Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.62 KB, 16 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Phần 1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
1.1. Sự hình thành và phát triển chung của doanh nghiệp
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng - tên giao dịch là
MACHINERY AND SPARE – PART IMPORT EPORT JOIN – STOCK COMPANY,
tên viết tắt là SPJ, là một công ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật
Việt Nam. Trụ sở chính của công ty đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà
Nội. SPJ là thành viên thuộc Bộ Thương Mại và đã có quá trình hoạt động trên 30
năm.
Tiền thân của công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng là công ty phụ
tùng I và công ty phụ tung II, thành lập năm 1965. Ngày 21/12/1974 Bộ Vật Tư đã ra
quyết định số 759/VT – TCCP sát nhập công ty phụ tùng I và công ty phụ tùng II
thành công ty phụ tùng trực thuộc Tổng Công Ty thiết bị phụ tùng.
Ngày 02/03/1992, Bộ Thương Mại đã ra quyết định số 163/TMDL – TCCP
thống nhất Tổng Công Ty xuất nhập khẩu máy và Tổng Công Ty thiết bị phụ tùng
thành Tổng Công Ty thiết bị máy và phụ tùng.
Ngày 25/05/1993, Bộ Thương Mại kí quyết định số 618/TM – TCCP thành lập
doanh nghiệp Nhà nước. Công ty trở thành đơn vị có chức năng hoạch toán kinh doanh
độc lập nhằm thực hiện một số mục tiêu kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước thể hiện
qua các nhiệm vụ kế hoạch hằng năm và trong dài hạn.
Ngày 10/01/2003, Bộ Thương Mại kí quyết định số 918/TM –TCCP xóa bỏ
Tổng công ty máy và phụ tùng, đổi tên thành Công ty phụ tùng trực thuộc Bộ Thương
Mại, nhằm cải tiến bộ máy vốn đã cồng kềnh, làm giảm thiểu thời gian cũng như chi
phí cho doanh nghiệp.
Ngày 22/12/2004, SPJ được thành lập theo Luật Doanh Nghiệp và theo quyết
định 1523/2004/QĐ – BTM của Bô Thương Mại về việc chuyển Công ty phụ tùng
thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tô chức bộ máy của doanh nghiệp


Chức năng:
 Chức năng thương mại: Công ty được phép kinh doanh những ngành
nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao, mở rộng phạm vi và quy mô
kinh doanh các ngành nghề đã được cấp phép ở cả trong và ngoài nước.
 Chức năng sản xuất: Công ty được tổ chức hoạt động sản xuất hóa và
dịch vụ gia công lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa, đóng mới các loại máy móc thiết
bị phụ tùng, nguyên vật liệu cho sản xuất.
 Chức năng cung ứng, tổ chức nguồn hàng: Đây là chức năng quan trọng
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành nhanh
chóng. Vì vậy công ty có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường để từ đó có chiến
lược cung ứng và tổ chức nguồn hàng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Chức năng tài chính và tổ chức nguồn vốn: Công ty sử dụng vốn và các
quỹ một cách kịp thời để phục vụ nhu cầu của sản xuất kinh doanh theo nguyên
tắc bảo toàn và có hiệu quả. Công ty được phép huy động vốn không chỉ trong
công nhân viên chức mà còn cả nguồn vốn ngoài doanh nghiệp để đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh doanh theo quy chế
quản lý tài chính kế toán của Nhà Nước quy định.
Nhiệm vụ:
 Quản lý, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm phát triển các nguồn vốn
kinh doanh
 Bảo đảm quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong công ty về môi
trường làm việc tối ưu, các chế độ đãi ngộ hợp lý.
 Nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu trong nước,
đảm bảo tính hiệu quả cao.
 Thay đổi thích nghi với tình hình mới đê tiếp tục đóng góp sức mình vào
sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Tổng Giám Đốc
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 2

Báo cáo thực tập tổng hợp
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc phụ trách chi nhánh TPHCM
Phó Giám Đốc
Phòng kinh doanh XNK
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Cửa hàng số 1
Chi nhánh Long Biên
Chi nhánh Đông Anh
Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh
Tổng kho máy và phụ tùng
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của doan nghiệp
Lĩnh vực hoạt đông
 Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại mặt hàng: vật tư, nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất, ô tô, xe máy, máy, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, đồ
điện,
 Đại lý các mặt hàng: xăng dầu, vật liệu xây dựng
 Kinh doanh nhà, dịch vụ cho thuê nhà, tài sản, tư vấn, dịch vụ bưu điện
 Sản xuất và dạy nghề cơ khí, may
Đặc điểm hoạt động
Mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là các loại phụ tùng vật tư, vật liệu
xây dựng. Các loại hàng hóa này chưa được sản xuất trong nước, vì thế phần lớn hoạt
động của Công ty là nhập khẩu. Xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
1.4. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực:
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhân lực là yếu tố rất quan trọng, chính vì vậy Công ty đã chú trọng từ khâu

tuyển dụng đến khâu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển, nâng cao trình độ cho cán bộ
công nhân viên, người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc, có chính sách
khen thưởng kịp thời, đúng công sức người lao động bỏ ra và thăng cấp cho những
người có nhiều thành tích và đóng góp trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công
ty nhằm khuyến khích tinh thần lao động của mỗi nhân viên.
Nguồn lực tài chính
Tổng số vốn của Công ty là 46.730.289.104 đồng. Trong đó, vốn cố định là
23.133.327.425 đồng, vốn lưu động là 23.596.931.679 đồng
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Các phòng ban thuộc Công ty đều được trang bị thiết bị hiện đại, hệ thống máy
tính kết nối mạng nội bộ trong Công ty và kết nối internet băng thông rộng, Bên
cạnh đó, các trung tâm kinh doanh thiết bị, máy và phụ tùng thuộc Công ty cũng được
trang bị các thiết bị, phương tiện và công cụ hỗ trợ hoạt động kinh doanh nhằm được
hiệu quả cao nhất.
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của chủ yếu của Công ty
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xuât nhập
khẩu máy và phụ tùng SPJ giai đoạnh 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Tổng doanh thu 802.656 629.830 600.996
Các khoản giảm trừ 4.487 2.591,9 2.413,5
Doanh thu thuần 798.169 627.328,1 598.584.6
Giá vốn hàng bán 776.484,2 609.913,5 581.741,2
Lợi nhuận gộp 21.648,8 17.324,6 16.823,3
Phí vận chuyển và lãi vay 11.935,1 9.926,5 9.834,4
Lợi nhuận 9.747,7 7.398,1 6.998,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 20010- 2012)
Từ số liệu bảng trên ta thấy: Lợi nhuận của công ty giảm không đồng đều qua
các năm. Mức giảm từ 2010-2011 là 2349,6 triệu đồng, tương đương 24,10%, mức
giảm từ năm 2011-2012 là 2749,1 triệu đồng, tương đương 5,4%.Lợi nhuận giảm trong

các năm tử 2010-2012 là do sự ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nói chung và của
Việt Nam nói riêng đang trong thời kỳ khủng hoảng, đi xuống. Chính vì vây, công ty
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
đang tiến hành thay đổi phương hướng chiến lược nhằm phù hợp với những biến động
kinh tế đang diễn ra, hạn chế rủi ro trong kinh doanh,…
Phần 2: Tình hình hoạt động quản trị nhân lực của Công ty
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính – bộ
phận tổ chức quản trị nhân lực của Công ty
2.1.1. Tình hình nhân lực
Bảng 2: Tình hình lao động của Công ty 3 năm 2009-2011
Đơn vị tính: Người
Cơ cấu lao đông
Năm So sánh
2011/2010
So sánh
2012/2011
2010 2011 2012
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỉ lệ
(%)
Tổng lao động 105 110 102 5 4,8 -8 7,3
Trình
độ
Đại học,

cao đẳng
30 35 37 5 16,7 2 5,7
Trung
cấp
50 55 49 5 10 -6 10,9
Phổ
thông
25 20 16 5 20 -4 20
Giới
tính
Nam 58 60 58 2 3,4 -2 3,3
Nữ 47 50 44 2 4,3 -6 12
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính)
Dựa vào bảng số liệu, tình hình lao động qua các năm không có nhiều biến
động về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu.Giai đoạn năm 2010-2011 tổng số lao
động tăng 5 người chiếm 4,8%, lao động trình độ đại học tăng 5 người, trung cấp tăng
5 người, phổ thông giảm 5 người. Giai đoạn 2011-2012 tổng số lao động giảm 8 người
còn 102 người chiếm 7,3%, lao động trình độ đại học, cao đẳng tăng 2 người, trình độ
trung cấp giảm 6 người, phổ thông giảm 4 người. Công ty không ngừng thực hiện các
chính sách nhân sự kết hợp với hoạt động quản trị của bộ máy lãnh đạo nhằm đảm bảo
nguồn nhân lực đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng trong giai đoạn
kinh tế suy thoái hiện nay.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính Công ty SPJ
 Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ
Công ty.
 Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người
lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Theo dõi, giải quyết các chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí,

chế độ nghỉ việc do suy giảm khả năng lao động, các chế độ chính sách khác có liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ cho cán bộ, công nhân.
 Nghiên cứu, đề xuất các phương án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ,
công nhân cho phù hợp với tình hình phát triển sản xuất-kinh doanh.
 Xây dựng các định mức đơn giá về lao động. Lập và quản lý quỹ lương, các
quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo các quy định của Nhà nước và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp báo cáo quỹ lương doanh nghiệp.
 Là thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng kỷ luật của doanh
nghiệp, thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật. Là thường trực giúp việc Ban
chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ của doanh nghiệp.
 Thực hiện tốt các chế độ, chính sách về lao động, tiền lương… theo quy định
của pháp luật, quy chế và Điều lệ doanh nghiệp.
 Quản lý con dấu của doanh nghiệp theo quy định về quản lý và sử dụng con dấu
của Bộ Công an.
 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của doanh nghiệp. Lập kế hoạch
mua sắm trang thiết bị trình giám đốc phê duyệt. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm kê
tài sản, các trang thiết bị làm việc của Văn phòng định kỳ hàng năm theo quy định.
 Quản lý và điều phối xe ô tô phục vụ cán bộ doanh nghiệp đi công tác. Chuẩn
bị cơ sở vật chất và tổ chức khánh tiết các ngày lễ, đại hội, hội nghị, cuộc họp… Mua
sắm văn phòng phẩm phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thường trực, bảo vệ cơ quan, cơ sở vật chất, bến bãi, văn phòng doanh nghiệp.
Phối hợp với chính quyền và công an địa phương trong công tác bảo vệ an ninh trật tự,
an toàn xã hội.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 6
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Lưu trữ, bảo quản hồ sơ hình thành trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của phòng. Quản lý hồ sơ cán bộ, công nhân đang công tác tại doanh nghiệp theo
quy định.
2.1.3. Tổ chức phòng tổ chức hành chính Công ty SPJ
Phòng tổ chức hành chính Công ty có vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp

thực hiện, xử lý các vấn đề liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, công tác hành
chính, công tác nhân lực, Phòng gồm 14 cán bộ, cụ thể:
STT Họ tên Chức danh công việc
1 Nguyễn Đăng Khoa Trưởng phòng
2 Nguyễn Bá Anh Tuấn Phó phòng
3 Trần Phương Mai Phụ trách công tác bảo hiểm, quan hệ lao động,
4 Bùi Thị Yến Phụ trách lao động tiền lương
5 Phan Thị Thư Phụ trách đào tạo, phát triển cán bộ
6 Trần Phương Thảo Phụ trách IT
7 Nguyễn Lan Anh Văn thư
8 Dương Thị Thủy Lễ tân
9 Trần Đình Trung Bảo vệ
10 Trần Văn Tuấn Bảo vệ
11 Nguyễn Anh Tấn Lái xe
12 Phạm Văn Hưng Lái xe
13 Trần Thị Thảo Tạp vụ
14 Nguyễn Thị Lan Tạp vụ
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản
trị nhân lực của Công ty SPJ
2.2.1. Môi trường bên ngoài
 Môi trường vật chất và môi trường kinh tế: việc gia tăng dân số và cạn
kiệt nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường làm cho sự cạnh tranh giữa các
vùng, các quốc gia, các công ty thậm chí là giữa các cá nhân ngày càng trở nên
khốc liệt hơn. Sự phát triển kinh tế và tốc độ lạm phát đều có ảnh hưởng đến
thu nhập, đời sống và công ăn việc làm của người lao động. Chính vì vậy, Công
ty thường xuyên có các chính sách nhân sự phù hợp để hỗ trợ người lao động
trước các thách thức của kinh tế.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 7
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Môi trường công nghệ - kỹ thuật, thông tin: kỹ thuật hiện đại, công nghệ

đổi mới khiến các công việc mới được hình thành. Chính vì vây người lao động
cần phải được trang bị những kiến thức, kỹ năng mới. Thêm vào đó nghề cũ
mất đi phải có đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và giải quyết những
người dôi ra. Khoa học kỹ thuật hiện đại đã làm cho môi trường thông tin ngày
càng phát triển và thông tin trở thành một nguồn lực mang tính chất sống còn
đối với Công ty.
 Môi trường chính trị, pháp luật: Sự ổn định của chính trị, sự minh bạch,
đồng bộ, nhất quán của hệ thống luật pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến các chính
sách, phương hướng, chiến lược của Công ty. Chính sách nguồn nhân lực cũng
sẽ bị ảnh hưởng từ những sự thay đổi đó.
 Môi trường văn hóa – xã hội: Xã hội có nhiều nhóm người thuộc các
tầng lớp khác nhau về tư duy, lối sống, nhu cầu, cách nhìn nhận về giá trị con
người. Do đó ảnh hưởng đến tư duy và chính sách quản trị nhân lực trong
doanh nghiệp.
2.2.2. Môi trường bên trong
Bên cạnh các yếu tố bên ngoài, hoạt động quản trị nhân lực còn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố như mục tiêu, nhiệm vụ, quy mô công ty, văn hóa của tổ chức, đồng
thời cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ chính người lao động trong Công ty.
 Mục tiêu của công ty: trong suốt quá trình hình thành và phát triển, mục tiêu
của công ty chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi sự biến động của nền kinh do đó
nhu cầu nhân lực, trình độ người lao động, các chính sách đãi ngộ cũng có
những chuyển biến theo trong từng thời kỳ.
 Quy mô: không ngừng mở rộng quy mô với các của hàng tại Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh cùng với các đại diện bán hàng ở các tỉnh thành khác công tác
tuyển dụng, hoạch định nhân lực được triển khai thường xuyên nhằm đảm bảo
mục tiêu mở rộng quy mô. Bên cạnh đó công tác bố trí sử dụng nhân lực cũng
được chú trọng để sử dụng đúng người cho đúng việc phát triển doanh số, quy
mô.
 Người lao động: tâm lý, tình cảm, trình độ và kỹ năng của người lao động góp
phần lớn vào sự phát triển, sự thành công của các dự án, mục tiêu mà công ty

đặt ra. Bởi vậy công tác đào tạo, phát triển nhân lực cần được tiến hành giúp
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
người lao động nâng cao kiến thức, kỹ năng trình độ. Bên cạnh đó, để tạo tâm
lý thoải mải, tạo sự trung thành, cống hiến của người lao động đối với doanh
nghiệp thì công tác đãi ngộ cần thường xuyên có những thay đổi phù hợp.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực tại Công ty SPJ
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động
Là công ty nhà nước, trực tiếp chịu sự quản lý của Bộ Thương Mại, SPJ rất chú
trọng đến vấn đề quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Công đoàn thành lập theo quy
định của Chính phủ đã tập trung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị,
pháp luật về lao động trong cán bộ nhân viên, đồng thời đẩy mạnh các phong trào thi
đua yêu nước, nhất là phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”. Bên cạnh
đó, công đoàn luôn tích cực tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các quy định
của pháp luật có liên quan trực tiếp đến người lao động cũng như thực hiện chức năng
đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng và chăm lo đời sống, lao động,
việc làm, thu nhập cho đoàn viên, công nhân lao động; chú trọng xây dựng mối quan
hệ hài hoà trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn định lực lượng lao động và phát
triển bền vững. Ngoài ra, công đoàn thường xuyên giám sát, đôn đốc doanh nghiệp
thực hiện nghị định của Chính phủ về bảo đảm mức lương tối thiểu cho người lao
động, đồng thời đôn đốc doanh nghiệp thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Nhờ đó, đến nay SPJ đã có 96% số lao
động đã được tham gia đóng hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp…
Tuy nhiên, hiện nay hiện nay tình trạng doanh nghiệp gặp khó khăn do suy
thoái kinh tế thế giới, lạm phát nên tiền lương, thu nhập của người lao động còn thấp.
Với thu nhập như hiện nay khoảng 2,8 triệu đồng/người/tháng, cuộc sống của công
nhân lao động còn rất khó khăn trong việc lo bảo đảm đời sống cho gia đình. Các
khoản hỗ trợ từ phía doanh nghiệp như tiền ăn ca, hỗ trợ đi lại, hỗ trợ nhà ở…chỉ giải
quyết một phần nhỏ các khó khăn của người lao động. Vì vậy, một bộ phận lao động
chưa yên tâm, gắn bó với doanh nghiệp. . Các hoạt động công đoàn gặp khó khăn, nhất

là việc giảm đoàn viên công đoàn và lao động. Cụ thể: năm 2011 số lao động là 110
người nhưng năm 2012 chỉ còn 102 người. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công đoàn
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 9
Báo cáo thực tập tổng hợp
đều hoạt động kiêm nhiệm nên đã ảnh hưởng đến kết quả tổ chức hoạt động phong
trào của người lao động cũng như công tác công đoàn.
SPJ chưa từng xảy ra đình công, tranh chấp lao động chủ yếu là tranh chấp cá
nhân đơn lẻ và chưa có tranh chấp nào để lại hậu quả nặng nề. Đó là nhờ sự phát hiện,
giải quyết kịp thời, công tác hoà giải, xét xử minh bạch, công khai đúng pháp luật của
các bên liên quan. Nội dung thoả ước lao động tập thể tuân thủ quy định của nhà nước
về: việc làm, đảm bảo việc làm; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ nghơi; tiền lương, phụ
cấp lương, tiền thưởng; an toàn lao động, vệ sinh lao động; bảo hiểm xã hội,…
Nhìn chung tại SPJ vấn đề quan hệ lao động được quan tâm, theo dõi sát sao và
đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật. Các bên liên quan là người sử dụng lao động
và người lao động có cái nhìn đúng đắn về vấn đề nhạy cảm này.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức, định mức lao động của SPJ
SPJ là công ty kinh doanh, đồng thời hoạt động xuất nhập khẩu các loại vật tư,
máy móc, thiết bị, phụ tùng,…Do đó có nhiều dạng lao động phụ trách các mảng khác
nhau như: kinh doanh, dự trữ, sửa chữa, xuất nhập khẩu,… nên công tác định mức lao
động rất phức tạp và tốn nhiều chi phí. Vì vậy, công ty chưa có khả năng tiến hành
định mức một cách đầy đủ, cụ thể.
Tổ chức lao động của SPJ được tiến hành theo quy định của Nhà nước kết hợp
với những đặc thù riêng của doanh nghiệp
 Về phân công lao động: SPJ phân công lao động theo mức độ phức tạp của
công việc do các hoạt động của công ty trải rộng trên nhiều mảng với những mô
tả công việc và yêu cầu công việc với mỗi vị trí là khác nhau.
 Hợp tác lao động: với tình hình hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật liệu,… do đó các công việc với đặc thù khác nhau
được hình thành như: bán hàng, nhân viên kho bãi, phụ trách quản lý, nhân viên
xuất nhập khẩu,…Vì vậy tại SPJ hợp tác lao động được kết hợp giữa 2 hình

thức hợp tác lao động theo công việc và theo thời gian nhằm đảm bảo tính linh
động, phù hợp nâng cao năng suất làm việc của cán bộ nhân viên
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Xây dựng quy chế làm việc: SPJ là công ty nhà nước vì thế quy chế làm việc
về cơ bản theo quy định của nhà nước đồng thời bổ sung thêm các nội dung cụ
thể phù hợp với đặc trưng hoạt động của công ty, pháp luật.
 Tổ chức điều kiện làm việc: nơi làm việc của cán bộ nhân viên được thiết kế, bố
trí phù hợp với chức năng, hoạt động của từng phòng ban. Chế độ làm việc nghỉ
ngơi được quy định rõ ràng cụ thể: thời gian làm việc sáng từ 8h30-11h30,
chiều 12h30-5h30, được nghỉ thứ 7 và chủ nhật.
Đó là thực trạng về hoạt động công tác định mức và tổ chức lao động tại SPJ.
Mặc dù chưa được đầy đủ và hoàn thiện nhưng công ty đã và đang nỗ lực, cố gắng
hoàn thành trách nhiệm, mục tiêu được giao.
2.3.3. Thực trạng về hoạch định nhân lực của doanh nghiệp
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nói chung, thực hiện các
chiến lược và mục tiêu của SPJ nói riêng nhu cầu về nguồn lao động chất lượng cao
ngày càng được công ty coi trọng.
Với các cửa hàng kinh doanh bộ phận nhân lực biến động nhiều là lực lượng
bán hàng. Chính vì vậy, phòng tổ chức hành chính luôn tiến hành công tác dự báo sự
biến động của bộ phận nhân lực bán hàng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh không
bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, phòng tổ chức hành chính thường xuyên tiến hành dự báo
nhu cầu ngắn hạn về lao động bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá,… do các kế hoạch xuất
nhập khẩu hàng hoá có sự khác biệt ở mỗi thời điểm nên nhu cầu về nhân lực cũng
khác nhau. Với những lao động làm việc có thời hạn thường ít biến động nên công tác
hoạch định diễn ra dễ dàng hơn.
2.3.4. Thực trạng về phân tích công việc tại SPJ
Với sự đa dạng các loại công việc, tại SPJ công tác phân tích công việc được
thực hiện nghiêm túc và đầy đủ. Với mỗi chức danh có bản mô tả công việc và bản
tiêu chuẩn công việc riêng. Ví dụ: mô tả công việc của trưởng cửa hàng: chịu trách

nhiệm sử dụng, quản lý, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản được công ty giao; là đại
diện của Tổng Giám Đốc tại khu vực hoạt động; tổ chức hoạt động bán hàng tại khu
vực; quản lý toàn bộ lực lượng bán hàng tại cửa hàng; đánh giá kết quả làm việc của
nhân viên tại cửa hàng,…
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xem xét, bổ sung sửa đổi mô tả, tiêu chuẩn công việc theo chu kỳ hàng năm
nhằm đảm bảo sự linh hoạt trong việc thực hiện các dự án, mục tiêu của công ty và sự
biến động của thị trường lao động.
2.3.5. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực tại SPJ
Là công ty nhà nước nên sự biến động nhân lực khá ít, chủ yếu ở lực lượng bán
hàng, lao động thời vụ và các vị trí trống do thuyên chuyển nội bộ.
Với lực lượng bán hàng, quy trình tuyển dụng bao gồm các bước: thu nhận và
xử lí hồ sơ; sơ tuyển; phỏng vấn; quyết định tuyển dụng.
Với lao động thời vụ: việc tuyển chọn khá đơn giản chỉ xét hồ sơ, kiểm tra sức
khoẻ do công việc thời vụ chủ yếu là vận chuyển, bốc dỡ hàng,…
Với các vị trí trống do người đảm nhận thuyên chuyển thì nguồn tuyển dụng
chủ yếu là trong nội bộ công ty. Dựa trên mô tả và tiêu chuẩn công việc để tìm kiếm
người thay thế phù hợp.
Công tác tuyển dụng tại công ty bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những
quan niệm cần khắc phục như: với một số vị trí tuyển dụng công ty tiếp nhận hồ sơ của
con em những lao động đang làm việc tại công ty. Số ứng viên này cũng trải qua quá
trình tuyển chọn nhưng tỷ lệ được chọn thường cao, và với một số vị trí như bảo vệ,
công nhân, lễ tân,…thì quan niệm chọn con em lao động trong công ty dường như đã
trở thành “luật thành văn”.
2.3.6. Thực trạng về đào tạo và tuyển dụng nhân lực tại SPJ
Trong những năm qua, SPJ đã chú trọng tới việc đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực. Bố trí nhân lực chuyên trách về đào tạo, phát triển nhân lực, trích khoản
ngân sách khá lớn dành cho đào tạo. Tuy nhiên công ty vẫn chưa xây dựng được kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực dài hạn, vì thế công tác đào tạo và phát triển không có

cơ sở để định hướng lâu dài. Người lao động chưa được khuyến khích đúng mức để
phát huy hết khả năng của mình mà nguyên nhân xuất phát từ cả 2 phía người lao động
và quản lý. Việc đào tạo, đào tạo lại ít không thường xuyên và chưa đáp ứng được nhu
cầu hoạt động của công ty. Với thực trạng nêu trên công tác đào tạo và phát triển nhân
lực đạt được những kết quả :
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổ chức các buổi hội thảo ngắn, cử cán bộ đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ và
bổ sung kiến thức, kỹ năng cho các cán bộ quản lý
- Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, thi cán bộ, công nhân giỏi, tổ chức nâng bậc
hàng năm cho cán bộ công nhân.
Bên cạnh đó còn một số tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển là:
- Trình độ cán bộ, công nhân viên chưa đáp ứng được sự biến động của nền kinh
tế
- Chất lượng lao động còn yếu, đội ngũ kỹ thuật còn mỏng, chuyên môn chưa cao
trong những năm tới công ty phải phát triển thêm số nhân lực này.
- Việc tổ chức đào tạo liên kết giữa các cơ sở kinh doanh của công ty còn khó
khăn, ách tắc.
2.3.7. Thực trạng về đánh giá nhân lực tại SPJ
Đánh giá cán bộ, công nhân viên là việc làm khó, rất nhạy cảm vì nó ảnh hưởng
đến tất cả các khâu khác của công tác quản trị nhân lực, có ý nghĩa quyết định trong
việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động cũng như giúp họ phát
huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm
chất, đạo đức, năng lực và hiệu quả công tác của người lao động.
Trong những năm qua, công tác đánh giá đã có chuyển biến cả về nhận thức và
cách làm, nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình và thủ tục, mở rộng dân chủ hơn nên
đánh giá người lao động sát hơn. Đánh giá chủ yếu dựa trên phương pháp cho điểm
theo các tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh kết hợp với sự theo dõi của cấp quản lý
nhằm đảm bảo tính khách quan, thiết thực, hạn chế tính thiên vị, chủ quan của người

thực hiện công tác đánh giá.
Tuy vậy, đánh giá nhân lực tại SPJ vẫn là khâu hạn chế nhưng chậm được khắc
phục. Đánh giá nhân lực vẫn còn hình thức, chưa phản ánh đúng được thực chất người
lao động; chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo chủ yếu trong đánh giá nhân lực;
còn cảm tính, hình thức, xuê xoa, chiếu lệ; thiếu tính chiến đấu, thiếu tinh thần xây
dựng trong đánh giá. Việc đổi mới công tác đánh giá còn chậm, thiếu cơ chế, chính
sách cụ thể để thực sự phát huy sự công bằng trong công tác phát hiện và sử dụng
người tài; chậm đổi mới cơ chế, phương pháp và quy trình đánh giá, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, từ chức đối với người lao động.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3.8. Thực trạng về trả công lao động tại SPJ
Tiền lương
Công ty SPJ trả lương cho lao động biên chế, lao động kí hợp đồng dài hạn hay
ngắn hạn đều áp dụng cách trả lương giống nhau và tiền lương của họ được tính theo
một trong hai cách: trả lương theo sản phẩm trực tiếp và trả lương theo công việc. Tùy
theo vị trí công việc mà họ đảm nhận để áp dụng hình thức trả lương: nếu là lao động
trực tiếp bán hàng thì trả lương theo sản phẩm trực tiếp; nếu là lao động gián tiếp (lao
động làm việc tại văn phòng, quản lý) thì được tính lương theo chế độ,chức danh công
việc.
Đối với lao động thời vụ tiền công được tính theo giờ làm việc và tùy vào từng
thời điểm để thỏa thuận với người lao động về mức tiền công phải trả.
Đãi ngộ
Tất cả nhân viên chính thức của SPJ đều được hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp phù hợp với Luật lao động Việt Nam.
Ngoài việc thực hiện chính sách phúc lợi của Nhà nước, vào những dịp lễ, Tết, 30/4-
01/5, 2/9…, cán bộ công nhân viên được xét mức trợ cấp nhằm động viên tinh thần
làm việc của họ. SPJ thưởng định kỳ theo quý cho cán bộ nhân viên dựa trên kết quả
đánh giá và lợi nhuận công ty thu được. Bên cạnh đó, SPJ cũng thường xuyên quan
tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người lao tổ chức các hội thao bóng đá,

bóng chuyền, chạy, …giao lưu giữa các đơn vị nhằm tạo tinh thần đoàn kết, giao lưu
và học hỏi; tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi và Trung thu cho các cháu nhỏ là con em
người lao động trong công ty. SPJ chú trọng xây dựng môi trường làm việc dân chủ,
công bằng, lãnh đạo có “tầm” phải có cả “tâm”, nhân viên đoàn kết, giúp đỡ nhau khi
khó khăn.
Nhìn chung, trả công lao động tại SPJ tuân thủ theo các quy định của pháp luật,
tạo được động lực cho người lao động cống hiến và tích cực làm việc. Tuy nhiên, vẫn
còn một số hạn chế như: động cơ khuyến khích chưa được mở rộng với tất cả các nhà
quản trị và nhân viên, không nên chỉ chú trọng đến cấp quản lý; công tác khích lệ chưa
thực sự được liên kết chặt với việc hoàn thành các mục tiêu hoạt động được nêu trong
kế hoạch;…
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 3: Một số vấn đề cấp thiết cần giải quyết của SPJ và định hướng đề tài
khóa luận tốt nghiệp
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động của SPJ
Tình hình hoạt động kinh doanh
Được thành lập cách đây 30 năm, công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ
tùng đã có một vị thế, chỗ đứng nhất định trong tổng thị phần của toàn ngành xuất
nhập khẩu, kinh doanh thiết bị, phụ tùng, máy móc. Trong những năm vừa qua công ty
luôn vượt mức lợi nhuận đã đặt ra, riêng năm 2011 do sự biến động của nền kinh tế,
lợi nhuận có giảm nhưng vẫn đảm bảo không bị lỗ. Tình hình thực hiện hợp đồng xuất
nhập khẩu đạt tỉ trọng 96%, giữ mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác quốc tê.
Tình hình hoạt động quản trị nhân lực
Công tác quản trị nhân lực tại SPJ ngày càng nhận được sự quan tâm của cán bộ
công nhân viên trong công ty. Mặc dù còn nhiều tồn tại nhưng nhìn chung công tác
quản trị nhân sự đã góp phần giúp doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng, phát triển bền
vững. Trong bối cảnh khủng hoảng, công tác đào tạo càng được chú trọng , chất lượng
nhân sự có được nâng cao mới có thể giúp công ty vượt qua khó khăn và vượt lên trên
các đối thủ cạnh tranh. Người lao động trong giai đoạn này không được tăng lương

(thậm chí phải bị giảm lương) thì việc được bổ sung kiến thức mới, trao dồi kỹ năng
cũng có thể xem như một khoản phúc lợi bù đắp. Công tác tuyển dụng còn nhiều quan
điểm cổ hủ, thiên vị nhưng dần được xóa bỏ bởi các chính sách tuyển dụng rõ rang,
công khai. Các hoạt động khác của quản trị nhân sự ngày càng được sửa đổi, bổ sung
đầy đủ, phù hợp và tích cực hơn.
Những vấn đề đặt ra đối với SPJ
 Nền kinh tế của thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, SPJ chịu tác động không
nhỏ từ biến động đó. Lợi nhuận thu được giảm, quỹ thưởng, trợ cấp bị cắt giảm.
 Người lao động hoang mang trước gánh nặng lạm phát, bão giá trong khi đó thu
nhập không tăng.
 Trình độ quản lý, tổ chức còn yếu. Kỹ năng, kiến thưc, tác phong làm việc của
người lao động còn chưa bắt kịp thời đại.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Ngoài ra còn các vấn đề đặt ra với SPJ như: còn tồn tại một vài quan điểm quản trị
lỗi thời, lạc hậu; hoạt động kinh doanh chưa phát huy được tối đa nguồn lực con
người, cơ sở vật chất và hàng hóa…
3.2 Phương hướng hoạt động của công ty SPJ
Phương hướng hoạt động kinh doanh
 Tiến hành điều chỉnh kế hoạch, chiến lược hành động phù hợp với biến động
của nền kinh tế nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh
 Chú trọng phát triển kinh doanh các mặt hàng chủ lực như: phôi thép, lá thép,
vòng vi, đồng.
 Tăng cường quản lý, giám sát theo dõi tình hình kinh doanh của các cửa hàng
trọng điểm tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Phương hướng hoạt động quản trị nhân lực
 Xây dựng các quy định, quy chế rõ ràng, cụ thể về việc thực hiện các hoạt động
quản trị nhân lực như: tuyển dụng, đào tạo, trả công,…
 Nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cán bộ công nhân viên trong công ty nói
chung và bộ phận nhân sự nói riêng về chuyên môn, lĩnh vực do họ đảm nhận.

 Tuyên truyền, giáo dục ý thức ngươi lao động về quản trị nhân sự, giúp họ có
cái nhìn đúng đắn và tích cực nhằm đảm bảo các hoạt động quản trị thực hiện
thuận lợi.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
Định hướng 1: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng.
Định hướng 2: Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng
tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng.
Trần Thị Mai Trang- K45U1- ĐHTM Page 16

×