Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị nhân lực tại CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Á CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.5 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
MỤC LỤC
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của Công ty năm 2013 Error: Reference source not
found
Bảng 1.2: Bảng vốn 3 năm của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu
Error: Reference source not found
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2010 – 2012) Error: Reference
source not found
Bảng 2.1 Thống kê về chất lượng lao động của Phòng Hành Chính Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 : Số lượng nhân lực tuyển dụng trong 3 năm 2011,2012,2013 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Số lượng và chi phí nhân lực được đào tạo trong 3 năm 2011,2012,2013

Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ Phần Kỹ
Thuật Công Nghiệp Á Châu Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty Cổ
Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu Error: Reference source not found
Bảng 2.6 : Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của Công ty Cổ Phần
Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu Error: Reference source not found
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 2 : Tổ chức Phòng Hành Chính Error: Reference source not found
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT
CÔNG NGHIỆP Á CHÂU
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công


Nghiệp Á Châu
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Á CHÂU
- Tên giao dịch tiếng Anh: A CHAU INDUSTRAIAL TECHNOLOGY JOINT
STOCK COMPANY
- Tên giao dịch viết tắt Tiếng Anh: ACHAU.,JSC
- Trụ sở chính: Số nhà 139 phố Nguyễn Thái Học, phường Điện Biên Quận Ba
Đình, TP Hà Nội Việt Nam
- Văn phòng giao dịch: 352 Giải Phóng Phương Liệt Thanh Xuân Hà Nội
- Điện thoại: 04.3665.8812 Fax: 04.3664.9647
- Chi nhánh Hưng Yên: KCN Minh Đức xã Bạch Sam huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
- Nhà máy lắp đặt : Km3 – Phan Trọng Tuệ Thanh Trì Hà Nội
- Đại diện pháp luật cho công ty là ông Phạm Đình Thắng – Tổng giám đốc công ty.
Ngày 21/11/2006 Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu được thành
lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103014670 của Sở kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội. Ngày 20/12/2009 công ty tiếp tục mở rộng ngành nghề hoạt
động, mã số kinh doanh số 0102073536, tăng vốn điều lệ lên 19.000.000.000 (bằng
chữ: mười chín tỷ đồng chẵn).
Từ khi được thành lập đến nay, công ty liên tục tăng trưởng ổn định, nguồn tài
chính vững mạnh, đảm bảo cho đầu tư và phát triển, trở thành một trong những doanh
nghiệp có uy tín trong lĩnh vực thiết kế, thi công , sản xuất mô tơ, máy phát điện và
các thiết bị ngành điện
Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, có điều lệ tổ chức và hoạt động. Mới đầu thành lập, với số vốn nhỏ, chủ yếu
doanh nghiệp dựa vào khả năng của chính mình, học hỏi tìm tòi và tìm các mối quan
hệ hợp tác phát triển. Vì vậy, công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh và các
chỉ tiêu nộp ngân sách đề ra, có tốc độ tăng trưởng liên tục trong 4 năm trở lại đây
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ Phần Kỹ

Thuật Công Nghiệp Á Châu
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ :
1 - Chức năng
+ Tư vấn lập dự án đầu tư, thiết kế, đấu thầu công trình đường dây, lắp đặt trạm
biến áp, lắp đặt tủ điện
+ Tư vấn giám sát thi công công trình đường dây, trạm biến áp, tủ hạ thế, trạm
viễn thông BTS
2 - Nhiệm vụ
+ Tổ chức thực hiện các công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo
kế hoạch và chất lượng.
+ Tư vấn thiết kế kiến trúc, xây dựng các công trình dân dụng. Thực hiện các
công tác giám sát. Tham gia các công tác khác liên quan đến dịch vụ tư vấn.
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao sức cạnh tranh và
mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật hiện hành.
+ Tuân thủ luật pháp của nhà nước về quản lý tài chính, quản lý tình hình phân
phối hàng hóa…
+ Quản lý và sử dụng nguồn vốn, đảm bảo kinh doanh có lãi và làm tròn nghĩa
vụ nộp ngân sách nhà nước.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận cơ sở:
• Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông của công ty, đứng đầu là chủ tịch hội
đồng quản trị - ông. Phạm Bình Giang. Các thành viên trong hội đồng quản trị cùng
nhau thảo luận, hoạch định chiến lược phát triển công ty, đưa ra những chỉ tiêu trong
từng kỳ hoạt động kinh doanh.

• Tổng giám đốc: Nhận chỉ tiêu kinh doanh, lên kế hoạch, tổ chức thực hiện,
lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động kinh doanh.
• Phòng hành chính: Thực hiện việc tuyển dụng nhân sự điều phối các hoạt
động liên quan đến vấn đề Hành chính văn phòng và văn thư lưu trữ. Thực hiện việc
soạn thảo, bổ sung và áp dụng các quy trình, biểu mẫu trực thuộc Phòng và liên quan
đến các hoạt động của Phòng. Giao dịch, tiếp nhận yêu cầu phản hồi và trả lời các
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
3
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
QMR
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
DỰ ÁN
NHÀ
MÁY
THANH
TRÌ
CHI
NHÁNH
HƯNG

YÊN
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
phản hồi của Khách hang dựa trên kết quả do bộ phận kinh doanh, ban giám đốc đưa
ra. Thực hiện quá trình tuyển dụng đối với nhân viên văn phòng và cập nhật, quản lý
hồ sơ, hợp đồng lao động đối với toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty
• Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng, có nhiệm vụ tổ chức và quản lý toàn
bộ các hoạt động kế toán, tài chính theo phân cấp và quy chế, quy định của Công ty
CPĐT&PT và quy định pháp luật của Nhà nước. Quản lý toàn bộ các loại quỹ của công
ty. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ, bảo quản đầy đủ, toàn bộ chứng từ kế
toán ban đầu theo quy định hiện hành. Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm.
• Ban ISO (QMR): Xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng
theoo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008. Theo dõi và đánh giá định kỳ việc áp dụng hệ thống
ISO 9001 : 2008
• Phòng kỹ thuật (KCS): Thiết kế các sản phẩm mẫu theo yêu cầu của khách
hàng và lãnh đạo công ty. Theo dõi lệnh sản xuất hàng hóa của bộ phận sản xuất. Chịu
trách nhiệm hoàn toàn về thiết kế của mình, ký vào bản vẽ trước khi chuyển đi hoặc
lưu. Trong trường hợp thiết kế sai mà không thể khắc phục được người đó có trách
nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại gây ra. Hoàn thành công việc được giao theo đúng
tiến độ, nếu công việc yêu cầu gấp có trách nhiệm làm thêm giờ để hoàn thành đúng
thời gian.
• Phòng dự án: Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển mạng lưới khách hàng,
từng bước mở rộng thị trường. Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường.
Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
Công ty; Tổ chức thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh doanh đã được ký kết.
Xây dựng và triển khai thực hiện phương án kinh doanh sau khi được Ban Giám đốc
Công ty phê duyệt. Thống kê, báo cáo hoạt động kinh doanh theo đúng tiến độ và quy
định. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trước Ban Giám đốc Công ty.
• Phòng hành chính: Đứng đầu là trưởng phòng hành chính, có trách nhiệm tổ
chức điều hành nhân sự, đảm bảo đủ nhân lực cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ Công ty.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao
động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
• Nhà máy Thanh Trì và chi nhánh Hưng Yên: Điều hành và quản lý các hoạt
động liên quan đến sản xuất và kỹ thuật. Chịu trách nhiệm điều động phân công lao
động hợp lý, đảm bảo kế hoạch sản xuất đề xuất ban Giám Đốc xem xét phê duyệt.
Thực hiện việc báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về các hoạt động sản xuất tại bộ
phận sản xuất của nhà máy và chi nhánh
1.3 Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công
Nghiệp Á Châu
CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Á CHÂU (ACIT) là doanh
nghiệp chuyên sản xuất tủ điện và các thiết bị trong ngành điện. Ngay từ khi thành lập,
Công ty đã khẳng định được uy tín trên thị trường, trở thành đối tác chiến lược của nhiều
doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm:
- Sản xuất, lắp đặt tủ trung thế 7,2/12/24/36kV
- Sản xuất, lắp đặt tủ hạ thế các loại
- Sản xuất, lắp đặt tủ hòa đồng bộ
- Sản xuất, lắp đặt tủ điều khiển, tủ bảo vệ
- Sản xuất, lắp đặt trạm biến áp hợp bộ Kiosk, 1 cột
- Sản xuất, lắp đặt hệ thống thang cáp, mạng cáp điện
- Sản xuất, lắp đặt trạm viễn thông BTS
- Cung cấp, lắp đặt tủ trung thế 7,2/12/24/36/40,5kV
- Cung cấp, lắp đặt hệ thống thanh dẫn điện Busway
- Cung cấp, lắp đặt máy biến áp phân phối
- Cung cấp, lắp đặt thiết bị điện cao thế, hạ thế
- Cung cấp, lắp đặt hệ thống điều khiển giám sát điện năng
ACIT được thành lập vào năm 2004, tiền thân là một cơ sở sản xuất các mặt hàng
tủ điện hạ thế, kinh doanh vật tư, phụ kiện và thiết bị ngành điện.

Hòa chung với sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế Việt Nam và khu
vực, cùng sự phát triển mạnh mẽ của ngành điện trong nước, ACIT đã nâng cấp mô
hình kinh doanh và tăng vốn điều lệ để thành lập Công ty cổ phần Kỹ thuật Công
nghiệp Á Châu năm 2006.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
Từ bước ngoặt ấy, ACIT luôn phát triển không ngừng cả về quy mô và tầm vóc.
Có Trụ sở chính đặt tại Hà Nội, ngoài ra ACIT còn có hai nhà máy tại Hải Dương và
Hưng Yên, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm người lao động.
1.4. Khái quát về các hoạt động và nguồn lực của Công ty Cổ Phần Kỹ
Thuật Công Nghiệp Á Châu
1.4.1. Về nhân lực
Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu đang có trên 150 nhân viên
chính thức và cộng tác viên. Đội ngũ công nhân viên của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật
Công Nghiệp Á Châu hiện nay bao gồm những Thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh, Thạc
sỹ Kỹ Thuật, Kỹ sư điện, điện tử, Kỹ sư cơ khí, Kỹ sư ti học, Cử Nhân kinh tế, Cử
nhân tài chính ngân hàng, cửa nhân ngoại ngữ, công nhân Cao đẳng nghề, Trung cấp,
dạy nhề cũng như lao động phổ thông có tay nghề cao cũng như nắm chăc nghiệp vụ
chuyên môn
Tổ chức nhân sự:
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty:
Chủ tịch HĐQT : ông. Phạm Bình Giang.
Tổng Giám đốc : ông. Phạm Đình Thắng
Phòng dự án: Trưởng phòng: Hoàng Đình Kiên
Phòng Kế toán Tài chính: Kế toán trưởng: Nguyễn Ngọc Phương
Phòng Hành chính nhân sự: Trưởng phòng Đỗ Thị Trang
Phòng Kỹ thuật: Trưởng phòng: Thạc sỹ: Hoàng Văn Hòa.
Nhà máy Thanh Trì: Giám đốc nhà máy: Nguyễn Công Hưng
Chi Nhánh Hưng Yên: Trưởng chi nhánh: Trần Đức Toàn

Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của Công ty năm 2013
STT Phòng ban, chi nhánh Tổng nhân sự
1 Ban Giám Đốc 03
2 Phòng Dự Án 10
3 Phòng Kỹ Thuật 17
4 Phòng Kế Toán 10
5 Nhà máy lắp đặt thi công 20
6 Chi nhánh Hưng Yên 50
7 Chi nhánh Hải Dương 40
Tổng cộng 150
(Nguồn: Phòng Hành Chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
1.4.2. Về vốn
Bảng 1.2: Bảng vốn 3 năm của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu
(Đơn vị: VND)
Năm 2011 2012 2013
Vốn điều lệ 20.694.764.000 21.483.933.000 23.567.329.000
(Nguồn: Phòng Tài Chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
1.4.3. Về cơ sở vật chất
Máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu có giá trị phục vụ cho việc thi công các
công trình. Công ty không ngừng chú trọng đầu tư , bổ sung liên tục các hệ thống máy
móc thiết bị của nhiều nước có ngành xây dựng nổi tiếng như: Nga, Nhật Bản, Trung
Quốc, Đức, Italia…Điều này vừa đảm bảo phục vụ kịp thời cho thi công, vừa tạo ra
sức cạnh tranh trong đấu thầu.
1.4.4. Về công nghệ
Công ty luôn đi đầu về công nghệ mới, tiên tiến của thế giới, ứng dụng các phần
mềm tính toán hiện đại, đổi mới các thiết bị thí nghiệm vào công tác tư vấn thiết kế
công trình. Ví dụ: Công nghệ quấn tụ của ABB

1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ Phần Kỹ
Thuật Công Nghiệp Á Châu giai đoạn 2010 – 2012
1.5.1 Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 – 2012:
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (2010 – 2012)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011/2010 2012/2011
STĐ % STĐ %
1 Doanh thu 5.356.789 5.857.950 6.949.425 501.161 9,36 1.091.475 18,63
2 Tổng chi phí 3.025 3.998 2.735 0.973 32.16 1.263 46.18
3
Lợi nhuận
trước thuế
1.396 1.572 1.245 0.176 12.61 0.327 26.27
4
Thuế thu
nhập hiện
hành
0.349 0.393 0.311 0.044 12.61 0.818 26.27
5
Lợi nhuận
sau thuế
40.501 47.308 43.188 6.807 16,81 -4120 -8,7
(Nguồn: Báo cáo tài chính – phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công
Nghiệp Á Châu)
Là một công ty thuộc lĩnh vực thương mại dịch vụ, những năm gần đây Á Châu
dần khẳng định được chất lượng dịch vụ vượt trội và uy tín trong từng sản phẩm cung
cấp tới khách hàng. Tuy nhiên, cùng với xu thế kinh tế, ít nhiều, Công ty cũng chịu

những tác động không tránh khỏi từ khủng hoảng kinh tế và chính sách của nhà nước
ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
1.5.2 Các danh hiệu đạt được
1. Cờ thi đua xuất sắc của UBND TP. Hà Nội năm 2008
2. Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội năm 2009
3. Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh Hưng Yên năm 2011
4. Bằng khen của UBND tỉnh Hưng Yên năm 2012
5. Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội năm 2011
6. Bằng khen của Bộ Công nghiệp năm 2008
7. Bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội năm 2010
PHẦN II. TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP Á CHÂU
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ Phòng Hành Chính của
Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu
2.1.1. Tình hình nhân lực
Tại công ty, Bộ phận hành chính gồm có 4 cán bộ
Bảng 2.1 Thống kê về chất lượng lao động của Phòng Hành Chính
Tiêu chí phản ánh chất lượng
lao động
Thực trạng
Trình độ chuyên môn 1 Thạc Sĩ (chiếm 25% đội ngũ nhân sự)
3 Cử nhân (chiếm 75% đội ngũ nhân sự).
Trình độ tin học 100% cán bộ Nhân sự có khả năng sử dụng tốt tin học
văn phòng và các phần mềm nhân sự.
Trình độ ngoại ngữ 3 cán bộ nhân sự có khả năng giao tiếp Tiếng Anh
tốt( chiếm 75% đội ngũ lao động), 1 cán bộ nhân sự có
khả năng giao tiếp Tiếng Anh khá(chiếm 25% đội ngũ

lao động).
(Nguồn Phòng Hành Chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Hành Chính
• Thống kê nhu cầu nhân sự tại các phòng ban, xem xét cân nhắc và đề xuất
phương hướng nhân lực với ban giám đốc.
• Xác định nguồn tuyển dụng, tiếp nhận sàng lọc và xử lý hồ sơ ứng viên, lập
danh sách ứng viên tham gia phỏng vấn và thông báo tuyển dụng, tiến hành phỏng vấn
ứng viên.
• Thực hiện các các quy định của luật pháp và các cơ quan chức năng về đăng ký
lao động, hợp đồng lao động
• Quản lý hồ sơ nhân viên. Đào tạo nội quy, quy chế cho nhân viên mới.
• Xác định nhu cầu, nội dung và triển khai chương trình Đào tạo khi phát sinh
nhu cầu đào tạo. Tổ chức cho nhân viên đi Đào tạo.
• Triển khai áp dụng hệ thống thang bảng lương trong toàn Công ty. Thực hiện
công tác lập bảng thanh toán lương định kỳ hàng tháng.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
• Cấp phát thẻ BHXH, BHYT. Triển khai thực hiện các chế độ chính sách của
Nhà Nước liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của nhân viên.
• Tổ chức xây dựng, triển khai, kiểm soát và hoàn thiện các các chính sách lương
bổng, khen thưởng, phúc lợi, phụ cấp cho CBNV. Rà soát đề nghị và thực hiện việc
nâng lương, nâng bậc cho người lao động Theo quy định,
• Quản lý, Theo dõi tình trạng sức khỏe CBNV và khám sức khẻ- định kỳ nhằm
phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp ở người lao động.
Tham mưu cho Giám đốc về chiến lược phát triển nguồn nhân lực và trong các
lĩnh vực sau: tuyển dụng, Đào tạo, đánh giá nhân viên, khen thưởng, kỷ luật và quan
hệ lao động.
• Tổ chức xây dựng và Hoàn thiện các chế độ chính sách , nội quy quy chế phù
hợp từng thời điểm, giai đoạn từng hệ thống: quy định làm việc an toàn lao động và vệ

sinh lao động, các chế độ chính sách đãi ngộ của Công ty, các quy định khen thưởng,
kỷ luật… đảm bảo phù hợp môi trường VHDN và luật pháp VN.
2.1.3. Tổ chức Phòng Hành Chính
Sơ đồ 2 : Tổ chức Phòng Hành Chính
(Nguồn Phòng Hành Chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
Phòng Hành Chính của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu gồm có
4 người:
1, Chị Đỗ Thị Trang tốt nghiệp Chuyên ngành Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà
Nội; Vị trí: Trưởng Phòng Nhân Sự và đã có 5 năm kinh nghiệm làm việc tại Công ty
Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
Trưởng Phòng
Hành Chính
Th.s Đỗ Thị Trang
Nhân viên
Đỗ Văn Hùng
Nhân viên
Nguyễn Thị Mai
Nhân viên tập sự
Lê Thị Hoa
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
2, Anh Đỗ Văn Hùng tốt nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân; Vị trí: Nhân viên Nhân
Sự và đã có 4 năm làm việc tại Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu.
3, Chị Nguyễn Thị Mai tốt nghiệp Đại học Đại Nam; Vị trí: Nhân viên Nhân Sự;
vào làm việc tại Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu được 6 tháng và
đang trong giai đoạn thử việc; chị đã có 1 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
nhân sự.
4, Nhân viên nhân sự tập sự Lê Thị Hoa thực hiện các công việc liên quan đến
đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, các công việc liên quan đến hồ sơ ( lưu trữ, sắp xếp

hồ sơ), xử lý các loại giấy tờ, trợ giúp các công việc cho nhân viên nhân sự Đỗ Văn
Hùng về tuyển dụng như liên hệ các nguồn tuyển dụng, thông báo tuyển dụng, nhập
thông tin ứng viên, cho ứng viên làm bài test và bài tự đánh giá bản thân, liên hệ
phỏng vấn
Nhân viên nhân sự Đỗ Văn Hùng thực hiện các công việc dưới sự điều hành của
trưởng phòng nhân sự liên quan đến các chương trình đào tạo, bảo hiểm và các phúc
lợi khác; đánh giá thành tích của các nhân viên, theo dõi ngày công đi làm qua thẻ quẹt
dấu vân tay đối với nhân viên; tuyển dụng nhân lực (duyệt hồ sơ, phỏng vấn, đánh giá
ứng viên )
Trưởng phòng nhân sự điều hành, chịu trách nhiệm cao nhất đối với các công
việc của Phòng Hành Chính; tham mưu cho Ban Giám Đốc các vấn đề liên quan đến
nhân lực; phân công công việc và theo dõi quá trình thực hiện của các nhân viên trong
phòng, Chị Đỗ Thị Trang lập kế hoạch, chịu trách nhiệm triển khai các vấn đề về
nhân sự của công ty, phụ trách mảng tiền lương và hoạch định nhân lực.
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân nhân lực tới hoạt
động quản trị nhân lực của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu
2.2.1. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế-chính trị
Hiện nay, không chỉ Việt Nam nói riêng mà toàn thế giới nói chung vẫn còn đang
khủng hoảng kinh tế, nên sự cạnh tranh giữa các công ty hoạt động trong cùng ngành
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
hoặc hoạt động trong các ngành khác nhau rất khốc liệt. Không chỉ có vậy, đối với lĩnh
vực hoạt động của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu chủ yếu là lĩnh
vực cung cấp các thiết bị điện cũng như tư vấn thiết kế các công trình điện - là một
trong các lĩnh vực đang ngày một phát triển hơn ở Việt Nam. Với những thực tế như
thế của môi trường kinh tế-chính trị, nên ngay từ khi thành lập, Công ty Cổ Phần Kỹ
Thuật Công Nghiệp Á Châu đã chú trọng đến hai vấn đề là tuyển dụng nhân lực và
đào tạo phát triển nhân lực. Ngoài ra, để có thể tồn tại và phát triển mạnh mẽ trong

môi trường kinh tế cạnh tranh khốc liệt như bây giờ, công ty đã có một vài chính sách
như thay đổi chính sách lương, thay đổi giờ làm để phù hợp hơn…nhằm giữ chân và
thu hút nhân lực.
- Ảnh hưởng của chính sách pháp luật Nhà Nước
Chính sách về tiền lương tối thiểu là cơ sở để bộ phận Hành chính nhân sự xây
dựng lại hệ thống thang bảng lương và quy chế trả công lao động đảm bảo phù hợp với
quy định của Chính phủ và công bằng cho NLĐ. Chính sách về đóng BHXH, BHTN,
BHYT cũng được Chính phủ quy định rõ ràng và bộ phận Hành chính nhân sự cũng
theo hướng dẫn của quy định và nghị định để thi hành.
- Ảnh hưởng của thị trường lao động
Thị trường lao động ngành chăm sóc khách hàng đang ngày một phát triển. Số
lượng nhân viên làm cho lĩnh vực này đang còn cần rất nhiều. Bởi là lĩnh vực cung
ứng dịch vụ nên NLĐ làm trong lĩnh vực này không cần quá nhiều trình độ văn hóa,
chỉ cần nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ là có thể làm. Chính vì vậy việc tuyển dụng
nhân lực đối với Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu tương đối thuận lợi.
Công ty nên tận dụng thị trường lao động Việt Nam dồi dào nhân lực để phát triển đội
ngũ nhân lực.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật
Công Nghiệp Á Châu
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của Công ty
- Bộ phận Công Đoàn tại Công ty.
Hiên tại, Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu chưa thành lập Công
đoàn cơ sở, mọi tranh chấp lao động được giải quyết bằng thỏa thuận trực tiếp giữa
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ). Cho tới thời điểm hiện
tại, chưa có cuộc đình công nào tại xảy ra tại công ty do những ý kiến phản hồi, thắc
mắc đều từ phía người lao động đều được Phòng Hành Chính ghi nhận và báo cáo
ngay lập tức tới ban giám đốc để giải quyết thỏa đáng tới người lao động. Vì vậy, tuy

tình hình quan hệ lao động tại công ty chưa thực sự rõ ràng nhưng mối quan hệ giữa
NLĐ và NSDLĐ tại Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu là khá thuận lợi.
- Đối thoại xã hội trong quan hệ lao động của Công ty.
+ Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin trong Công ty được diễn ra hai chiều.
Ban lãnh đạo của Công ty truyền thông tin tới cán bộ trong Công ty bằng các văn bản
thông báo, báo cáo… Người lao động trong Công ty cũng truyền thông tin tới cấp trên
thông qua bộ phận Hành Chính
+ Thương lượng: Bộ phận Hành Chính cũng là tổ chức đại diện cho đội ngũ
Người lao động trong Công ty tiến hành thương lượng các vấn đề mà Người lao động
yêu cầu.
- Các căn cứ pháp lý về Quan hệ lao động tại Công ty.
+ Hợp đồng lao động: Hiện nay Công ty có 3 loại Hợp đồng đó là: Hợp đồng lao
động xác định thời hạn, Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, Hợp đồng thử việc.
+ Về Thỏa ước lao động tập thể: Hiện nay Công ty đã có Thỏa ước lao động tập
thể. Thỏa ước lao động tập thể được thỏa thuận và ký kết do 2 bên một bên là Đại diện
người lao động, và một bên là Đại diện người sử dụng lao động ký.
+ Về chế độ thai sản: Thời gian nghỉ sinh con là 6 tháng. Nếu sinh đôi hoặc nhiều
hơn, cứ thêm mỗi con, nữ CBNV được nghỉ thêm 30 ngày. Được hưởng chế độ của
BHXH. Điều kiện được hưởng chế độ BHXH là đã đóng BHXH từ 6 tháng trở lên
trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
+ Kỷ luật lao động: Công ty áp dụng 1 số biện pháp kỉ luật chủ yếu đánh vào tài
chính NLĐ như phạt đi làm muộn, phạt không giữ gìn vệ sinh công cộng tại công ty,
phạt ý thức làm việc kém…
Phát triển Quan hệ lao động và đảm bảo cho Quan hệ lao động được công bằng,
hài hòa và ổn định được Công ty quan tâm. Nhưng Bộ phận Hành Chính thực hiện
chưa hoạt động hiệu quả nhiệm vụ này.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức lao động tại Công ty
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà

Hiện tại Công ty có 2 lực lượng lao động chính đó là lao động trực tiếp thực hiện
các dự án bao gồm: Phòng thiết kế thiết bị điện, phòng thiết kế trạm biến áp, bộ phận
chế tạo, lắp ráp và thi công… Bộ phận còn lại là bộ phận gián tiếp tạo ra sản phẩm đó
là Bộ phận Hành chính, Bộ phận Marketing… Phân công lao động tại Công ty được
chia thành: Lao động chưa qua đào tạo (thực tập sinh), lao động đã qua đào tạo (nhân
viên chính thức của công ty), lao động chuyên gia (quản lý trực tiếp, trưởng bộ
phận…). Ngoài ra Công ty còn phân công lao động theo chức năng: Đó là lao động tư
vấn thiết kế, lao động kỹ thuật, lao động khảo sát… Hợp tác trong lao động cũng được
các bộ phận trong Công ty thực hiện. Tuy là Công ty hoạt động theo các chức năng,
lĩnh vực khác nhau: Thiết kế, khảo sát, tư vấn nhưng các bộ phận này có mối quan hệ
khá chặt chẽ. Ví dụ trong một dự án lắp đặt trạm biến áp thì bộ phận khảo sát phải
khảo sát trước sau đó tổng hợp kết quả để chuyển cho bộ phận thiết kế, bộ phận thiết
kế sẽ dựa vào kết quả để thiết kế sau đó sẽ chuyển cho bộ phận tư vấn để bộ phận tư
vấn tư vấn cho khách hàng về các phương án.
Công tác tổ chức lao động được thực hiện tốt. Điều này giúp cho công ty hoàn
thành tốt nhiều dự án ở trong và ngoài nước.
2.3.3 Thực trạng về định mức lao động tại Công ty
Công ty hiện đang sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm để định mức lao
động. Đó là phương pháp mà Công ty dựa vào số liệu thời gian và năng suất lao hao
phí của công nhân hoàn thành công việc đó, kết hợp với kinh nghiệm của cán bộ quản
lý, nhân viên kỹ thuật và công nhân để đưa ra mức thời gian và mức sản phẩm. Hiện
tại Công ty đang áp dụng mô hình Agile trong quản lý dự án, vì vậy công tác định mức
lao động cũng sẽ được tiến hành định mức cho từng nhóm dự án.
Việc sử dụng phương pháp định mức hợp lý và áp dụng mô hình quản trị dự án
đúng đắn đã mang lại hiệu quả tích cực cho Công ty.
2.3.4. Thực trạng công tác hoạch định nhân lực tại Công ty
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định của Công ty là: Mục tiêu và
chiến lược hoạt động của Công ty, Chủng loại các sảm phẩm và dịch vụ mà Công ty
cung cấp, tính không ổn định của môi trường, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ làm
công tác hoạch định nhân lực, khả năng tài chính và ngân quỹ phục vụ cho công tác

hoạch định.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
- Nội dung của hoạch định nhân lực:
+ Dự báo nhu cầu nhân lực: Bộ phận Nhân sự dựa trên yêu cầu của Ban giám đốc
và Các Trưởng dụ án từ đó xác định hay dự đoán trước số lượng và cơ cấu cần thiết để
đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của tổ chức trong tương lai theo mỗi thời kỳ
nhất định.
+ Dự báo cung nhân lực: Bộ phận nhân lực phân tích tình hình nhân lực trong
Công ty về số lượng, chất lượng và cơ cấu của đội ngũ lao động. Từ đó có thể xác định
được khả năng cung ứng của nội bộ doanh nghiệp. Ngoài ra bộ phận Nhân sự cũng
phân tích sức cung nhân lực bên ngoài doanh nghiệp để xác định lực lượng lao động
trên thị trường có khả năng gia nhập doanh nghiệp khi Công ty có nhu cầu để có biện
pháp thu hút hợp lý.
+ Phân tích tương quan cung cầu nhân lực: Hiện nay Công ty đang thiếu hụt nhân
lực thuộc hai bộ phận thiết kế, và khảo sát địa chất.
Hoạch định nhân lực có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh và từ
đó ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức. Nhận biết được tầm quan trọng của công tác
hoạch định nhân lực nên Công ty rất chú trọng đến vấn đề này.
thời điểm này để đảm bảo cho quý đầu năm tiếp theo không bị dư thừa lao động.
2.3.5. Thực trạng về phân tích công việc tại Công ty
Quy trình phân tích công việc do bộ phận Hành Chính phụ trách gồm các bước
sau:
Bước 1: Thiết kế ma trận chức năng tại Công ty
Bước 2: Lập danh sách hệ thống các chức danh trong Công ty.
Bước 3: Phác thảo Bản mô tả công việc và Bản tiêu chuẩn công việc.
Bước 4: Thu thập thông tin phản hồi về Bản mô tả công việc và Bản tiêu chuẩn
công việc.
Bước 5: Ban hành Bản mô tả công việc và Bản tiêu chuẩn công việc.

Bước 6: Cập nhật và cải tiến Bản mô tả công việc và Bản tiêu chuẩn công việc.
Các chức danh trong Công ty mang chuyên môn hóa cao, và Công ty hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau, vì vậy kỹ thuật phân tích công việc là phân tích theo
nhóm. Bộ phận Nhân sự thu thập thông tin dựa vào phiếu góp ý của các nhóm chức danh.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
Bộ phận nhân sự trong Công ty đã thiết lập quy trình phân tích công việc đầy đủ,
và hoàn thiện đầy đủ Bản mô tả công việc và Bản tiêu chuẩn công việc cho tất cả các
nhóm chức danh.
2.3.6. Thực trạng về tuyển dụng nhân lực tại Công ty
Phòng Hành Chính đã có kế hoạch tuyển mộ đáp ứng được nhu cầu nhân sự thực
tế qua từng quí kinh doanh.
Quy trình tuyển dụng của Công ty gồm bảy bước: xác định nhu cầu tuyển dụng
nhân lực, xác định nguồn tuyển dụng và truyền thông, thu thập và xử lý hồ sơ, phỏng
vấn và thi tuyển, kiểm tra sức khỏe, tuyển chọn và hội nhập nhân viên, quyết định
tuyển dụng và ký hợp đồng.
- Về nguồn tuyển dụng: Công ty xác định sử dụng cả hai nguồn tuyển dụng đó là
nguồn tuyển dụng bên trong doanh nghiệp và nguồn tuyển dụng bên ngoài doanh
nghiệp. Tuy nhiên Công ty khai thác hai nguồn này chưa thực sự hiệu quả.
- Truyền thông tuyển dụng: Công ty đăng tin tuyển dụng trên trang web của Công
ty, và một số diễn đàn nhân sự khác.
- Thu thập và xử lý hồ sơ: Bộ phận nhân sự thu thập và xử lý hồ sơ, sau đó lập ra
danh sách những ứng viên đạt yêu cầu. Tiếp đến nhân viên phòng Nhân sự sẽ gọi điện
cho các ứng viên đạt yêu cầu đến tham gia phỏng vấn.
- Thi tuyển và phỏng vấn: Đối với các vị trí lao động trực tiếp như kỹ sư thiết kế, và
kỹ sư khảo sát thì tiến hành test IQ, tiếng anh ngoài ra còn kiểm tra tay nghề. Đối với các
vị trí thuộc bộ phận lao động gián tiếp thì chỉ tiến hành phỏng vấn một lần. Hội đồng
tuyển dụng bao gồm: Trưởng phòng Hành Chính, Trưởng bộ phận cần tuyển, thư ký.
- Kiểm tra sức khỏe: Đối với Công ty sức khỏe của các ứng viên để có thể đáp

ứng được công việc trong Công ty là hết sức quan trọng. Vì vậy, sau khi thi tuyển và
phỏng vấn Công ty sẽ đưa các ứng viên đi kiểm tra sức khỏe.
- Tuyển chọn và hội nhập nhân viên mới: Dựa vào kết quả của vòng phỏng vấn
thi tuyển và kiểm tra sức khỏe, hội đồng tuyển dụng sẽ chọn ra ứng viên phù hợp nhất
với vị trí doanh nghiệp cần tuyển. Hội nhập nhân viên mới cũng được công ty khá chú
trọng, vì đây là bước giúp nhân viên mới có thể nhanh chóng thích nghi với môi
trường việc và công việc.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
- Tuyển dụng chính thức và ký hợp đồng: Sau 3 tháng thử việc tại Công ty, nhân
viên mới sẽ có cơ hội trở thành nhân viên chính thức của công ty. Bộ phận Hành
Chính sẽ có quyết định chính thức đối với nhân viên và ký hợp đồng lao động với
nhân viên đó.
Công tác tuyển dụng của Công ty cũng được Bộ phận Hành chính chú trọng,
nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về nguồn tuyển mộ, các tiêu chuẩn tuyển dụng còn quá
cứng nhắc.Kinh phí dành cho tuyển dụng được ban giám đốc xét duyệt theo tình hình
sử dụng nhân lực hàng tháng, quí.
Bảng 2.2 : Số lượng nhân lực tuyển dụng trong 3 năm 2011,2012,2013
Năm
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
CL TL
(%)
CL TL
Số lượng
tuyển dụng

15 17 13 2 1,3 -4 -23,5
Vị trí tuyển
dụng
NV kế toán,
NV Kinh
doanh, Kỹ
sư thiết kế,
Lao động tại
xưởng
NV Kinh
doanh, Kỹ
sư thiết kế,
lao động tại
xưởng
NV kế
toán,
Nhân sự
đào tạo,
Lao động
thi công
(Nguồn Phòng Hành Chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
- Phương pháp đào tạo: Công ty sử dụng phương pháp đào tạo kèm cặp. Vì Công
ty kinh doanh theo kiểu các dự án nên cán bộ quản lý dự án sẽ là người trực tiếp đào
tạo và hướng dẫn với những nhân viên mới của dự án hay với những nhân viên có tay
nghề yếu. Ngoài ra Công ty còn sử dụng phương pháp mô hình mô phỏng để giúp
nhân viên hình dung được thực tế qua mô hình.
- Hình thức đào tạo: Công ty sử dụng hình thức đào tạo trực tiếp và đào tạo bên
trong doanh nghiệp, đào tạo bên ngoài doanh nghiệp.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
17

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
Nội dung đào tạo: Công ty chú trọng đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ lao động, nhất là đối với đội ngũ lao động trực tiếp.
- Quy trình đào tạo của Công ty gồm 3 bước:
Bước 1: Hoạch định đào tạo nhân lực trong Công ty.
Bước 2: Triển khai thực hiện đào tạo nhân lực trong Công ty.
Bước 3: Đánh giá kết quả đào tạo nhân lực trong Công ty.
Về phát triển nhân lực: Bộ phận nhân lực cũng đã xây dựng lộ trình công danh
cho các chức danh đầy đủ trong Công ty.
Bảng 2.3: Số lượng và chi phí nhân lực được đào tạo trong 3 năm
2011,2012,2013
Năm
2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
CL TL
(%)
CL TL
Số lượng NV được
đào tạo (Người)
18 23 27 2 1,3 -4 -23,5
Vị trí đào tạo - 1 NV kế
toán
- 3 NV
Kinh doanh
- 14 Lao
động tại
xưởng

- 4 NVKD,
-5 Kỹ sư
thiết kế
- 14 Lao
động tại
xưởng
- 1 NV kế
toán,
- 2 Nhân
sự đào tạo
- 24 Lao
động thi
công
Chí phí bình
quân(VND)
78.649.000 86.090.000 98.879.000 7.441.000 9,4 12.789.000 14,8
Chi phí đào tạo
(VND)
34.500.000 45.600.000 62.302.000 11.100.000 32,1 16.702.000 36,6
(Nguồn Phòng Tài Chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
Hiện nay Công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực cụ thể
là: Nhiệm vụ trong năm 2013 là 100% đội ngũ lao động được đào tạo, 100% đội ngũ
lao động được phát triển, 95% đội ngũ lao động đáp ứng được công việc. Tuy nhiên
nhiệm vụ đặt ra vẫn chưa được thực hiện tốt.
2.3.8. Thực trạng công tác đánh giá nhân lực của Công ty
- Mục tiêu của đánh giá nhân lực tại Công ty.
+ Xem xét lại kết quả làm việc của nhân viên trong chu kỳ hoạt động.

+ Xác định những điểm mạnh và điểm yếu của nhân viên có ảnh hưởng tới quá
trình làm việc.
+ Kết quả của đánh giá là cơ sở cho các công tác khác của quản trị nhân lực như
hoạch định nhân lực, bố trí và sử dụng nhân lực, trả công lao động…
+ Xác lập chỉ tiêu cho năm tiếp theo với sự nhất trí của nhân viên và quản lý trực tiếp.
- Chu kỳ đánh giá nhân lực tại Công ty: Công ty thực hiện đánh giá nhân lực theo quý.
- Người đánh giá: Tự bản thân người lao động đánh giá, cấp trên đánh giá cấp
dưới và hội đồng đánh giá.
- Phương pháp đánh giá:
+ Phương pháp thang điểm: Công ty sẽ xác định tiêu chuẩn đánh giá đối với
những nhóm chức danh và trọng số của từng tiêu chí. Mức điểm mà Công ty đưa ra
Min 100 và Max là 1000. Mỗi nhân viên sẽ tự đánh giá mình theo thang điểm và
hướng dẫn chấm điểm kèm theo. Cán bộ quản lý trực tiếp cũng đánh giá nhân viên mà
mình quản lý. Sau đó tổng hợp và có đánh giá thống nhất.
+ Phương pháp MBO: Công ty sử dụng phương pháp đánh giá theo quản trị mục
tiêu. Công ty sẽ đưa ra các mục tiêu đánh giá dựa vào tình hình của Công ty về 4
phương diện: Khách hàng, tài chính, quản lý, năng lực. Công ty cũng làm việc theo mô
hình dự án, do vậy nhân viên và trưởng dự án đưa ra hạn định về kết quả sẽ hoàn thành
và mức độ hoàn thành công việc đó cũng là cơ sở để đánh giá nhân viên.
- Các tiêu chuẩn đánh giá chung:
+ Các tiêu chuẩn về mức độ hoàn thành công việc: Doanh số, lợi nhuận, thời gian
hoàn thành công việc, chất lượng của dự án…
+ Các tiêu chuẩn về năng lực thực hiện công việc: Hỗ trợ giúp đỡ đồng nghiệp,
làm việc tích cực, khả năng sáng tạo…
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
Nhìn chung công tác đánh giá nhân lực của Công ty được thực hiện khá tốt, pháp
huy dược mục tiêu của đánh giá. Tuy nhiên việc sử dụng phương thang điểm và
phương pháp MBO có nhiều điểm chưa được hiệu quả.

Công ty hiện đã có chương trình đánh giá cho kì thử việc của nhân viên mới. Kết
quả được đánh giá qua các tiêu chí: Khối lượng công việc đảm nhận, khả năng xử lý
công việc, chất lượng công việc, khả năng học hỏi kỹ năng mới, khả năng lãnh đạo, kỹ
năng mềm, hoạt động nhóm; qua các mức đánh giá: rất tốt, tốt, cần cải thiện và yếu .
2.3.9. Thực trạng công tác trả công lao động tại Công ty
Căn cứ vào bộ luật lao động và các nghị định trong ngành, Công ty thực hiện trả
công cho NLĐ trong doanh nghiệp như sau:
- Lương: Công ty tính toán lương cho nhân viên vào cuối tháng và trả lương cho
nhân viên vào ngày mùng 5 tháng sau. Tiền lương của người lao động được tính toán
dựa trên Thang bảng lương, Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể của Công
ty. Lương trong Công ty chia làm 2 bộ phận: Lương cơ bản, lương theo năng suất.
- Phụ cấp: Các khoản phụ cấp mà doanh nghiệp áp dụng đó là: Phụ cấp ăn trưa,
phụ cấp xăng xe, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp độc hại.
- Thưởng: Công ty áp dụng thưởng cá nhân, thưởng theo dự án, thưởng cuối năm.
Phức lợi: Công ty căn cứ theo đúng quy định của BLLĐ về các chính sách
BHYT, BHXH, BHTN để trích đóng theo từng thời kỳ. Các ngày nghỉ được tính
lương cũng được Công ty thực hiện tốt. Ngoài ra Công ty còn tổ chức cho cán bộ công
nhân viên đi du lịch 1 lần trong năm, tặng quà người lao động vào các ngày lễ lớn như
20/10,8/3,1/5.
- Cổ phần: Cổ phần là công cụ đãi ngộ mà Công ty sử dụng nhằm làm cho người
lao động gắn bó lâu dài với doanh nghiệp cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của
họ với Công ty.
Công ty đã có những biện pháp đãi ngộ nhân lực phù hợp. Công ty không đơn
thuần chỉ sử dụng đãi ngộ tài chính mà còn đãi ngộ phi tài chính về môi trường và
công việc đối với NLĐ, sự quan tâm của cấp trên đối với cấp dưới. Điều này là công
cụ rất lớn để khích lệ nhân viên trong Công ty làm việc và coi Công ty như gia đình
thứ 2 của mình.
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà

2.3.10. Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty
Công ty sử dụng công thức tính hiệu quả sử dụng lao động như sau:
Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng lợi nhuận / Tổng số lao động
Hiệu quả sử dụng quỹ lương = Doanh thu thuần / Chi phí tiền lương.
Kết quả từ công thức tính trên giúp Công ty biết được một lao động có thể tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong một thời gian nghiên cứu, nếu
kết quả này càng cao thì có nghĩa là hiệu quả sử dụng lao động của Công ty càng tốt.
Bảng 2.4: Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Cổ Phần Kỹ
Thuật Công Nghiệp Á Châu
STT
Các chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
1 Doanh thu thuần 5.356.789 5.857.950 6.949.425 501.161 9,36 1.091.475 18,63
2 Tổng số nhân viên 112 132 150 20 17,8 18 13,6
3 W 47.828 44.378 46.329,5 -3,450 -7,21 1.951,5 4.08
4 Chỉ số sinh lời 506,3 525,6 440,7 19,3 3,81 -84,9 -16,15
5 Hiệu quả sử dụng
quỹ lương
0,03 0,026 0,02 -0,004 -13,33 -0,006 -23,08
(Nguồn Phòng Tài Chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
Năm 2011 hiệu quả sử dụng lao động là đạt được cao nhất 47.828 triệu đồng,

trong khi đó đến năm 2012 hiệu quả lao động là 44.378 triệu giảm 3,450 triệu tương
đương với 7,21 % do nguồn nhân lực bổ sung thêm mới vào nhiều và do khủng hoảng
kinh tế trong giai đoạn này và đến năm 2013 là 46.329,5 triệu đồng tăng 1951,5 triệu
đồng tương ứng với 4,08 %. Dù có tăng giảm nhưng trong 3 năm trở lại đây hiệu quả
sử dụng lao động của công ty luôn ở mức cao. Công ty luôn tuyển thêm nhân lực trong
các năm để đáp ứng việc mở rộng quy mô và hình thức kinh doanh. Công ty đã và
đang phục hồi đi lên từ sau khủng hoảng kinh tế
2.3.11. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty.
Hiệu quả chi phí tuyển dụng tại Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á
Châu được tính theo các chỉ tiêu. Chi phí tuyển dụng bình quân, chi phí nhân lực bình
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
quân và từ đó suy ra được Hiệu quả sủ dụng chi phí tuyển dụng theo doanh thu thuần
hoặc hiệu quả chi phí tuyển dụng theo lợi nhuận.
Công thức tính:
Chi phí tuyển dụng bình quân = Chi phí tuyển dụng / Tổng số nhân viên tuyển dụng
Chi phí nhân lực bình quân = Chi phí nhân lực/ Tổng số nhân viên
 Hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng ( theo doanh thu) = (Chi phí tuyển dụng
bình quân /Chi phí nhân lực bình quân) * Doanh thu thuần
 Hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng (theo lợi nhuận) = (Chi phí tuyển dụng
bình quân /Chi phí nhân lực bình quân) * Lợi nhuận
Bảng 2.5: Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng của Công ty Cổ
Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013 So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
CL TL
(%)

CL TL
(%)
1 Doanh thu
thuần
1000
VND
5.356.789 5.857.950 6.949.425
501.16
1
9,36
1.091.47
5
18,63
2 Tổng số
nhân viên
Người 112 132 150 20 17,8 18 13,6
3 Tổng chi
phí tuyển
dụng
1000
VND
34.500 45.600 62.302 11.100 32,1 16.702 36,6
4 Tổng chi
phí nhân
lực
1000VND 170.540 185.390 198.580 14.850 8,7 28.040 15,4
5 Số nhân
viên tuyển
dụng
Người 15 17 13 2 13 -4 -23

6 Hiệu quả sử
dụng chi
phí tuyển
dụng (theo
doanh
thuần)
1000
VND
59.989 79.457 95.634 19.468 32,5 16.177 20,3
7 Hiệu quả sử
dụng chi
phí tuyển
dụng (theo
lợi nhuận)
1000
VND
14.603 17.482 18.061 2.879 19,7 5,79 3,31
(Nguồn Phòng Tài Chính Công ty Cổ Phần Kỹ Thuật Công Nghiệp Á Châu)
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD : Ths. Phạm Thị Thanh Hà
Năm 2011 với mỗi 1000 VND chi phí tuyển dụng bỏ ra Công ty đã thu về 3100
VND doanh thu thuần và 2310 VND lợi nhuận
Năm 2012 với mỗi 1000 VND chi phí tuyển dụng bỏ ra Công ty đã thu về 5200
VND doanh thu thuần và 3380 VND lợi nhuận
Năm 2013 với mỗi 1000 VND chi phí tuyển dụng bỏ ra Công ty đã thu về 8210
VND doanh thu thuần và 5750 VND lợi nhuận
Việc tăng chi phí tuyển dụng đã giúp công ty tuyển được nguồn nhân lực có tay
nghề và chất lượng cao từ đó giảm bớt được chi phí cho đào tạo và làm gia tăng doanh
thu cũng như lợi nhuận cho công ty.

2.3.12. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của Công ty.
Chi phí đào tạo của Công ty bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau. Có thể chia ra
làm 2 loại sau:
+ Chi phí bên trong : Là chi phí cho các phương tiện vật chất cơ bản như khấu
hao tài sản cố định phục vụ đào tạo, trang thiết bị kỹ thuật, các dụng cụ học tập, các
mô hình, chi phí cho đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo.
+ Chi phí bên ngoài: Không phải tất cả các chương trình, hoạt động đào tạo đều
được tổ chức bên trong doanh nghiệp, mà thỉnh thoảng doanh nghiệp vẫn phải thuê
ngoài. Chi phí bên ngoài bao gồm tiền trả cho các tổ chức, cá nhân mà doanh nghiệp
thuê họ đào tạo, tiền chi trả đi lại, ăn ở và học bổng cho học viên (nếu có).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo Công ty sử dụng phương pháp so
sánh giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra đầu tư cho công tác đào tạo.
Chi phí đào tạo bình quân = Chi phí đào tạo / Tổng số nhân viên được đào tạo
Chi phí nhân lực bình quân = Chi phí nhân lực/ Tổng số nhân viên
 Hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo ( theo doanh thu) = (Chi phí đào tạo bình quân
/Chi phí nhân lực bình quân) * Doanh thu thuần
 Hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo (theo lợi nhuận) = (Chi phí đào tạo bình
quân /Chi phí nhân lực bình quân) * Lợi nhuận
Quản Trị Nhân Lực K46U1 SVTH: Nguyễn Trọng Trung
23

×