Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xúc tiến hỗn hợp nói riêng của công ty TNHH quảng cáo TTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 59 trang )

Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Thị Liên

Khoa: Quản trị Kinh doanh


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG, BIỂU, HÌNH ẢNH

SV: Nguyễn Thị Liên

Khoa: Quản trị Kinh doanh


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

LỜI MỞ ĐẦU
Kinh doanh là hoạt động cơ bản của kinh tế thị trường . Hoạt động Quảng
cáo được coi là một phần của công cụ của xúc tiến hỗn hợp. Quảng cáo chính là một
cơng cụ quan trọng để khai thác thị trường mục tiêu, góp phần làm cho người tiêu
dùng biết đến sản phẩm tiêu dùng, tiêu dùng ngày càng nhiều hơn giúp doanh


nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phương tiện quảng cáo chúng ta thường
thấy là in ấn trên báo, tạp chí, phương tiện phát thanh truyền hình: đài, tivi, ... và
các phương tiện ngồi trời ngồi đường, các pano tấm lớn. Khi các hình thức quảng
cáo trên truyền hình sách báo hoặc quảng cáo ( pops up ) trên internet đang trở nên
ngày càng phát triển thì những hình thức quảng cáo thơ sơ như pano tấm lớn tưởng
chừng như dễ dàng bị bỏ qua, nhưng cơng nghiệp quảng cáo ngồi trời với nhiều ưu
điểm đang khơng ngừng phát huy tính ưu việt của mình.
Cơng ty TNHH quảng cáo TTC là một trong những công ty quảng cáo đang
hoạt động tai Việt Nam. Dịch vụ quảng cáo là một trong những hoạt động kinh
doanh chính của cơng ty.
Sau một thời gian thực tập tại TTC, qua quá trình làm việc và tiếp xúc với
những người trong bộ máy tổ chức của công ty, em đã định hình một cách rõ
ràng hơn về hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại đây. Mặc dù là một
trong những mảng dịch vụ quan trọng, nhưng TTC vẫn còn tỏ ra lúng túng trong
việc đưa ra một chiến lược phát triển dài hạn cho quảng cáo, các hoạt động kinh
doanh trong mảng này còn rất manh mún, mang nặng tính chất gia cơng do đó lợi
nhuận đem lại cũng không thực sự cao so với thị trường. Thực trạng này bắt
nguồn từ một số những nguyên nhân mà cơ bản là sự yếu kém về nguồn vốn,
nguồn nhân lực và khả năng quản lý. Với những đánh giá về cơ hội, khó khăn
hay những bất cập hiện tại mà TTC đang gặp phải trong việc phát triển mảng
quảng cáo của mình, em đã đề xuất một số giải pháp hi vọng có thể giúp TTC
nâng cao hiệu quả dịch vụ quảng cáo ngoài trời sao cho xứng đáng là một trong
những mảng hoạt động mũi nhọn của doanh nghiệp. Do vậy, bài báo cáo thực tập
Khoa Quản trị kinh doanh

1

SV: Nguyễn Thị Liên



Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

tốt nghiệp em đã chọn là: “Tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động xúc tiến hỗn hợp nói riêng của cơng ty TNHH quảng cáo
TTC”.
Các cuộc nghiên cứu phục vụ cho bài viết được thực hiện trong phạm vị nội
bộ doanh nghiệp. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng kết hợp như phương
pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phỏng vấn cá nhân trực tiếp và quan sát, nhằm
mục đích đưa đến một kết quả phân tích chính xác, làm cơ sở cho những đề xuất tác
giả sẽ đưa ra sau đó sao cho chúng phải giúp TTC giải quyết được những vấn đề
hiện đang mắc phải, đó chính là tính thực tiễn của đề tài.

Khoa Quản trị kinh doanh

2

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

PHẦN I : THỰC TẬP CHUNG
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO TTC
1.1. Thị trường quảng cáo của Việt Nam trong thời gian qua
1.1.1 Tổng quan về thị trường

Quảng cáo là một trong những công cụ truyền thông marketing hiện đang
được dùng nhiều nhất trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Với đặc điểm
hướng thơng tin tới đông đảo người tiêu dùng và công chúng mục tiêu, quảng cáo là
một cách phân phát thông điệp có hiệu quả về chi phí. Khi nền kinh tế hàng hóa
được tạo điều kiện phát triển, nhu cầu của con người ngày càng được đáp ứng
phong phú về số lượng cũng như chất lượng bởi các loại sản phẩm và các nhà cung
cấp khác nhau. Khi ấy, quảng cáo vừa đóng vai trị kích thích tiêu thụ, giúp các nhà
sản xuất mở rộng thị phần tăng cao lợi nhuận, lại vừa có vai trị định hướng tiêu
dùng, giúp khách hàng phân biệt được các hàng hóa khác nhau để đưa ra lựa chọn
phù hợp, nói cách khác là nâng cao kiến thức tiêu dùng cho xã hội. Vơ hình chung,
nó khơng cịn đơn thuần có ý nghĩa với một phía người cung cấp hàng hóa dịch vụ,
mà nó cịn có ý nghĩa đối với những người sử dụng hàng hóa dịch vụ đó. Do đó, ta
nói quảng cáo có hai vai trò lớn là kinh tế và xã hội.
Quảng Cáo Việt Nam đi sau thế giới cả thế kỷ, chúng ta bước vào đổi mới
được hơn 20 năm, tuổi đời của ngành quảng cáo còn ngắn hơn thế, tuy nhiên, nói
như vậy khơng có nghĩa là dịch vụ quảng cáo của Việt Nam không phát triển. Trái
lại, với sự mở cửa và hội nhập, các thành phần kinh tế bung ra hòa nhập vào nhịp
phát triển chung của thế giới khiến cho thị trường hàng hóa trong nước ngày càng
lớn mạnh. Đó là điều kiện giúp cho dịch vụ quảng cáo phát triển cả về chất và
lượng. Tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam thuộc vào hàng cao nhất thế giới,
điều này cũng đúng với ngành kinh doanh dịch vụ quảng cáo nói riêng. Năm 2006,
ngành quảng cáo mang lại nguồn thu gần 6.000 tỉ đồng. Dự kiến sau năm 2008, khi
Khoa Quản trị kinh doanh

3

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

Việt Nam thực sự mở cửa và thực hiện các điều ước thương mại WTO, doanh thu
này có thể đạt trên 15.000 tỉ đồng. Hiện có tới 8.000 doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh dịch vụ quảng cáo, 80 Đài Phát thanh - Truyền hình, 500 cơ quan báo
chí thực hiện dịch vụ quảng cáo; 20 công ty quảng cáo nổi tiếng ở nước ngồi đặt
văn phịng đại diện ở Việt Nam (Theo ơng Hà Văn Tăng, phó chủ tịch thường trực
kiêm Tổng Thư Ký Hiệp Hội Quảng cáo Việt Nam, bài viết “Cơ hội vàng cho
ngành quảng cáo Việt Nam”, Báo An Ninh Thủ Đô, ngày 20/4/2008, trang 4). Một
con số không nhỏ chứng tỏ đây thực sự là một lĩnh vực hấp dẫn của các nhà đầu tư.
Sự tăng trưởng của cung chứng tỏ cầu dịch vụ đã có mức tăng trưởng lớn ngang
bằng, hoặc thậm chí cịn hơn cả cung. Giải thích cho điều này có nhiều nguyên
nhân, trong đó nguyên nhân chủ quan là do các chủ doanh nghiệp nói chung đang
ngày càng nhận thức rõ hơn về lợi ích và tầm quan trọng của quảng cáo đối với
cơng việc kinh doanh của mình và nhận định ngân sách dành cho quảng cáo không
phải là chi phí mà là một khoản đầu tư dài hạn.
Quảng cáo là tên gọi của một dịch vụ tổng thể bao gồm sự kết hợp của nhiều
loại dịch vụ nhỏ với nhau. Bởi quảng cáo phải trải qua một quy trình các hoạt động
như xác định mục tiêu, xác định ngân sách, thiết kế thông điệp, truyền tải thông
điệp và đánh giá hiệu quả. Để hồn thành một chương trình quảng cáo, người thực
hiện phải đi từ bước nghiên cứu khách hàng mục tiêu, sản phẩm, đối thủ cạnh
tranh..v..v.. Họ phải thông qua năm quyết định quan trọng liệt kê bên trên. Mỗi một
quyết định được đưa ra đều phải dựa trên sự nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng các
thơng tin và được thực hiện bởi những người có nghiệp vụ marketing và quảng cáo.
Một bộ phận trong doanh nghiệp có thể nắm rõ về khách hàng, thị trường cũng như
sản phẩm nhưng khơng có nghiệp vụ quảng cáo thì cũng khó có thể xây dựng được
một chương trình thành cơng. Do đó, quảng cáo với tư cách là dịch vụ kinh doanh
ngày càng trở nên ưu việt hơn tính chất “tự cung tự cấp” của bản thân doanh
nghiệp. Hầu hết những chương trình quảng cáo lớn đều được thực hiện bởi các công

ty quảng cáo chuyên nghiệp với sự trợ giúp của bộ phận marketing hay phòng
quảng cáo của cơng ty. Các cơng ty có thể th các cơng ty quảng cáo thực hiện
Khoa Quản trị kinh doanh

4

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

trọn gói một chương trình quảng cáo hoặc một cơng đoạn nào đó trong cả một q
trình tổng thế đó.
1.1.2. Các yếu tố chi phối và sự phát triển của thị trường quảng cáo
Sự tăng trưởng của thị trường hàng hoá dịch vụ đã thúc đẩy thị trường quảng
cáo phát triển và ngành quảng cáo đã tìm kiếm, khai thác và tạo ra các chức năng mới
của sản phẩm cũ đồng thời nghiên cứu, thiết kế những sản phẩm mới phục vụ cho
chức năng cung cấp thông tin quảng cáo. Đó là nguyên nhân trực tiếp nhất thúc đẩy
ngành sản xuất vật phẩm quảng cáo phát triển. Cho đến thời điểm này các nhà điều tra
mới chỉ thống kê được các số liệu về số lượng các thông điệp quảng cáo trên các
phương tiện truyền thơng chính thống như truyền hình, truyền thanh, báo chí, quảng
cáo ngồi trời, đó là các kênh quảng cáo mà nhà nước có sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ
trong việc cấp phép hiện nay, trong khi đó trên thực tế có một số lượng rất lớn các
thông điệp quảng cáo được sáng tạo bằng nhiều hình thức khác nhau và truyền tải đến
người tiêu dùng bằng nhiều con đường, nhiều phương thức thì vẫn chưa có một
phương pháp nào có thể thực hiện thống kê một cách đầy đủ với độ tin cậy cao. Trong
những năm gần đây chi phí mà các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, dịch vụ dành cho
quảng cáo ngày càng tăng theo thời gian, các doanh nghiệp này không chỉ quảng cáo

cho sản phẩm dịch vụ của mình mà họ cịn tăng cường chi phí cho các hoạt động quảng
cáo riêng biệt cho nhãn hiệu của công ty hay quảng cáo hình ảnh của tổ chức mình
trong những giai đoạn cụ thể hay trong những thời điểm có những vấn đề kinh tế xã hội
nóng bỏng mà có lợi cho công ty của họ. Trong khi cần quảng cáo đang ngày càng tăng
mạnh thì quảng cáo trên các phương tiên truyền thơng chính thống lại bị nhà nước
khống chế và quản lý chặt chẽ, điều này cũng là một nguyên nhân khiến cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá dịch vụ có động lực cao trong việc tìm kiếm các loại hình
và phương thức quảng cáo mới đa dạng hơn dẫn tới cầu về phương thức quảng cáo
hiện đại ngày càng cao. Đây là căn cứ để khẳng định rằng khơng phải ngẫu nhiên mà
các nhà phân tích kinh tế châu âu lại dự báo thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm
năng mà các công ty quảng cáo quốc tế đang nhắm tới và họ cũng cho rằng các cơng ty
quảng cáo quốc tế chính là những tác nhân tích cực trong việc thay đổi lối quảng cáo
Khoa Quản trị kinh doanh

5

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

truyền thống, các công ty quảng cáo quốc tế là những đối tượng có khả năng và điều
kiện sáng tạo các phương thức quảng cáo hiện đại hết sức tài ba.
Nhu cầu quảng cáo ngày càng được tăng nhanh trong điều kiện cuộc cạnh
tranh chiếm lĩnh thị trường của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và dịch vụ ngày
càng gay gắt. Sự tăng trưởng của thị trường quảng cáo được đo bằng số lượng các
công ty quảng cáo tham gia trên thị trường ngày một đông đảo và nhu cầu quảng
cáo cho hàng hoá, dịch vụ trên các phương tiện truyền thông của các chủ doanh

nghiệp ngày càng tăng.
Sự nhồi nhét tràn ứ quảng cáo hiện nay đã làm cho các nhà tâm lý xã hội học
phải lên án tác động của quảng cáo đối với vấn đề về tâm lý của người tiêu dùng, họ
cảnh báo rằng không có một ngành kinh doanh nào lại tác động đến nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội như ngành công nghiệp quảng cáo. Chỉ cách đây vài năm người
tiêu dùng chỉ tiếp xúc với các mẫu quảng cáo qua các kênh truyền thơng chính
thống thì hiên nay thơng tin quảng cáo đã xâm chiếm mọi khoảng trống có thể nằm
trong tầm nhìn của con người thậm chí cả những vị trí, những khoảng khơng gian
mà các nhà tâm lý học cho rằng “rất riêng tư”.
Trong một vài năm gần đây một số nước trong khu vực có tốc độ tăng trưởng
khá cao, đó là minh chứng rõ ràng nhất báo hiệu cho các công ty dịch vụ quảng cáo
Việt Nam chuẩn bị tài lực để đối đầu với một cuộc cạnh tranh trực tiếp mang đậm
màu sắc châu á giữa các công ty quảng cáo trong khu vực.
Khi mà nền kinh tế ngày càng hội nhập thì người tiêu dung Việt Nam sẽ
chứng kiến những cuộc cạnh tranh chưa từng có trên thị trường sản xuất hàng hố,
dịch vụ giữa các doanh nghiệp của các nước trong khu vực và Việt Nam. Ngành
quảng cáo Việt Nam phải đón đợi với nhiều thách thức mới và gánh vác một trọng
trách nặng nề trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ Việt Nam xâm nhập thị trường các nước trong khu vực. Đó là một cuộc
canh tranh mà thế bất lợi nghiêng về phía các cơng ty quảng cáo Việt Nam. Mặc dù
có rất nhiều khó khăn, song việc vươn tay ra thị trường khu vực là mục tiêu phát
triển của ngành quảng cáo Việt Nam trong thời gian tới. Mỗi một cơng ty có một
Khoa Quản trị kinh doanh

6

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

mục tiêu cụ thể khác nhau nhưng mục tiêu chung nhất là việc bao phủ tối đa thị
trường, tăng doanh thu cho ngành quảng cáo Việt Nam. Bên cạnh đó các công ty
quảng cáo Việt Nam phải bước vào một cuộc đối đầu trực tiếp với các công ty
quảng cáo khu vực để giành tiềm lực thị trường trong việc hỗ trợ các cơng ty sản
xuất kinh doanh hàng hố dịch vụ nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam.
Nếu xét về lợi thế thì trong cuộc cạnh tranh này các cơng ty quảng cáo Việt Nam có
nhiều lợi thế hơn do am hiểu văn hố và thói quen tiêu dùng của người Việt Nam,
song họ có giành được những hợp đồng từ các doanh nghiệp nước ngoài hay khơng
điều đó lại phụ thuộc nhiều vào hình ảnh cơng ty, niềm tin của khách hàng đối với
công ty, khả năng đáp ứng yêu cầu đối với khách hàng và hoạt động khai thác thị
trường và tìm kiếm khách hàng của chính bản thân mỗi cơng ty quảng cáo Việt
Nam.
1.1.3. Dự đoán thị trường đến năm 2012
Do xu thế phát triển của thị trường quảng cáo ngoài trời là rất phát triển nên
xu hướng dành cho quảng cáo ngoài trời sẽ có các xu thế sau:
-

Sẽ phát triển quảng cáo bằng pano tấm lớn bên đường vi tương lai sẽ có sự
phát triển rất lớn về các cao tốc.

-

Quảng cáo ngồi trời có các cơng nghệ mới và đa dạng hóa nhưng trưng bày
ngồi trời. Các phương tiện quảng cáo ngồi trời sẽ tăng cương khơng gian
ba chiều được chiếu sáng từ phía sau để tăng khả năng nhận biết từ xa.
Chúng sẽ kết hợp khả năng vận động cơ giới trong một phạm vi rộng và hệ
thống chiếu sáng bằng tia laze đèn LED được sử dụng rất nhiều.


-

Quảng cáo trên các phương tiện giao thông sẽ rất phát triển vì trong tương
lai các phương tiện giao thơng cơng cộng mới sẽ xuất hiện nhiều.
Chính vì vậy thị trường của công ty trong những năm tới :
Việc mua dịch vụ quảng cáo ngoài trời của các doanh nghiệp phụ thuộc vào

hai yếu tố chính đó là khả năng chi trả cho hoạt động marketing, quảng cáo và sự
hiểu biết của ban lãnh đạo doanh nghiệp đó về vai trị của Marketing, quảng cáo.
Thơng thường thì hai yếu tố đó có mối quan hệ tỷ lệ với nhau và tỷ lệ với quy mô
Khoa Quản trị kinh doanh

7

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

của doanh nghiệp. Do vậy có thể phân đoạn cụ thể những mục tiêu của công ty
Quảng Cáo TTC dựa trên quy mô doanh nghiệp như sau :
Công ty nước ngoài đầu tư 100% vốn vào Việt Nam : Các cơng ty nước ngồi
thường có nhận thức tốt về vai trị của hoạt động truyền thơng Marketing cũng như
thường có đủ khả năng về tài chính để thực thi các chiến dịch quảng cáo. Đây sẽ là
lực lượng khách hàng mục tiêu đầu tiên của công ty Quảng Cáo TTC.
Tiếp theo là công ty liên doanh tại Việt Nam, cũng tương tự như đoạn thị trường
mục tiêu trên các công ty liên doanh cũng khá mạnh về tài chính và hiểu được tầm

quan trọng của truyền thông quảng cáo mang tính chiến lược.
Tiếp theo là các tổng cơng ty và cơng ty của Việt Nam có quy mơ lớn. Những
cơng ty này thường có thời gian hoạt động khá dài trên thị trường, thương hiệu của
họ đã từng được biết đến. Khi họ nhận ra lợi ích mà một thương hiệu tốt mang lại
và vai trò của hoạt động truyền thông trong việc khôi phục và xây dựng lại giá trị
một thương hiệu thì họ sẽ sẵn sàng đầu tư cho hoạt động quảng cáo, truyền thông.
Cuối cùng là các cơng ty có quy mơ vừa và nhỏ, đó có thể là các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân hay một tổ chức kinh doanh.
Họ là khách hàng tiềm năng cho các dịch vụ lẻ của Quảng Cáo TTC.
Trước khách hàng cũ của cơng ty phải được chú trọng chăm sóc để ra tăng
lịng trung thành. Cơng ty Quảng Cáo TTC ln sát cánh bên họ như một người bạn
đồng hành tin cậy.
1.2. Tổng quan về công ty TNHH quảng cáo TTC
1.2.1 Lich sử ra đời hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Quảng TTC được thành lập ngày 12-5-2000 với tổng vốn
hoạt động 10.100.000.000 VND. Là một công ty cổ phần sản xuất kinh doanh trong
lĩnh vực quảng cáo và truyền thông, một ngành còn mới mẻ đối với thị trường Việt
Nam. Lúc mới thành lập, do vốn cịn hạn hẹp, cơng ty phải thuê thiết bị để hoàn
thành các hợp đồng đã ký kết. Sau năm đầu tiên làm ăn có hiệu quả, cán bộ trong
công ty nhận thức rõ phải đầu tư mạnh để tạo chỗ đứng trên thị trường, cạnh tranh
với các cơng ty lớn cả trong và ngồi nước. Chính vì vậy, hàng loạt các trang thiết
Khoa Quản trị kinh doanh

8

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

bị chuyên dùng hiện đại đã được nhập về trong thời gian qua. Cho đến nay công ty
đang sở hữu một số lượng lớn trang thiết bị để thực hiện được nhiều chương trình
cùng lúc. Trong 9 năm hoạt động trên thương trường chưa phải là dài đối với một
doanh nghiệp, nhưng Công ty TNHH Quảng cáo TTC đã chứng tỏ sự chuyên
nghiệp, tạo chỗ đứng vững chắc và công ty tự hào là thành viên của Hiệp hội quảng
cáo quốc tế IAA - một tổ chức đa quốc gia về lĩnh vực quảng cáo, tổ chức này luôn
cung cấp và giúp các thành viên của mình đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Là một thành viên của Hiệp hội quảng cáo quốc tế IAA - một tổ chức đa
quốc gia về lĩnh vực quảng cáo, luôn cung cấp kịp thời những thông tin về ngành
quảng cáo trên thế giới và giúp đỡ các thành viên của mình nâng cao kiến thức về
nghề quảng cáo.
Là công ty quảng cáo đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001: 2000 - bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do tổ
chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ban hành
Công ty TNHH quảng cáo TTC là một cơng ty tư nhân có nguồn trí tuệ và
khả năng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chất lượng cao.


Địa chỉ cơng ty: Số 12, ngõ 7 Ngun Hồng, Ba Đình ,Hà Nội



Điện thoại:



Fax: 0437735864




Mã số thuế: 011189023



Mail:



04.38314323

Thành viên ban lãnh đạo:

- GĐ Phát triển kinh doanh
- GĐ Ttruyền thơng
- GĐ Sáng tạo


Số lượng nhân viên: 45 người

Khoa Quản trị kinh doanh

9

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Sơ đồ: 1.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động bộ máy công ty
Sơ đồ tổ chức

Ban giám đốc

Phịng
kỹ
thuật

Phịng
kinh
doanh

Phịng
hành
chính –
tổ chức

Xưởng quảng
cáo

Phịng
kế tốn

Xưởng nội thất

Nguồn (Phịng kinh doanh cơng ty TNHH quảng cáoTTC)



Cơ cấu lao động

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động phân theo trình độ học vấn :
Chỉ tiêu
Số lượng
Sau đại học
2
Đại học
5
Cao đẳng
3
Trung cấp
6
Công nhân kỹ thuật
29
Tổng
45
( Phịng kinh doanh cơng tyTTC)

Tỷ lệ %
5%
11 %
6%
13 %
65 %
100 %

Bảng 1.2: Cơ cấu lao động Phân theo tuổi :

Chỉ tiêu
Dưới 30
Khoa Quản trị kinh doanh

Số lượng
35
10

Tỷ lệ %
78 %
SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

Từ 30-40
Từ 40-50
Trên 50
Tổng

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hồng Yến

5
3
2
45
( Phịng kinh doanh cơng tyTTC)

11 %
6%

5%
100 %

* Bộ phận giám đốc :
Chịu trách nhiệm trong việc bổ nhiệm các vị trí trong cơng ty và chịu trách
nhiệm hoạt động của công ty. Bộ phận này bao giám đốc.
* Bộ phận kinh doanh :
Giữ vai trò quan trọng nhất trong công ty là sợi dây liên kết giữa cơng ty với
các chủ thể cần quảng cáo. Có 7 thành viên nhiệm vụ là tìm kiếm khách hàng, giao
dịch với khách hàng tìm hiểu nhu cầu của họ, tiến hành nghiên cứu về sản phẩm
quảng cáo, công chúng nhận tin mục tiêu …Sau đó truyền đạt ý tưởng cho phòng
thiết kế sáng tạo, phối hợp hoạt động một cách đồng bộ đúng hạn đảm bảo kế hoạch
quảng cáo được thực hiện với một hiệu quả cao nhất. Họ đại diện cho Công ty trong
các mối quan hệ, đề nghị, góp ý tư vấn cho khách hàng về kế hoạch chiến lược và
ngân sách quảng cáo, cũng như chiến lược đồng nhất hố các phương tiện truyền
thơng. Ngồi ra đây là nơi tạo ra khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ tạo mối
làm ăn lâu dài.
* Bộ phận thiết kế :
Gồm 4 nhân viên đây là bộ phận quan trọng thứ 2 trong công ty. Bộ phận
này thực sự đem đến sự khác biệt riêng cho công ty Quảng Cáo TTC. Khi các sản
phẩm hoàn thành và được công bố ra trước công chúng mục tiêu do đó nó được
xem như bộ mặt của cơng ty.
Các nhân viên của phịng ln có khả năng tạo ra các ý tưởng sáng tạo, cách
thức áp dụng nó vào sản phẩm quảng cáo làm thu hút khán giả. Họ luôn biết lắng
nghe tôn trọng ý kiến của khách hàng, nhất là vấn đề về văn hố, pháp luật, tính đồ
hoạ và chi tiết nghệ thuật…
* Bộ phận kế toán :

Khoa Quản trị kinh doanh


11

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

Gồm 2 nhân viên họ quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn quỹ của cơng ty
bảo tồn phát triển có hiệu quả. Tham gia kiểm tra xét duyệt các định mức và chi
phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm cơng trình, hướng dẫn các đơn vị thực
hiện, chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính, quan hệ với ngân hàng để giải
quyết các nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Tham gia ký kết hợp đồng kinh
tế với các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước và thanh tốn hợp đồng kinh tế với
khách hàng. Phân tích hoạt động kinh tế theo pháp lệnh kế toán thống kê, tổng hợp
báo cáo kế toán định kỳ và quyết toán cuối năm với nhà nước.
* Bộ phận hành chính :
Gồm 3 nhân viên chịu trách nhiệm đối với cơng việc hành chính văn phịng
và soạn thảo cơng văn, hợp đồng tài liệu, văn bản.
Tiếp nhận luân chuyển, quản lý văn thư giữa cơ quan nhà nước với công ty,
các đối tác kinh doanh, các đơn vị trực thuộc. Thực hiện tốt cơ chế bảo mật tài liệu
theo quy định của Nhà Nước.
Thông báo triệu tập các cuộc họp, chuẩn bị các điều kiện phục vụ cho các
cuộc họp, hội thảo …phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh của công ty.
Tham mưu cho lãnh đạo trong việc khen thưởng, kỷ luật, năng lực đào tạo,
giải quyết các chế độ chính sách đối với cán bộ theo quy định Nhà Nước. Tham
mưu cho ban giám đốc công tác quy hoạch, tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ,
công nhân bậc cao của công ty.
* Bộ phận phân xưởng :

Gồm 2 xưởng, xưởng quảng cáo và xưởng . Các nhân viên có nhiệm vụ thực
hiện theo các maket các ý tưởng của phòng thiết kế. Các cơng việc thuộc về mỹ thuật
cơ khí điện tử. Các nhân viên cịn phải thi cơng lắp đặt các tấm biển theo ký kết hợp
đồng. Bảo trì sửa chữa các biển hiệu mà công ty đã dựng.
Mỗi bộ phận của cơng ty có nhiệm vụ riêng nhưng đều hướng theo mục tiêu
cuối cùng đem lại hiệu quả cho khách hàng và lợi chuận cho công ty. Để đảm bảo cho
sự hoạt động nhịp nhàng và đồng bộ khi có sự đốc thúc giám sát chặt chẽ của bộ phận

Khoa Quản trị kinh doanh

12

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

giám đốc. Chính bộ phận này là nơi đánh giá sản phẩm của từng khâu cơng việc để từ
đó đưa ra sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng.
1.2.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và sản phẩm
- Kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo và truyền thông
- Các sản phẩm dịch vụ chính :
STT
1

Lĩnh vực
- Quảng cáo
- . Hiện nay, các loại hình

quảng cáo ngồi trời xuất

Chi tiết
- Quảng cáo tấm lớn - billboard là
quảng cáo tầm cao, thích hợp cho quảng
cáo ngun vật liệu, hàng hóa cơng

hiện rất đa dạng. Tùy theo nghiệp, xây dựng, bưu chính viễn thơng
tính chất sản phẩm, dịch

hoặc các sản phẩm tiêu dùng lâu năm

vụ cần quảng cáo, khách

như ti vi, tủ lạnh, xe hơi…

hàng chọn lựa hình thức
quảng cáo thích hợp.

- Quảng cáo ở tầm thấp như nhà
chờ xe buýt, kiốt hoặc các loại banner
trên đường phố, thích hợp với những sản
phẩm tiêu dùng gần gũi hàng ngày như
các loại thực phẩm ăn nhanh, hóa mỹ
phẩm…
- Quảng cáo di động (transit) trên
các phương tiện vận tải và các hình thức
quảng cáo dưới dạng trưng bày hình
ảnh, truyền tải thơng điệp ở những khu
vực thương mại dịch vụ đông người, thể

hiện qua các poster, tờ rơi (leaflet) …
được gọi chung là POSM (points of sale
materials).

1.2.4 Khách hàng mục tiêu và đối tác
Chỉ tiêu
Doanh nghiệp tư nhân
Khoa Quản trị kinh doanh

Các khách hàng
Dịch vụ của công ty
- Công ty Toyota Việt - Thiết kế lắp đặt trang trí
13

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

Nam
- Công ty ôtô TMT
- Công ty Diana
- Công ty LG

bộ chữ đèn led, thiết kế
nội
thất
cho

các
showroom của các công
ty trên
- Xây dựng các biển
quảng cáo tấm lớn
Doanh nghiệp nhà nước
- Ngân hàng đầu tư và - Thiết kế và lắp đặt bộ
phát triển
chữ BIDV
- Sản xuất và lắp đặt các
biển chỉ dẫn v.v…
Doanh nghiệp nước ngồi
- Cơng ty LG
Đối tác : - Nhà cung cấp đó là cơng ty quảng cáo thiện mỹ, công ty quảng cáo
pro v.v.v…
1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cua công ty
1.3.1. Tài sản và cơ sở hạ tầng
STT
Chỉ tiêu
Chi tiết
1
Tài sản cố định hiện có tại cơng - Hai xe ơtơ 4 chỗ dùng để giao dịch và
ty

kí kết hợp đồng.
- Trang thiết bị nội thất văn phịng và
10 máy tính dùng để quản lí và thiết kế
mỹ thuật.
- Hai ơtơ tải 7 tấn dùng để vận chuyển
máy móc và thiết bị chuyên dùng

- Dàn khung thép để thực hiện chương
trình lớn

2

Tài sản lưu động

- Dàn thiết bị âm thanh ánh sáng
- Vốn tài sản lưu động của công ty là 5

tỷ VND
Nguồn (Phịng kinh doanh cơng ty TTC)
Trong q trình hoạt động kinh doanh của mình cơng ty đã xây dựng được
mơt bộ máy gồm các cán bộ quản lí, kinh doanh và kỹ thuật có chun mơn, đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực quảng
Khoa Quản trị kinh doanh

14

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

cáo. Với một mơ hình tổ chức quản lí gọn nhẹ, sử dụng hiệu quả nhân lực, hiện nay
các hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty được tiến hành trong điều kiện quản
lí bởi các cấp lãnh đạo đã đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên,
các quy định quản lí, quy trình quy phạm, hướng dẫn tác nghiệp cho các phòng ban

bộ phận và chức năng nhiệm vụ quyền hạn cho từng vị trí … cần được thiết lập
bằng văn bản, quy định chặt chẽ trong Hệ thống quản lí chất lượng để đảm bảo hoạt
động kiểm soát được tiến hành đồng bộ, quy chuẩn.
Về nguồn nhân lực công ty đã xây dựng nên đội ngũ cán bộ công nhân viên
gồm 45 người hoạt động tốt ở mọi lĩnh vực cả về chuyên môn và quản lí hoạt động
lâu năm trong lĩnh vực quang cáo.
Ngay từ khi ra đời nhận thấy thị trường quảng cáo ngồi trời đặc biệt là quảng
cáo tấm lớn cịn bỏ ngỏ ít có đối thủ cạnh trạnh. Cơng ty đã tập trung vào lĩnh vực
này và đã được thành công nhất định, cho đến nay thị trường bảng biển khai thác gần
như đã cạn kiệt tại các thành phố lớn, cùng với đó là sự phát triển mạnh mẽ các loại
hình dịch vụ quảng cáo khác như quảng cáo trên Ti vi, Radio, Báo, Tạp chí, Quảng
cáo bằng tờ rơi, tờ gấp…Nhưng công ty Quảng Cáo TTC vẫn đặc biệt chú trọng vào
hình thức quảng cáo ngồi trời bằng bỉên tấm lớn bởi vì các vị trí đặc biệt của cơng ty
vẫn đạt hiệu quả cao, cơng ty có khả năng phát triển sang địa bàn các tỉnh khác. Với
tiêu chí hiệu quả cho khách hàng thơng qua tính chuyên nghiệp về sáng tạo thiết kế
và thi công, điều đó đã giúp cho cơng ty khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường quảng cáo Hà Nội nói riêng và thị trường quảng cáo cả nước nói chung. Điều
đó đã được chứng minh bởi một loạt hợp đồng quảng cáo cho sản phẩm các công ty
lớn mà Công ty TTC đã ký kết trong thời gian qua như :
Toyota Hồn Kiếm, Toyota Giải Phóng, Sena sealend, Ngân Hàng BIDV,
Everon, VKO.
Loại đèn Led như : Bia Fosters, Carsberg, Toyota, Lioa…
Khách hàng là một lực lượng rất quan trọng với cơng ty, họ là nguồn sống
thu nhập chính cho cơng ty. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh mạnh mẽ như
hiện nay việc tìm kiếm khách hàng và lơi kéo được họ là điều hết sức khó khăn.
Khoa Quản trị kinh doanh

15

SV: Nguyễn Thị Liên



Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

Trong hồn cảnh như vậy với uy tín là một nhà quảng cáo ngoài trời chuyên
nghiệp, với kinh nghiệm và nỗ lực hết mình của ban giám đốc cũng như tồn thể
cơng nhân viên, cùng với ưu thế trong việc thiết kế các thông điệp trở nên đẹp hơn,
hấp dẫn hơn, ấn tượng hơn, nâng cao khả năng cạnh tranh so với công ty khác trên thị
trường. Công ty Quảng Cáo TTC đã gặt hái những thành công đặc biệt là sự tin
tưởng của khách hàng lớn trên toàn quốc.
1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quảng cáo TTC trong 3
năm (2007 - 2009)
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quảng cáo TTC
trong 3 năm (2007 - 2009)
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Doanh số
Lợi nhuận thuần

2007
3.579.634.800
376.505.432

2008
8.834.577.985
1.326.546.400

2009

10.918.465.137
1.159.689.458

Nguồn: Bộ phận kế tốn cơng ty quảng cáo và truyền thông TTC
Doanh số năm 2008 tăng hơn 246% so với năm 2007.
Lợi nhuận năm 2008 tăng hơn 353% so với năm 2007.
Doanh số năm 2009 tăng hơn 123.8% so với năm 2008
Lợi nhuận năm 2009 giảm hơn 78% so với năm 2008
Nguyên nhân:
Thứ nhất: Năm 2007 số lượng cơng ty quảng cáo ít hơn và đang tăng dần lên,
các công ty ra đời tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng.
Công ty TTC nhận được hợp đồng lớn từ Toyota Việt Nam: thiết kế một số
lượng lớn các đại lý của công ty này trên nhiều tỉnh thành từ bắc vào nam. Ngoài ra,
Toyota cũng đã hợp đồng với công ty trong việc xây dựng những biển tấm lớn do
đó, doanh số năm 2008 tăng rất cao. Chỉ riêng Toyota Việt Nam đã mang lại phần
lớn doanh thu cho TTC trong năm 2008.
Khoa Quản trị kinh doanh

16

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

Thứ hai: Năm 2008 sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới
(WTO), sự cọ xát trong cạnh tranh của các doanh nghiệp VN và của cả nền kinh tế
ngày càng khốc liệt hơn. Các công ty bắt đầu chú trọng nhiều hơn tới quảng do vậy

các công ty quảng cáo ra đời nhiều và phát triển mạnh. Thực tế cho thấy, dịch vụ
quảng cáo mà các cơng ty mới mở ngày càng đa dạng và hồn hảo được thiết kế tỉ
mỉ và nội dung sâu sắc, sử dụng phần mềm chuyên nghiệp thu hút được nhiểu
doanh nghiệp muốn sử dụng dịch vụ này. Điều này gây áp lực cho các công ty
quảng cáo cũ với chiều hướng đường lối lạc hậu đã mất dần KH.
Cuối năm 2007 chỉ còn lại khách hàng truyền thống, số lượng hợp đồng giảm
mạnh do đó doanh thu giảm mạnh.
Các hợp đồng quảng cáo lớn chỉ chú ý vào công ty quảng cáo lớn hoặc
những cơng ty có mối quan hệ rộng rãi chiếm được những vị trí trên thị trường.
Thứ 3: Năm 2009 công ty bắt đầu chuyển đổi, tiến hành đào tạo nhân viên,
nâng cao trình độ. Đầu tư mua sắm trang thiết bị và hơn thế họ bắt đầu tự quảng cáo
cho mình. Bắt đầu thu hút được những hợp đổng lớn. Tuy nhiên phải sang quý II
năm 2009 số lượng hợp đồng mới tăng đột biến, chính vì vậy doanh thu của năm
2009 giảm so với năm 2008.
Một phần nguyên nhân đẩy doanh thu năm 2008 của công ty TNHH Quảng
Cáo TTC lên cao như vậy là do khủng hoảng kinh tế thế giới, đồng tiền Việt Nam
mất giá, đẩy giá thành của các hợp đồng lên cao và đây cũng là lý do tại sao tỷ lệ
doanh thu/lợi nhuận năm 2009 giảm đi so với năm 2008. Đồng thời, nhiều doanh
nghiệp nhận thức được rằng, trong thời kỳ khủng hoảng, việc cắt giảm ngân sách
quảng cáo là thiếu khôn ngoan. Thực tế đã khẳng định: marketing phải được duy
trì ở mức độ cần thiết và bằng những bước đi khôn ngoan để vượt lên đối thủ
trong giai đoạn khó khăn. Bởi trong thời kỳ khủng hoảng, tăng cường các cuộc nói
chuyện với khách hàng là việc làm thích hợp để biết được xem sản phẩm của
doanh nghiệp có thực sự làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng hay không. Và
quảng cáo vẫn sẽ là một cầu nối hữu hiệu giữa khách hàng và công ty. Tuy đây
không phải là thời điểm phải quá tập trung cho những chiến dịch quảng bá thương
Khoa Quản trị kinh doanh

17


SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

hiệu rầm rộ nhưng quảng cáo là một điều không thể thiếu và rất cần thời điểm
thích hợp nhất để tăng cường quảng cáo duy trì mối liên hệ với khách hàng.

Khoa Quản trị kinh doanh

18

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOAT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO
TTC
2.1. Đặc điểm và một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty TNHH quảng cáo TTC
2.1.1.Kết quả đạt được của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.1: Cơ cấu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH quảng cáo

TTC trong 3 năm (2007 – 2009)
Đơn vị tính: 1000VNĐ
2007

Năm

2008

Biển Thiết kế Hoạt
quảng show
động
cáo
Room
khác

Doanh
thu

1
968.6
(55%)

2009

Biển
quảng
cáo

Thiết kế Hoạt
show

động
room
khác

Biển
quảng
cáo

Thiết kế
show
room

Hoạt
động
khác

1 252.8

358.1

5 300.7

3 092.1

441.7

4106.9

6339.1


472.3

(35%)

(10%)

(60%)

(35%)

(5%)

(37%)

(58%)

(5%)

Lợi
nhuận

376.505.432

1.326.546.400

1.159.689.458

thuần
Nguồn: cơng ty Quảng cáo TTC
Quảng cáo ngồi trời luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu danh thu. Năm 2008 tỷ

lệ của quảng cáo ngoài trời là lớn nhất (60%). Sau đó tới đóng góp của thiết kế
showroom, cuối cùng là các hoạt động khác. Như vậy TTC đang chủ trương tập trung
Khoa Quản trị kinh doanh

19

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

nguồn lực vào hai lĩnh vực là quảng cáo ngoài trời và thiết kế showroom và thu hẹp
các lĩnh vực khác.
Điều này cũng là dễ hiểu bởi cơng ty có hai xưởng sản xuất. Một là xưởng
xưởng sản xuất biển quảng cáo và một là xưởng sản xuất nội thất. Nếu tập trung vào
hai lĩnh vực: quảng cáo ngoài trời và thiết kế showroom sẽ tận dụng tối đa công suất
của hai xưởng sản xuất này. Hiện nay, hai xưởng sản xuất này là điểm mạnh của công
ty. Công ty ln vừa chủ động trong q trình sản xuất vừa dễ dàng kiểm sốt tồn bộ
q trình thực hiện hợp đồng.
a. Hoạt động pano, áp phích, tấm lớn bên đường
Quảng cáo biển tấm lớn ngồi trời là loại hình quảng cáo chiếm ưu thế lớn
nhất trong các loại hình quảng cáo ở công ty.
Khởi sự bắt đầu từ việc công ty nghiên cứu để mua các vị trí dặt quảng cáo.
Vì là quảng cáo ngồi trời nên vấn đề mà công ty lưu tâm nhất khi nghiên cứu thị
trường người tiêu dùng đó là mật độ người qua lại trên đường phố, số lượng từng
loại phương tiện giao thông sau khi xác định được các số liệu trên nếu nó đạt được
yêu cầu tối thiểu công ty bắt đầu xem xét tới vị trí đặt biển quảng cáo. Cơng ty coi
là hiệu quả khi nó hội tụ đủ các yếu tố mật độ người qua lại khá lớn, vị trí đặt quảng

cáo thơng thống dễ nhìn có khả năng nhìn thấy được khi ở xa…Tuy nhiên đây là
vấn đề chung khi lựa chọn vị trí nhưng nhiều khi khơng phải vị trí nào cũng đáp
ứng được hết có những vị trí rất dễ nhìn có khả năng thực hiện ở một diện tích lớn
nhưng mật độ phương tiện giao thơng qua lại quá thấp hoặc ngược lại có những chỗ
mật độ người qua lại đơng nhưng tầm nhìn lại q hẹp, diện tích nhỏ khó cho việc
thực hiện maket nhiều chỗ bị các biển khác của đối thủ cạnh tranh che khuất. Hoặc
có vị trí thích hợp nhưng khi th thì khơng thể thuyết phục được hay sự đồng ý mà
có thì đẩy giá lên mức cao ( thường thì mức giá công ty trả giao động từ 100 đến
150$ /m2/năm tuỳ từng vị trí hoặc cơng ty cũng áp dụng hình thức mua thầu vị trí
khơng tính theo m2).
Sau khi đã có các địa điểm quảng cáo cơng ty bắt đầu thiết lập hồ sơ để chào mời
khách hàng đây là công đoạn công ty cân nhắc kỹ lưỡng. Khách hàng được xem xét
Khoa Quản trị kinh doanh

20

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp

GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

trên các khía cạnh : khả năng về ngân sách dành cho quảng cáo, lĩnh vực kinh
doanh, đối tượng mà họ muốn nhắm tới là ai ….từ đó mời chào công ty sẽ lựa chọn
một số địa điểm hợp với họ và báo giá chi tiết về toàn bộ chi phí xây dựng, lắp đặt
biển quảng cáo đó. Cơng việc được tiếp tục cho đến khi khách hàng nhận địa điểm
đó. Sau đó là giai đoạn ký kết hợp đồng thoả thuận về hình thức quảng cáo, giá cả,
cơng ty sẽ thực hiện một phần hay tồn bộ cơng trình từ thiết kế maket, in sơn biển,
lắp đặt dàn dựng cơng trình, cung cấp hệ thống chiếu sáng …

Sau việc ký kết hợp đồng các công việc xuất hiện. Nếu như khách hàng có
sẵn Maket thì cơng ty sẽ tiếp nhận và tư vấn cho họ về mặt thiết kế, màu sắc bố cục
…để có hiệu quả hơn. Nếu cơng ty được giao thiết kế maket thì phải liên tục liên hệ
với khách hàng để maket đó được khách hàng chấp nhận. Khi khách hàng chấp
nhận maket thì cơng việc tiếp là phải xin phép các cơ quan nhà nước để được lắp
đặt với maket về kiểu kết cấu, diện tích có ảnh hưởng đến mỹ quan thành phố
khơng? có hợp với phong tục tập quán, có sai sự thật khơng …khi được chấp nhận
thì cơng ty thực thi cơng trình và nghiệm thu cơng trình. Trong thời hạn ký kết hợp
đồng nếu có sự cố xảy ra với sản phẩm ngồi trời của cơng ty thì cơng ty sẽ khắc
phục sự cố theo hợp đồng đã ký kết.
Trong thời gian từ năm 2007-2009 công ty đã thực hiện và phát triển được
rất nhiều những địa điểm đăt biển quảng cáo trên những địa điểm trong thành phố
Hà Nội và các đường cao tốc. Hiện nay, Việt Nam đang thịnh hành nhiều loại hình
biển quảng cáo ngồi trời như: biển tơn, biển tơn có đèn rọi, hộp đèn ống, hộp đèn
neonsign, các loại bảng điện tử, bảng LED mầu- một loại biển thông tin quảng cáo
đang rất thịnh hành ở nhiều nước trên thế giới… Việc lắp đặt các loại biển này hồn
tồn khơng đơn giản nhưng cơng ty tỏ ra là một công ty khá năng động trong việc
kinh doanh dịch vụ quảng cáo này.
Danh sách các biển quảng cáo tấm lớn của công ty
- Cao tốc Thăng Long - Nội bài
- Biển tấm lớn trên Cầu Chương Dương
- Đường Trần Quang Khải
Khoa Quản trị kinh doanh

21

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

- Quảng Ninh cửa ngõ Hạ Long
b. Các biển bảng tại cửa hàng, băng zơn, bạt thả tại các tồ nhà
Công ty đã bắt đầu phát triển thực hiện dịch vụ quảng cáo tấm lớn tại các toà
nhà cao tầng nơi mật độ người qua lại đông dễ gây được sự chú ý.Như các hoạt
động quảng cáo tại các toà nhà như Vincom, BIDV, Starbow

Hình 2.1: Bộ chữ BIDV tại tịa nhà BIDV 194 Trần Quang Khải
Hiện tại cơng ty đang có biển quảng cáo tấm lớn cho Panasonic trên tại biển
mặt siêu thị Starbow. Đầu tiên công ty lựa chọn được vị trí trước mặt của tồ nhả
Starbow có vị trí tầm nhìn tốt để đặt biển quảng cáo sau đó cơng ty sẽ làm thiết kế
gửi cho cơng ty Panasonic. Khi cả hai bên đã thống nhất vị trí nội dung thơng điệp
cơng ty sẽ thực hiện cơng việc với tòa nhà và cơ quan chức năng để xin phép đặt
biển quảng cáo tấm lớn. Sau khi đã hồn thành cơng việc trên cơng ty sẽ kí hợp
đồng cùng với thời hạn với bên Panasonic và bắt đầu sản xuất lắp đặt biển quảng
cáo. Khi lắp đặt xong công ty sẽ tiến hành chụp ảnh gửi cho bên cơng ty Panasonic
để kí biên bản hồn tất hợp đồng. Trong thời gian hợp đồng đã kí cơng ty sẽ chiu
trách nhiệm bảo hành sửa chữa biển quảng cáo.
c. Quảng cáo qua các phương tiện giao thông
Khoa Quản trị kinh doanh

22

SV: Nguyễn Thị Liên


Báo cáo thực tâp tốt nghiệp


GVHD :Th.S Nguyễn Thị Hoàng Yến

Quảng cáo trên xe buýt: Nó có thể đưa các bảng tin quảng cáo đi khắp các
đường trong thành phố và thu hút được nhiều người đi đường, công ty đã khơng
ngừng phát triển loại hình quảng cáo này trong những năm gần đây.
Quảng cáo trên tàu hoả: Có lợi thế là tầu hoả đi được nhiều nơi trên đất
nước, nó có tuyến đường riêng và các phương tiện khác phải nhường đường cho nó
chạy. Đứng trước lợi thế đó qua thử nghiệm cho đến bây giờ, cơng ty có gần 30 toa
được công ty kẻ biển quảng cáo trên các tuyến đường Bắc-Nam, Hà Nội-Hải
Phịng…

Hình 2.2: Quảng cáo trên phương tiện giao thông của công ty LG
2.2 . Các giải pháp đối với hoạt động quảng cáo của công ty.
Khoa Quản trị kinh doanh

23

SV: Nguyễn Thị Liên


×