Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tiếng anh thương mại tại của công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.05 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
LỜI CẢM ƠN
Sau một tháng thực tập tại công ty trách nhiêm hữu hạn KSMC, em có cơ hội
được thực hành những kiến thức được học tại trường, được hiểu hơn về hoạt động kinh
doanh thực tế tại doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương mại, khoa
Tiếng Anh – trường Đại học Thương mại, đặc biệt cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Sơn,
giảng viên khoa Tiếng Anh đã đưa ra những lời khuyên và tận tình hướng dẫn cho em
hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc và các nhân viên của công ty trách nhiệm
hữu hạn KSMC đã hỗ trợ và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty, giúp em
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế công việc một cách hiệu quả.
Cuối cùng em muốn cảm ơn đến gia đình em, những người luôn ủng hộ em
trong con đường học tập và rèn luyện bản thân
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang (10D170096) 1
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam và thế giới đang có những bước phát triển
không ngừng, xu hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, cùng với chủ trương và chính
sách của Đảng và nhà nước ta đưa ngành công nghiệp nước ta thành ngành công
nghiệp mũi nhọn. Các công ty kinh doanh buôn bán những sản phẩm linh kiện trong
nhà máy đang tận dụng thế mạnh này để phát triển. Sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt
này đòi hỏi các công ty muốn tồn tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh của họ. Do đó,
các công ty này luôn cố gắng mở rộng mạng lưới và nâng cao sức cạnh tranh để không
bị tách khỏi thị trường.
Mục đích của bài báo cáo thực tập này giúp kiểm tra hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC, phân tích điểm mạnh điểm yếu và đưa
ra một vài giải pháp cho công ty, giúp công ty giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong
hoạt động kinh doanh và quản lý.
Vì thời gian thức tập tại công ty không nhiều nên có nhiều thiếu sót trong quá


trình báo cáo tổng hợp. Em rất mong sự góp ý chân thành và giúp đỡ của các thầy cô
hướng dẫn và tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang (10D170096) 2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang (10D170096) 3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT
1. KSMC: Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC
2. FDI: Nguồn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
3. ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
4. VIMETCO, .JSC: công ty Cổ phần kinh doanh vật liệu và thiết bị công nghiệp Việt
5. Co., Ltd: Công ty trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Bảng Tên bảng biểu và hình vẽ Trang
Bảng 1.1 Dòng sản phẩm của hãng Keyence 3
Bảng 1.2 Dòng sản phẩm của hãng Hakko 4
Bảng 2.1
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KSMC năm
2012 và 2013
10
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty KSMC 4
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang (10D170096) 4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn KSM
1.1.1.Thông tin chung
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC
Tên giao dịch: KSMC COMPANY LIMITED

Tên viết tắt: KSMC CO., LTD
Địa chỉ trị sở chính: Số 61, ngõ 53, phố Đức Giang, phường Đức Giang, quận
Long Biên, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4)3.8 771 700
Số fax: (84-4)3.8 700 229
Email:
Website: />Mã số thuế: 0101129056
Tên tài khoản: KSMC CO., LTD
Số tài khoản: 0102002626
Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh: Sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội
1.1.2.Quá trình thành lập và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC ( tên viết tắt là KSMC CO., LTD ) được
thành lập ngày 11 tháng 5 năm 2001, trụ sở chính đặt tại số 61, ngõ 53, phố Đức
Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội. Công ty trách nhiệm
hữu hạn KSMC do hai thành viên góp vốn là anh Đào Thượng Khanh và chị Nguyễn
Thị Kim Anh, với tổng số vốn góp lên tới 3 tỷ đồng.
Ngay từ khi thành lập năm 2001, KSMC hoạt động đa lĩnh vực từ đại lý kinh
doanh thiết bị bưu chính viễn thông, vật liệu sản xuất, thiết bị linh kiện, môi giới
thương mại, tư vấn đầu tư ở khu vực miền Bắc nước ta. Trong những năm đầu, sản
phẩm về vật liệu sản xuất và thiết bị linh kiện của KSMC có mặt tại nhiều nhà máy
công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Để tăng cường hợp tác cũng như duy trì mối quan
hệ lâu dài, KSMC linh hoạt trong việc đưa ra chính sách giảm giá bán cũng như hỗ trợ
dịch vụ sản phẩm sau bán tối ưu nhất cho những nhà máy này.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Năm 2006, KSMC thành lập trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ
đường Cư Xá Lam Sơn, phường 17, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Thị
trường mở rộng là một bước tiến quan trọng giúp KSMC phát triển kinh doanh và duy
trì hoạt động đa lĩnh vực, từng bước khẳng định mình tại thị trường trong nước. Trong
một vài năm tiếp theo, KSMC đã thiết lập được mối quan hệ tốt đẹp với một số công

ty và tập đoàn ở Nhật Bản.
Năm 2010, KSMC trở thành nhà phân phối sản phẩm và dịch vụ chính thức và
duy nhất của một số công ty và tập đoàn chuyên buôn bán xuất khẩu các thiết bị máy
móc, phụ tùng dùng trong các nhà máy sản xuất công nghiệp, tự động hóa như
CHISSO FILTER CO., LTD, KEYENCE CORPORATION,HAKKO
CORPORATION, NISSEI CORPORATION Năm 2010 là năm mà KSMC đánh dấu
bước phát triển quan trọng trong việc thu nhỏ hoạt động kinh doanh và chuyên môn
hóa loại hình kinh doanh. Từ năm 2010 đến nay, KSMC nổi bật trong ngành nhập
khẩu và cung cấp sản phẩm thiết bị máy móc chất lượng cao.
Hơn 12 năm tồn tại và phát triển, thành quả mà hôm nay KSMC đạt được là sự
đóng góp vô cùng to lớn của ban lãnh đạo cũng như tất cả đội ngũ lao động trong
doanh nghiệp. Họ là những con người luôn cố gắng, luôn giữ trong mình một mục tiêu
chung vì doanh nghiệp mà cống hiến hết sức mình cho doanh nghiệp. Năm 2013, tổng
doanh thu tăng gấp gần 3 lần so với năm 2012 là minh chứng cho sự nỗ lực, quyết tâm,
miệt mài và sáng tạo của họ.
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Năm 2001, KSMC hoạt động đa lĩnh vực từ đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính
viễn thông, vật liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, môi giới thương mại, tư vấn đầu tư ở
khu vực miền Bắc nước ta.
Năm 2010, KSMC trở thành nhà phân phối sản phẩm và dịch vụ chính thức và
duy nhất của một số công ty và tập đoàn chuyên buôn bán xuất khẩu các thiết bị máy
móc, phụ tùng dùng trong các nhà máy sản xuất công nghiệp, tự động hóa. Một số
công ty và tập đoàn uy tín ở Nhật Bản là CHISSO FILTER CO., LTD, KEYENCE
CORPORATION,HAKKO CORPORATION, NISSEI CORPORATIO. Những tập
đoàn này là những đối tác quan trọng của KSMC trên thị trường nội địa và góp phần
không nhỏ trong sự phát triển của KSMC.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Những sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật cao của công ty KSMC là các sản phẩm về
lọc, và thiết bị lọc dùng trong công nghiệp và dân dụng, thiết bị tự động hoá, thiết bị

thủy lực, khí nén, máy móc dụng cụ đo lường trong nhà máy, các loại vòng bi- motor-
bơm công nghiệp, các dụng cụ cắt gọt cơ khí.
 Một số công ty và tập đoàn Nhật Bản chuyên bán và xuất khẩu thiết bị máy móc phụ
tùng dùng trong các nhà máy

 Một số sản phẩm chính của các hãng
Bảng 1.1: Dòng sản phẩm của hãng KEYENCE
AP-30 Series
Giá:
9.000.000 VNĐ
IA Series
Giá:
9.500.000 VNĐ
CV-X100 Series
Giá:
8.000.000 VNĐ
IM Series
Giá:
8.000.000 VNĐ
ES Series
Giá:
7.500.000 VNĐ
KV-M
Giá:
6.600.000 VNĐ
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Bảng 1.2: Dòng sản phẩm của hãng HAKKO
HAKKO 373
Giá:

7.000.000 VNĐ
HAKKO FA-400
Giá:
9.000.000 VNĐ
HAKKO 599B
Giá:
6.000.000 VNĐ
HAKKO FM-203
Giá:
5.500.000 VNĐ
HAKKO 96
Giá:
4.800.000 VNĐ
HAKKO FX-301B
Giá:
6.700.000 VNĐ
1.3. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính
Phòng nhập khẩu
Bộ phận thủ kho
Bộ phận marketing
Bộ phận kế toán
Bộ phận kinh doanh
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty KSMC
1.3.1. Giám đốc
Giám đốc là người quản lý toàn bộ hoạt động của công ty và đưa ra các quyết

định quan trọng để giúp công ty phát triển bền vững. Giám đốc của công ty là anh Đào
Thượng Khanh sinh năm 1973, tốt nghiệp ngành quản trị trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân. Anh Đào Thượng Khanh là người có tầm nhìn xa trông rộng và trở thành một doanh
nhân trẻ khi mới 29 tuổi. Hơn 12 năm tồn tại và phát triển trong ngành thiết bị linh kiện
trong các nhà máy, anh đã khẳng định được khả năng và tầm nhìn của mình.
Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi của toàn bộ nhân viên trong doanh
nghiệp. Giám đốc đưa ra hình thức khen thưởng, kỷ luật và tăng lương cho nhân viên.
1.3.2. Phòng tài chính
Phòng tài chính gồm bộ phận kế toán bao gồm một kế toán trưởng và một nhân
viên kế toán tổng hợp.
• Nhân viên kế toán tổng hợp có nhiệm vụ kiểm tra, tập hợp số liệu kế toán, quản lý
thông tin kế toán, hạch toán kế toán, ghi sổ kế toán. Bên cạnh đó, nhân viên kế toán
tổng hợp còn giúp kế toán trưởng thực hiện công nợ, giao dịch với ngân hàng, xác
nhận kiểm tra các chứng từ.
• Kế toán trưởng thu nhận và kiểm tra thông tin kế toán từ nhân viên kế toán tổng hợp,
phân tích hoạt động kinh doanh và hiệu quả của việc chu chuyển vốn, nghiên cứu đề
xuất với giám đốc những biện pháp tích cực nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Xa hơn nữa, kế toán trưởng phân tích và đánh giá các chính
sách kinh tế, các biến động của nền kinh tế để thích nghi kịp thời với những sự thay
đổi nhanh chóng.
1.3.3. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh gồm có hai bộ phận là bộ phận kinh doanh và bộ phận
marketing.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
• Bộ phận kinh doanh giúp ban giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả nhờ đội ngũ nhân viên bán hàng kỹ
thuật, am hiểu chuyên môn và năng động.
• Bộ phận marketing có nhiệm vụ nghiên cứu và khảo sát thị trường, đưa ra chiến lược
về giá để tăng khả năng cạnh tranh với những sản phẩm cùng loại, hoạch định chiến

lược thúc tiến sản phẩm bằng các phương thức quảng cáo qua internet hay qua tivi.
1.3.4. Phòng nhập khẩu
Phòng nhập khẩu có vai trò quan trọng trong công ty KSMC. Các sản phẩm
được nhập khẩu từ các công ty và tập đoàn lớn của Nhật Bản sẽ do phòng nhập khẩu
chịu trách nhiệm. Phòng nhập khẩu gồm 5 nhân viên có khả năng giao tiếp tiếng Anh
và tiếng Nhật. Họ là cầu nối, là hình ảnh của doanh nghiệp khi tiếp xúc với các đối tác
người Nhật Bản.
Phòng nhập khẩu gồm bộ phận thủ kho bao gồm 3 nhân viên có nhiệm vụ bảo
quản lưu giữ cẩn thận các thiết bị máy móc được nhập khẩu. Họ ghi chép chi tiết các
vấn đề về hàng tồn kho, số hàng nhập xuất kho và báo cáo lại cho bộ phận kế toán.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
CHƯƠNG II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KSMC
2.1. Các thị trường và sản phẩm chính của doanh nghiệp
2.2.1. Tình hình sản phẩm trong nước
Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa hiện nay đang làm tăng nhu cầu về
những thiết bị máy móc phụ tùng dùng trong các nhà máy sản xuất công nghiệp. Do
Việt Nam vẫn chưa có đủ điều kiện thuận lợi để sản xuất các loại máy móc thiết bị
dùng trong các nhà máy nên thị trường cho các sản phẩm này chủ yếu là ở nước ngoài.
Nhập khẩu là hình thức chủ yếu mà các công ty chuyên cung cấp máy móc, thiết bị phụ
tùng trên hầu khắp đất nước Việt Nam sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Công ty
trách nhiệm hữu hạn KSMC là một trong những công ty áp dụng phương thức đó.
Theo số liệu của Tổng cục hải quan Việt Nam năm 2012, phần lớn các nhóm
hàng nhập khẩu chính của Việt Nam đều sụt giảm trong bảy tháng đầu năm , nhưng
kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị và phụ tùng trong thời gian này vẫn tăng gần
8%. Tính từ đầu năm 2012 đến ngày 15-7, máy móc thiết bị, dụng cụ, và phụ tùng
được nhập khẩu vào Việt Nam có kim ngạch là 8,4 tỉ đô la Mỹ, tăng 7,9%.
Cũng theo số liệu hải quan về tình hình bốn tháng đầu năm 2012 cho thấy, Việt
Nam nhập khẩu máy móc thiết bị linh kiện nhiều nhất là từ Trung Quốc, chiếm trên

31% tổng nhập khẩu máy móc thiết bị linh kiện trong thời gian này. Trong đó, doanh
nghiệp Việt Nam nhập khẩu máy móc từ Trung Quốc là nhiều nhất, với kim ngạch
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
nhập khẩu bốn tháng đầu năm lên tới 801 triệu đô la Mỹ, trong khi doanh nghiệp FDI
chỉ nhập 673 triệu đô la Mỹ.
Sang năm 2013, theo số liệu của tổng cục thống kê, kim ngạch hàng hóa nhập
khẩu ở nước ta đạt 131,3 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm trước (năm 2011 tăng
25,8%; năm 2012 tăng 6,6%). Về mặt hàng nhập khẩu, kim ngạch một số mặt hàng
tăng cao so với cùng kỳ năm trước vẫn là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
đạt 18,6 tỷ USD, tăng 16%.
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch nhập
khẩu từ thị trường này năm 2013 ước tính đạt 36,8 tỷ USD, tăng 26,7% (tương đương
7,8 tỷ USD), đây là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam với mức 23,7 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng từ Trung Quốc tăng so với năm 2012: Máy
móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 25,5% (1,2 tỷ USD)
Năm 2013, thị trường ASEAN ước tính đạt 21,4 tỷ USD, tăng 2,8% (589 triệu
USD) với kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tăng như: Máy vi tính, sản phẩm điện
tử và linh kiện tăng 56,3% (1,2 tỷ USD); máy móc thiết bị và phụ tùng tăng 7,9%
(16,9 tỷ USD).
Luôn đi song hành cùng nhịp độ phát triển của xã hội với công cuộc công
nghiệp hóa – hiện đại hóa và bắt kịp với xu hướng nhập khẩu những sản phảm thiết bị
linh kiện cho nhà máy công nghiệp, năm 2012 – 2013, công ty trách nhiệm hữu hạn
KSMC đã tăng số lượng nhập khẩu các sản phẩm của mình với mong muốn đáp ứng
được nhu cầu trong nước và kịp thời cạnh tranh với những đối thủ khác của mình.
Hiện nay các đối thủ cạnh tranh của KSMC trên địa bàn thành phố Hà Nội bao
gồm công ty Cổ phần kinh doanh vật liệu và thiết bị công nghiệp Việt, công ty Cổ
phần Hawaco, các công ty này cũng nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài như Pháp, Mỹ
hay Tây Ban Nha. Tuy nhiên, điều đáng phải bận tâm hơn cả là thiết bị linh kiện xuất
xứ Trung Quốc chất lượng tương đối với giá phải chăng đặc biệt gây khó khăn cho

công ty KSMC về cạnh tranh giá. Đây là yêu cầu đặt ra cho KSMC làm thế nào giúp
sản phẩm của mình nâng cao giá trị thương hiệu và đáp ứng được nhu cầu cao của
khách hàng trong khi loại bỏ sự cách biệt tương đối về giá.
2.2.2. Thị trường và sản phẩm chính
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cao về vật tư linh kiện trong nhà máy, công
ty trách nhiệm hữu hạn KSMC đã chuyên môn hóa loại hình kinh doanh và trở thành
một trong những công ty cung cấp thiết bị hàng đầu tại thị trường Việt Nam.
Năm 2001, KSMC hoạt động đa lĩnh vực từ đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính
viễn thông, vật liệu sản xuất, thiết bị linh kiện, môi giới thương mại, tư vấn đầu tư ở
khu vực miền Bắc nước ta. Trong thời gian này, sự chuyên môn hóa chưa được thiết
lập và những thiết bị linh kiện chủ yếu được nhập từ bên trung gian với giá phải chăng.
Trong thời gian khởi điểm này, công ty muốn hướng tới trước tiên là thị trường miền
Bắc, đặc biệt là thủ đô Hà Nội đang trong thời kỳ phát triển. Doanh thu mà KSMC thu
được trong năm 2004 riêng tại Hà Nội tăng gấp 2 lần từ khi mới thành lập với sự tăng
trưởng là 13%. Tại nhiều tỉnh lân cận như Hà Nam, Hưng Yên, lĩnh vực môi giới
thương mại lại nhận được nhiều quan tâm hơn cả trong tổng số các lĩnh vực hoạt động.
Sau năm năm hoạt động trên nhiều lĩnh vực, KSMC đã quyết định mở rộng thị
trường sang miền Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh với sứ mệnh cung cấp cho tất cả
khách hàng trên hầu khắp đất nước những sản phẩm của mình với định hướng thu
được lợi nhuận cao.
Mặc dù tăng trưởng đương đối cao nhưng với sự hoạt động đa ngành như hiện
tại, công ty sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá trình tiếp nhận thông tin và
chuyển giao thông tin giữa các bộ phận khác nhau. Vì vậy công ty quyết định chuyên
môn hóa loại hình kinh doanh của mình. Năm 2010, nhờ mối quan hệ ngoại giao sẵn
có giữa giám đốc công ty và một số tập đoàn tại Nhật bản, KSMC đã trở thành nhà
phân phối sản phẩm và dịch vụ chính thức và duy nhất của họ. Mối quan hệ này là nền
tảng vững chắc cho KSMC thâm nhập sâu vào thị trường thiết bị máy móc trong nước,
thiết lập quan hệ đối tác với một số nhà cung cấp khác và đưa doanh nghiệp lên một

tầm cao mới. Những sản phẩm chính của doanh nghiệp là các thiết bị máy móc, phụ
tùng dùng trong các nhà máy sản xuất công nghiệp, tự động hóa như các sản phẩm về
lọc, và thiết bị lọc dùng trong công nghiệp và dân dụng, thiết bị tự động hoá, thiết bị
thủy lực, khí nén, máy móc dụng cụ đo lường trong nhà máy, các loại vòng bi-motor-
bơm công nghiệp, các dụng cụ cắt gọt cơ khí
2.2.Hoạt động kinh doanh của công ty KSMC trong hai năm 2012 và 2013
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Doanh thu và lợi nhuận là mục tiêu dài hạn mà bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng hướng tới. Để hiểu rõ hơn về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KSMC,
chúng ta cần xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính trong
hai năm 2012 và 2013.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KSMC năm
2012 và 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2012
Tỷ lệ tăng trưởng
2013/2012 Phần trăm
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2.188 1500 688 45.8
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
224 150 74 49

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
441 320 121 37.8
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 500 350 150 42.9
Tổng lợi nhuận sau thuế 400 288 112 38.9
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012 và 2013
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ ra rằng năm 2013 tăng trưởng
mạnh so với năm 2012 cả về doanh thu lẫn lợi nhuận. Tổng lợi nhuận trước thuế năm
2013 tăng gấp gần 1.5 lần so với năm 2012 với mức tăng trưởng là 42.9%. Riêng
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 có mức tăng trưởng đáng
kể so với năm 2012, tăng từ mức 1.500 triệu đồng năm 2012 tới mức 2.188 triệu đồng
năm 2013 và đạt được sự tăng trưởng là 45,8%. Năm 2013 công ty hoạt động hiệu quả
là do trong nước hàng Trung Quốc đang bị tẩy chay nhiều hơn, và thay vào đó là sự
khuyến cáo tiêu dùng hàng nội địa của chính phủ. Sự kêu gọi của chính phủ và nhà
nước là một trong những điều kiện tốt giúp công ty KSMC nói riêng và những công ty
cung cấp hàng nhập ngoại nói chung phát huy được thế mạnh của mình.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ mà công ty thu được năm 2013
là 224 triệu đồng, nhiều hơn 74 triệu đồng trong năm 2012 và đạt mức tăng trưởng là
49 %. Đây là con số không hề nhỏ đối với một doanh nghiệp có nhiều đối thủ cạnh
tranh đáng gờm trên thị trường như công ty Cổ phần kinh doanh vật liệu và thiết bị
công nghiệp Việt, công ty Cổ phần Hawaco. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
tăng 1.3 lần trong giai đoạn 2012-2013 chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả từ
việc bán hàng, giảm chi phí lưu kho lẫn trả lương cho công nhân viên. Năm 2013 chi
phí lưu kho hàng hóa của công ty giảm xuống 1.3 lần so với năm 2012 và bù đắp chi
phí nhập khẩu, bán hàng với mong muốn tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Kết quả thu được năm 2013 là đáng ngưỡng mộ khi tổng lợi nhuận sau thuế là
400 triệu đồng, nhiều hơn 112 triệu đồng trong năm 2012 và đạt mức tăng trưởng
38,9%. Đây là tiền đề tốt cho công ty KSMC để thâm nhập sâu hơn tại thị trường ở

những tỉnh lẻ trong cả nước và gia tăng nguồn vốn kinh doanh giúp nhập khẩu nhiều
hàng hóa chất lượng hơn đáp ứng nhu cầu nội địa.
2.3.Ưu điểm và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng có những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC cũng không phải ngoại lệ.
Đối với ngành công nghiệp nước nhà, những tài sản hay công cụ chất lượng cao
được sử dụng là yếu tố vô cùng quan trọng. Bởi khi dùng những sản phẩm đó, các nhà
máy công nghiệp có thể tiết kiệm chi phí sản xuất do hao mòn tài sản qua nhiều năm
và tăng chi phí cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất , từ đó giúp tăng doanh
thu và lợi nhuận. Công ty KSMC chuyên nhập khẩu những sản phẩm chất lượng từ các
công ty Nhật bản có uy tín, đây là một trong nhưng ưu điểm lớn nhất trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp.
Ưu điểm nổi bật tiếp theo là cơ cấu tổ chức của công ty linh hoạt và hiệu quả,
từng bộ phận phòng ban có nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng giúp cho doanh nghiệp
ứng phó với những vấn đề bất cập nhanh chóng. Hơn nữa, hệ thống kho hàng của công
ty rộng, được trang bị đầy đủ công nghệ đáp ứng nhu cầu về chất lượng của sản phẩm.
Bên cạnh những ưu điểm trên, công ty KSMC còn tồn tại một vài hạn chế cần
khắc phục đó là vấn đề sử dụng Tiếng Anh trong doanh nghiệp. Do Tiếng Anh được sử
dụng là phương thức giao tiếp cơ bản giữa công ty KSMC và đối tác bên Nhật Bản nên
còn tồn tại nhiều rào cản trong quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin.
Điều đầu tiên cần bàn tới là Nhật Bản là nước trọng quốc ngữ, là nước thiên về
truyền thống dân tộc và không thích thay đổi những điều đó. Việc sử dụng Tiếng Anh
để giao dịch và xuất khẩu hàng hóa cho công ty KSMC tạo ra sự khó khăn nhất định
trong khả năng giao tiếp của những đối tác người Nhật Bản. Thêm vào đó, bộ phận
nhập khẩu hàng hóa của công ty KSMC vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu công việc
bằng hình thức sử dụng Tiếng Anh là cầu nối giữa hai doanh nghiệp, xa hơn là hai
quốc gia khác nhau.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, SỬ
DỤNG TIẾNG ANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 16

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
3.1.Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty
3.1.1.Sản phẩm thiếu khả năng cạnh tranh
Kinh doanh trên thị trường đã hơn 12 năm, các sản phẩm thiết bị linh kiện trong
nhà máy công nghiệp đang bước vào giai đoạn cuối của vòng đời sản phẩm. Do vậy
sản phẩm của KSMC thiếu tính cạnh tranh so với những sản phẩm cùng loại của
những công ty khác.
Hơn nữa, các sản phẩm của KSMC được nhập khẩu từ Nhật Bản nên giá thành
tương đối cao, so với các sản phẩm của các công ty khác có nguồn gốc từ Trung Quốc
thì sản phẩm của KSMC thiếu khả năng cạnh tranh.
Thị trường thiết bị vật tư trong nhà máy công nghiệp ngày càng mở rộng theo
tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang tạo nên áp lực lớn cho sản
phẩm của KSMC. Nhiều công ty được thành lập nhanh cùng với nhiều sản phẩm được
nhập ở những nước danh tiếng đang làm lu mờ thương hiệu về sản phẩm của KSMC
trên thị trường này.
Thêm vào đó là công tác tiếp thị tuyên truyền sản phẩm còn chưa đa dạng với
nhiều hình thức quảng cáo như biển quảng cáo, áp phích hay giới thiệu sản phẩm tại
các hội chợ.
3.1.2.Việc phát triển thị trường còn chậm
Hơn 10 năm tồn tại và phát triển, KSMC chỉ dừng chân tại 2 thành phố lớn là
Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh. Việc phát triển và mở rộng thị trường của KSMC
còn khá chậm so với các công ty và đối thủ khác.
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố trọng điểm đông dân cư và
khu công nghiệp nhưng ngày nay, nhà nước ta đang dần xây dựng nhiều nhà máy sang
những tỉnh lân cận. Lý do cho điều này là bởi vì những khu vực này yên tĩnh, nhà
nước khai thác được nguồn nhân công giá rẻ tại địa phương và có thể phần nào hạn
chế ô nhiễm cho phần đông dân số. Công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC đã chưa đáp
ứng được sự thay đổi và nhu cầu này. Công ty cần linh hoạt và nhanh chóng mở rộng
thị trường để chiếm lĩnh ngành vật tư và thu được lợi nhuận cao.
3.2. Một số thách thức

Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Hiện nay, thị trường vật tư thiết bị cho ngành công nghiệp có sự thay đổi lớn,
điều này vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn KSMC. Thị trường sính ngoại vì chất lượng cao của người tiêu dùng thu hút
rất nhiều công ty nhập khẩu hàng hóa. KSMC trong xu hướng đó với khao khát đem
đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất nhưng sự bão hòa trong ngành thiết bị
máy móc phụ tùng trong các nhà máy sản xuất công nghiệp đã tạo ra sự cạnh tranh
khốc liệt. Sự cạnh tranh này làm cho sản phẩm khó có khả năng tăng trưởng nếu
không có những biện pháp và phương hướng giải quyết ngay từ lúc đầu.
Thách thức khó nhất là sự cạnh tranh về sản phẩm của KSMC với những sản
phẩm của Trung Quốc với giá rẻ mà chất lượng lại tương đối. Điều quan trọng nhất
trong một doanh nghiệp là lợi nhuận, những nhà máy công nghiệp cũng hướng tới mục
tiêu đó. Một khi thu mua thiết bị máy móc của Trung Quốc với giá phải chăng so với
những sản phẩm xuất sứ nước ngoài, nhà máy có thể tiết kiệm được chi phí sử dụng
cho những công việc khác.
Nguyên nhân dẫn tới giá sản phẩm của KSMC cao là do rào cản về thuế xuất
nhập khẩu làm cho giá của các mặt hàng của KSMC khó cạnh tranh với những sản
phẩm được sản xuất trong nước và Trung Quốc.
3.3.Phương hướng giải quyết
3.3.1.Cải thiện chính sách giá
Công ty cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường sản phẩm và thị trường các đối thủ
cạnh tranh của mình để đưa ra chính sách giá phù hợp. Công ty có thể đầu tư khoa học
kỹ thuật và đầu tư vào sản xuất sản phẩm để thay thể một số sản phẩm nhập khẩu. Việc
đầu tư sản xuất sản phẩm giúp giảm chi phí tối đa và nâng cao doanh thu cho công ty.
Ngoài ra, chính sách giá sản phẩm có thể cải thiện nếu KSMC có thể hợp tác với một
vài doanh nghiệp mới bán sản phẩm cùng loại nhưng với mức giá thấp hơn trước và
chất lượng sản phẩm không đổi.
Đối với khách hàng của mình, công ty nên áp dụng chính sách ưu đãi giảm giá
20% giá hàng hóa nếu họ thanh toán ngay lập tức, giảm 10% giá hàng hóa nếu họ

thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua hàng để tăng lượng hàng hóa được mua
và thu tiền nhanh chóng giúp cho việc chu chuyển vốn thuận lợi.
3.3.2.Từng bước mở rộng thị trường
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Để khẳng định thương hiệu và tăng doanh thu bán hàng, công ty phải từng bước
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Trong quá trình mở rộng thị trường, KSMC cần nghiên cứu rõ ràng thị trường
sẽ mở rộng tại đâu, đặc điểm của thị trường, phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và
lợi nhuận sẽ thu được từ thị trường đó như thế nào. Không phải đầu tư mở rộng thị
trường tại bất cứ nơi nào cũng là thích hợp, cho nên những đặc điểm trên rất cần thiết
cho công ty để từng bước thâm nhập, tạo vị thế chắc chắn cho mình tại thị trường mới.
Trước mắt công ty nên hướng tới một vài khu vực lân cận Hà Nội và Thành Phố
Hồ Chí Minh bởi vì công ty có thể nắm bắt được tình hình về những khu vực đó nhanh
chóng, liên lạc dễ dàng để xây dựng chi nhánh và giải quyết nhanh gọn nhiều vấn đề
khi gặp sự cố. Những khu vực như Hà Nam, Nam Định, Đồng Nai là những thị
trường tiềm năng.
3.3.3. Nâng cao công tác tiêu thụ sản phẩm
Chính sách phân phối và tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc rút
ngắn quá trình lưu thông hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi mua
hàng của doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng, giúp doanh nghiệp tiết kiệm trong
dự trữ bảo quản hàng hóa.
Công ty có thể mở rộng mạng lưới tiêu thụ bằng cách xác định thêm nhiều kênh
phân phối khác. Từ kênh phân phối trực tiếp cung cấp sản phẩm cho khách hàng, công
ty nên phát triển kênh phân phối gián tiếp qua đại lý hoặc qua bán buôn, bán lẻ để tiêu
thụ sản phẩm. Kênh phân phối gián tiếp này giúp sản phẩm của công ty đến gần hơn
với tay khách hàng và khách hàng có thể tiết kiệm chi phí vận chuyển nếu ở nơi xa.
Công ty có thể áp dụng chính sách hoa hồng, triết khấu ưu đãi cho các đại lý bán buôn,
bán lẻ để họ thực hiện các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán để bán được nhiều sản
phẩm và nhận được phần hoa hồng trên doanh số bán hàng.

Ngoài những công tác tiêu thụ sản phẩm trên, công ty cần vận dụng linh hoạt
các hình thức quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, biển quảng
cáo, tổ chức hội nghị khách hàng, đồng thời tham gia hoạt động triển lãm giới thiệu
sản phẩm, tổ chức các đợt tặng quà cho khách hàng. Bên cạnh đó, công ty còn cần
thực hiện công tác chào hàng có hiệu quả, sử dụng hình thức giới thiệu sản phẩm bằng
in ấn các ảnh mẫu, catalogue quảng cáo kèm theo bản thuyết minh về tính năng và
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
cách sảu dụng sản phẩm. Mục đích của công việc đó là giúp khách hàng đánh giá cao công
tác tổ chức quảng cáo sản phẩm, giúp họ nhận thấy tính năng ưu việt của sản phẩm.
3.4.Đánh giá nhận xét về việc sử dụng tiếng Anh tại công ty TNHH KSMC
3.4.1. Quá trình sử dụng Tiếng Anh trong hoạt động của công ty
Trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, Tiếng Anh trở
thành một ngôn ngữ thông dụng trên hầu khắp đất nước và đóng vai trò quan trọng
giúp các quốc gia gần với nhau. Trong những năm gần đây, hợp tác quốc tế đang ngày
càng phát triển và là cây cầu nối quan hệ hợp tác trên nhiều mặt của đời sống xã hội,
đặc biệt là kinh tế. Tiếng Anh trong quan hệ hợp tác này giúp các doanh nghiệp đạt
được thành công trong việc tạo lợi nhuận và mở rộng mạng lưới phân phối trong nước
cũng như thế giới.
Đi song song với quá trình hội nhập đó, công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC
cũng nỗ lực hết mình để duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với các đối tác người
Nhật Bản. Công ty sử dụng Tiếng Anh như một công cụ kết nối quan trọng trong hoạt
động kinh doanh, cụ thể là hoạt động nhập khẩu thiết bị vật tư từ phía Nhật Bản.
Mỗi năm ít nhất một lần, đại diện của công ty KSMC sẽ sang trực tiếp Nhật
Bản để lựa chọn, kiểm tra và xem xét các mặt hàng. Đại diện của công ty là giám đốc
hay bộ phận nhập khẩu sẽ tiến hành giao dịch, thỏa thuận và ký kết hợp đồng với một
số công ty Nhật Bản. Đương nhiên, Tiếng Anh được sử dụng chủ yếu trong những
giao dịch này.
Trước khi trực tiếp sang Nhật Bản, phòng nhập khẩu sẽ gửi email hoặc gọi điện
thoại bằng Tiếng Anh cho bên đối tác của mình để yêu cầu thời gian, địa điểm gặp mặt

và những vấn đề sẽ được bàn trong buổi gặp mặt. Hình thức liên lạc qua email được sử
dụng nhiều hơn vì nó thể hiện sự trang trọng, lịch sự phù hợp với hoạt động kinh
doanh quốc tế bằng những câu văn, cách trình bày, cú pháp, lối diễn đạt phù hợp. Khi
bay tới Nhật Bản, đại diện của KSMC sẽ bàn bạc các vấn đề được đề cập trong email
đã được gửi để tiến tới hoàn thành hợp đồng và mục đích được cả hai bên mong đợi.
Nếu những vấn đề trong bản hợp đồng bằng Tiếng Anh không được làm rõ, phòng
nhập khẩu sẽ nhanh chóng dịch bản hợp đồng sang Tiếng Việt và Tiếng Nhật nhằm
giúp hai bên hiểu nội dung và điều kiện trong đó.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 20
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
3.4.2. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của việc sử dụng Tiếng Anh trong công ty
TNHH KSMC và giải pháp khắc phục
3.4.2.1. Điểm mạnh
Điểm mạnh lớn nhất là bộ phận nhập khẩu của công ty gồm nhiều nhân viên tốt
nghiệp những trường đại học danh tiếng như Đại Học Hà Nội, Đại Học Ngoại Ngữ,
Đại Học Thương Mại chuyên ngành Tiếng Anh và Tiếng Nhật, do đó trình độ Tiếng
Anh của họ tương đối tốt. Trong công tác tuyển dụng nhân viên, công ty luôn cố gắng
chọn lựa được những người tốt nhất, vạch ra những tiêu chí thích hợp để tuyển chọn,
đặc biệt yêu cầu về khả năng giao tiếp tốt Tiếng Anh, Tiếng Nhật. Những nhân viên đó
là hình ảnh của công ty khi giao tiếp với những đối tác người Nhật Bản nên yêu cầu họ
phải có ngoại hình tốt, ưa nhìn và khuôn mặt khả ái. Việc sử dụng Tiếng Anh thường
xuyên giúp công ty tăng hình ảnh chuyên nghiệp và nâng cao vị thế của mình trong
lĩnh vực kinh doanh, giúp hình thành và phát triển marketing hiệu quả và cuối cùng
các hợp đồng giao dịch diễn ra thuận lợi.
3.4.2.2 Điểm yếu
Tiếng Anh chỉ được sử dụng chuyên nghiệp và thành thạo tại bộ phận nhập
khẩu , trong khi đó, các giai đoạn soạn thảo hợp đồng, liên lạc, đọc tài liệu bằng Tiếng
Anh đều liên quan tới một vài bộ phận khác của công ty. Hơn nữa, chỉ riêng trình độ
Tiếng Anh và Tiếng Nhật khó có thể giúp nhân viên hiểu biết rõ về đối tác và nâng cao
trình độ của họ. Thêm vào đó, công ty chưa có những chính sách phù hợp để giúp họ

rèn luyện và nâng cao trình độ Tiếng Anh của họ.
3.4.2.3. Giải pháp khắc phục
Giải pháp 1: Công ty tổ chức các khoá đào tạo miễn phí cho tất cả các bộ phận
trong công ty để họ có thể nâng cao trình độ Tiếng Anh, ngoài ra bộ phận nhập khẩu
có thể giúp đỡ các bộ phận khác trong việc trau dồi kiến thức và khả năng giao tiếp
Tiếng Anh của họ.
Giải pháp 2: Công ty khuyến khích và hỗ trợ nhân viên trong các bộ phận, đặc
biệt là bộ phận nhập khẩu, tham gia các khóa huấn luyện kỹ năng đàm phán, thương
thuyết, khóa học về tâm lý để hỗ trợ công việc kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 21
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
Giải pháp 3: Việc sử dụng Tiếng Anh thường xuyên trong công ty nên được áp
dụng đối với tất cả các bộ phận trong công ty, tạo môi trường giao tiếp Tiếng Anh thân
thiện và cởi mở giúp nhân viên dễ dàng tiếp cận với Tiếng Anh.
Giải pháp 4: Công ty nên có những chính sách đãi ngộ và ưu tiên cho những
nhân viên có khả năng giao tiếp và sử dụng Tiếng Anh tốt để nâng cao tinh thần và sự
cạnh tranh, tạo động lực cho họ trau dồi các kỹ năng Tiếng Anh.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 22
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Tiếng Anh
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị
trường, để tồn tại và phát triển, công ty trách nhiệm hữu hạn KSMC cần có những
chính sách và chiến lược kinh doanh phù hợp để hoàn thành mục tiêu dài hạn đề ra và
mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, phát triển thương hiệu, đáp ứng nhu cầu của
nhân viên và khách hàng, phát triển thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, khắc
phục những hạn chế và phát huy những ưu thế của mình.
Để đạt được những mục tiêu đề ra, giám đốc nói riêng và tất cả nhân viên trong
doanh nghiệp nói chung cần nỗ lực hết mình, cống hiến hết mình vì sự tồn tại và thành
công của doanh nghiệp. Vì vậy, giám đốc nên có cái nhìn tổng quát, cách nghĩ đúng
đắn và lựa chọn cho doanh nghiệp mình chiến lược kinh doanh hiệu quả. Nhân viên

trong doanh nghiệp phục vụ tốt khách hàng của mình, đưa ra những đề xuất hợp lý
giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Theo đó, doanh nghiệp KSMC
có thể tiếp tục xây dựng được thương hiệu của mình để trở thành doanh nghiệp phát
triển hàng đầu trong ngành thiết bị vật tư công nghiệp trong tương lai gần.
Sinh viên: Nguyễn Thu Trang 23

×