MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TÊN BẢNG NỘI DUNG
Bảng 1.1
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP SXTM và chuyển
giao công nghệ Ánh Dương
Bảng 1.2
Thống kê sơ bộ về trang thiết bị CNTT của Công ty Ánh Dương
JSC
Sơ đồ 1
Cơ cấu tổ chức của công ty Ánh Dương JSC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT GIẢI NGHĨA
SXTM Sản xuất thương mại
TTTN Thực tập tốt nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạng
CNTT Công nghệ thông tin
HTTT Hệ thống thông tin
CRM Customer Relationship Management - Quản trị
quan hệ khách hàng
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, thực tập đã trở thành một giai đoạn không thể thiếu đối với sinh viên
năm cuối tại các trường đại học và cao đẳng. Quá trình thực tập là thời gian sinh viên
vận dụng kiến thức nhằm học hỏi và bồi dưỡng kinh nghiệm thực tế, tăng hiểu biết về
chuyên môn. Là một khâu quan trọng trong quá trình học tập, giúp sinh viên ứng dụng
kiến thức thu thập được trong nhà trường vào thực tiễn. Ngoài cái nhìn cụ thể hơn về
ngành học hay chuyên ngành đào tạo đây cũng là cơ hội để sinh viên đến được với các
nhà tuyển dụng. Trong quá trình thực tập, sinh viên có ý thức tốt, năng động, kiến thức
nắm vững thì sẽ được các nhà tuyển dụng lựa chọn và cân nhắc ở vị trí phù hợp. Vì thế,
tìm hiểu và đánh giá đúng vai trò của quá trình thực tập là điều mà bất kỳ sinh viên nào
cũng cần phải thực hiện để có được những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết.
Để có thể áp dụng được những lý thuyết thuộc chuyên ngành quản trị hệ thống
thông tin thị trường và thương mại, em đã chọn Công ty Cổ phần sản xuất thương mại
và chuyển giao công nghệ Ánh Dương. Bởi đây là một doanh nghiệp đang hoạt động
hiệu quả trong lĩnh vực thương mại, đã và đang ứng dụng tin học hóa trong công tác
quản lý, nên em tin mình sẽ học hỏi được nhiều điều từ công ty. Qua thời gian thực tập
tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty em đã được
bổ sung kiến thức về mặt thực tế bên cạnh những kiến thức về mặt lý thuyết đã được
tích lũy trong nhà trường để có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời
có thể hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và bảo ban tận tình của các cô chú, anh
chị trong Công ty Cổ phần sản xuất thương mại và chuyển giao công nghệ Ánh
Dương. Đồng thời em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thạc sĩ Lê Thu Giang đã
giúp em hoàn thành được bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
2
B. PHẦN NỘI DUNG
I. TRÌNH BÀY TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Thông tin chung doanh nghiệp
1.1. Thông tin cơ bản
Công ty cổ phần sản xuất thương mại và chuyển giao công nghệ Ánh Dương
Tên giao dịch: Anh Duong Trading Production And Technology Transfer Joint
Stock Company
Tên viết tắt: ANHDUONGNH.JSC
Giám đốc: Nguyễn Tiến Bình
Ngày thành lập: 24/08/2009
Mã số thuế: 0104131409
Công ty có giấy phép kinh doanh số: 0103040336 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp
Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất – Thương mại
Quy mô công ty: 50 người
Địa chỉ: Thọ Am –Liên Ninh – Thanh Trì- Hà Nội
Địa chỉ nhà máy : 11G - T6 - KP1 TÂN HIỆP - BIÊN HÒA ĐỒNG NAI
Điện thoại: (+84 04) 3682 2093
Website: anhduongjsc.com.vn
Phương châm của công ty: “ Sự hài lòng của khách hàng là động lực chính cho
thành công của chúng tôi ”.
1.2. Cơ cấu tổ chức
+ Bộ phận kinh doanh: Tìm kiếm và phát triển mạng lưới bán hàng cho công ty;
Ghi nhận thắc mắc và giải đáp những ý kiến từ phía khách hàng.
+ Bộ phận kế toán: Thực hiện xử lý các dữ liệu kế toán, tài chính cho công ty.
+ Bộ phận thiết kế: Thiết kế sản phẩm, tư vấn cho khách hàng.
+ Bộ phận sản xuất: Thực hiện việc thi công, lắp đặt các sản phẩm của công ty
giao cho khách hàng: Khắc phục các lỗi kĩ thuật, sự cố của sản phẩm.
3
Chủ tịch hội
đồng quản trị
Giám đốc công
ty
Bộ phận kinh
doanh
Nhân viên kinh
doanh
Bộ phận kế
toán
Kế toán
Bộ phận thiết
kế
Kĩ sư thiết kế
Bộ phận sản
xuất
Công nhân sản
xuất
1.3. Cơ sở vật chất
Vốn điều lệ: Năm 2009 : 9 tỷ
Năm 2010 : 11.2 tỷ
Năm 2011 : 14 tỷ
Năm 2012 : 16.8 tỷ
4
Hiện nay công ty có trụ sở nằm tại Thọ Am, Thanh Trị, Hà Nội,vị trí thuận lợi
trong việc giao dịch,gặp gỡ khách hàng,và đối tác.Tuy là mới thành lập nhưng công ty
đã có được cơ sở vật chất tương đối đầy đủ & khang trang đáp ứng được nhu cầu của
công ty. Tất cả các phòng ban đều được trang bị máy tính cá nhân đã kết nối vào mạng
nội bộ, internet. Riêng máy chủ của công ty thì được thuê ngoài .
Hệ thống máy móc thiết bị liên quan được trang bị đầy đủ (máy in, máy chiếu,
scan )
1.4. Giới thiệu về website của doanh nghiệp
Website của công ty: www. anhduongjsc.com.vn
Là kênh giao tiếp điện tử về đối nội và đối ngoại của công ty. Là nơi cung cấp
nhưng thông tin chung, cần thiết về công ty: Lịch sử thành lập, cơ cấu tổ chức, các sản
phẩm dịch vụ, các đối tác và khách hàng
Các tính năng:
Cung cấp các thông tin về các hoạt động của công ty và là nơi để tiếp nhận các
thông tin đối ngoại.
Quảng bá thương hiệu, hình ảnh về con người, dự án và các sản phẩm kinh
doanh, dịch vụ của công ty.
Thực hiện các giao dịch thương mại điện tử.
Thực hiện kinh doanh giới thiệu các sản phẩm.
Tần suất cập nhật Website của doanh nghiệp là hàng tuần.
2. Hoạt động của công ty
2.1. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp
Công ty cổ phần sản xuất thương mại và chuyển giao công nghệ Ánh Dương
+ Chuyên tư vấn, thiết kế, thi công, lắp đặt tủ sấy công nghiệp, nhà sấy, nhà
lạnh, kho lạnh, tủ bảo quản tử thi, dùng trong dược phẩm, thực phẩm, hoá chất, tủ
sấy bát đĩa nhà hàng , khách sạn, các dây truyền sản xuất dược liệu, thực phẩm: máy thái
– máy rửa – máy sao- máy bo viên – máy nghiền, máy sát hạt, máy viên hoàn mềm, máy
trộn nhiên liệu khô ướt, tủ bảo quản tử thi, tủ giữ ấm mọi thể tích và nhiệt độ.
+ Là công ty đi đầu trong việc sản xuất cổng biệt thự cao cấp : Cổng hợp kim nhôm
đúc là 1 sản phẩm mới trên thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng khó tính nhất.
5
+ Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp, hệ thống xây dựng; Hoàn thiện công
trình xây dựng…
+ Đại lí phụ tùng ô tô xe máy và các bộ phận phụ trợ của ô tô, xe có động cơ…
+ Vận tải hành khách đường sắt; Vận tải hàng hóa đường sắt. Vận tải đường
ống, vận tải hàng hóa bằng đường bộ trong nội ngoại thành ( trừ vận tải bằng xe búyt)
+ Bảo dưỡng sữa chữa ô tô và xe có động cơ.
+ Gia công cơ khí và tráng phủ kim loại.
2.2. Mục tiêu hoạt động
+ Với một đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề cùng các chuyên gia cố vấn giàu
kinh nghiệm, công ty đang trên đà phát triển, tạo vị thế thường hiệu trong nghành dược
phẩm, thực phẩm… có uy tín nhất trên thị trường Việt Nam.
+ Bằng việc áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, công ty chúng tôi đã
cho ra đời các dòng sản phẩm đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng mẫu mã,
đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu về sản phẩm của đông đảo khách hàng.
+ Với giá cả hợp lý cùng một chính sách hậu mãi chu đáo, Công ty cổ phần
sxtm và chuyển giao công nghệ ánh dương mong muốn làm hài lòng mọi khách hàng
và người tiêu dùng. Với khẩu hiệu: “Sự thành công của khách hàng là động lực chính
cho thành công của chúng tôi” cùng với một cam kết: “Chất lượng là sự sống còn của
công ty”
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty SXTM và chuyển giao công nghệ Ánh Dương hoạt động trong một lĩnh
vực khá mới. Trong một thị trường với không ít đối thủ cạnh tranh và nguồn lực ổn
định thì công ty đang có nhưng bước phát triển vững chắc. Việc kinh doanh cuả công
ty rất thuận lợi và mối quan hệ với các đối tác cũng đang dần được mở rộng.
Vì là một công ty nhỏ mới thành lập, với lượng vốn thấp nên trước mắt công ty
chỉ chú trọng phát triển trên một lĩnh vực thị trường chính: sản xuất cổng biệt thự cao
cấp. Với các lĩnh vực còn lại, công ty đang cố gắng củng cố vị trí của mình trên thị
trường và mở rộng nguồn khách hàng cũng như các mối quan hệ đối tác.
Ngày nay, đứng trên nền văn minh tiến bộ của xã hội đòi hỏi công ty phải biết
rõ được đâu là điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để từ đó có thể ứng phó
được với những thay đổi trong môi trường. Vì thế ban lãnh đạo công ty vẫn luôn cố
6
tìm ra những hướng đi mới hiệu quả hơn để công ty tồn tại và thích nghi trong môi
trường kinh doanh luôn thay đổi và ngày càng cạnh tranh khốc liệt.
Bảng 1.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP SXTM và chuyển giao
công nghệ Ánh Dương
Đơn vị : triệu đồng
Nội dung
Năm Tăng/giảm (%)
2009 2010 2011 10/09 11/10
Tổng doanh thu 17.442 19.941 22.954 14.33 15.11
Chi phí 15.311 17.025 19.964 11.19 17.26
Lợi nhuận trước thuế 2.131 2.916 2.990 36.84 2.54
Nộp ngân sách 532 729 747 37.03 2.47
Lợi nhuận sau thuế 1.598 2.187 2.243 36.86 2.56
Nguồn : Phòng kinh doanh Ánh Dương JSC
3. Một số vấn đề về HTTT và quản trị HTTT
3.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
Là một công ty nhỏ, mới thành lập nên hệ thống thông tin của công ty là khá
đơn giản chỉ với Website và hệ thông máy nhỏ. Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT với
công ty vẫn là rất quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng quan hệ với đối
tác, năm bắt các nhu cầu mới của thị trường, Ban lãnh đạo của công ty nhận thức rõ
ràng về vấn đề này, và sự đầu tư cho HTTT vẫn được quan tâm chú trọng.
Website của công ty dần được nâng cấp nhằm nỗ lực cố gắng truyền tải thông
tin đến khách hàng về các sản phẩm, dịch vụ của mình cũng như tìm hiểu nhu cầu mới
của họ để có thể đáp ứng được một cách nhanh chóng, khiến khách hàng hài lòng nhất.
Công ty cũng khá chú trọng vào việc bảo trì và nâng cấp các thiết bị tin học để
đảm bảo mang lại hiệu quả cao trong công việc của mình. Công ty cũng luôn cố gắng
tạo điều kiện cho nhân viên của mình để nâng cao trình độ của họ, bắt nhịp với những
thay đổi của môi trường xung quanh, đông thời luôn tìm kiếm nguồn nhân lực CNTT
mới chất lượng cao và làm việc hiệu quả.
Tuy nhiên, theo khảo sát thực tế tại công ty thì hiện tại công ty chưa ứng dụng
một hệ thống thông tin nào trong công tác quản lý các công việc. Bộ máy nhân sự còn
khá cồng kềnh, chưa có công tác quản lý phù hợp; các công việc phân bổ chưa được
hợp lý dẫn tới hiệu quả công việc chưa thực sự được tốt. Công ty chưa có những đầu
7
tư cụ thể cho một hệ thống thông tin nào đó để phục vụ cho công việc đạt hiệu quả cao
hơn. Việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban chỉ qua giấy tờ, văn bản nên nhiều khi
rất mất thời gian.
3.2. Trang thiêt bị phần cứng
Công ty có 1 máy chủ được đặt tại phòng tổng hợp. Mỗi bộ phận được trang bị
3 máy tính bàn cho nhân viên ngoài ra có 1 – 3 máy tính cá nhân. Tất cả đều được kết
nối trực tiếp vào mạng internet thông qua các cổng mạng đã lắp đặt sẵn.
Công ty rất chú trọng đầu tư cở sở hạ tầng CNTT
8
TênTB
Chi tiết
Máy tính để bàn
Máy tính xách
tay
Máy chủ Máy in
Số lượng 12 6 1 3
Nhãn hiệu Samsung
Syncmaster743NX
Thông số: intel (R)
pentium (R) dual
CPU. T3400
@2,16GHZ.
2,16GHZ, 2GB of
RAM.
Dell, Toshiba,
Samsung.
Thông số:
Pentium, core
i7. 2GB of
RAM.
IBM System
x3650 M3 (7945
- D2A) (Intel
Xeon 4C E5620
2.40GHz, RAM
4GB
Laser shot
LBP 1120
HP LaserJet
P3015dn
Printer
Bảng 1.2: Thống kê sơ bộ về trang thiết bị.
Ngoài ra thì trong công ty còn sử dụng một số thiết bị như:
2 chiếc Data Modem Zoom ADSL
3 Switch 24 ports
Số máy tính kết nối vào mạng nội bộ: khoảng 14 máy
Số máy tính kết nối Internet: 18 máy
Số phòng ban được kết nối vào mạng nội bộ: 4 phòng
Các hệ điều hành sử dụng cho máy chủ: Windows 7
Chương trình phòng chống bảo vệ cho mạng: Sử dụng FireWall ( cứng và
mềm), antivirut( BKAV Pro), Web antivirut (PC tools doctor ASD.Net), mail antivirut
(security Plus for Mdea, Symante dùng cho các máy cá nhân).
3.3. Các phần mềm ứng dụng
Về các phần mềm ứng dụng: Bao gồm các phần mềm quản lý văn phòng cơ bản
như word 2007, excel 2007
Phần mềm ứng dụng chuyên biệt:
+ Phần mềm Kế toán Microsoft Dynamics, Business Accounting, Misa…
Phần mềm kế toán hỗ trợ đắc lực trong nghiệp vụ kế toán cũng như quản lý doanh
nghiệp, phần mềm tuân thủ theo đúng chế độ kế toán, tự động hóa toàn bộ các khâu kế
9
toán từ khâu lập chứng từ, hạch toán, báo cáo. Ngoài ra, phần mềm có tính an toàn và
bảo mật tốt, đơn giản, dễ sử dụng.
+ Phần mềm thiết kế: Adobe Premiere Pro CS6, Adobe Photoshop CS6,
Adobe Illustrator cs6, autocad 2010 … Các phần mềm thiết kế giúp hiệu chỉnh video,
hình ảnh hỗ trợ cho bộ phận marketing
+ Phần mềm bảo vệ: BKAV pro
Phần mềm gõ tiếng việt Unikey
Trình duyệt web: Chrome và Firefox
3.4. Một số vấn đề về thông tin và HTTT
Sử dụng các thông tin đầu vào từ các hệ thống: thông tin kinh doanh, thông tin
tài chính,…Hệ thống sẽ tổng hợp tự động các báo cáo phục vụ việc điều hành kinh
doanh, theo dõi hoạt động tài chính tại các đơn vị. Hệ thống báo cáo còn tổng hợp dữ
liệu thành các biểu đồ có tính trực quan sinh động, thuận tiện cho việc thống kê so
sánh để giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn trong từng giai
đoạn kinh doanh.
Hiện nay, do công ty mới đi vào hoạt động được nên mới chỉ có bộ phận quản
trị mạng nhưng chưa có các HTTT riêng. Vấn đề này được xen kẽ trong công việc của
các bộ phận có sử dụng HTTT, hệ mạng, phần mềm…
Thông tin có thể dễ dàng bị đánh cắp từ trong nội bộ doanh nghiệp do hệ thống
bảo mật không thực sự hiệu quả, không được quản lý có hệ thống thực sự rõ ràng trong
việc lưu trữ.
3.5. Một số vấn đề về quản trị HTTT
Quản trị cơ sở dữ liệu
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng hệ quản trị CSDL MySQL và PHP để lưu
trữ, cập nhật dữ liệu. Dữ liêu được tổ chức thu thập từ các phòng ban, qua hệ thống
Administrator trực tiếp trên website. Thông tin mà Công ty thu thập được cung cấp từ
các bản hợp đồng gồm: thông tin được cung cấp từ khách hàng, thông tin về khách
hàng, thông tin về nhà cung cấp, thông tin từ các đối tác, ngoài ra còn có các thông tin
về tình hình kinh tế - chính trị - xã hội… Nhìn chung, CSDL được các nhân viên đánh
giá là tốt, được phân loại và đánh giá khó rõ ràng.
10
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÔNG TY
1. Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1. Thành công:
- Là một công ty có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các doanh nghiệp cùng
lĩnh vực hoạt động kinh doanh, có tầm nhìn và triển vọng phát triển trong tương lai.
- Là công ty được đánh giá có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và giàu kinh
nghiệm, nhận được nhiều lời khen, tin cậy và đánh giá cao từ khách hàng và đối tác.
1.2. Tồn tại
- Công tác quảng cáo, giới thiệu còn hạn chế vì thế các khách hàng, cá nhân khó
tiếp cận, tìm hiểu thông tin, yêu cầu tư vấn về công nghệ
- Sản phẩm của doanh nghiệp không được phổ biến rộng rãi, số lượng sản phẩm
giới thiệu ra thị trường còn hạn chế.
2. Đánh giá về HTTT ,về ứng dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
2.1. Thành công
- Tất cả những hệ thống phần mềm đều vận hành ổn định, có sự gắn kết và phát
huy hiệu quả tương đối tốt. Tính thống nhất không chỉ thể hiện ở giao diện ứng dụng
tương đồng, mà còn là tính có thể chuyển đổi và liên kết trong truyền tải thông tin.
- Wedsite đẹp và thân thiện với khách hàng, là kênh để khách hàng tham quan
và nghiên cứu về sản phẩm.
- Công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên công ty diễn ra thường
xuyên. Các cán bộ nhân viên có khả năng thao tác với phần mềm văn bản thành thạo.
Nhân viên phòng kỹ thuật có đầy đủ kiến thức về mạng, máy tính, phần mềm,
2.2. Tồn tại
- Hiệu quả ứng dụng CNTT trong đơn vị còn thấp, các chức năng hỗ trợ lãnh
đạo ra quyết định quản lý, hỗ trợ nhân viên làm việc vẫn còn đang ở giai đoạn khởi
động, nội dung thông tin trên các website chưa thực sự được cập nhật thường xuyên,
đầy đủ, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin cơ bản của khách hàng và bản thân nội
bộ đơn vị.
- Các phần mềm chuyên dụng còn chưa được sử dụng nhiều, các phần mềm hầu
như chưa được thiết kế riêng cho công ty.
11
- Chưa ứng dụng phần mềm quản lý nhân sự gây khó khăn trong công tác quản
lý và theo dõi tình trạng nhân viên trong công ty.
- Kiến thức công nghệ thông tin tổng quát của nhân viên còn sơ sài, đặc biệt là
kiến thức làm việc qua mạng: trong quá trình điều tra có rất ít nhân viên công chức ở
các phòng ban có khả năng thao tác quản trị cũng như làm việc và chia sẻ thông tin
qua mạng.
3. Đề xuất đề tài khóa luận
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em đã thu thập được một số thông tin
cơ bản về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua phỏng vấn và
phiếu điều tra trắc nghiệm gửi tới các cán bộ nhân viên của Công ty Ánh Dương.
Qua những tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập được trong thời gian thực tập,
qua quá trình điều tra phỏng vấn tại công ty, em xin lựa chọn hướng đề tài khóa luận
của mình là “Giải pháp CRM , nâng cao hiệu quả kinh doanh qua wedsite cho công
ty SXTM và chuyển giao công nghệ Ánh Dương”.
Một hướng khác em xin đề xuất là “Một số giải pháp đảm bảo an toàn thông
tin, nâng cao tính bảo mật cho công ty”.
12
KẾT LUẬN
Công nghệ thông tin đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư, phục vụ khách hang của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy, hạ tầng kỹ thuật CNTT của đơn vị vẫn chưa đảm bảo được tính đồng
bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu trao đổi thông tin giữa các phòng ban với nhau, việc
đầu tư cho mạng nội bộ được triển khai chậm, các cơ sở dữ liệu, các hệ thống bảo đảm
an toàn, bảo mật đang trong quá trình hình thành.
Hiệu quả ứng dụng CNTT trong đơn vị còn thấp, các chức năng hỗ trợ lãnh đạo
ra quyết định quản lý, hỗ trợ nhân viên làm việc vẫn còn đang ở giai đoạn khởi động, nội
dung thông tin trên các website chưa thực sự được cập nhật thường xuyên, đầy đủ, chưa
đáp ứng được nhu cầu thông tin cơ bản của khách hàng và bản thân nội bộ đơn vị.
Đơn vị luôn phải đối mặt với thách thức về đổi mới tổ chức, phương thức quản
lý, quy trình điều hành, đồng bộ với thực hiện ứng dụng CNTT để hoạt động hiệu lực,
hiệu quả và minh bạch. Xuất hiện nhu cầu tối ưu hóa nguồn lực (bao gồm nhân lực, tài
lực) và yêu cầu phải gắn kết, phối hợp đồng bộ ứng dụng CNTT với chương trình hoạt
động phát triển của đơn vị.
13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu hướng dẫn thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Giáo trình an toàn dữ liệu, Bộ môn CNTT, Trường Đại học Thương Mại.
Mẫu phiếu thu thập số liệu trong quá trình em thực tập tại công ty Ánh Dương JSC
Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý, Bộ môn CNTT, Trường Đại học Thương Mại
Một số trang Web: WWW. Anhduongjsc.com.vn
14