Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giới thiệu về saccombank.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.13 KB, 91 trang )

Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Chương 1:
GIỚI THIỆU VỀ
SACOMBANK
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 2
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
1.1 Giới thiệu chung về Sacombank:
1.1.1-Hoàn cảnh ra đời:
Năm 1990 nền kinh tế cả nước rơi vào khủng hoảng do sự sụp đổ hàng loạt
hợp tác xã tín dụng, người dân mất lòng tin đã ồ ạt rút tiền. Thêm vào đó nền kinh
tế vừa mới chuyển đổi từ quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế kinh tế thò trường có sự quản lý vó mô của nhà nước theo đònh hướng
XHCN còn nhiều bất cập và lúng túngù, lạm phát tăng nhanh, lạm phát phi mã (lạm
phát 3 con số). Tình hình kinh tế trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh
đó , ngày 21/12/1991 ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
( Sacombank) được thành lập trên cơ sở hợp nhất bốn tổ chức tín dụng:
 Hợp tác xã tín dụng Lữ Gia
 Hợp tác xã tín dụng Tân Bình
 Hợp tác xã tín dụng Thành Công
 Ngân hàng phát triển kinh tế Quận Gò Vấp
Theo:
- Giấy phép hoạt động số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Thống
đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Giấy phép thành lập số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của Chủ Tòch
Uỷ Ban Nhân Dân TPHCM
Với:
 Tên Việt Nam : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương


Tín .
 Tên tiếng Anh : Sài Gòn Thương Tín Commercial Join Stock Bank.
 Tên viết tắc : SACOMBANK.
 Vốn điều lệ : 3 tỷ đồng
Với số vốn điều lệ ban đầu của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Thương Tín khi mới thành lập chỉ có 3 tỷ đồng do các cổ đông đóng góp, được chia
thành 3000 cổ phần dưới hình thức cổ phiếu có ghi tên; mạng lưới hoạt động chủ
yếu nằm ở các quận ven đô; cơ sở vật chất còn thiếu thốn; nội dung kinh doanh chỉ
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 3
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
bao gồm vốn huy động và cho vay. Sau 14 năm quyết tâm cũng cố và kiên trì xây
dựng, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín hôm nay đã thực sự
lớn mạnh về nhiều mặt, hoạt động ngày càng hiệu quả đồng thời có tiềm năng phát
triển bền vững lâu dài không chỉ ở đòa bàn TPHCM mà còn trên phạm vi toàn quốc.
Sở giao dòch của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đặt tại :
 Số : 278 Nam Kỳ Khởi Nghóa, Phường 8, Quận 3, TPHCM.
 Tel : (08) 9320.420 - Fax: 9320.425
 Email :
 Webside :
1.1.2 Quá trình phát triển :
- Với vốn điều lệ :
- Với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ
đồng, Sacombank đã không ngừng phát triển và tăng vốn điều lệ đến năm 2002 là
300 tỷ, năm 2003 là 505 tỷ, 2005 là 1250 tỷ, quý I năm 2006 là 1.899,473 tỷ đồng
tăng 52% so với 2005 => trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam với đội ngủ nhân viên hơn 3000 người và mạng lưới hoạt động rộng khắp
ở hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm của của toàn lãnh thổ Việt Nam : miền Bắc,
miền Trung và miền Nam.

-Thành phần cổ đông:
Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông lớn nhất
Việt Nam với trên 6500 cổ đông. Ngoài ra, năm 2002, công ty tài chính quốc tế
(IFC) trực thuộc ngân hàng thế giới (World Bank) đã chính thức đầu tiên vào Ngân
Hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt Nam với tỷ lệ 10% vốn điều lệ
và trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của sacombank sau quỹ đầu tư Dragon
(Anh Quốc) và ngân hàng ANZ
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 4
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
- Mạng lưới hoạt động :
Với đònh hướng là một ngân hàng bán lẻ việc mở rộng mạng lưới hoạt động
là một trong những mục tiêu chiến lược của Sacombank.Mạng lưới hoạt động gồm
Hội sở và 3 chi nhánh lúc thành lập, rồi tăng lên gần 20 điểm giao dòch với 7 chi
nhánh cấp 1 vào năm 1999 và hiện nay phát triển lên 110 điểm giao dòch trải đều
Nam – Trung – Bắc. Bên cạnh đó Sacombank còn thiết lập mối quan hệ với các
ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Đến cuối năm 2005, Sacombank đã có quan hệ trao
đổi Swiftkey với hơn 5.300 đại lý của 170 ngân hàng tại hơn 76 quốc gia.
Sacombank là một ngân hàng rất thành công trong trong lónh vực tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt rất chú trọng đến dòng sản phẩm phục vụ khách
hàng cá nhân. Từ đầu những năm mới thành lập đến nay Sacombank không ngừng
cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao công nghệ để đáp ứng nhu cầu phát triển
ngày càng cao và chuẩn bò tốt nhất cho hội nhập WTO sắp tới. Năm 1997, chương
trình Smartbank đã được đưa vào hoạt động thay thế chương trình Foxpro và nối
mạng Online cho toàn hệ thống
- Công ty trực thuộc và góp vốn liên doanh:
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, Sacombank còn thành lập công
ty trực thuộc và tham gia góp vốn vào nhiều công ty. Trong lónh vực tài chính tiền
tệ, Sacombank đã thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Sài Gòn

Thương Tín và góp vốn thành lập các công ty sau:
+ Công ty chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HSC)
+ Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS)
+ Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam
(VIETFUND MANAGEMENT).
+ Công ty Đòa ốc Sài Gòn Thương Tín (SACOMREAL).
-Niêm yết trên thò trường chứng khoán:
Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được niêm yết trên thò
trường chứng khoán Việt Nam.( Dự kiến khoảng 5/2006). Hiện nay Sacombank đã
chuẩn bò đầy đủ cho mọi thủ tục niêm yết cổ phiếu trên thò trường chứng khoán kể
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 5
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
cả phương án dự phòng rủi ro sau khi niêm yết làm phong phú và hấp dẫn hơn thi
trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời khẳng đònh vò trí Sacombank trên thò
trường tiền tệ Việt Nam và thế giới trong tương lai.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
Sơ đồ tổ chức vộ máy điều hành: (được ban hành tháng 1/2006 của hội
đồng quản trò)
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 6
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 7
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
1.1.4 Các loại hình nghiệp vụ :
a) Các sản phẩm tín dụng:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín hiện nay đang
triển khai các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh cung ứng cho
khách hàng là tổ chức, cá nhân.
Cho vay mua sắm bất động sản
Cho vay tiêu dùng, để sửa chửa, xây dựng, mua sắm nhà ở, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở, mua sắm hàng hoá, dòch vụ, phương tiện phục vụ
đời sống, đi làm việc, lao động, du học, nghiên cứu ở nước ngoài.
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay tiểu thương
Cho vay bổ sung vốn lưu động
Cho vay nông nghiệp
Cho vay cầm cố sổ tiền gửi
Cho vay để thực hiện các phương án, dự án đầu tư.
Thực hiện bảo lãnh ngân hàng, phát hành các loại L/C
Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
Thẻ tín dụng Sacombank…
Và các hình thức tín dụng khác mà pháp luật không cấm
b) Các phương thức tín dụng:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay cho vay hợp vốn
Cho vay trả góp
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi…
Và các hình thức cho vay khác mà pháp luật không cấm
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 8
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc

Anh
c) Các nghiệp vụ dòch vụ ngân hàng :
Dòch vụ cho thuê ngăn tủ sắt
Dòch vụ Phone Banking
Dòch vụ bảo lãnh
Dòch vụ hỗ trợ du học
Dòch vụ chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài
Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
Chuyển tiền bằng Bankdraft
Chuyển tiền bằng Wester Union
Thẻ thanh toán Sacombank …
1.1.5 Đònh hướng phát triển 2006-2010 :
Năm 2006 và trong những năm trước mắt, Sacombank tiếp tục xem xét việc
tăng năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa nội dung hoạt
động, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa, công nghệ hóa, tái
cấu trúc và củng cố chấn chỉnh mọi mặt tổ chức quản lý điều hành là những giải
pháp đột phá, là các mũi nhọn tạo ra những chuyển biến có ý nghóa về chất lượng
phát triển của Sacombank nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo khả năng
hội nhập trước khi kết thúc thời kỳ bảo hộ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với các
ngân hàng nội đòa vào cuối năm 2007 theo tin thần hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ.
Với kế hoạch nâng cao năng lực tài chính Ngân hàng đã vạch ra tới 2010, theo đó
mục tiêu tăng vốn điều lệ ở các năm như sau :
Bảng 1 : Kế hoạch tăng vốn điều lệ.
Năm 2005 2010
Vốn Điều lệ (Tỷ đồng) 1250
Để thực hiện được mục tiêu đó ngoài những cổ đông hiện hữu Ngân hàng
đang có kế hoạch huy động vốn đầu tư từ thò trường chứng khóan trong nước và tìm
kiếm thêm từ các nhà đầu tư nước ngoài.
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 9

Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Bên cạnh đó mục tiêu lớn của Sacombank là sẽ mở rộng mạng lưới trải dài
khắp tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước và sẽ mở rộng sang Lào, Campuchia
và Trung Quốc.
Đồng thời mục tiêu chung của Sacombank cho cả thời kỳ kế hoạch 5 năm
(2006-2010) là quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành một ngân hàng bán
lẻ – hiện đại – đa năng tốt nhất Việt Nam , với phương châm hành động là phải
đảm bảo nhòp độ phát triển nhanh và bền vững và với yêu cầu đặt ra là phải kết hợp
thật nhuần nhuyễn giữa hai nhiệm vụ chiến lược thường xuyên lâu dài là củng cố và
phát triển. Đồng thời hướng tới mục tiêu kỳ vọng ở giai đoạn tiếp theo (2011-2020)
là sớm hình thành một Tập đoàn tài chính đa chức năng.
Đó là những mục tiêu đặt ra, có những mục tiêu ngắn hạn, có những mục
tiêu dài hạn và việc thực hiện sẽ không dễ dàng, để gặt hái được những thành công
đó đòi hỏi phải quyết tâm vững vàng của Ngân hàng trong công cuộc cạnh tranh
ngày càng gay gắt hiện nay.
1.2 Trung tâm thẻ ở Sacombank:
Được thành lập vào ngày 19/5/2002 và chìmh thức hoạt động vào tháng 8/2002.
1.2.1 Ch ứ c n ă ng ho ạ t độ ng:
Tham mưu cho ngân hàng trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển thẻ và mạng lưới kênh dòch vụ ATM/ POS, góp phần nâng cao thu nhập của
ngân hàng
Tổ chức chương trình triển khai phát hành thẻ, hệ thống và mạng lưới ATM/
POS. Cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng trong
hạn mức theo sự uỷ quyển của Tổng Gíam Đốc. Quản lý và thu nợ trong khuôn khổ
chính sách tín dụng và các quy chế, quy đònh liên quan đến việc phát hành thẻ tín
dụng
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 10
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD

:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Đầu mối tập trung quản lý thống nhất toàn bộ hệ thống kỹ thuật thẻ và ATM
/ POS. Hỗ trợ các đơn vò trực thuộc ngân hàng trong việc vận hành hệ thống ATM /
POS một cách an toàn, liên tục và hiệu quả.
Xây dựng chính sách liên quan đến nghiệp vụ phát hành, hợp tác phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ xây dựng kế họach tài chính, kỹ thuật, đào tạo về công
nghệ, hợp tác kinh doanh và đề xuất với ban điều hành các giải pháp tối ưu cho các
dự án dự án phát triển thẻ ATM / POS trong hệ thống thẻ ngân hàng.
Quản lý triển khai thực hiện các dự án cải tiến quản lý, phát triển và nâng
cao chất lượng giải pháp tối ưu cho cấc dự án phát triển thẻ ATM / POS đủ tầm vóc
cạnh tranh với ngân hàng trong và ngoài nước. Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng
như thu chi hộ và các nghiệp vụ khác theo qui đònh của ngân hàng theo từng thời kì.
1.2.2 T ổ ch ứ c :
Trung tâm thẻ do giám đốc phụ trách, giúp việc cho Giám Đốc có 1 phó
Giám Đốc và các đơn vò trực thuộc trung tâm thẻ như sau:
a) Phòng kế toán
b) Phòng kỹ thuật
c) Phòng chính sách và quản lý rủi ro
d) Phòng dòch vụ khách hàng
e) Bộ phận hành chánh
1.2.3- Ch ứ c n ă ng nhi ệ m v ụ c ủ a các phòng:
a)Phòng kế toán:
Hạch toán và theo dõi toàn bộ nghiệp vụ phts sinh đén hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ
Lập báo cáo tài chính.
Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giải quyết các vướng mắc phát sinh với các ngân hàng thành viên, tổ chức
thẻ quốc tế phát sinh trong quá trình thanh toán.
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 11

Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Quản lý thực hiện các công tác nộp tiền tại máy ATM do TTT quản lý
Tham gia xây dựng kế hoạch tài chính cho kế hoạch kinh doanh của trung
tâm thẻ.
b) Phòng kỹ thuật:
Quản lý hệ thống máy chủ, hệ thống mạng được bỏ mật
Quản lý các phần mềm phần cứng, giao diện trên máy ATM/POS của
hệ thống.
Xử lý dữ liệu phục vụ cho công tác điều hành.
Xử lý các sự cố kó thuật.
Công tác dập thẻ
Tham mưu cho Ban giám đốc trung tâm thẻ về kế hoạch phát triển và
lựa chọn kỹ thuật
Làm việc chế độ 24/24
c) Phòng chính sách và quản lý rủi ro:
Xây dựng các quy chế, quy trình tác nghiệp, xây dựng các chính sách
-tín dụng liên quan đến việc phát hành, quản lý và thanh toán thẻ.
Kiểm tra quản lý và xử lý việc thanh toán nợ tín dụng.
Tiếp nhận và đề xuất biện pháp thục hiện việc thu hồi nợ xấu.
Thực hiện thủ tục chuẩn chi cho các giao dòch.
Cung cấp thông tin về thẻ giả, các dấu hiệu nghi ngờ về thẻ.
Xử lý các trường hợp khiếu nại của khách hàng về gian lận thẻ.
d) Phòng dòch vụ khách hàng:
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh phát triển thẻ , chiến
lược tiếp thò, kế hoạch quảng cáo cho các loại thẻ ngân hàng cung cấp.
Phân tích , thẩm đònh và đề xuất cấp tín dụng.
Phát triển mạng lưới ATM/POS .
Cung cấp dòch vụ đại lý trong hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ.

Giải đạp thắc mace khiếu nại của khách hàng, đại lý trong quá trình sử
dụng và thanh toán thẻ.
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 12
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
e) Bộ phận hành chánh:
Tiếp nhận phân phối, phát hành lưu trữ văn thư của trung tâm thẻ.
Quản lý, vận hành và hỗ trợ người sử dụng mạng cục bộ.
Đảm bảo an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc.
Theo dõi tình hình nhân sự tại trung tâm thẻ, thực hiện một số tác
nghiệp về quản trò nhân sự và theo dõi sự phân công.
Xây dựng kế hoạch hành chính quản trò hàng tháng, hàng năm và theo
dõi
1.3 -Phòng giao dòch Phạm Thế Hiển:
a) Giới thiệu chung:
Để đưa dòch vụ ngân hàng đến tận tay khách hàng, từng ngóc ngách trong xã
hội, nhằm thu hút khách hàng ở những khu dân cư mới phát triển, tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng , 20/05/2002 Sacombank chi nhánh cấp hai Phạm Thế Hiển ra
đời. Chi nhánh Phạm Thế Hiển trực thuộc chi nhánh Hưng Đạo, toạ lạc trên 927-
929 đường Phạm Thế Hiển Quận 8 nơi chưa có ngân hàng nào “đặt chân” đến.
Quận 8 là một quận ven thành phố, đời sống còn thấp và thu nhập không
cao. Đa số người dân có trình độ dân trí thấp, nền kinh tế chủ yếu là buôn bán nhỏ
lẻ, kinh tế hộ gia đình và chưa có thói quen giao dòch với ngân hàng. Do vậy khi mới
thành lập, đây là một thách thức không nhỏ đối với phòng giao dòch Phạm Thế
Hiển. Nhất là công tác tuyên truyền giới thiệu đến công chúng. Làm sao để người
dân nơi đây tin và chấp nhận giao dòch để mọi người dân nơi đây là một khách hàng
tiềm năng trong tương lai. Gần bốn năm trôi qua, vượt qua tất cả những trở ngại đó,
phòng giao dòch Phạm Thế Hiển đã từng bước khẳng đònh mình và đặt được những
kết quả đáng khích lệ. Ngày nay nếu ai bước qua phòng giao dòch Phạm Thế Hiển

sẽ thấy một không khí làm việc thật khan trương và nhộn nhòp. Nơi đây đã trở thành
một đòa chỉ quen thuộc của người dân quận 8, dường như những ngày khởi đầu khó
khăn, vất vả đã lùi sâu vào quá khứ để đón nhận một tương lai đầy tươi sáng.
b) Hệ thống tổ chức:
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 13
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Hệ thống tổ chức khá đơn giản, gồm 7 thành viên:
1 trưởng chi nhánh
2 cán bộ tín dụng
2 giao dòch viên
1 thủ quỹ
1 bảo vệ
Với cơ cấu nhỏ gọn, luôn hoạt động thống nhất đã đem lại những thành công
nhất đònh, và tạo được lòng tin cho người dân Quận 8.
c) Các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Huy động vốn:
- Đồng tiền chủ yếu: VND,USD, EUR.
- Tiền gửi không kì hạn:
- Tiền gửi có kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm trung hạn linh hoạt
- Tiền gửi tiết kiệm tích luỹ
- Tiền gửi vàng- VND đảm bảo theo giá vàng
+ Cho vay:
- cho vay sản xuất kinh doanh
- cho vay phục vụ đời sống
+ Chuyển tiền
+ Dòch vụ kiều hối
+ Sacomcard

d) Tình hình họat động:
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, giữa các NH hầu như không có sự khác
biệt lớn về dòch vụ và sản phẩm mà nét độc đáo của từng NH chính là ở cách làm,
khả năng tìm ra giải pháp tốt nhất dành cho khách hàng của mình.
Bốn năm qua từng thành viên nói riêng và chi nhánh Phạm Tthể Hiển nói
chung đã không ngừng nổ lực khẳng đònh mình cũng như góp phần nâng cao vò thế,
xây dựng thương hiệu Sài Gòn thương Tín ngày càng vững mạnh. Hòa chung trong
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 14
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
tiến trình phát triển đó, cùng với bối cảnh của quá trình hội nhập hôm nay, bên cạnh
hai nghiệp vụ huy động vốn và cho vay là thế mạnh trong bốn năm qua của chi
nhánh thì các dòch vụ hỗ trợ thanh toán như chuyển tiền và thanh toán thẻ cũng là
mảng nghiệp vụ không kém phần quan trọng để đẩy mạnh hoạt động của chi
nhánh, cung cấp cho khách hàng những tiện ích trong giao dòch và cũng nhằm hướng
theo mục tiêu cung của NHNN đó là hạn chế thanh toán bằng tiền mặt và tăng hiệu
quả sử dụng vốn.
Hiện nay sản phẩm dòch vụ được thực hiện tại chi nhánh còn đơn điệu,ngoại
trừ hai nghiệp vụ chính và huy động và cho vay là tương đối phong phú.
Nghiệp vụ huy động với các sản phẩm là tiền gửi thanh tóan, tiền gửi tiết
kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm trung hạn linh họat, tiết kiệm tích lũy,
bốn năm qua đã mang lại nguồn vốn lớn cho chi nhánh. Bởi người dân nơi đây chủ
yếu là buôn bán nhỏ, mức sống còn thấp, ít có nhu cầu giao dòch với NH nên đa số
khách hàng trên đòa bàn chỉ có nhu cầu với các sản phẩm đa dạng của tiền gửi mà
chủ yếu là tiết kiệm có kỳ hạn nên dòng sản phẩm thu hút vốn đầu vào như huy
động trở thành thế mạnh của chi nhánh
Huy động vốn và cho vay là hai họat động chủ yếu tại Sài Gòn Thương Tín
chi nhánh Phạm Thế Hiển. Trong những năm qua doanh số 2 nghiệp vụ này đã
không ngừng gia tăng và trở thành thế mạnh của chi nhánh Phạm Thế Hiển.

Đơn vò tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng nguồn vốn huy động 28917.52 35585.45 48090
Tổng dư nợ cho vay 13475.39 12384.42 12962
Nguồn: báo cáo thường niên của CN PTH
Doanh số huy động năm 2004 so với 2003 tăng 23.06% tương ứng 6667.93
triệu đồng và chiếm 0.47% so với vốn huy động từ tiền gửi tòan NH, doanh số huy
động vốn năm 2005 so với 2004 tăng 35.14% tương ứng 12504.55 triệu đồng, cho
thấy nhu cầu gửi tiền của người dân càng tăng, qua đó cũng khẳng đònh uy tín NH
và niềm tin của khách hàng đối với Sacombank ngày càng được củng cố.
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 15
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Các sản phẩm về cho vay cũng rất đa dạng. Tuy doanh số đầu vào với huy
động chỉ bằng khỏang 35% đến 45% nhưng đây lại là nguồn thu nhập chủ yếu của
chi nhánh chiếm khỏang 93.2% đến 94.4% tổng thu nhập. Bên cạnh sự đa dạng của
sản phẩm đầu ra đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng khách
hàng như khác nhau về nhu cầu vốn, mức thu nhập, thời hạn vay, hình thực thế chấp
đảm bảo thì tiện ích về thẻ nội đòa vẫn chưa đến được khách hàng. Hạn chế này cho
thấy ngừơi dân nơi đây không có nhu cầu vốn dài hạn nhiều và họat động của chi
nhánh chưa thu hút được nhiều đòa bàn khác.
Đứng dưới góc độ xem NH như một doanh nghiệp các sản phẩm đầu vào và
đầu ra của chi nhánh bốn năm qua có mức tăng trưởng tương đối ổn đònh. Điều này
cho thấy chi nhánh Phạm Thế Hiển tuy với tuổi đời còn trẻ nhưng khả năng đứng
vẫn trên thò trường là điều dễ dàng thấy được. Tuy nhiên, cạnh tranh và hội nhập đòi
hỏi một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài và phát triển không chỉ giải quyết vấn đề
đầu vào, đầu ra của sản phẩm là đủ mà lợi ích của khách hàng, sự thònh vượng của
khách àhng phải gắn liền với sự phát triển của NH. NH không chỉ “bán các sản
phẩm minh có” mà phải “bán các sản phẩm khách hàng cần”. NH không chỉ đáp

ứng nhu cầu khách hàng đến giao dòch mà còn phải làm cho khách hàng cảm thấy
vui vẻ hài lòng khi hoàn thành giao dòch, điều đó không chỉ tạo ra một cánh cửa
rộng mở đưa khách hàng trở lại trong những lần giao dòch tiếp theolàm mở ra kênh
trung gian thu hút khách hàng chi nhánh. Vì những lý do trên các họat động dòch vụ,
các tiện ích NH cần được đặt biệt chú trọng trong giai đọan hiện nay khi mà chất
lượng sản phẩm uy tín thương hiệu Sacombank đã có một chỗ đứng nhất đònh.
Chuyển tiền, thanh tóan không chỉ hỗ trợ cho hai mảng nghiệp vụ chính phát
triển, giúp quá trình lưu thông, sử dụng vốn được nhanh chóng, thuận tiện mà cũng
là nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển.
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 16
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Chương 2:
THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK- THỰC
TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 17
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
2.1 -Lý luận chung về thẻ thanh toán:
2.1.1 -Khái niệm, đối tượng, công dụng và các chủ thể có lên quan đến việc
phát hành thẻ:
a) Khái niệm:
Có nhiều cách để diễn đạt khác nhau nhưng có thể hiẻu thẻ thanh toán la
phương tiện để trả tiền hàng hóa dòch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lí thanh toán hay tại các quầy trả tiền tự động ATM ø được phát
hành bởi ngân hàng, các đònh chế tài chính hay các công ty
b) Các chủ thể liên quan đến việc phát hành thẻ:
- Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng thiết kế các tiêu chuẩn, kó thuật,

mật mã, kí hiệu… cho các loại thẻ thanh toán, để đảm bảo được tính an toàn trong
quá trình sử dụng thẻ. Sau đó cung cấp hoặc bán thẻ cho khách hàng và chòu trách
nhiệm thanh toán số tiền mà khách hàng muốn trả.
- Ngân hàng đại lí thanh toán thẻ: ngân hàng đại lí có nhiệm vụ trả tiền cho
cơ sở tiếp nhận thẻ khi nhận được biên lai thanh toán, trả tiền mặt theo yêu cầu của
chủ sở hữu thẻ, nhận chuyển tiếp số tiền thanh toán bằng thẻ đến bên bán.
- Cơ sở tiếp nhận thẻ: là các đơn vò bán hàng cung ứng dòch vụ như cửa hàng,
khách sạn… được trang bò kó thuật để nhận thẻ thanh toán tiền hàng, dòch vụ, trả nợ
thay tiền mặt, khi thanh toán tiền các cơ sở tiép nhận thẻ sử dụng máy đọc do ngân
hàng đại lí trang bò để kiểm tra thẻ và biên lai thanh toán.
- Chủ sở hữu thẻ: là các xí nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ
thanh toán và được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận cho sử dụng các loại thẻ do
ngân hàng phát hành tạo ra, chủ sở hữu thẻ phải trả phí cho ngân hàng phát hành
thẻ. Khi mất thẻ, chủ sở hữu thẻ phải báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ để đảm
bảo số tiền trong thẻ không bò mất. Sau một tháng kể từ ngày mất chủ sở hữu thẻ có
hể đến ngân hàng để lấy lại số tiền kí quỹ( nếu có )hoặc có thể chuyển vào thẻ mới
để sử dụng tiếp.
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 18
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
c) Các công dụng của thẻ:
- Rút tiền mặt: tất cả các loại thẻ đều có công dụng rút tiền mặt. Việc rút tiền
mặt được thực hiện thông qua hệ thống rút tiền tự động (các máy ATM) được đặt ở
các nơi công cộng và có thể rút tiền mặt bất kì lúc nào (cả 24 giờ trong ngày).
- Chi trả: có hai phương pháp chi trả:
+Phương pháp cơ học: máy lập hóa đơn sẽ ghi các yếu tố cần thiết trên hóa
đơn, sau đó khách hàng sẽ kí vào hóa đơn. Người bán hàng sẽ đối chiếu chữ kí trên
hóa đơn với chữ kí trên thẻ, kế tiếp sẽ chuyển các hóa đơn đến ngân hàng để thiến
hành việc sử lí thanh toán trên tài khoản của người mua vào tài khoản của người

bán.
+Phương pháp điện tử (Point of sale payment systerm): sau khi thảo luận về
hàng hóa dòch vụ, người mua đút thẻ vào máy, đồng thời chuyển mã số bí mật để
máy tự động đối chiếu. Sau đó chuyển vào máy thông tin về số tiền phải thanh toán,
máy tự động sẽ cung cấp cho khách hàng bảng kê cuối cùng những thông tin này
được chuyển về ngân hàng để thanh toán.
Các đối tượng để chi trả gồm:
- Mua sắm hàng hóa dòch vụ, vật dụng,…tại các cửa hàng, siêu thò
- Thanh toán dòch vụ nhà hàng, khách sạn, du lòch,…
- Mua vé máy bay.
- Thanh toán tiền học phí, viện phí,..
- Thanh toán các khoản tiền trả theo đònh kì hàng tháng như tiền điện, nước,
điện thoại,bảo hiểm,…
2.1.2 -Lòch sử ra đời của thẻ thanh toán :
Ngày nay trên thế giới thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán thông dụng
và văn minh. Mặc dù mới du nhập vào Việt Nam trong thập niên 90 và mới phát
triển trong vài năm gần đây nhưng thẻ thanh toán đã có một lòch sử khá lâu đời. Vậy
thẻ thanh toán ra đời vào khi nào, và do ai sáng chế?
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 19
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Thẻ thanh toán ra đời vào năm 1945 do ông Mc Namara, một doanh nhân
người Mỹ sáng chế. Câu chuyện bắt đầu khi một tối nọ Mc Namara ăn tối tại một
nhà hàng ở New York , khi tính tiền ông mới phát hiện mình quên không mang theo
tiền mặt. ng phải gọi điện cho vợ nhanh chóng mang tiền đến để thanh toán. Tình
trạng khó xử đó khiến ông suy nghó và nghiên cưú ra một phươngtiện thanh toán
không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên.Thẻ thanh toán đầu
tiên ra đời mang tên “ Diners club” vơí lệ phí hàng năm là 5 USD. Những người
mang thẻ Diners club có thẻ ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven

thành phố New York. Khi sáng chế ra thẻ thanh toán Mc Namara không thể ngờ
rằng nó phát triển mạnh mẽ và trở thành phương tiện thay thế hầu như là toàn bộ
cho tiền mặt và xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Đến năm 1951 hơn 1 triệu USD
được tính nợ và số lượng thẻ phát hành ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ
Diners club nhanh chóng thu được lãi
Trong hệ thống phát hành thẻ Diners Club các nhà bán lẻ bò chiết khấu khá
cao trên trò giá món hàng bán ra. Mặc dầu lợi nhuận giảm nhưng những ngừơi bán
lẽ vẫn chấp nhận vì họ hi vọng người tiêu dùng sẽ đén mua hàng nhiều hơn nhờ
phương thức thanh toán này. Vấn đề còn lại là thuyết phục công chúng sử dụng và
Diners Club đã chuyển sang khuyến mãi rộng khắp.
Tiếp theo Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ ra đời như Trip Charge,
Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carde Blanche và
American Express ra đời và thống lónh thò trường. Phần lớn các thẻ chỉ dành cho giới
doanh nhân, nhưng các ngân hàng cảm nhận được giới bình dân mới là đối tượng sử
dụng trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát đạt với loại thẻ Bank
Americard và nó làm dậy lên làn sóng học hỏi sự thành công này của các ngân hàng
khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là Visa bắt đầu liên kết các
ngân hàng ở tiểu bang khác. Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc gặp sự
cạnh tranh khốc liệt với đối thủ Wells Fargo liên kết với 77 ngân hàng, chủ nhân
của Master Charge mà ngày nay là Mastercard
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 20
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Nhưng không lâu sau đó ngành kinh doanh thẻ của Mỹ gặp rắc rối nghiêm
trọng. Vào mùa giáng sinh năm 1966 do bất cẩn trong sổ sách, các ngân hàng ở
Chicago đã gởi thẻ tín dụng tràn lan cho các gia đình, ngay cả người chết và trẻ sơ
sinh cũng được phát thẻ. Nhiều người đã sử dụng hoặc bán lại các loại thẻ mà họ
nhận được một cách vô tội vạ vì họ phatù hiện rằng theo luật pháp thì người đứng tên
trên thẻ tín dụng mới là người chòu trách nhiệm. Vụ đổ bể đó buộc chính phủ Mỹ

phải chấn chỉnh lại nghành kinh doanh mới mẻ này. Tháng 10/1970 Tổng thống
Richard Nixon kí một đạo luật cấm những nhà phát hành thẻ không được phát hành
thẻ cho những ai không có nhu cầu và qui đònh rằng nếu người mang thẻ báo là bò
mất hoặc bò lấy cắp thẻ thì họ được xoá trách nhiệm thanh toán nợ phát sinh sau khi
báo mất. Sau này pháp luật qui đònh chặt chẽ hơn về vấn đề phát hành và sử dụng
thẻ
2.1.3- Mô tả thẻû thanh toán:
+ Chất liệu: Thẻ thanh toán được làm bằng chất liệu nhựa cứng (plastic)
+ Hình dáng: hình chữ nhật có bốn góc được bào tròn
+ Kích thước: 96mm * 54mm * 0.76mm.
Thẻ thanh toán có hai mặt:
a) Mặt trước:
+ Các huy hiệu của các tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ: VISA,
MASTER CARD, AMERICAN EXPRESS, JCB, DINERS CLUB…
+ Biểu tượng của thẻ:
Tên và biểu tượng của thẻ cho biết ngân hàng phát hành. Biểu tượng này do
ngân hàng phát hành thiết kế và in trên bề mặt thẻ. Đây là những biểu tượng rất
khó giả mạo do vậy đây được xem như yếu tố an ninh của thẻ.
+ Số thẻ:
Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nỗi trên bề mặt thẻ, số
này sẽ được in lại trên hoá đơn mỗi khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ
mà mà có chữ số khác nhau và cchs cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 21
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
+ Ngày hiệu lục của thẻ(valid date): là thời hạn mà thẻ được lưu
hành. Có hai cách ghi:
- Từ ngày… đến ngày… ( mm/dd/yy… mm/dd/yy)
- Ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ (mm/dd/yy) hoặc chỉ ghi tháng và

năm thì ngày kết thúc là cuối tháng (mm/yy)
+ Họ tên của chủ thẻ: in bằng chữ nổi.
+ Số mật mã đợt phát hành : Số này không bắt buộc và thường chỉ có
thẻ Amex in số này
+Trên mặt trước còn có những đặc điểm riêng của từng loại the
b) Mặt sau:
+ Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày
hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân (mã số PIN:
Personal Indentification Number)
+ Băng chữ kí: trên băng giấy này là chữ kí của chủ thẻ. Khi lập hoá
đơn thanh toán cơ sở chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ kí trên hoá đơn với chữ kí mẫu
để so sán
+ Số của chủ thẻ có thể được in lại hoặc hình chủ thẻ
2.1.4-Phân loại thẻ thanh toán:
Thẻ có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau như người phát
hành, công nghệ sản xuất hay phương thức hoàn trả. Do đó khi phân loại thẻ ta cũng
phân loại theo nhiều góc độ khác nhau và rất đa dạng.
a) Phân loại theo công nghệ sản xuất: có 3 loại
+ Thẻ khắc chữ nổi: (embossing card)
Đây là loại thẻ được làm dựa trên kó thuật khắc chữ nổi. Đó cũng chính là
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Trên bề mặt thẻ được khắc
những thông tin cần thiết. Hiện nay người ta không còn dùng nó nữa vì kó thuật thô
sơ dễ bò lợi dụng làm giả.
+ Thẻ băng từ:( magnetic stripe) :
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 22
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
Thẻ này được sản xuất dựa trên kó thuật thư tín với 2 băng từ chứa thông tin ở
mặt sau của thẻ. Thẻ được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng bộc lộ

một số nhược điểm:
Khả năng bò lợi dụng cao do thông tin trong thẻ không tự mã hoá được, người
ta có thẻ đọc thẻ dễ dàng bằng thiết bò đọc gắn với máy vi tính
Thẻ từ chỉ mang thông tin cố đònh, khu vực chứa thông tin hẹp không áp
dụng được các kiư thuật mã đảm bảo an toàn. Do những nhược điểm trên, thẻ từ
những năm gần đây đã bò lợi dụng lấy cắp tiền
+ Thẻ thông minh (smartcard)
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán Thẻ thông minh là loại thẻ nhựa
được gắn với một bộ vi xử lí (micro processorchip). Người sử dụng thẻ nạp tiền vào
thẻ và sử dụng trong việc mua hàng. Số tiền được ghi trong thẻ sẽ được trừ lùi tới
hết (zero). Lúc đó chủ sở hữu có thể nạp lại tiền sử dụng tiếp hoặc vứt bỏ thẻ. Thẻ
thông minh sử dụng rất linh hoạt. Khách hàng có thể lựa chọn các chức năng của thẻ
như : thẻ cá nhân hoặc thẻ dùng cho nhiều người; thẻ dùng một lần hoặc nhiều lần.
Thẻ được bảo vệ bằng mã số cá nhân (PIN) hoặc không, thẻ một loại tiền hoặc
nhiều loại tiền tệ khác nhau, thẻ một chức năng hay đa chức năng (thẻ ghi nợ, thẻ
tín dụng…)
b) Phân loại theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ ngân hàng( bank card): Là loại thẻ do ngân hàng phát hành
giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử
dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là laọi thẻ được sử dụng rộng rãi nhất
hiện nay, nó không chỉ lưu hành trong một quốc gia mà còn có thể lưu hành toàn cầu
như thẻ Visa, Mastercard, JBC…
+ Thẻ do các tổ chức phi tín dụng ngân hàng phát hành:
Thẻ du lòch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diners
club, Amex…cũng có thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu
lớn…
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 23
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh

c) Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
+ Thẻ tín dụng: (credit card)
Thẻ tín dụng được sử dụng phổ biến nhất hiện nay theo đó chủ thẻ được
phép sử dụng một hạn mức tín dụng không trả lãi để mua sắm hàng hoá và dòch vụ
tại nnhững cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn,sân bay… chấp nhận loại thẻ này.
Thẻ tín dụng được xem như thẻ ngân hàng (bank card) vì chúng thường được
phát hành bởi các ngân hàng. Các ngân hàng sẽ qui đònh một hạn mức tín dụng cho
từng chủ thẻ hay nói cacùh khác chủ thẻ chỉ được chi tiêu trong hạn mức cho phép.
Nếu chủ thẻ trả hết số tiền nợ vào cuối ngày mà ngân hàng qui đònh (theo hoá đơn
gửi đến của các cơ sở thanh toán) thì chủ thẻ không phải trả lãi cho số tiền đã sử
dụng. Còn nếu chủ thẻ không thanh toán đúng hạn thì sẽ bò áp dụng tính lãi trên số
tiền còn nợ lại. Lãi suất này tuỳ ngân hàng phát hành thẻ.
+ Thẻ ghi nợ:
Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với khoản tiền gửi hoặc tài
khoản cheque. Loại thẻ này khi mua hàng hoá và dòch vụ, giá trò những giao dòch sẽ
được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bò điện tử đặt
tại nhà hàng khách sạn..và đồng thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản
của cửa hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền tại các máy rút
tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ. Chủ thẻ chi tiêu trong phạm vi số tiền mình có trên tài
khoản. Với tính chất như vậy, thẻ ghi nợ thường được cấp cho khách hàng có số dư
trên tài khoản tiền gửi thường xuyên dư CÓ. Tuy nhiên, tuỳ theo sự thoã thuận của
chủ thẻ và ngân hàng phát hành, nếu số dư trên tài khoản của chủ thẻ không đủ
thanh toán, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi ( chi vượt quá số tiền có
trong tài khoản ). Với hình thức thấu chi, thẻ ghi nợ đã giúp cho cá nhân, doanh
nghiệp được cấp một khoản tín dụng ngắn hạn mà không cần nhiều thủ tục. Có 2
loại thẻ ghi nợ cơ bản:
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 24
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD

:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
- Thẻ On-line debit là thẻ ghi nợ mà giá trò những giao dòch sẽ được khấu trừ
vào tài khoản của chủ thẻ ngay lập tức.
- Thẻ Off- line debit là loại thẻ ghi nợ những giao dòch sẽ được khấu trừ vào
tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày
+ Thẻ rút tiền mặt (cash card):
Là loại thẻ dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân
hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với laọi thẻ
này là chủ thẻ phải kí q tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp
tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số
tiền trên tài khoản kí q. Thẻ rút tiền có hai loai:
-Loại 1: chỉ dùng để rút tiền tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng
phát hành
-Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân
hàng phát hành thẻ.
d) Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
+ Thẻ nội đòa:
Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền
giao dòch phải là đồng bản tệ của nước đó. Loại thẻ này cũng có có công dụng như
những loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản bởi nó chỉ do một tổ chức hay
do một ngân hàng điều hành tù việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh
toán. Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng và thương lượng với những đơn vò
cung ứng dòch vụ, hàng hoá ở đòa phương chấp nhận loại thẻ này. Nếu những đơn vò
chấp nhận thanh toán thẻ bán hàng cho khách hàng dùng loại thẻ này, họ sẽ gửi
giấy đòi tiền đến ngân hàng, có chữ kí xác nhận của chủ thẻ. Ngân hàng sẽ ghi có
vào tài khoản của đơn vò sau khi trừ bớt tiền chiết khấu. Thẻ trong nước có thể dùng
để rút tiền mặt và công dụng giống mọi loại thẻ.
Thường nhược điểm của loại thẻ này là ngân hàng phải thu hút một số lượng

khá lớn mhững đơn vò chấp nhận thẻ và người sử dụng thẻ. Nếu số lượng này quá ít
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 25
Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán GVHD
:Ths. Nguyễn Quốc
Anh
thì việc kinh doanh trở nên không hiệu quả, mặt khác việc sử dụng bò giới hạn trong
phạm vi nột quốc gia.
+ Thẻ quốc tế (Inter national card)
Theo như tên gọi thẻ quốc tế là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử
dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế đựoc khách du lòch rất ưa
chuộng vì nố an toàn và tiện lợi. Do phạm vi sử dụng rộng khắp thế giới nên qui
trình hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn, việc kiểm soát tín dụng và các yêu
cầu thủ tục thanh toán cũng vì vậy mà rắc rối hơn. Thẻ quốc tế được được hỗ trợ và
quản lý trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn như Master card, Visa…
hoặc những công ty điều hành như Amex, JBC…, hoạt động trong một hệ thống
thống nhất, đồng bộ.
Thuận lợi chủ yếu của thẻ quốc tế là ở chỗ các ngân hàng nhận được nhiều
sự giúp đỡ về nghiên cứu thò trường, xử lý và nâng cao những yếu tố kó thuật của thẻ
với chi phí thấp hơn nhiều so với hoạt động. Ngaòi ra, do phát hành qua một chương
trình độc quyền thẻ được nhiều người biết đến và dễ dàng được chấp nhận ở hầu hết
mọi nơi.
Trên thực tế, hiện nay, ở hầu hết các nước, các ngân hàng thường áp dụng
song song hai hệ thống thẻ tín dụng trong nước bằng đồng bản tệ và sử dụng ở nước
ngoài bằng USD dưới những thương hiệu nổi tiếng như Master card, Visa, JBC,
Diners Club,…và do vậy dù trong hay ngoài nước các loại thẻ ngày càng mang đến
nhiều tiện ích cho khách hàng và là nguồn lợi nhuận quan trọng của ngân hàng
e) Phân loại theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng:
+ Thẻ kinh doanh (business card): là loại thẻ phát hành cho nhân viên công ty
sử dụng, nhằm giúp cho các côngty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên
vì mục đích chung của công ty trong kinh doanh. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm

họ sẽ được cungcấp nững thông tin quản lý một cách tóm tắt và chi tiết về từng nhân
viên, từng bộ phận trong công ty mình
+ Thẻ du lòch và giải trí (Travel and Entertaiment card hay T&E): là loại thẻ
thường do các công ty tư nhân phát hành để phục vụ cho ngành du lòch và giải trí.
SVTT : Nguyễn Thò Hoàng Trang Trang 26

×