Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

báo cáo thực tập giao nhận hàng hóa NK bằng đường biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 75 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
MỞ ĐẦU
Trước đây hàng hóa đi từ nước người bán đến nước người mua thường dưới
hình thức hàng lẻ, phải qua tay người vận tải và nhiều phương thức vận tải khác
nhau dẫn đến xác xuất rủi ro, mất mát hàng hóa rất lớn, người gửi hàng phải ký
nhiều hợp đồng vận tải riêng biệt với từng người vận tải thực thụ, trách nhiệm của
mỗi người vận tải theo đó chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà anh đảm
nhiệm mà thôi. Cách mạng container hóa trong vận tải vào những năm 60, 70 của
thế kỷ XX đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong di chuyển hàng hóa, là tiền đề
cho sự ra đời của vận đa phương thức. Vì vậy, khách hàng rất cần một tổ chức làm
mọi công việc ở tất cả các công đoạn nhằm tiết kiệm chi phí, tối thiểu hóa hao phí
thời gian từ đó nâng cao lợi nhuận. Những người làm công việc này chính là các
công ty cung cấp dịch vụ giao nhận chuyên nghiệp.
Theo dự báo trong tương lai không xa dịch vụ giao nhận kho vận (Logistics)
sẽ trở thành một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp tới 15% GDP của
cả nước. Song hành cùng sự phát triển kinh tế là sự tăng trưởng trong hoạt động
xuất nhập khẩu, do đó ngành Logistics lại thêm nhiều cơ hội phát triển. Theo dự
báo của Bộ Thương mại trong 10 năm tới kim ngạch xuất nhập khẩu cảu cả nước sẽ
đạt tới 200 tỷ USD. Điều đó cho thấy tiềm năng phát triển dịch vụ Logistics Việt
Nam còpn khá lớn.
Đối với doanh nghiệp Logistics đóng vai trò to lớn trong việc giải quyết bài
toán đầu vào và đầu ra một cách hiệu quả. Logistics có thể thay đổi nguồn tài
nguyên đầu vào hoặc tối đa hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa,
dịch vụ… Logistics còn giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Trước tình hình đó tại Đại hội Đảng khóa IX đã đề ra phương hướng: “Tạo
bước phát triển vượt bậc cho các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có chất lượng
Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP
cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch
vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP”.


Hàng hóa xuất nhập khẩu qua nước ta chủ yếu là đường biển. Thêm nữa mặc
dù những năm qua Đảng và Nhà nước ta thực hiện chủ trương đổi mới là công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu và giảm nhập khẩu. Tuy
vậy không vì thế mà nhập khẩu giảm sút mà vẫn tăng theo nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nước theo mục tiêu xuất khẩu và theo xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam đã cho phép các công ty dịch vụ hàng
hải, Logistics 100% vốn nước ngoài hoạt động bình đẳng tại Việt Nam. Điều này
đặt doanh nghiệp Việt Nam trước thách thức cạnh tranh gây gắt trên sân nhà. Áp
lực cạnh tranh rất lớn từ việc hội nhập quốc tế, sự lớn mạnh không ngừng của thị
trường cũng như đòi hỏi giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển ngày càng
tăng từ phía khách hàng cũng đang đặt ra những thách thức không nhỏ cho các
doanh nghiệp Logistics.
Qua thời gian học tập với chuyên ngành Quản trị kinh doanh xuất nhập khẩu
tại Trường Cao đẳng Kinh tế Tp.HCM cũng như qua quá trình thực tập tại Công ty
Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Phúc Tâm, em thấy việc nghiên cứu một cách có hệ
thống quy trình là rất cần thiết.
Với những lý do trên em chọn đề tài: “Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập
khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Phúc Tâm”
Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ PHÚC TÂM (PT TRANS)
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY PT TRANS
1.2. Sơ lược về Công ty PT Trans
− Tên doanh nghiệp trong nước: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH
VỤ PHÚC TÂM.
− Tên quốc tế: PT TRANS SERVICES JSC-INTERNATIONAL FREIGHT
FORWARDER SHIPPING AGENCY LOGISTICS.
− Tên giao dịch: PT TRANS SERVICES JSC
− Trụ sở: 75 Hồ Văn Huê, Phường 9, Quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh.

− Điện thoại: (08)39974003, (08)39974004, (08)39974005
− Fax: (08)38423511
− Email:
− Mã số thuế: 0303078686
1.2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Phúc Tâm thành lập vào ngày
14/10/2001. Giấy phép kinh doanh số: 4103001867. Công ty có tư cách pháp nhân
trong hoạt động giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, được sử dụng con dấu riêng và
mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
PT Trans là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực giao nhận và vận chuyển
hàng hoá xuất nhập khẩu.
Công ty ra đời trong bối cảnh có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty làm
dịch vụ giao nhận và vận chuyển trong nền kinh tế thị trường. PT Trans gặp nhiều
Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP
khó khăn bởi sức ép khá lớn của các doanh nghiệp cùng ngành có tiềm lực kinh tế
lớn mạnh. Cùng với sự cố gắng, đoàn kết của đội ngũ nhân viên cùng với sự quan
tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo, Công ty đã từng bước vượt qua khó khăn để đứng
vững và đã tạo được niềm tin với khách hàng, không ngừng phát triển và khẳng
định vị thế của mình trên thị trường.
CHƯƠNG 2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động
2.1.1.1. Chức năng: Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ về:
− Tổ chức và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu.
− Gom hàng lẻ từ Tp.Hồ Chí Minh đi hơn 2000 địa điểm trên thế giới và
ngược lại.
− Vận chuyển hàng Container từ Việt Nam đi các nước trên thế giới và ngược
lại.
− Khai quan, đóng kiện, giao hàng đến tận nơi và giao hàng công trình.
− Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển và đường hàng không.

− Dịch vụ chuyển phát nhanh.
2.1.1.2. Mục tiêu
Với phương châm hoạt động “Sự thành công của khách hàng là sự thành
công của chúng tôi”, Công ty luôn đặt cho mình những mục tiêu không ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ để tăng sức cạnh tranh và tiềm kiếm khách hàng để
tăng lợi nhuận như:
o Chủ động đề ra nhiều chiến lược dài hạn nhằm sử dụng hiệu quả các khoản
đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh.
o Tiềm kiếm đối tác trong và ngoài nước, thực hiện hợp tác kinh doanh trong
lĩnh vực dịch vụ đại lý, ủy thác giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu
Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP
o Tạo uy tín và lòng tin nơi khách hàng nhằm tạo dựng thương hiệu dịch vụ có
chất lượng.
o Giảm chi phí thất thoát đến mức thấp nhất để có mức giá cạnh tranh tăng lợi
nhuận.
o Xây dựng môi trường làm việc khoa học, đoàn kết, năng động, hiện đại và
hiệu quả.
2.1.1.3. Nhiệm vụ
Công ty sẽ cung cấp các dịch vụ thuộc lĩnh vực giao nhận và vận chuyển
theo yêu cầu của người gửi hàng và nhận hàng như sau:
− Thay mặt người gửi hàng:
+ Lưu khoang với hãng tàu đã chọn.
+ Nhận hàng và cung cấp những chứng từ thích hợp như: chứng nhận nhận
hàng, giấy chứng nhận chuyên chở.
+ Nghiên cứu những qui định trong điều khoản thanh toán (nếu thanh toán
bằng tín dụng thư cần nghiên cứu kỹ), các thông lệ quốc tế khi vận chuyển
hàng.
+ Làm chứng từ cần thiết để có lợi cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá như:
o Xin giấy chứng nhận xuất xứ C/O (Certificate of Origin).

o Xin giấy chứng nhận hun trùng (Certificate of Fumigation).
o Xin giấy chứng nhận kiểm dịch (Certificate of Phytosanitary).
+ Gom hàng, cân đo, đóng gói hàng hoá.
+ Vận tải hàng hóa nơi khách hàng yêu cầu (kho, nhà riêng, cửa hàng) đến
cảng để kiểm hoá, khai báo thủ tục hải quan, đóng hàng.
+ Lưu kho hàng hóa khi hàng chưa đủ điều kiện xuất nhập khẩu.
Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP
+ Mua bảo hiểm nếu người gửi hàng bán theo điều kiện: CIF, CIP hay
người gửi hàng muốn bảo vệ những hàng của mình khi rủi ro vận tải xảy ra
cho hàng hoá dẫn tới gây tổn thất cho bản thân mình.
+ Nhận vận đơn có ký tên của hãng tàu giao cho người gửi hàng.
+ Thu xếp việc chuyển tải nếu cần thiết.
+ Thanh toán phí và những chi phí khác có liên quan đến cước, tổn thất.
+ Giám sát việc vận tải hàng hóa trên đường đi đến nơi nhận hàng thông
qua cách tiếp xúc với hãng tàu và đại lý giao nhận khác ở nước ngoài. Nơi
người nhận ở đây có thể là cảng hoặc một địa điểm cụ thể do người gửi hàng
chỉ định.
+ Giúp người gửi hàng tiến hành việc khiếu nại với người vận chuyển nếu
có tổn thất xảy ra.
− Thay mặt người nhận hàng cung cấp các dịch vụ nếu có yêu cầu như:
+ Thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận tải hàng hóa.
+ Nhận và kiểm tra mọi chứng từ liên quan đến chuyển dịch hàng hóa.
+ Nhận hàng từ người vận tải và thanh toán cước.
+ Thu xếp khai báo hải quan, trả lệ phí, thuế và những chi phí khác cho hải
quan và những cơ quan khác.
+ Giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận.
+ Sắp xếp việc lưu kho quá cảnh (nếu cần).
2.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
2.3. Sơ đồ tổ chức

Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ Phúc Tâm gồm 34 nhân viên được chia
thành 5 phòng ban, mỗi phòng có những chức năng khác nhau. Tuy thành lập chưa
Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP
lâu nhưng cơ cấu khá chặt chẽ và hoạt động phù hợp với ngành nghề kinh doanh,
thích hợp với hệ thống quản trị vận hành nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty
CHƯƠNG 3. Nhiệm vụ các phòng ban
 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của
công ty giữa hai kì đại hội. Hội đồng quản trị có trách nhiệm với nhà nước với cổ
đông .
 Giám đốc
Giám đốc do hội đồng quản trị bầu ra và là người đại diện cho công ty trước
pháp luật, có trách nhiệm quản lý, sắp xếp bộ máy cho phù hợp, trực tiếp điều hành
toàn bộ hoạt động kinh doanh, bảo tồn và phát triển nguồn vốn của công ty theo
đúng pháp luật Việt Nam.
Giám đốc có toàn quyền quyết định mọi phương án kinh doanh, đứng ra kí kết
hợp đồng với đối tác, lập phương án kinh doanh sao cho công ty hoạt động có hiệu
quả nhất.
 Phòng Sales Marketing
− Tìm kiếm khách hàng ở thị trường trong và ngoài nước.
Trang 7
PHÒNG SALES
MARKETING
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
KHO

PHÒNG
CHỨNG TỪ
PHÒNG
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
OPERATION
BÁO CÁO THỰC TẬP
− Thương lượng, đàm phán để có thể ký kết hợp đồng với khách hàng.
− Nắm bắt những nhu cầu của khách hàng, tư vấn và giải đáp để có lợi cho
hai bên.
− Tạo và giữ mối quan hệ với khách hàng mới cũng như khách hàng cũ.
− Thường xuyên liên lạc với hãng tàu để biết lịch trình tàu chạy (Sailing
Schedule), biểu cước, quá trình vận tải hàng hoá.
− Làm báo cáo hoạt động kinh doanh, thống kê khối lượng hàng xuất – hàng
nhập trong từng tháng.
− Theo dõi và cập nhập tất cả tin tức, quy định về hiến pháp, những nghị
định, thông tư, văn bản pháp luật…có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập khẩu.
 Phòng Kế toán
− Quản lý và điều hành việc sử dụng nguồn vốn cho hiệu quả.
− Lập báo cáo tài chính từng quí, từng năm cho Công ty.
− Trích nộp đúng, nộp đủ, kịp thời các khoản phải nộp cho Nhà nước.
− Tổ chức lưu trữ, bảo quản, giữ gìn bí mật các tài liệu, số liệu kế toán của
Công ty.
− Kiểm soát, phân tích chi phí, theo dõi và truy đòi các khoản nợ phát sinh
trong kinh doanh.
− Phản ánh chính xác tình hình kinh doanh của Công ty qua các giai đoạn.
 Phòng chứng từ
Phòng chứng từ có nhiệm vụ lập các chứng từ cần thiết liên quan đến từng lô
hàng và các chứng từ khác theo yêu cầu của khách hàng để xuất nhập khẩu hàng
hoá, lập hồ sơ lưu trữ chứng từ và liên lạc thường xuyên với hãng tàu qua Email để

nắm được tình hình vận chuyển các lô hàng và thông báo cho người gửi hàng.
 Bộ phận Operation
Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP
− Giao nhận hàng từ kho chủ hàng ra cảng đối với hàng xuất và giao nhận
hàng từ cảng về kho chủ hàng đối với hàng nhập.
− Làm thủ tục hải quan cho mỗi lô hàng xuất nhập khẩu.
− Quản lý việc đóng hàng vào Container tại CY (Container Yar: bãi
container) hay CFS (Container Freight Station: Trạm giao nhận hàng lẻ) .
− Vận chuyển Container ra cảng hoặc ICD.
− Giao Container cho hãng tàu và lấy chứng từ cần thiết.
 Bộ phận kho
− Quản lý số lượng, chất lượng hàng hóa của các chủ hàng.
− Sắp xếp hàng để đáp ứng cho việc vận chuyển hàng hóa ra cảng cũng như
giao cho người nhận.
3.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM QUA
3.2. Thị trường vận chuyển của PT Trans hiện nay
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Asean 51.85 54.50 51.60
China 9.18 7.28 6.53
Others Asia 12.36 9.47 6.95
USA 9.38 8.35 12.35
EU 12.75 14.15 11.68
Others country 4.48 6.25 10.89
Total 100.00 100.00 100.00
Bảng 1.1: Thị trường vận chuyển của PT Trans qua các năm
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta có thể thấy thị trường vận chuyển chính của PT
Trans là khu vực Asean đặc biệt là cảng Port K’Lang (Malaysia). Khu vực này
Trang 9

BÁO CÁO THỰC TẬP
chiếm hơn 50% tổng thị trường vận chuyển của công ty, đây là nguồn thu lớn nhất
và mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Tiếp theo là thị trường EU, đây là thị trường
tiềm năng vì nhu cầu xuất nhập khẩu của thị truờng này ngày một tăng lên. Thị
trường Mỹ, một thị trường luôn gây bất lợi cho tình hình xuất nhập khẩu của ta
nhưng lại là một thị trường quan trọng mà hầu như doanh nghiệp nào cũng muốn
thâm nhập vào thị trường hàng đầu thế giới này, đây có thế coi là thị trường mang
lại lợi nhuận cao cho doanh nghiêp trong nước nói chung và PT Trans nói riêng.
Nhìn chung thì thị trường hoạt động của PT Trans rất rộng. Qua đó cho thấy năng
lực của PT Trans ngày càng cao trong lĩnh vực dịch vụ này.
CHƯƠNG 4. Khối lượng hàng hóa vận chuyển của PT Trans qua các
năm
Bảng 1.2: Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua các năm đối với hàng xuất
Trang 10
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
LCL (Cbm) 13980 15816 21351.6
FCL (Teu) 576 684 752
Air (Kgs) 26940 28248 31355.28
Courier (lot) 288 264 292
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 1.2: Khối lượng vận chuyển hàng xuất qua các năm
Bảng 1.3: Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua các năm đối với hàng nhập
Trang 11
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
LCL (Cbm) 10740 13500 15525
FCL (Teu) 408 384 398
Air (Kgs) 41940 50820 55139.7
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 1.3: Khối lượng vận chuyển hàng nhập qua các năm
Nhận xét chung: Qua 2 bảng số liệu và 2 biểu đồ ta thấy:

− Hàng Air: khối lượng hàng hóa chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng khối lượng vận
chuyển của Công ty, khối lượng tăng dần qua các năm kể cả xuất và nhập. Qua
hai biểu đồ ta thấy có sự chênh lệch khá lớn giữa hàng xuất và hàng nhập và nhìn
chung là nhập nhiều hơn xuất. Đây là mặt hàng mang lại doanh thu và lợi nhuận
cao cho công ty.
− Hàng LCL: đứng thứ 2 trong tổng khối lượng vận chuyển của Công ty, khối
lượng cũng tăng dần, nhưng ngược lại với hàng Air khối lượng hàng xuất nhiều
hơn hàng nhập. Hầu hết doanh nghiệp kinh doanh hiện nay chủ yếu sử dụng hình
thức này để xuất nhập khẩu hàng hóa vì có thể xuất khẩu nhiều mặt hàng trong
cùng một lúc để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty.
− Hàng FCL: khối lượng có tăng nhưng tăng không đều qua các năm, khối lượng
hàng xuất nhiều hơn hàng nhập. Đây là loại hình kinh doanh cũng phổ biến, loại
hình này ít tốn kém chi phí.
− Hàng Courier: chỉ có xuất, nhưng khối lượng không nhiều.
Từ đó cho thấy hàng hóa vận chuyển của Công ty tương đối đa dạng đủ mọi
loại mặt hàng.
Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP
CHƯƠNG 5. Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Consol 3352 34.80 5382 35.12 6450 32.40
Nhập 3096 32.15 4999 32.65 7923 39.80
Hàng FCL 1295 13.45 2029 13.25 2279 11.45

DV giao nhận 1113 11.56 1630 10.65 2160 10.85
Air (xuất) 659 6.85 1090 7.12 647 3.25
Courier 114 1.19 180 1.18 447 2.25
Tổng 9629 100.00 15310 100.00 19906 100.00
Bảng 1.4: Doanh thu các mặt hàng qua từng năm
Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 1.4: Biểu đồ doanh thu các mặt hàng năm 2007
Hình 1.5: Biểu đồ doanh thu các mặt hàng năm 2008
Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 1.6: Biểu đồ doanh thu các mặt hàng năm 2009
Nhận xét: Qua 3 biểu đồ ta thấy doanh thu của từng mặt hàng có tăng qua
từng năm trong đó hàng Consol chiếm tỷ trọng cao nhất và mang lại lợi nhuận cao
trong tổng doanh thu của công ty, sau đó là hàng nhập cũng tăng nhưng tăng mạnh
nhất vào năm 2009. Đây là hai mặt hàng mang lại doanh thu cao nhất cho công ty.
Những mặt hàng khác có tăng doanh thu nhưng không đáng kể nhưng cũng góp
phần khá lớn vào tổng doanh thu của công ty. Từ đó cho thấy được vị thế và uy tín
của công ty ngày một được nâng cao cao trên thị trường dịch vụ giao nhận vận tải.
CHƯƠNG 6. Tình hình lợi nhuận
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu 9629 15310 19906
Chi phí 8649 14183 18438
Lợi nhuận 983 1130 1469
Bảng 1.6: Lợi nhuận của công ty qua các năm
Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP
Hình 1.7: Biểu đồ lợi nhuận của công ty qua các năm
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu năm 2008 tăng so với năm

2007 là 5681 triệu đồng, trong khi đó chi phí cũng tăng 5534 triệu đồng làm cho lợi
nhuận của công ty cũng tăng nhưng tăng không đáng kể là 147 triệu đồng; doanh
thu năm 2009 so với năm 2008 tăng là 4592 triệu đồng trong khi đó chi phí tăng
4255 triệu đồng làm cho lợi nhuận của công ty tăng là 339 triệu đồng. mặc dù
doanh thu của công ty có tăng nhưng cũng làm cho chi phí tăng theo dẫn dến lợi
nhuận của công ty tăng không đáng kể. Với kết quả này có thể nói công ty kinh
doanh tương đối hiệu quả.
CHƯƠNG 7. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU
7.1. TỔNG QUAN VỀ GIAO NHẬN
7.2. Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
Trong buôn bán quốc tế sau khi hợp đồng được ký kết thì người bán thực hiện
trách nhiệm giao hàng cho người mua. Tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên mà
nghiệp vụ tổ chức vận chuyển hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua phải
trải qua các công đoạn như: đóng gói, làm thủ tục hải quan, bốc hàng, vận chuyển…
giao cho người nhận thì những việc đó gọi là dịch vụ giao nhận.
Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP
Nhưng để có một khái niệm thống nhất về dịch vụ này, thì hầu như cho đến
hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất mà còn nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Liên đoàn Hiệp hội Giao nhận quốc tế FIATA, dịch vụ giao nhận là bất kỳ
loại dịch vụ nào liên quan đến việc vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng
gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến dịch
vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng
từ liên quan đến hàng hóa.
Còn theo điều 136 Luật Thương mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận là hành
vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi làm thủ tục giấy tờ, và các dịch vụ khác liên quan đến
giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).

Tóm lại, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận
hàng.
CHƯƠNG 8. Sự hình thành và phát triển của dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu
8.1.1.1. Trên thế giới
Dịch vụ giao nhận hàng hóa đã có từ lâu trên thế giới và theo thời gian nó phát
triển tương xương xứng với vai trò và vị trí của nó đối với nền kinh tế thế giới. Sự
hình thành và phát triển dịch vụ giao nhận trên thế giới gắn liền với sự ra đời và
phát triển của quá trình phân công lao động quốc tế.
Cách đây gần 500 năm, năm 1552 Hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới xuất
hiện ở Baliday Thụy Sĩ với tên gọi E.VANSAI – Hãng kinh doanh vận tải, giao
nhận và thu phí giao nhận rất cao khoảng 1/3 giá trị hàng hóa. Như vậy, giai đoạn
đầu dịch vụ giao nhận nằm trong thể thống nhất chưa hình thành nên một đặc trưng
riêng biệt, cũng như chưa hình thành một ngành nghề chuyên biệt. Sau đó với sự
phát triển của ngành vận tải và thương mại quốc tế, ngành giao nhận đã tách rời với
Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP
ngành vận tải và buôn bán trở thành một ngành kinh doanh độc lập. Vì vậy sự ra đời
của dịch vụ giao nhận là một yêu cầu tất yếu khách quan, chính là sản phẩm của quá
trình chuyên môn hóa và phân công lao động.
Song bản chất của nhu cầu về dịch vụ giao nhận chính là sự hạn chế về
phương tiện, kỹ thuật vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, hạn chế về nghiệp vụ, cán bộ
giao nhận hàng hóa…Vì vậy bản thân nhà kinh doanh không có khả năng thực hiện
việc giao nhận nên họ cần đến một tổ chức giao nhận chuyên nghiệp đảm nhận mà
họ cho là hiệu quả hơn nếu đầu tư khắc phục những hạn chế trên.
Mặt khác, sự ra đời của dịch vụ giao nhận còn có sự tác động mạnh mẽ của
ngành vận tải hàng hóa ngoại thương, đặc biệt là vận tải biển. Ngành vận tải biển ra
đời sớm nhất, nó thúc đẩy mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới và đòi
hỏi phải có một lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ nó phát triển trên mạng lưới toàn cầu mà

bản thân các hãng vận tải không có khả năng về nguồn lực để thực hiện trọn gói quá
trình lưu thông hàng hóa.
Gắn liền với sự phát triển mạnh mẽ đa dạng của dịch vụ mậu dịch trên thế giới
và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ mà dịch vụ giao nhận ngoại thương
không ngừng phát triển phong phú về nội dung lẫn hình thức. Đặc biệt, trong cuộc
cách mạng vận tải đường biển – container hóa đã mở ra một bước ngoặt mới không
chỉ riêng ngành vận tải mà còn cả dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế. Đó là sự ra
đời của vận tải đa phương thức mà ngành giao nhận đã có một bước đột phá trong
lĩnh vực mới – ngành kinh doanh vận tải đa phương thức, đã mang lại hiệu quả kinh
tế xã hội cao cho lĩnh vực giao nhận nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Bên cạnh đó, ngành giao nhận quốc tế còn phát triển về hình thức tổ chức và
đi đến thống nhất, dần dần hình thành tiếng nói chung cho ngành trên phạm vi toàn
cầu. Việc ra đời Hiệp hội Giao nhận như: Bỉ, Hà Lan, Mỹ…đặc biệt là Liên đoàn
quốc tế các Hiệp hội Giao nhận (1962) gọi tắt là FIATA đã đánh dấu vị trí và tầm
cỡ, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh và lành mạnh của nó.
8.1.1.2. Ở Việt Nam
Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP
Ở nước ta dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu được hình thành chậm hơn
so với nhiều nước trên thế giới vì nước ta có nền công nghiệp lạc hậu, nền sản xuất
nhỏ mang tính tự cung tự cấp và còn do ảnh hưởng của chiến tranh kéo dài. Ngoài
ra do cơ chế tập trung bao cấp kìm hãm quan hệ trao đổi mua bán với bên ngoài
trong thời gian dài kéo theo sự chậm trễ của ngành giao nhận vận tải ở nước ta.
Trong những năm gần đây dịch vụ giao nhận đang dần hình thành. Lúc đầu
hoạt động phân tán hầu như mọi hoạt động đều do tự các doanh nghiệp lo liệu, tự tổ
chức vận chuyển chưa được tổ chức chuyên nghiệp.
Khi lực lượng sản xuất trong nước phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại ngày
càng tăng đòi hỏi nhà nước phải tổ chức lại cơ cấu quản lý trong ngành giao nhận
vận tải nhằm ngày một phát triển đáp ứng tốt hơn cho ngành kinh tế nói chung và
ngành ngoại thương nói riêng. Với mục tiêu phát huy vai trò và tập trung thành một

đầu mối dễ dàng cho việc quản lý, ngành giao nhận đã có những chuyển biến tích
cực đó là sự chuyên môn hóa trong lĩnh vực giao nhận.
CHƯƠNG 9. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
9.1.1.1. Trên thế giới
9.1.1.1.1. Thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển
Quá trình phân công lao động ngày càng diễn ra sâu sắc thì sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng thúc đẩy quan hệ mậu dịch tăng và phát
triển. Trong đó vai trò của giao nhận vận tải không những là cầu nối cho mậu dịch
quốc tế diễn ra mà còn kích thích thương mại phát triển. Sự phát triển của khoa
học kỹ thuật trong hoạt động giao nhận vận tải đã tạo ra chiều hướng mậu dịch
quốc tế diễn ra thuận lợi hơn. Đó là khoảng cách vận chuyển cũng như chi phí
không còn là trở ngại cho quá trình lưu thông hàng hóa.
Đặc biệt với sự ra đời của vận tải đa phương thức, trong đó các tổ chức giao
nhận là người điều hành hoạt động này đã mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh
tế thế giới. Đơn giản hóa thủ tục hải quan cũng như các thủ tục hành chính khác
Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP
không những làm giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa thương mại mà
còn rút ngắn thời gian, đảm bảo tính an toàn trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
Sự tác động của dịch vụ giao nhận sẽ trở thành động lực quan trọng thúc đẩy
mậu dịch thế giới phát triển ngày càng phong phú đa dạng hơn, đồng thời tạo môi
trường thuận lợi cho tự do thương mại toàn cầu diễn ra nhanh chóng.
9.1.1.1.2. Góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của các
quốc gia trong nền kinh tế thế giới.
Giao nhận vận tải đã tạo lập môi trường thuận lợi và động lực phát triển mậu
dịch toàn cầu giúp các nước có điều kiện khai thác, tận dụng được lợi thế so sánh
của mình cũng như tiếp nhận được nhiều nguồn lực từ bên ngoài, từ đó làm cơ sở
phát triển nguồn lực trong nước. Do đó, giao nhận vận tải đã có tác động trực tiếp
đến trình độ phát triển của quốc gia. Các quốc gia trong nền kinh tế thế giới có
điều kiện tiếp thu trao đổi để phục vụ cho nền sản xuất trong nước phát triển.

9.1.1.2. Ở Việt Nam
9.1.1.2.1. Thúc đẩy ngoại thương phát triển
Vai trò của nền kinh tế đối ngoại là hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng
và phát triển của nền kinh tế nước ta hướng tới đẩy mạnh xuất khẩu tạo nguồn thu
ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, để mậu dịch thương mại nước ta phát triển đòi
hỏi ngành giao nhận vận tải đủ lớn mạnh để phục vụ cho hoạt động ngoại thương
xảy ra mà ngành này còn tạo động lực và thời cơ cho thương mại phát triển.
Không những có chức năng làm di chuyển hàng hóa ngoại thương, làm tăng
thêm giá trị của hàng hóa mà còn mở rộng thiết lập mối quan hệ trao đổi buôn bán
ngoại thương. Dịch vụ giao nhận còn đóng vai trò khai thác tìm kiếm thị trường,
mở rộng thị phần cho hàng hóa Việt Nam gia tăng xuất nhập khẩu.
9.1.1.2.2. Thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển
Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP
Ngành giao nhận quốc tế tác động rất lớn đến nền sản xuất trong nước, kích
thích năng lực sản xuất trong nước phát triển trong vai trò người phân phối hàng
hóa đến thị trường thế giới. Đồng thời là người cung cấp các nguồn lực cho hoạt
động sản xuất trong điền kiện phân công lao động quốc tế như hiện nạy, là nhân tố
góp phần bảo đảm tính ổn định và tăng trưởng cho nền sản xuất trong nước.
9.1.1.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng
Ngành dịch vụ vận tải phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng
và khoa học kỹ thuật, đặc biệt là cơ sở hạ tầng cho vận tải như: hệ thống cầu
đường, sân bay, cảng biển… từng bước được nâng cấp và xây dựng. Đồng thời
các phương tiện vận chuyển cũng như tàu xe cũng được cơ giới hóa. Vì vậy đòi
hỏi phải phát triển cơ sở hạ tầng mới có thể đáp ứng được tốc độ phát triển của
ngành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
9.1.1.2.4. Tăng thu nhập ngoại tệ quốc dân
Ngành giao nhận đã mang về cho ngành kinh tế một lượng ngoại tệ đáng kể,
góp phần tích lũy ngoại tệ đảm bảo cán cân thanh toán ngoại tệ cho quốc gia.

Thống kê hàng năm các doanh nghiệp giao nhận thu được từ lĩnh vực xuất nhập
khẩu khoảng từ 10-12% tổng trị giá xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG 10. Yêu cầu của dịch vụ giao nhận vận tải
Cũng như bất kỳ một loại dịch vụ nào dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa tuy
không có những chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng nhưng nó cũng có những
yêu cầu đòi hỏi riêng mà người giao nhận phải đáp ứng mới thỏa mãn được nhu cầu
của khách hàng. Một số yêu cầu của dịch vụ này bao gồm:
o Giao nhận hàng hóa phải nhanh gọn: nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi
từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm điểm giao nhận. Giảm thời gian
giao nhận góp phần đưa ngay hàng hóa vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
muốn vậy người giao nhận phải nắm chắc quy trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa,
lịch tàu và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP
o Giao nhận chính xác an toàn: Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền
lợi của chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định
chất lượng và mức độ hoàn thành công việc bao gồm chính xác về số lượng, chất
lượng, hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác
an toàn sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa.
o Bảo đảm chi phí thấp nhất: Giảm chi phí giao nhận là phương tiện cạnh
tranh hiệu quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở
vật chất, xây dựng và hoàn chỉnh các định mức, các tiêu chuẩn hao phí, đào tạo
đội ngũ cán bộ nghiệp vụ.
CHƯƠNG 11. Phương thức và nguyên tắc giao nhận
11.1.1.1. Phương thức giao nhận
Là giao nhận hàng hóa giữa người vận chuyển với người nhận hàng. Lúc này
người giao nhận có thể là chủ hàng hay một đại lý giao nhận hàng nào đó.
Các phương thức giao nhận hàng hóa:
− Giao nhận nguyên bao, nguyên kiện, nguyên bó.
− Giao nhận nguyên ham, giao nhận còn cặp chì.

− Giao nhận theo số lượng, trọng lượng hoặc thể tích.
− Giao nhận theo mớn nước.
− Giao nhận nguyên container.
11.1.1.2. Nguyên tắc giao nhận
− Có chứng từ hợp lệ để nhận hàng, thanh toán mọi chi phí cho cảng.
− Phải nhận hàng liên tục trong một thời gian ấn định (do thỏa thuận giữa cảng
và người nhận).
− Hàng phải có ký mã hiệu, trừ trường hợp hàng trần, hàng rời, giao nhận theo
tập quán thương mại quốc tế. Nếu ký mã hiệu sai sót gây sự nhầm lẫn, chậm trễ
Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP
cho việc giao nhận hàng hóa giữa cảng và người nhận thì cảng không chịu trách
nhiệm.
− Nếu bao kiện còn nguyên vẹn, còn seal, chì thì cảng không chịu trách nhiệm
về hàng hóa chứa bên trong có hư hỏng hay không, có bị thiếu hay không.
11.2. Khái niệm về người giao nhận – Quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và
vai trò của người giao nhận
11.2.1.1. Khái niệm về người giao nhận
Hiện nay chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận. Người ta
thường hiểu người kinh doanh dịch vụ giao nhận hay các doanh nghiệp giao nhận là
“Người giao nhận” – Forwarder, Freight Forwarder.
Theo FIATA, “Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên
chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác. Người giao
nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận
như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa”.
Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng,
người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa. Theo Luật Thương mại Việt Nam thì người làm dịch
vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa.

11.2.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận
Điều 167 Luật Thương mại Việt Nam quy định người giao nhận có quyền và
nghĩa vụ sau:
 Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
 Thực hiện nghĩa vụ đầy đủ của mình theo hợp đồng.
Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP
 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng.
 Sau khi ký kết hợp đồng nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để nhận chỉ dẫn thêm.
 Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
11.2.1.3. Trách nhiệm của người giao nhận
11.2.1.3.1. Khi người giao nhận là đại lý (Agent)
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải chịu trách
nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót như:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn.
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn.
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.
+ Chở hàng sai nơi quy định.
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận.
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn thuế.
+ Những thiệt hại về người và tài sản đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động
của mình.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của
người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác…nếu như họ chứng
minh được là đã lựa chọn cẩn thận.

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “Điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn – Standard Trading Conditions” của mình.
Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP
11.2.1.3.2. Khi đóng vai trò là người chuyên chở (Principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Họ phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,
của người giao nhận khác mà họ đã thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể đó
là hành vi và thiếu sót của mình.
Người giao nhận vận tải đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong
trường hợp họ tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của mình
(performing carrier) mà còn trong trường hợp họ phát hành chứng từ vận tải của
mình bằng cách này hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người
chuyên chở (người thầu chuyên chở - Contracting carrier). Khi người giao nhận
cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, bốc xếp hay phân phối…
thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận
thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình, hoặc người giao
nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người
chuyên chở.
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
Thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hóa phát sinh trong những trường hợp sau đây:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc của người được uỷ thác.
+ Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp.
+ Do bản chất của hàng hóa.
+ Do chiến tranh, đình công.
+ Do các trường hợp bất khả kháng.

Trang 25

×