MỤC LỤC
11
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn đầu 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành công
nhất định, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao rõ rệt. Đặc biệt sau khi Việt
Nam gia nhập WTO, nhiều cơ hội, thách thức đã mở ra, hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu cũng được Nhà nước đặc biệt coi trọng để trở thành công cụ đẩy mạnh tốc
độ tăng trường và phát triển của đất nước.
Xu hướng toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu trên thế giới. Các doanh nghiệp Việt
nam nói chung và công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt nói riêng muốn tồn tại
và phát triển lâu dài cần thiết phải tập trung được tiềm lực, lợi thế so sánh sẵn có để
tham gia có hiệu quả vào thương mại quốc tế.
Như đã biết, lý thuyết muốn hoàn thiện phải trải qua một quá trình trải nghiệm
trong thực tiễn. Bởi vậy, sau khi đã học tập và nghiên cứu những lý luận về mặt lý
thuyết ở trường, sinh viên cần trải qua một quá trình thực tập tiếp xúc với thực tế quản
lí đang diễn ra ở các doanh nghiệp, bước đầu làm quen với công việc sản xuất kinh
doanh cũng như những vấn đề tài chính doanh nghiệp phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh để có được những kết luận đúng đắn đối với những gì đã được học và
nghiên cứu.
Với những kiến thức đã học tại trường Đại học Thương Mại cùng với sự hướng
dẫn của ThS Lương Nguyệt Ánh cũng như sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các anh, chị
tại công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt, tôi đã hoàn thành bản báo cáo thực tập
tổng hợp gồm 6 phần:
1. Giới thiệu về Công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt.
2. Cơ chế, chính sách quản lý của doanh nghiệp.
3. Thực trạng hoạt động thương mại và thị trường của doanh nghiệp
4. Tác động của các công cụ, chính sách kinh tế, thương mại hiện hành.
5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
6. Đề xuất đề tài khoá luận.
LỜI CẢM ƠN
22
Qua một thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc
Đạt, mặc dù là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng dưới sự chỉ bảo tận tình
của ban lãnh đạo cũng như các phòng ban trong công ty đã giúp tôi hoàn thành tốt
công việc được giao. Đồng thời, thông qua quá trình thâm nhập thực tế, tôi đã có cơ
hội nghiên cứu tìm hiểu về công ty, về lịch sử hình thành cũng như tổ chức bộ máy,
hoạt động kinh doanh của công ty. Nhờ vậy tôi đã có góc nhìn tổng quát về những
thuận lợi và khó khăn công ty đối mặt trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới trường Đại học Thương mại, các
thầy, cô trong khoa Kinh tế- Luật, và đặc biệt là ThS Lương Nguyệt Ánh đã tận tình
hướng dẫn giúp tôi có thể hoàn thành tốt bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới ban lãnh đạo, các phòng ban trong
Công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt. Chúc quý công ty gặp nhiều thuận lợi
trong hoạt động kinh doanh.
Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Minh Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt
Biểu đồ 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận công ty giai đoạn 2011- 2013
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu theo thị trường nội địa công ty giai đoạn 2011-2013
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh thu theo thị trường nội địa của công ty giai đoạn 2011-
2013
33
44
1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ DỊCH VỤ QUỐC ĐẠT
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Khái quát về doanh nghiệp
Công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt hoạt động dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên được thành lập vào năm 2007theo giấy phép kinh
doanh số 0132030863 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Trải qua 7 năm hình
thành và phát triển, từ một công ty nhỏ đã trở thành một trong những nhà cung cấp
thiết bị cơ khí lớn, được khách hàng tín nhiệm. Sau đây là một số thông tin về công ty.
-Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đat.
- Năm thành lập:2007
- Tổng giám đốc: Vương Văn Đấu
- Email:
-Địa chỉ: Số 11 – Ngõ 97 – Đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
-Số điện thoại: 0438588384
-Mã số thuế: 0102261787
1.2 Chức năng và nhiệmvụ
Công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt là công ty chuyên cung cấp các
loại máy móc, thiết bị cơ khí. Những sản phẩm do công ty cung cấp luôn được khách
hàng đánh giá cao về chất lượng hàng hóa.
Chức năng:
Sản xuất và kinh doanh các loại máy công cụ, các loại máy chế biến (thiết bị lẻ
và dây chuyền thiết bị đồng bộ): gỗ, cao su, nhựa, thực phẩm cho người và gia súc,
trung đại tu các thiết bị và phụ tùng thay thế bao gồm các sản phẩm chính sau: maý
công cụ, máy tiện, máy dập 3 chấu – 4 chấu, máy khoan cần, eto máy, eto máy nguội,
máy sấy lúa.
Nhiệm vụ:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
-Bảo toàn và tang vốn được giao, đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, tang cường điều
kiện vật chất, xây dựng nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp.
-Thực hiện phân phối lao động, chăm lo cho đời sống vật chất của cán bộ, bồi
dưỡng nâng cao trình độ và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
-Tuân thủ các chế độ quản lí kinh tế của Nhà nước, báo cáo trung thực theo chế
độ kế toán thống kê của nhà nước.
1.3 Cơ cấu tố chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt rất khoa
học và gọn gàng.
Giám Đốc
Phòng Kinh doanh
55
Phòng Hành chính- Kế toán
Phòng Marketing
Phó Giám Đốc
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp )
Bảng 1: Cơ cấu nhân sự công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt
Trình độ học vấn Số lượng Tỷ lệĐạt
Đại học, trên đại học 8 người 29%
Cao đẳng, trung cấp 5 người 18%
Lao động trình độ khác 15 người 53%
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp )
Sơ đồ trên phản ánh cơ cấu tổ chức khoa học và hiệu quả của công ty TNHH Cơ khí
và dịch vụ Quốc Đạt. Có thể thấy việc phân cấp là khá rõ ràng, hợp lý của cácphòng ban
trong công ty. Nhân sự trình độ cao với đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm quản lí được tích lũy
luôn giúp công ty đạt được mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.4 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Ngay từ thời điểm mới thành lập, công ty đã đầu tư cho cơ sở vật chất hiện đại
phục vụ tại văn phòng, nhà xưởng, kho nguyên. Đến cuối 2011, máy móc thiết bị tối
tân phục vụ cho hoạt động sản xuất được đưa vào sử dụng. Đối với một số thiết bị sản
xuất có giá thành nhập khẩu cao, công ty thay thế bằng hình thức mua máy móc đã qua
sử dụng.
Ở khối văn phòng, công ty đã trang bị đầy đủ các thiết bị văn phòng hiện đại
phục vụ công việc, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho tất cả các nhân viên.Các
phòng đều có máy điều hòa, máy in, máy fax, điện thoại…Mỗi nhân viên được trang
bị máy tính làm việc riêng.
66
Nhà xưởng của công ty có diện tích 2000m2, được trang bị đầy đủ các loại máy
móc hiện đại như máy hàn, máy tiện, máy cóc, máy đột dập, máy các dây,…đảm bảo
năng suất lao động cũng như an toàn lao động cho công nhân.Kho hàng của công ty có
diện tích khoảng 500m2 có chức năng dự trữ và tổng hợp lô hàng của các đơn đặt
hàng. Kho hàng được bố trí thuận lợi cho phép các phương tiện chuyên trở, các thiết bị
bốc dỡ tiếp cận với hàng hóa dễ dàng.
2. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
2.1 Chính sách quản lý kinh tế- tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định và minh bạch là một trong những điều
kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng đồng
bộ đạt hiệu quả cao. Sự ổn định đó có được hay không phụ thuộc phần lớn vào khả năng quản
lý tài chính của doanh nghiệp. Xác định được tầm quan trọng đó mà công ty TNHH Cơ khí và
dịch vụ Quốc luôn quan tâm chỉ đạo công tác quản lý tài chính- kế toán chặt chẽ, tiến hành
phân tích và đưa ra cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ,
thiết lập một chính sách phân chia lợi nhuận một cách hợp lý đối với doanh nghiệp vừa đảm
bảo lợi ích doanh nghiệp vừa đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động, từ sự phân phối
này là nguồn quan trọng cho phép doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh
doanh sản phẩm mới đồng thời kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong doanh nghiệp tránh
tình trạng sử dụng lãng phí sai mục đích tạo điều kiện cho doanh nghiệp có mức độ tăng
trưởng cao và bền vững. Doanh nghiệp đã thực hiện tốt các công tác như: Nghiên cứu nhu cầu
thị trường, thị hiếu khách hàng, cơ cấu mặt hàng, chủng loại đưa ra những quyết định đúng đắn
đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước,
tuân thủ đầy đủ các chính sách pháp luật, thực hiện có trách nhiệm các hợp đồng kinh tế trở
thành bạn hàng uy tín.
77
2.2. Chính sách lương thưởng và chế độ đãi ngộ
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự tồn tại và phát
triển của công ty, ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện cho người lao động gắn bó và
yên tâm làm việc với những chính sách đãi ngộ hấp dẫn phù hợp với điều kiện tài
chính của công ty. Nhân viên được kí hợp đồng và được đóng BHYT, BHXH, BHTN
đúng quy định của luật. Công ty cũng chăm lo tới đời sống vật chất tinh thần của nhân
viên và gia đình nhân viên như tặng quà vào các dịp cưới hỏi, ốm đau, hiếu hỷ, quốc tế
phụ nữ, tết thiếu nhi … Công ty thực hiện đúng quy định của Nhà nước cho nhân viên
được nghỉ các ngày tết dương lịch, âm lịch, những ngày lễ…Hàng năm đều tổ chức
cho nhân viên đi thăm quan nghỉ mát vào dịp hè hay tháng riêng một tới hai lần tùy
vào lợi nhuận của công ty. Bên cạnh mức lương hấp dẫn là các chế độ thưởng như
thưởng vào các ngày lễ tết, hiệu quả công việc, hoàn thành mục tiêu, doanh thu, xếp
loại thi đua, các phát minh ý tưởng có tính sáng tạo.
Công ty thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho
nhân viên, phát động phong trào thi đua khen thưởng lập thành tích tạo môi trường
làm việc lành mạnh giúp nhân viên gắn bó với công ty.
2.3 Chính sách kinh doanh
Trên cơ sở những mục tiêu cần đat được, công ty đã đề ra những chính sách cụ thể:
- Đầu tư thay thế các thiết bị hiện đại thay thế sức lao động
- Nâng cao việc sử dụng hiệu quả vốn, các thiết bị máy móc lao động
- Xây dựng các mối quan hệ liên minh với các nhà máy cung cấp để tận dụng
ưu đãi khi trở thành đối tác chiến lược của nhà cung cấp. Bên cạnh đó tìm kiếm các
nguồn hàng mới để tránh phụ thuộc vào một nguồn hàng duy nhất.
- Đề cao uy tín, niềm tin với các đại lý, cửa hàng.
Trong những năm vừa qua, bằng các nỗ lực của mình công ty TNHH Cơ khí và
dịch vụ Quốc Đạt đã xây dựng mối quan hệ liên minh chiến lược với nhiều công ty lớn
như Công ty cổ phần kim khí Hà Nội Bên cạnh đó công ty còn xây dựng mối quan hệ
với nhiều khách hàng thông qua việc đáp ứng nhanh chóng các đơn đặt hàng của khách
hàng với chất lượng đảm bảo.
Dựa trên lợi thế về giá cung cấp cho khách hàng, công ty có thể cung cấp cho
khách hàng mức giá thấp hơn giá thị trường, chính sách giá linh hoạt, khả năng tổ chức
tốt công tác tổng hợp lô hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất và
chính xác nhất. Ngay từ khi thành lập công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt đã
đưa ra cho mình một chính sách khá tốt:
- Chuyên doanh hóa kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm cơ tập
trung năng lực cốt lõi với các sản phẩm này để nâng cao hiệu quả kinh doanh
88
- Cạnh tranh dựa trên uy tín, tạo dựng niềm tin với các khách hàng để tạo sự
trung thành của khách hàng đối với công ty, với mức chiết khấu cao, các chương trình
khuyến mãi với các đại lý, các cửa hàng hấp dẫn dịch vụ đáp ứng tốt của công ty
TNHH Cơ khí và dịch vụ QuốcĐạt đã tạo lên sự uy tín đối với khách hàng.
- Công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt đang hướng tới chiến lược tập
trung phát triển lợi thế cạnh tranh về giá cả và dịch vụ, việc lựa chọn các mặt hàng cơ
khí là mũi nhọn để cạnh tranh với các nhà phân phối, các doanh nghiệp khác…
Ngoài ra để nâng cao năng lực canh tranh, cty còn xây dựng các chiến lược
marketing mở rộng thị trường phân phối, các chiến lược về áp dụng đối với từng nhóm
khách hàng khác nhau…
3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA
DOANH NGHIỆP
3.1 Thực trạng hoạt động thương mại của doanh nghiệp
Trải qua quá trình kinh doanh hoạt động công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc
Đạt đã trở thành một doanh nghiệp kinh doanh các thiết bị cơ khí hang đầu, là lựa
chọn số một của các đối tác trong và ngoài nước. Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu
đến giai đoạn 2011- 2013 có những chuyển biến tích cực tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty đạt khả quan.
Bảng 2: Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011- 2013
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Thự
c
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Thực
hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
%
Thực
hiện
Doanh thu 36.000 34.306 95% 43.000 45.685 106% 50.000 54.282 108%
Chi phí vốn hàng 25.490 33.566 40.427
Chi phí bán hàng 4.839 6.425 7.679
Chi phí quản lý 1.609 2.106 2.280
Chi phí khác 54 66 81
Tổng 31.992 42.163 50.467
LN trước thuế 2.314 3.522 3.815
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Biểu đồ 1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận công ty giai đoạn 2011- 2013
99
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Trong giai đoạn 2011- 2013 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, so với thời kì
khủng hoảng song chưa thực sự chuyển biến trong tình hình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp còn chưa rõ nét. Cụ thể, doanh thu thực hiện so với doanh thu kế
hoạch năm 2011 là 95% không đạt được mục tiêu kế hoạch. Nguyên nhân do năm
2011 xuất hiện nhiều yếu tố gây bất ổn nền kinh tế vĩ mô, lạm phát tuy có giảm nhưng
vẫn ở mức cao, nợ xấu của hệ thống ngân hàng, thanh khoản của các ngân hàng
thương mại khó khăn, dự trữ ngoại hối đạt thấp, áp lực với tỷ giá hối đoái còn lớn. Sản
xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn tín dụng hạn chế, lãi suất tuy có giảm
nhưng vẫn ở mức cao do Chính phủ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt.
Đến năm 2012 tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 1, 06% hoàn thành vượt mức kế
hoạch đề ra, doanh thu tăng 33%, lợi nhuận tăng khá cao 52%. Do năm 2012 có nhiều
tín hiệu tích cực, nhờ chính sách tài khóa và tiền tệ kiên định của Nhà nước mà lạm
phát giảm tới mức thấp nhất kẻ từ năm 2007, nguồn cung trên thị trường tăng giúp cho
các Ngân hàng Nhà nước tăng cường dự trữ ngoại hối, lãi suất giảm.
Doanh thu và lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng vào năm 2013, đây là năm hoàn
thành vượt mức kế hoạch đặt ra là 1, 08%, chỉ số giá tiêu dùng giảm mạnh xuống mức 6, 6%,
lãi suất và tỷ giá hối đoái đều được giữ ổn định, dự trữ quốc gia tăng cao. Chính sự ổn định
này đã góp phần làm tăng doanh thu của công ty, đạt lợi nhuận dương.
Đạt được những thành tựu kể trên là kết quả của quá trình không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thích ứng tốt với các biến động của nền kinh tế và
các chính sách điều tiết vĩ mô của Nhà nước, cực tìm kiếm mở rộng thị trường nâng
cao hiệu quả bán hàng thông qua các chương trình marketing, quảng cáo.
3.2 Thực trạng thị trường của doanh nghiệp
Dưới đây là bảng phân tích tình hình cơ cấu doanh thu theo thị trường và nội
địa giai đoạn 2011- 2013
Bảng 2: Cơ cấu doanh thu theo thị trường nội địa công ty giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị: Triệu đồng)
Khu vực
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2013/2011
SL % SL % SL %
Hà Nội 16.467 19.645 21.267 3178 27.93% 1622 33.92% 4.800 29.7%
1010
TP.HCM 10.978 19.187 21.566 8209 72.14% 2379 49.75%
10.58
8
65.52
%
TT Khác 6.861 6.853 7.634 -8 -0.07% 781 16.33% 773 4.78%
Tổng 34.306 45.685 50.467 11379
100.00
%
4782
100.00
%
16.16
1
100.00
%
1111
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh thu theo thị trường nội địa của công ty giai đoạn 2011-
2013
(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Cơ cấu doanh thu trên thị trường có sự biến động đáng kể, Hà Nội đóng vai trò
là thị trường chủ đạo có doanh thu rất lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu toàn
công ty. Năm 2011 doanh thu trên thị trường Hà Nội đạt 48% do đây là thị trường
được đầu tư nhiều hơn so với các thị trường khác, là thị trường mục tiêu của công ty.
Tới năm 2012 doanh thu trên thị trường Hà Nội giảm xuống còn 43% và 42%
năm 2013 do sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ cùng ngành và những đối thủ mới
gia nhập ngành, cùng với đó là sự tăng mạnh về doanh thu bán hàng tại thị trường Hồ
Chí Minh từ 32% lên tới 42% năm 2013. Độ chênh lệch theo bảng tổng hợp trên, cho
thấy độ đầu tư mở rộng thị trường của công ty đây là thị trường có nhiều tiềm năng
công ty cần có các chính sách tập trung khai thác. Tuy có sự thay đổi tỷ trọng nhưng
doanh thu trên từng thị trường vẫn có xu hướng tăng ổn định.
4. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG CỤ, CHÍNH SÁCH KINH TẾ THƯƠNG MẠI
HIỆN HÀNH
4.1. Chính sách tiền tệ
1212
Nghị quyết 11/NQ- CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ đã đưa ra những chủ
trương “Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt”. Việc điều hành lãi xuất chủ động, linh
hoạt, định hướng dẫn dắt thị trường theo mục tiêu làm làm giảm dần mặt bằng lãi suất
thị trường theo diễn biến của lạm phát để tháo gỡ khó khăn của hoạt động sản xuất
kinh doanh.Trong quá trình thực hiện chủ trương này dẫn tới tình trạng khát vốn và
gây ra không ít khó khăn cho nhiều doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Cơ khí
và dịch vụ Quốc Đạt nói riêng. Trong năm 2011, trong bối cảnh lạm phát tăng cao, các
mức lãi suất được điều chỉnh tăng phù hợp với chính sách tiền tệ thắt chặt để kiểm soát
lạm phát tăng cao, theo đó lãi suất tái cấp vốn tăng từ 9- 15%/ năm, quy định mức lãi
suất huy động vốn tối đa bằng VNĐ 14%/ năm. Lãi suất tăng cao dẫn tới hiệu quả kinh
tế giảm sút làm cho chi phí đầu vào của các doanh nghiệp tăng theo trong khi đó tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hết sức khó khăn, hàng tồn kho nhiều,
hiệu quả sử dụng vốn thấp, suy giảm khả năng cạnh tranh là một trong những nguyên
nhân làm cho công ty Quốc Đạt không đạt được chỉ tiêu kế hoạch đã đặt ra. Nhiều khó
khăn đã đặt ra với công ty Quốc Đạt. Công ty đã phải cơ cấu lại hoạt động kinh doanh,
thiếu nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi kinh doanh và thị trường, khả năng huy
động vốn duy trì hoạt động sản xuất cũng giảm sút, nguồn vốn dự phòng bị cắt giảm.
Năm 2012, ngay từ đầu NHNN đã đưa ra lộ trình giảm lãi suất trung bình mỗi
quý 1%/ năm, kinh tế vĩ mô từng bước được cải thiện, hoạt động ngân hàng ổn định.
Các mức lãi suất điều hành và lãi suất huy động vốn tối đa bằng VNĐ được điều chỉnh
giảm 5- 6%. NHNN đã tiếp tục duy trì mức trần lãi suất huy động bằng USD của tổ
chức kinh tế và các cá nhân ở mức lần lượt là 0,5% và 2%/ năm. Lãi suất huy động
bằng VNĐ trong năm 2012 đã giảm mạnh tuy nhiên vẫn duy trì được mức chênh lệch
lợi tức của việc nắm giữ VND và USD ở mức hợp lý, người dân và doanh nghiệp đẩy
mạnh bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng, NHNN đã mua được một số lượng lớn
ngoại tệ để bổ sung dự trữ ngoại hối Nhà nước.
Trong năm 2013, trên cơ sở diễn biến kinh tế vĩ mô và xu hướng lạm phát ở
mức thấp, NHNN đã thực hiện giảm 2%/ năm lãi suất điều hành. góp phần thực hiện
hai mục tiêu quan trọng đó là giảm mặt bằng lãi suất VNĐ góp phần hỗ trợ sản xuất
kinh doanh, tăng trưởng tín dụng, cùng lúc vẫn duy trì được ổn định thị trường ngoại
hối.
4.2. Chính sách tài khóa
1313
Chính sách tài khóa thắt chặt của năm 2011 trong nỗ lực kết hợp với chính sách
tiền tệ để kiềm chế lạm phát cũng có những tác động tới công ty. Khi thực hiện chính
sách tài khóa thắt chặt cùng với tiền tệ thắt chặt làm cho cầu giảm đi do thiếu vốn. Khi
đó các hợp đồng mà công ty có được cũng giảm. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến công
ty khi năm 2011, công ty đã không thể hoàn thành chỉ tiêu đề ra.
Năm 2012, nền kinh tế tiếp tục gặp khó khăn và Chính phủ có động thái tiếp
tục thắt chặt tiền tệ và tài khóa đầy thận trọng. Tính đến hết tháng 11/ 2012 đã thực
hiện phát hành được gần 130.000 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, bằng 185% số đã thực
hiện năm 2011 và 81,2% nhiệm vụ huy động vốn trong nước năm 2012. Căn cứ diễn
biến tình hình thực tế, chính sách thu và chi NSNN đã được điều chỉnh nhằm tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất và kinh doanh, kích thích đầu tư để kích thích nền kinh tế. Nền
kinh tế bắt đầu có sự khởi sắc, công ty cũng nhận được nhiều hợp đồng hơn.
Năm 2013 chính sách tài khóa có những thay đổi nhằm tiếp tục tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp. Đặc biệt là chính là các biện pháp miễn, giảm, thuế, gia hạn
thời hạn nộp thuế và các khoản thu NSNN tạo điều kiện doanh nghiệp có thêm nguồn
tài chính, tăng tích lũy tái đầu tư. Năm 2013 công ty cung đã vượt chỉ tiêu 1,08%.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT VÀ ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt, tôi
thấy bên cạnh những kết quả mà công ty đã đạt được, vẫn còn tồn tại một số vấn đề
cần giải quyết như sau.
5.1 Công tác quản trị
Trong tình hình giá cả biến động, lạm phát ngày càng tăng cao thì công tác quản
trị giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong công ty. Dưới đây là một số đề xuất nhằm
cải thiện công tác quản trị tại công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt
1414
- Nền kinh tế đang phải đối mặt với những biến động giá cả, lạm phát tăng điều
này làm chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng. Tốc độc tăng doanh thu
cao trong khi đó tốc độ tăng lợi nhuận thấp. Điều này đang đặt ra yêu cầu đối với
doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp điều hành hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn
để cắt giảm chi phí quản lý giảm tổng chi phí
- Nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, công tác đầu tư thiết bị nhằm tăng năng
suất, hiệu quả kinh doanh còn hạn chế.
- Hoạt động đầu tư cho marketing và xúc tiến thương mại của công ty còn hạn
chế do đó chưa taọ dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường, các hợp đồng còn
nhỏ lẻ phân tán.
5.2 Công tác quản trị nhân lực
Yếu tố giúp ta nhận biết được một xí nghiệp hoạt động tốt hay không hoạt động
tốt, thành công hay không thành công chính là lực lượng nhân sự của nó- những con
người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc sáng kiến. Có thể khẳng định rằng quản trị nhân
sự có vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .
- Nhân viên là các cử nhân kinh tế trẻ, kinh nghiệm còn hạn chế trong kinh
doanh, chuyên môn về xuất nhập khẩu, kỹ năng tiếng Anh, Nhật yếu.
- Về việc đào tại nhân sự chỉ mới tập trung vào các khóa huấn luyện ngắn hạn
trong nội bộ công ty chưa chú trọng đến đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai nhất là
về năng lực quản lý.
5.3 Các tồn tại khác
Ngoài những vấn đề chính đã nêu trên, tôi nhận thấy công ty còn một số hạn
chế như sau:
- Công ty xây dựng các chiến lược kinh doanh, marketing còn hạn chế do sự
biến động của môi trường hạn chế trong năng lực hoạch định.
- Các phòng ban chưa có sự phân công rõ ràng gây khó khăn trong thực hiện và
quản lý, hiệu quả chưa cao.
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trên cơ sở khảo sát thực tiền tại công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt em
xin đề xuất hướng đề tài khóa luận như sau:
STT
Tên đề tài
Bộ môn
1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
của công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt
Kinh tế thương mại
1515
2. Kiểm định mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận
và một số giải pháp tối đa hóa lợi nhuận của công ty
Kinh tế vi mô
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 11/NQ- CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, bình
ổn kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, Chính phủ ban hành ngày 24 tháng 2 năm
2011
2. Báo cáo tài chính công ty TNHH Cơ khí và dịch vụ Quốc Đạt
1616