp chi phí trong từng doanh nghiệp cụ thể được xác định là
từng sản phẩm, loại sản phẩm, chi tiết công trình, hạng mục công trình.
-Đối tượng tính giá thành
Các doanh nghiệp tư vấn, đói tượng tính giá là từng công trình, hạng
mục công trình hoàn thành hoặc từng khối lượng công việc.
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành thì phải xác định
được kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ được xác định như sau:
+ Nếu đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành thì thời điểm tính giá là khi công trình hoàn thành.
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nếu đối tượng tính giá là các hạng mục công trình được quy định

thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây
dựng hoàn thành.
Xuất phất từ đặc điểm sản phẩm, đặc điểm quy trình sản xuất của ngành
xây dựng nói chung và Xí nghiệp Tư Vấn Dịch Vụ Viễn Thông nói riêng quy
trình thi công lâu dài, phức tạp, sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định, mỗi
công trình có một thiết kế kỹ thuật riêng, một đơn giá riêng gắn với một địa
điểm nhất định. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu quản lý của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất ở xí nghiệp được xác định là các công trình, hạng mục công trình từ khi
khảo sát thiết kế đén nghiệm thu, thanh lý.
Xí nghiệp hàng kỳ phải lâp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành của
từng công trình, hạng mục côn trình cho cấp trên
1.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất
• Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật
liệu chính , nhiên liệu (như xăng, dầu, chất đốt,…), bảo hộ lao động và các
phụ tùng khác. Trong giá thành sản phẩm tư vấn thiết kế chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Chi phí này được hạch toán
riêng cho từng công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí nguyên vật
liệu đã tính vào chi phí sử dụng máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản
xuất chung, giá trị thiết bị nhận lắp đặt.
Đối với doanh nghiệp áp dụng tính giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thì giá trị thực tế vật liệu sử dụng cho công trình không bao gồm thuế
giá trị gia tăng. Còn đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp thì giá thực tế vật liệu sử dụng cho công trình bao gồm cả thuế
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GTGT.

Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá
thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch
toán hoặc khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê
vật liệu còn lại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu
sử dụng cho công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp vật liệu cho
từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán áp dụng phương pháp phân
bổ theo tiêu thức thích hợp, từ đó xác định được chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp thực tế sử dụng trong kỳ.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn, biên bản
giao nhận hàng hóa,
- Tài khoản sử dụng : TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay các lao dịch vụ khác
Bên Có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết, kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như sau:
+ Xuất kho NVL
Nợ TK 621:
Có TK152: Giá thực tế VL xuất dùng
+ Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất trực tiếp
Nợ TK 621:
Nợ TK133:
Có TK 111,112,331,411:
+ Phản ánh giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152:
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 621:
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá
thành vào cuối kỳ hạch toán
Nợ TK 154:
Có TK 621:
+ Đối với giá trị vật liệu kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử
dụng, kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán
Nợ TK 621
Có TK 152
- Sơ đồ hạch toán TK 621:

Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
•Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp
xây lắp thuộc xí nghiệp và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây lắp để
hoàn thành sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương
công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, tiền lương công nhân xây lắp
và vận chuyển ngoài phạm vi công trường, các khoản trích theo
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
10
Chuyên đề tốt nghiệp
lương( BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính trên quỹ lương công nhân trực
tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào chi phí sản xuất theo
từng đối tượng tập hợp chi phí ( công trình, hạng mục công trình, đơn đặt
hàng,…) Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan tới nhiều đối
tượng thì sẽ phân bổ cho các đối tượng theo phương pháp thích hợp ( theo
định mức tiền lương của từng công trình, theo tỷ lệ so với khối lượng xây lắp
hoàn thành,…)

- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, phụ cấp,
- Tài khoản sử dụng: TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp như sau:
+ Phản ánh tổng tiền lương cho nhân công trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622:
Có TK 334:
+ Phản ánh các khoản trích:
Nợ TK 622:
Có TK 338( 3382,3383,3384)
+ Kết chuyển chi phí nhân công
Nợ TK 154:
Có TK 622:
- Sơ đồ hạch toán TK 622
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
11
Chuyên đề tốt nghiệp
• Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công,
Khái niệm: Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng
máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí tạm thời : Là những chi phí liên quan tới việc lắp
rắp, chaỵ thử, vận chuyển máy phục vụ sử dụng máy thi công trong từng
thời kỳ ( phân bổ theo tiêu thức thời gian sử dụng)
+ Chi phí thường xuyên : Là những chi phí hàng ngày cần
thiết cho việc sử dụng máy thi công bao gồm tiền khấu hao máy móc
thiết bị, tiền thuê maý, tiền lương công nhân điều khiển máy, nhiên liệu,
động lực, vật liệu dùng cho máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và các

chi phí khác.
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
12
TK154
TK622
TK 334
TK 338
Tiền lương v phà ụ cấp phải trả cho công nhân
trực tiếp
K/chuyển CP nhân công TT
để tính giá th nh sà ản phẩm
Các khoản trích theo lương được tính
v o chi phíà
Trích trước tiền lương cuả công nhân sx
v o chi phíà
TK 335
Chuyên đề tốt nghiệp
- Chứng từ sử dụng:
• Hạch toán chi phí sản xuất chung
Khái niệm và cách thức phân bổ :
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất của đội xây
dựng nhưng không tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể được. Chi phí
này bao gồm : Lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương
của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều
khiển máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của đội, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và các khoản
chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan tới hoạt động của đội,…
- Chứng từ sử dụng:
- Tài khoản sử dụng TK627 – Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sả xuất chung phát sinh thực tế trong kỳ

Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kết
chuyển chi phí sản xuất chung
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- Cách hạch toán chi phí sản xuất chung:
+ Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 627(6271):
Có TK 334:
+ Trích các khoản theo lương
Nợ TK 627:
Có TK 338(chi tiết)
+ Chi phí NVL xuất kho dùng cho PX
Nợ TK 627:
Có TK 152,153 (toàn bộ giá trị xuất dùng)
+ Trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627:
Có TK 214:
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627:
Nợ TK 133:
Có TK 111,112: Giá trị mua ngoài
+ Phân bổ chi phí dài hạn trả trước vào chi phí chung
Nợ TK 627:
Có TK 242:
+ Trích trước đưa vào chi phí SXC
Nợ TK 627:
Có TK 335:
+ Các chi phí bằng tiền

Nợ TK 627:
Có TK 111,112,152,
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng
Nợ TK 154
Nợ TK 632(phần giá vốn hàng bán)
Có TK 627
- Sơ đồ hạch toán TK 627
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
14
TK 338,334 TK 627
TK111, 112,152
TK 152
TK153
TK 214
TK 331
TK111,112
Tập hợp cp nhân viên px
Tập hợp CPVL
Các khoản ghi giảm CPSX
K/ chuyển (phân bổ) CPSX vào đối
tượng tính giá thành
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tập hợp CP CCDC
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 154(chi tiết )
TK 111, 112,
152
Chuyên đề tốt nghiệp
Các khoản chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng cho

từng địa điểm phát sinh chi phí nên kế toán phải tiến hành phân bổ cho
các đội theo tiêu thức phù hợp như : tiền lương công nhân trực tiếp sản
xuất, giờ sử dụng máy thi công,…
Công thức phân bổ:
Mức chi phí sản
xuất chung phân
bổ cho từng đối
tượng
=
Tổng chi phí sản xuất
chung cần phân bổ/ Tổng
tiêu thức phân bổ
X
Tiêu thức
phân bổ cho
từng đối
tượng
1.3 Hình thức kế toán
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để
cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh
nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng
ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo
cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép
và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống kế toán.
Chức năng của hệ thống kế toán
• Quan sát, thu nhận và ghi chép một cách có hệ thống hoạt động kinh
doanh hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các sự kiện kinh tế khác.
• Phân loại các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế thành các nhóm và các loại
khác nhau, việc phân loại này có tác dụng giảm được khối lượng lớn các chi

tiết thành dạng cô đọng và hữu dụng.
• Tổng hợp các thông tin đã phân loại thành các báo cáo kế toán đáp ứng
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
15
Chuyên đề tốt nghiệp
yêu cầu của người ra các quyết định.
Ngoài ra, quá trình kế toán còn bao gồm các thao tác như việc truyền đạt
thông tin đến những đối tượng quan tâm và giải thích các thông tin kế toán
cần thiết cho việc ra các quyết định kinh doanh riêng biệt.
Lưu ý: Thuật ngữ "nghiệp vụ" chỉ một hành động đã hoàn thành chứ
không phải một hành động dự kiến hoặc có thể xảy ra trong tương lai.
Phân loại kế toán trong doanh nghiệp
• Theo cách thức ghi chép:
o Kế toán đơn
o Kế toán kép
• Theo phần hành:
o Kế toán tài sản cố định
o Kế toán vật liệu
o Kế toán vốn bằng tiền
o Kế toán thanh toán
o Kế toán chi phí và giá thành
o Kế toán bán hàng
• Theo chức năng cung cấp thông tin (đây là cách phân loại được sử dụng
rộng rãi, phổ biến bởi vì mục đích của kế toán là cung cấp thông tin cho các
đối tượng quan tâm, mà có rất nhiều đối tượng mỗi đối tượng lại quan tâm
đến doanh nghiệp với một mục tiêu khác nhau):
o Kế toán tài chính
o Kế toán quản trị
Kế toán tài chính và kế toán quản trị
Kế toán tài chính là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin liên

quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho người quản lý và những
đối tượng ngoài doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục
tiêu mà họ quan tâm.
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán quản trị là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho
những người trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng, giúp cho việc đưa ra các
quyết định để vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai
phù hợp với chiến lược và sách lược kinh doanh.
Để phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị, có thể dựa vào những
đặc điểm cơ bản sau:
Tiêu thức
phân biệt
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
Đặc điểm của
thông tin
Phải khách quan và có thể thẩm tra
Thông tin thích hợp và
linh hoạt phù hợp với vấn
đề cần giải quyết
Thước đo sử
dụng
Chủ yếu là thước đo giá trị
Cả giá trị và hiện vật,
thời gian
Các nguyên tắc
sử dụng trong
việc lập báo
cáo

Phải tuân thủ các nguyên tắc kế toán
chung đã được thừa nhận, mang tính bắt
buộc
Doanh nghiệp tự xây
dựng, tự triển khai, có
tính linh hoạt, không
mang tính pháp lệnh
Người sử dụng
thông tin
Các thành phần bên ngoài doanh nghiệp
như các tổ chức tín dụng; đối thủ cạnh
tranh; nhà cung cấp vật tư, hàng hóa,
người đầu tư tài chính; người lao động
v.v
Các thành phần bên trong
công ty: Giám đốc, quản
lý hội đồng quản trị, các
giám sát viên, quản đốc.
Các báo cáo kế
toán chủ yếu
• Bảng cân đối kế toán
• Báo cáo kết quả kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Thuyết minh báo cáo tài chính
• Các báo cáo cung cấp,
dự trữ vật tư, hàng hóa
• Các báo cáo về quá
trình sản xuất (tiến độ,
chi phí, kết quả)
• Các báo cáo về bán

hàng (Chi phí giá vốn,
doanh thu)
Kỳ báo cáo quý, năm
ngày, tuần, tháng, quý,
năm
Phạm vi thông
tin
Toàn doanh nghiệp
Gắn với các bộ phận trực
thuộc doanh nghiệp
Trọng tâm
thông tin
Chính xác, khách quan, tổng thể Kịp thời, thích hợp, linh
động, ít chú ý đến độ
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
17
Chuyên đề tốt nghiệp
chính xác.
Đơn vị kế toán
Đơn vị kế toán có thể hiểu là một thực thể kế toán. Một thực thể kế toán
là bất kỳ một đơn vị kinh tế kiểm soát nguồn vốn và tham gia vào các hoạt
động kinh tế. Mỗi cá nhân có thể là một thực thể kế toán. Một đơn vị bất kể
được tổ chức như một doanh nghiệp, một công ty là một thực thể kế toán. Các
cơ quan của Nhà nước cũng như tất cả các câu lạc bộ hay tổ chức không thu
lợi nhuận là một thực thể kế toán.
Như vậy, đơn vị kế toán gồm tất cả các tổ chức cá nhân kiểm soát nguồn
vốn và tham gia vào các hoạt động kinh tế ở mọi lĩnh vực, mọi thành phần
kinh tế có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tư cách pháp nhân
không đầy đủ, kể cả tổ chức không có tư cách pháp nhân lẫn thể nhân.
Thông tin kế toán

Thông tin kế toán là những thông tin có được do hệ thống kế toán xử lý
và cung cấp.
Thông tin kế toán có những tính chất:
• Là thông tin kế toán tài chính
• Là thông tin hiện thực, đã xảy ra
• Là thông tin có độ tin cậy vì mọi số liệu kế toán đều phải có chứng từ
hợp lý, hợp lệ
• Là thông tin có giá trị pháp lý
Việc lập và lưu hành báo cáo kế toán là giai đoạn cung cấp thông tin và
truyền tin đến người ra quyết định.
Người sử dụng thông tin kế toán
Các nhà quản trị, người sở hữu và người trong nội bộ doanh nghiệp,
những người ngoài doanh nghiệp là những người có thể dùng thông tin kế
toán. Hệ thống kế toán phải cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh
nghiệp cũng như cho những người ngoài doanh nghiệp quan tâm đến các hoạt
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
18
Chuyên đề tốt nghiệp
động tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi người sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tuỳ thuộc vào các loại
quyết định mà người đó cần đưa ra. Mục tiêu cuối cùng của kế toán là sử
dụng những thông tin kế toán, phân tích và giải thích chúng.
Để sử dụng có kết quả các thông tin kế toán, người sử dụng phải hiểu
được các số liệu kế toán và biết phối kết hợp các số liệu đó và ý nghĩa của
chúng.
Một người ra quyết định nào đó thiếu hiểu biết về kế toán có thể không
thấy được rằng sử dụng các thông tin kế toán là căn cứ ước tính nhiều hơn là
vào các số liệu đo lường cẩn thận, chính xác.
Ngày nay, trong thời đại CNTT phát triển, thay vì làm kế toán tay, đã có
rất nhiều phần mềm kế toán (Phần mềm kế toán 1C:KẾ TOÁN 8, Misa, Fast,

Bravo, Tony ) tự động hóa các công tác kế toán của doanh nghiệp, hệ thống
tự động hóa thông tin liên tục sẽ giúp ban lãnh đạo nắm bắt được thông tin
kinh doanh để có thể đưa ra những quyết định chính xác và kịp thời.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng tổng hợp số dư đầu và cuối của 1 kỳ kế
toán của các loại tài khoản: tài sản gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn,
nguồn vốn gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nó được sử dụng để kiểm tra,
đánh giá sự chính xác của việc định khoản, ghi chép số liệu, và tình hình biến
động của tài sản và nguồn vốn. Có 2 dạng bảng cân đối kế toán: Bảng có kết
cấu dọc và bảng có kết cấu ngang. Với bảng cân đối có kết cấu dọc thì ta sẽ
dễ dàng so sanh số liệu của cuối kỳ và đầu kỳ, nhưng lại gặp khó khăn trong
việc mở khoản mới. Với bảng có kết cấu ngang ta có thể thấy được rõ mối
quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhưng lại gặp khó khăn trong việc so sánh
sự biến động của từng tài khoản cấp 1.
Hệ thống tài khoản đang sử dụng Ban hành theo: Quyết định 15/QĐ-
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
19
Chuyên đề tốt nghiệp
BTC, Thông tư 20/TT-BTC, Thông tư 21/TT-BTC ngày 2003/2006 của Bộ
Tài Chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH VIỄN
THÔNG – XÍ NGHIỆP TƯ VẤN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG.
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần phát triển công trình viễn thông
- Tên gọi: Công ty cổ phần phát triển công trình viễn thông
- Tên giao dịch quốc tế: TELECOMMUNICATION PROJECT
CONSTRUCTION DEVELOPMENT JOINT – STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : TELCOM

- Địa chỉ chủ sở chính :
Lô 18-Khu Đô Thị Mới Định Công-Quận Hoàng Mai- Hà Nội.
Số điên thoại : 043.640 5413 - 043.640 5423 – 043.640 5429
Số fax : 043.640 5419 – 043.641 9630
Địa chỉ văn phòng chi nhánh tại Miền Nam
147/30 Quốc lộ 1A xã Hoá An – TP Biên Hoà – Tỉnh Đồng Nai
Số điện thoại : 0613.954 555 – 0613.955 885
Số fax : 0163.954 788.
2.1.1 Lịch sử và sự hình thành của Công ty
Cùng với công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, để đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong tình hình mới, Công ty Cổ phần Phát
Triển Công Trình Viễn Thông(trước đây là Công ty Công trình Bưu Điện)
được thành lập tháng 07 năm 1954 tại Việt Nam.Quyết định thành lập lại
doanh nghiệp nhà nước: Công ty Công Trình Bưu Điện,đơn vị thành viên của
Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam,mã số 64 số 436/QĐ-TCCB
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
20
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày 09 tháng 09 năm 1996 của Tổng cục trưởng tổng cục Bưu Điện.
Xếp hạng doanh nghiệp: Công ty Công Trình Bưu Điện là doanh nghiệp
hạng 1 ngành xây dựng ( Theo Quyết định số 1651/QĐ – TCCB – LĐ ngày
27 tháng 12 năm 1995 của Tổng Cục Trưởng Tổng Cục Bưu Điện và quyết
định số 347/QĐ-TCCB/HĐQT ngày 23 tháng 12 năm 1999 của Tổng công ty
bưu chính viễn thông Việt Nam)
Quyết định chuyển đổi doanh nghiệp :Từ Công ty Công trình Bưu Điện
thành Công ty cổ phần Phát Triển Công Trình Viễn Thông số 59/2004/QĐ-
BBCVT ngày 30/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính viễn thông.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 0103010655
do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 11/04/2006.
2.1.1.1 Các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính của Xí nghiệp

- Xây dựng các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và
các công trình công nghiệp, giao thông ,dân dụng theo quy định của pháp luật;
- Sản xuất vật liệu xây dựng và các vật liệu khác phục vụ cho hoạt động
của Doanh nghiệp và nhu cầu xây dựng dân dụng;
- Đầu tư các lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông và các lĩnh vực khác theo
quy định của pháp luật;
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, thiết bị bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin;
- Xây dựng lắp đặt công trình điện, điện tử, thông gió, cấp thoát nước ;
các công trình thông tin tín hiệu đường sắt, đường bộ, hàng không, đường
biển;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình;
- Xây dựng nền móng công trình và kết cấu hạ tầng: cầu đường, bến
cảng, đê điều, đường dây và trạm biến thế điện;
- Sản xuất, lắp đặt, sửa chữa bảo trì các công trình cột cao, các thiết bị
Sinh viên: Trịnh Thị Thuỳ Dung Lớp: K4CĐKTA_LK7
21

×