Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” VẬT LÍ 11 THPT NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC, TỰ LỰC CỦA HỌCSINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.87 KB, 64 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ



NGUYỄN THỊ TÂM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” - VẬT
LÍ 11 THPT NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC CỦA HỌCSINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







HÀ NỘI, 2014



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ



NGUYỄN THỊ TÂM

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRONG DẠY
HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI” - VẬT LÍ
11 THPT NHẰM NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC,
TỰ LỰC CỦA HỌC SINH


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Vật lí

Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGUYỄN VĂN THU



HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – ThS.Nguyễn Văn
Thu người đã tận tình hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu đồng thời
tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu các vấn đề khoa học
trong suốt thời quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Vật lí trường
ĐHSPHN2 những người đã trang bị cho em rất nhiều kiến thức chuyên
ngành, cũng như sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy cô đối với em trong
suốt quá trình học tập.
Nhân đây, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Bố, Mẹ và những người

thân trong gia đình, cảm ơn những tình cảm và những lời động viên con trong
suốt quá trình hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin được cảm ơn tất cả các bạn trong nhóm đề tài, các bạn học
những người đã cung cấp và chia sẻ những tài liệu, thông tin quý báu trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu hoàn thành khóa luận này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Tâm







LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận này là do sự nỗ lực của bản thân, cùng sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo – ThS. Nguyễn Văn Thu.
Bản khóa luận này không trùng kết quả của các tác giả khác.Nếu trùng
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Nguyễn Thị Tâm


















CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV : Giáo viên
HS : Học sinh
HĐNT : Hoạt động nhận thức
SBT : Sách bài tập
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thí nghiệm
TW : Trung ương




















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HĐNT TRONG VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT
1.1. Tính tích cực nhận thức, tính tự lực nhận thức của HS……………… . ……4
1.2. Bản chất hoạt động của việc học tập Vật lí ở trường phổ thông… 6
1.2.1. Khái niệm về hoạt động……………………………………… …6
1.2.2. Các thành phần của hoạt động………………………………… . 7
1.2.3. Bản chất hoạt động của việc học tập…………………………… 8
1.2.4. Bản chất của hoạt động của việc học tập Vật lí ở trường
THPT……………………………………………………………… … 9
1.3. Các dạng HĐNT chủ yếu trong học tập Vật lí ở trường
THPT……………………………………………………………… … 11
1.4. Các dạng hoạt động học của học sinh ở trường THPT………… 15

1.4.1. Cá nhân HS tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GV……… 16
1.4.2. Học sinh đối thoại với giáo viên…………………………… ….16
1.4.3. HS thảo luận nhóm…………………………………………… . 16
1.4.4. Thảo luận chung cả lớp……………………………………… 16
1.4.5. Học tập cá nhân ở nhân……………………………………… 17
1.5. Tăng cường tổ chức HĐNT của HS trong học tập là một biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu mới…………………. 17
1.6. Thực trạng của việc tổ chức HĐNT trong dạy học Vật lí hiện nay ở một
số trường THPT………………………………………………… 24
1.6.1. Đặc điểm về kinh tế xã hội…………………………………… …25
1.6.2. Đặc điểm tư duy của HS……………………………………… …25
1.6.3. Đặc điểm chung của chương trình Vật lí ở trường THPT……… 25


1.6.4. Kết quả điều tra của việc tổ chức HĐNT Vật lí cho HS ở một số lớp 11
trường THPT………………………………………………… …26
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC HĐNT CHO HS TRONG QUÁ TRÌNH
GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI THUỘC CHƯƠNG: “DÒNG ĐIỆN
KHÔNG ĐỔI”_ VẬT LÍ 11 THPT
2.1. Nội dung kiến thức cơ bản của chương…………………… ………28
2.1.1.Cấu trúc chương……………………………………………… …28
2.1.2.Nội dung kiến thức của chương……………………………… …28
2.2.Tiến trình dạy học một số bài thuộc chương: “Dòng điện không
đổi”………………………………………………………………… … 30
Bài 8: Điện năng. Công suất điện……………………………………… 31
Bài 9: Định luật ôm đối với toàn mạch……………………………… 38
Bài 10: Ghép các nguồn điện thành bộ……………………………… 47
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1.Mục đích thử nghiệm……………………………………………. 53
3.2.Đối tượng nghiên cứu…………………………………………… .53

3.3.Phương pháp thử nghiệm………………………………………… .53
3.4.Kế hoạch thử nghiệm…………………………………………… .53
3.5.Tổ chức quá trình dạy học………………………………………… 54
3.6. Dự kiến Kết quả thực nghiệm…………………………………………… 54
KẾT LUẬN…………………………………………………… 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 57

1

MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Đất nước đang trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hóa.Việt
Nam đã là một trong những thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Đó là thời cơ và cũng là thách thức rất lớn để có thể hội nhập và phát
triển.Chúng ta cần có một nguồn nhân lực lớn: có tri thức, có tư duy, đáp ứng
được đòi hỏi của thời đại mới, nhạy bén nắm bắt thông tin, tiếp cận học hỏi sử
dụng sáng tạo thành tựu khoa học kĩ thuật của các nước tiên tiến trên thế giới.
Trước tình hình đó, đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới mạnh mẽ, toàn
diện nhằm đào tạo ra những con người đủ kiến thức có năng lực sáng tạo và
phẩm chất đạo đức tốt, hoạt động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Họ phải
có khả năng tự định hướng, tự học, tự tìm tòi nghiên cứu, sáng tạo để thích
nghi với thời đại. Để thực hiện được yêu cầu đó, trước hết chúng ta phải đổi
mới phương pháp tổ chức dạy học theo chiến lược dạy học mới. Nghị quyếtkì
họp thứ V của Ban Chấp hành TW Đảng khóa 8 đã chỉ rõ: “Đổi mới phương
pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học, kết hợp tốt học với hành, học tập
với lao động sản xuất, thực nghiệm với nghiên cứu khoa học, gắn bó nhà
trường với xã hội, áp dụng những phương pháp hiện đại để bồi dưỡng cho
học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Mộttrong những phương pháp đổi mới đó là: “Dạy học bằng hoạt động
thông qua hoạt động của học sinh”, đưa học sinh trở thành chủ thể của hoạt

động nhận thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực thể chất, tinh thần và
nhân cách của cá nhân. Để thực hiện được mục đích đó đòi hỏi người giáo
viên phải có kiến thức sâu sắc vững vàng, có kĩ năng sư phạm, biết cách tổ
chức hướng dẫn học sinh hoạt động nhận thức có hiệu quả, khơi dậy cho học
sinh hứng thú, hăng say hoạt động nhận thức, suy nghĩ và giải quyết vấn đề
một cách có sáng tạo.
2

Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với mong muốn góp phần nhỏ bé
công sức của mình giúp học sinh học tập, phát huy được tính tích cực, sáng
tạo trong quá trình nhận thức và trau dồi kinh nghiệm cho bản thân. Tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học
chương“Dòng điện không đổi” - Vật lí 11 THPT nhằm nâng cao tính tích
cực, tự lực của học sinh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu tình hình tổ chức hoạt động phát triển tư duy, khả năng nhận
thức của học sinh trong việc học Vật lí thông qua một số bài thuộc chương
“Dòng điện không đổi” - Vật lí 11 THPT góp phần nâng cao chất lượng dạy
học đáp ứng với chiến lược dạy học mới hiện nay.
Soạn thảo tiến trình dạy học một số bài trong chương “Dòng điện không
đổi” - Vật lí 11 THPT góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung và
Vật lí nói riêng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và phương pháp giảng dạy trong quá trình
hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức cơ bản của chương “Dòng điện
không đổi”.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận theo quan điểm hoạt động và cơ sở khoa học
của việc tích cực hóa hoạt động trong học tập Vật lí của học sinh.
- Phân tích nội dung cơ bản của cấu trúc chương trình một số bài cơ bản

thuộc chương “Dòng điện không đổi” - Vật lí 11THPT.
- Điều tra thực trạng dạy học vật lí theo chiến lược dạy học mới ở một số
lớp11 trường THPT Tiên Du số 1- Bắc Ninh và biện pháp tăng nhằm tăng
cường hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Vật lí.
3

- Soạn thảo tiến trình giảng dạy một số bài thuộc chương “Dòng điện
không đổi” - Vật lí 11 THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học chương “Dòng điện không đổi” - Vật lí 11
THPT nếu giáo viên thực hiện tốt việc tổ chức HĐNT cho học sinh trong mỗi
bài học thì sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức, bồi dưỡng cho học sinh kĩ
năng cơ bản trong nhận thức Vật lí, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học,
đáp ứng được yêu cầu của chiến lược dạy học mới.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Các văn kiện đại hội Đảng về đổi mới phương
pháp giảng dạy, giáo trình phương pháp giảng dạy, SGK, sách tham khảo …
- Điều tra thực tiễn: Thu thập thông tin, phân tích, so sánh, tổng hợp để
rút ra nhận xét đánh giá.
- Thử nghiệm sư phạm: Thực hiện trên các lớp thử nghiệm nhằm kiểm
tra tính đúng đắn với các biện pháp đã đề ra.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh sách tài liệu tham khảo khóa luận
gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động nhận
thức.
Chương 2: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong quá trình
giảng dạy một số bài thuộc chương “Dòng điện không đổi”- Vật lí 11.
Chương 3: Dự kiến thử nghiệm sư phạm.



4

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC TRONG VIỆC DẠY HỌC VẬT LÍ Ở
TRƯỜNG THPT.

1.1.Tính tích cực nhận thức, tính tự lực nhận thức của HS trong dạy học
1.1.1. Tính tích cực nhận thức của HS
* Khái niệm
Tính tích cực là các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ động
tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. “Tính tích cực nhận thức là
trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh đươc đặc trưng ở khát vọng học
tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”.
Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện,
điều kiện để đat được mục đích, đồng thời là kết quả của hoạt động.
Học tập là một quá trình của nhận thức, thực hiện dưới sự chỉ đạo, tổ
chức hướng dẫn của giáo viên vì vậy nói tới tích cực học tập thực chất là nói
tới tính tích cưc nhận thức. Tích tích cực học tập thể hiện ở sự gắng sức cao
về nhiều mặt trong hoạt động học tập.
 Các mặt của tính tích cực nhận thức
Mặt tự phát: Là những yếu tố tiếm ẩn, bẩm sinh thể hiện tính tò mò, hiếu
kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà cá nhân nào cũng có tùy
thuộc vào các mức độ khác nhau.
Mặt tự giác: Là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tượng rõ rệt. thể hiện
ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy…
 Biểu hiện
- HS có chú ý học tập không? Có hăng hái tham gia các hoạt động

5

học tập không?
- Có hoàn thành nhiệm vụ học tập không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?
- Có hiểu bài không?
- Có đọc thêm và làm thêm bài tập không?
- Có hứng thú trong học tập không?
- Có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sáng tạo trong học tập không?
 Các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực nhận thức của
HS
- Phương pháp tích cực: Là 1 nhóm phương pháp giáo dục, dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
- Một số phương pháp dạy học tích cực
+ Dạy học vấn đáp, đàm thoại
+ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
+ Dạy và hợp tác trong nhóm nhỏ
 Các biện pháp phát huy tính tích cực HĐNT của HS
- Nói lên ý nghĩa lí thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề
nghiên cứu.
- Nội dung dạy học phải mới, cái mới ở đây không phải là quá xa lạ
với học sinh, cái mới phải liên hệ với cái cũ; kiến thức phải có tính thực tiễn,
gần gũi với sinh hoạt, với suy nghĩ hằng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức
của các em.
- Phương pháp dạy học phải đa dạng và phối hợp chúng với nhau.
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đăc biệt là các dụng cụ trực
quan có tác dụng tốt trong quá trình kích thích hứng thú học tập của
học sinh.
6


- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm, tập
thể, làm việc trong phòng thí nghiệm…
- Vận dụng các kiến thức vào thực tiễn, các tình huống mới.
- Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa thầy và trò.
- Phát triển kinh nghiệm sống của học sinh trong học tập
1.1.2. Tính tự lực nhận thức của HS
* Khái niệm
Theo nghĩa rông: Bản chất của tính tự lực nhận thức là sự sắn sang về
mặt tâm lí cho sự tự học.
Theo nghĩa hẹp: Là phẩm chất tư duy thể hiện ở năng lực, nhu cầu học
tập và tính tổ chức học tập cho phép
 Biểu hiện
- Ý thức được nhu cầu học tập của mình, yêu cầu của xã hội, của tập thể
đề ra đối với việc học tập của mình.
- Ý thức của mục đích học tập, thực hiện được mục đích đó
- Suy nghĩ kĩ, đánh giá đúng những điều kiện hoạt động học tập của
mình.
- Dự đoán trước những diễn biến tâm lí
 Các biện pháp phát huy tính tự lực nhận thức của HS
- Tác động vào ý thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú học tập của HS
- Hình thành phương pháp tự học cho HS
- Tạo lập thói quen tự lực trong học tập của HS
- Giáo viên kiểm tra, định hướng các hoạt động họa tập của HS và giúp
HS tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập của mình.
1.2. Bản chất hoạt động của việc học tập Vật lí ở trường THPT
1.2.1. Khái niệm về hoạt động
7

Theo tâm lí học, A.N.Leonchev đã định nghĩa: Hoạt động được hiểu là

một tổ hợp các quá trình con người tác động vào các đối tượng nhằm đạt mục
đích thỏa mãn nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động mà cụ thể
hóa nhu cầu của chủ thể.
Nói cách khác hoạt động nhận thức là tương tác mối liên hệ giữa chủ thể
với khách thể, là phương thức tồn tại của con người trong xã hội trong môi
trường xung quanh.
Hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm lí, ý thức công việc chân tay và
công việc trong não.
1.2.2.Các thành phần của hoạt động
Bất kì mọi hoạt động nào cũng có 4 thành phần cơ bản: Chủ thể, mục
đích, đối tượng và vận hành theo nguyên tắc gián tiếp.
1.2.2.1.Chủ thể của hoạt động
Hoạt động nào cũng phải có chủ thể tiến hành, chủ thể có thể là một
người cũng có thể là nhiều người. Khi nói đến lao động thì yếu tố quan trọng
nhất là nghĩ ngay đến yếu tố con người. Ví dụ: Trong hoạt động dạy hoc, giáo
viên là chủ thể của hoạt động dạy, học sinh là chủ thể của hoạt động học.
1.2.2.2. Mục đích của hoạt động
Mục đích của hoạt động thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp
hay gián tiếp với thỏa mãn nhu cầu của chủ thể. Trong hoạt động của con
người tính mục đích nổi lên rõ rệt. Ví dụ: Mục đích của hoạt động học là để
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thỏa mãn nhu cầu nhận thức chuẩn bị tiềm
năng bước vào cuộc sống.
1.2.2.3.Đối tượng của hoạt động
Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng, không bao giờ hoạt
động mà không có đối tượng. Hoạt động là quá trình con người tác động vào
cái gì đấy. Như vậy, bản thân hoạt động đã bao gồm cả chủ thể hoạt đông và
8

đối tượng hoạt động. Ví dụ: Đối tượng của hoạt động học là nhằm vào kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo để biến chúng thành vốn kiến thức của mình.

Song, có nhiều trường hợp đối tượng của hoạt động học không phải là
một cái gì đó sẵn có mà là đangxuất hiện trong quá trình hoạt động.
1.2.2.4. Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp
Trong hoạt động lao động, người ta dùng công cụ lao động (cuốc,
xẻng,…. nói chung là kĩ thuật, công nghệ) để tác động vào đối tượng lao
động. Tương tự như vậy tiếng nói, chữ viết, con số, các hình ảnh tâm lí khác
(như các hiện tượng, biểu tượng về sự vật, tri thức, quy luật … ta học được)
đều là các công cụ tâm lí, được sử dụng để tổ chức điều khiển thế giới tinh
thần của mỗi người.
Như vậy, công cụlaođộng và công cụ tâm lí đều là chức năng trung gian
trong hoạt động và do đó có tính gián tiếp trong hoạt động. Con người đã
dùng bộ phận trung gian này để điều chỉnh hành vi hoạt động của mình.
1.2.3.Bản chất hoạt động của việc học tập
Để chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội người ta có nhiều cách.
1.2.3.1.Học ngẫu nhiên
Học ngẫu nhiên là học trong quá trình giao tiếp, lao động không có mục
đích rõ ràng và qua đó con người tiếp thu được các tri thức, hình thành kĩ
năng kĩ xảo.
1.2.3.2. Hoạt động học
a.Đặc điểm của hoạt động học
Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con người nhằm tiếp thu những
tri thức, kĩ năng, kinh nghiệm mà loài người tích lũy được, đồng thời phát
triển những phẩm chất năng lực của người học.
b. Cấu trúc của hoạt động học
9

Theo lí thuyết của hoạt động học, hoạt động học có nhiều thành phần có
quan hệ và tác động lẫn nhau.
Động cơ học tập kích thích sự tự giác, tích cực thúc đẩy sự hình thành và
duy trì phát triển hoạt động học, đưa đến kết quả cuối cùng là thỏa mãn được

lòng mong ước khao khát của người học.Muốn thỏa mãn được động cơ ấy,
phải thực hiện lần lượt các hành động để đạt được mục đích cụ thể. Cuối cùng
mọi hành động được thực hiện bằng nhiều thao tác, sắp xếp theo một trật tự
nhất định, ứng với mọi thao tác trong điều kiện cụ thể là những phương tiện,
công cụ thích hợp.
c. Bản chất của hoạt động học
Bản chất của quá trình học tập là quá trình hoạt động nhận thức mang
tính tích cực, tự lực.“Mỗi tri thức khoa học mới có chất lượng phải là sự thích
ứng của người học với những tình huống học tập thích đáng, chính quá trình
thích ứng này hoạt động của người học xây dựng nên tri thức mới với tính
cách và phương tiện tối ưu giải quyết tình huống mới.Đồng thời đó là quá
trình góp phần làm phát triển các năng lực nhận thức, thực tiễn và nhân cách
của cá nhân.”[9].
1.2.4.Bản chất hoạt động của việc học tập Vật lí ở trường THPT
Hoạt động học tập Vật lí ở trường THPT là HĐNT của học sinh nhằm
lĩnh hội, tái tạo cho những tri thức Vật lí mà loài người đã tích lũy được.Hoạt
động nhận thức các ý kiến Vật lí có đặc thù riêng. Nó vừa tuân theo quy luật
chung của hoạt động nhận thức sáng tạo vừa phải phù hợp với đặc điểm khoa
học Vật lí.
Nhận thức Vật lí là nhận thức chân lí khách quan. V.I.Lenin đã chỉ rõ
quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức là: “Từ trực quan sinh động đến
tư duy trìu tượng trở thành thực tiễn”, đó là con đường biện chứng của nhận
thức chân lí, của nhận thức hiện thực khách quan.
10

Quy luật riêng, con đường sáng tạo khoa học Vật lí đã được các nhà Vật
lí nổi tiếng như Anhxtanh , M.Plăng , M.Booclo … và nhiều nhà Vật lí nổi
tiếng khác đều có những lời phát biểu giống nhau về quá trình sáng tạo khoa
học . V.G.Razumopxki đã khái quát hóa những lời phát biểu đó và trình bày
quá trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu trình sau:








Sơ đồ 1:
Sơ đồ 1: Chu trình sáng tạo khoa học Razumopxki

Từ khái quát những sự kiện xuất phát, đi đến mô hình trừu tượng giả
định (có tính chất như một giả thuyết).Từ mô hình dẫn đến việc rút ra hệ quả
lí thuyết (bằng suy luận logic hay suy luận toán học) kiểm tra bằng thực
nghiệm những hệ quả đó.
Ta có thể mô tả quá trình nhận thức Vật lí gồm những giai đoạn phát
triển như sau:





Sơ đồ 2
Thực tiễn Vấn đề Giả thuyết
Hệ quả Lí thuyết Định luật

Mô hình trừu tượng

Các hệ quả logic

Thí nghiệm kiểm tra


Những sự kiện
kh

i đ

u

11

1.3. Các dạng HĐNT chủ yếu trong học tập Vật lí ở trường THPT
1.3.1.Quan sát tự nhiên để nhận biết những đặc điểm bên ngoài của sự
vật hiện tượng
“Quan sát là nghiên cứu khoa học trong những điều kiện tự nhiên một
hiện tượng nào đó không có sự can thiệp tích cực của con người vào quá trình
biến đổi hiện tượng.”[10].
“Quan sát hiện tượng có nghĩa là chú ý đến mọi biểu hiện của nó để có
thể mô tả tỉ mỉ các dấu hiệu tương ứng với mục đích đề ra. Trong khi quan
sát, các cơ quan cảm giác của con người không thể đảm bảo ghi nhận được
hết các dấu hiệu của sự vật hay hiện tượng cho nên con người phải sử dụng
máy móc, dụng cụ để ghi nhận đầy đủ, chính xác quá trình xảy ra trong sự vật
hiện tượng quan sát”[8].
Ở trường THPT, việc quan sát hiện tượng tự nhiên của HS thường đơn
giản rất gần gũi với thực tế không phải sử dụng đến các máy móc tính vi,
phức tạp hay chính xác. Việc quan sát của HS chỉ để nhận biết được những
đặc tính của bên ngoài sự vật, hiện tượng. Thông tin thu được từ quan sát HS
có tư liệu dự đoán diễn biến của hiện tượng, tìm nguyên nhân hoặc xác lập
một mối quan hệ nào đó, nêu lên câu hỏi cần suy nghĩ, tìm tòi mới trả lời
được.
1.3.2. Tác động vào tự nhiên để làm bộc lộ những mối liên hệ, những đăc

tính, bản chất bên trong của chúng
“Dùng các TN Vật lí trong đó đã đơn giản hóa hiện tượng làm nổi bật
những khía cạnh cần nghiên cứu của hiện tượng, tức là làm cho các quá trình
tự nhiên xảy ra ở dạng rõ nhất, ít bị ảnh hưởng của các quá trình khác làm
phức tạp, nhờ đó mà học sinh nhận ra được các tính chất đặc trưng của các
hiện tượng và mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng đó.”[4].
12

Như vậy, TN có tác dụng tích cực hơn quan sát ở chỗ, nó cho phép
người nghiên cứu tham gia vào quá trình diễn ra của hiện tượng nghiên cứu
và tạo ra hiện tượng đó, khi cần cho phép phân tích những sự kiện phức tạp
thành những sự kiện đơn giản. TN khác với quan sát ở chỗ, nó tìm lại khả
năng nghiên cứu hiện tượng dưới dạng thuần khiết, tránh khỏi những yếu tố
ngẫu nhiên do đó phát hiện mối quan hệ qua lại tất yếu, mối liên hệ nhân quả.
Làm TN đòi hỏi người nghiên cứu phải quan sát tỉ mỉ, đầy đủ và chính
xác, thay đổi những điều kiện để làm bộc lộ những đặc tính bản chất, những
mối quan hệ khách quan. Chỉ có những dữ kiện có cơ sở thực tế mới rút ra kết
luận đúng đắn.Có làm TN mới làm bộc lộ mối quan hệ, những đặc tính bên
trong của sự vật, hiện tượng.
1.3.3. Phát hiện vấn đề cần giải quyết
Vấn đề xuất hiện khi con người có nhu cầu hiểu biết cái mới nhưng trình
độ, vốn liếng kinh nghiệm kiến thức cũ không đáp ứng được yêu cầu đó làm
nảy sinh mâu thuẫn nhận thức, chỉkhi biến mâu thuẫn khách quan thành mâu
thuẫn chủ quan, thành nhu cầu hứng thú nhận thức của chủ thể thì mới xuất
hiện vấn đề. Chủ thể mới ở trong“tình huống có vấn đề” và mới tự giác tích
cực hoạt động nhận thức.Vấn đề thường được phát hiện bằng câu hỏi.
Tình huống có vấn đề là tình huống mà HS thấy lung túng trong việc giải
quyết mâu thuẫn nhận thức từ đó xuất hiện ở HS nhu cầu phải tìm cách giải
quyết mâu thuẫn này.
1.3.4. Phân tích những hiện tượng phức tạp thành những hiện tượng đơn

giản bị chi phối bởi một ít nguyên nhân
Trong HĐNT của HS khâu phân tích hiện tượng là rất cần thiết. Hiện
tượng Vật lí thường không đơn giản HS phải biết phân tích để loại bỏ những
dấu hiệu thứ yếu, không bản chất để tìm ra những dấu hiệu đặc trưng, bản
chất. Đặc biệt trong việc giải các bài tập thao tác này rất quan trọng, vì thông
13

thường HS chỉ quen sử dụng máy móc các công thức, các khái niệm, định luật
nên không biết xuất phát suy nghĩ từ đâu không có thói quen phân tích hiện
tượng, quy luật. Việc phân tích ý nghĩa Vật lí của các khái niệm, định luật đặc
biệt là các biểu thức toán học, các sơ đồ, đồ thị, phân tích và biện luận các kết
quả của TN, bài tập giúp HS rèn luyện một cách cụ thể về thao tác này.
1.3.5. Xây dựng giả thuyết (lời dự đoán) về nguyên nhân, về một mối
quan hệ của hiện tượng quan sát được
Trong phạm vi HĐNT của HS bằng phương pháp thực nghiệm Vật lí, giả
thuyết thường là lời dự đoán (về một nguyên nhân, về một tính chất, về một
mối liên hệ …) có cơ sở nhưng chưa chắc chắn. Cơ sở đó là dự trên những
kinh nghiệm đã được nhìn thấy, quan sát hằng ngày nhưng chưa để ý kĩ, chưa
hiểu bản chất hoặc dựa trên những hiểu biết đã có nhưng chưa đầy đủ để kết
luận một vấn đề cần nghiên cứu.
Việc rèn luyện khả năng xây dựng dự đoán cho HS là một việc hết sức
cần thiết.Tuy nhiên, việc đưa ra một lời dự đoán đối với HS ở THPT là rất
khó khăn nên GV là người tổ chức, định hướng sao cho phù hợp với năng lực
nhu cầu nhận thức của HS.
1.3.6. Thực hiện những suy luận logic hay biến đổi toán học từ giả thuyết
suy ra hệ quả có thể kiểm tra được bằng thực nghiệm
Để có được hệ quả, người nghiên cứu cần thực hiện những suy luận logic
hay những suy luận toán học đi từ giả thuyết rút ra hệ quả. Hệ quả này có thể
kiểm tra bằng thực nghiệm và quan sát được trong thực tiễn.
Việc suy ra hệ quả phải tuân theo đúng các quy luật của suy luận logic

hay suy luận toán học. Do vậy ở trường THPT các phép suy luận này chỉ sử
dụng ở mức đơn giản không quá khó. Trong thực tế biểu hiện của các kiến
thức Vật lí rất phức tạp cho nên điều khó khăn là phải chọn hệ quả đơn giản
14

có thểquan sát, đo lường được trong thực tế phù hợp với năng lực nhận thức
của HS.
1.3.7. Xây dựng (hoặc góp phần xây dựng) phương án TN để kiểm tra các
hệ quả giả thuyết
Để kiểm tra các hệ quả suy ra từ giả thuyết có phù hợp với thực tiễn
không thì phải xây dựng phương án TN. Trong khâu kiểm tra này TN đóng
vai trò quan trọng vì chỉ có TN mới có thể tiến hành trong những điều kiện
đảm bảo cho quá trình diễn biến “dưới dạng thuần khiết ”.
Trong thiên nhiên, thông thường ít có quá trình xảy ra dưới dạng thuần
khiết nên trong khi làm TN ta phải tạo một cách nhân tạo các điều kiện đảm
bảo cho hiện tượng xảy ra thuần khiết, chỉ chịu tác dụng của một yếu tố xác
định có thể khống chế được. Để tạo được các điều kiện đó, ta phải dùng các
công cụ kĩ thuật đặc biệt, hay đề xuất những phương án TN phù hợp.
Trường hợp này HS thường phải tham gia đề xuất phương án TN. Về
nguyên tắc GV sẽ giúp đỡ họ thực hiện cụ thể.
1.3.8. Xử lí những thông tin thu thập được để rút ra những kết luận
chung
Trong quá trình tiến hành TN, việc quan sát thu thập thông tin dữ liệu là
hoạt động đòi hỏi phải tỉ mỉ và chính xác. Các thông tin thu thập được thường
là rời rạc, riêng lẻ cần phải được xử lí, thiết lập trong các mối liên hệ bản chất
của nó có tính chất khái quát chung cho nhiều trường hợpmà mới thoạt nhìn
bề ngoài thấy khác nhau. Từ các thông tin đó có thể áp dụng giải thích một số
hiện tượng thực tế đơn giản, riêng lẻ đồng thời rút ra những kết luận chung.
1.3.9. Đánh giá những kết luận thu được trong thực nghiệm
Sau khi tiến hành phân tích, xử lí các thông tin và dữ liệu thu được từ

quan sát TN rồi đối chiếu với hệ quả của giả thuyết. Nếu hệ quả của giả
thuyết phù hợp với kết quả TN thì giả thuyết đó trở thành chân lí. Nếu không
15

phù hợp thì phải xây dựng lại giả thuyết mới rồi tiếp tục suy ra hệ quả, lập
phương án và tiến hành TN.
1.3.10. Khái quát hóa các kết quả nghiên cứu rút ra được tính chất hay
quy luật hình thành các khái niệm, định luật khoa học
Sự trừu tượng hóa, khái quát hóa giữ vai trò rất quan trọng trong khi
hình thành các khái niệm, định luật mới ở HS THPT.Sự trừu tượng hóa cho
phép rút ra những tính chất, bản chất của sự vật, hiện tượng cần nhận thức
đồng thời bỏ qua những tính chất không chủ yếu của nó.Việc tách ra những
dấu hiệu cơ bản của hiện tượng là giai đoạn cần thiết cho việc khái quát hóa
các kết quả nghiên cứu, rút ra được những tính chất hay quy luật hình thành
các khái niệm, định luật khoa học.
1.3.11. Vận dụng kiến thức thu được vào những trường hợp cụ thể
Việc HS vận dụng những kiến thức không có nghĩa là chỉ tái hiện lại
kiến thức đã học một cách đơn giản mà phải vận dụng nó vào những hoàn
cảnh mới cụ thể với nhiều trình độ giải thích khác nhau thông qua nhiều hình
thức khác nhau. Vận dụng giải bài tập (bài tập định tính, định lượng, bài tập
TN, bài tập đồ thị), vận dụng vào nghiên cứu bài mới, tham gia thực tiễn….
Trong quá trình tham gia hoạt động này đòi hỏi tự lực của HS rất cao trong
các hình thức hoạt động độc lập của từng cá nhân, hoạt động tập thể (nhóm,
lớp). Qua hoạt động này HS hiểu và nắm được kiến thức sâu sắc đồng thời
kích thích sự hứng thú, say mê học tập, phát triển tư duy, kĩ năng, kĩ xảo
nhằm hình thành phẩm chất, năng lực cá nhân.
1.4. Các dạng hoạt động học của HS ở trường THPT
Học tập là trường hợp riêng của nhận thức: “Một sự nhận thức đã được
làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của GV”[11].
Bản chất của hoạt động học là HĐNT. Do vậy hoạt động học chính là

HĐNT nhưng đã được đơn giản bởi sự chỉ đạo của GV và kết quả của hoạt
16

động học chỉ đem lại sự hiểu biết kiến thức mới cho bản thân người học chứ
không đem lại điều gì mới mẻ cho nhân loại.
Ở trường THPT có các dạng hoạt động học chủ yếu như sau:
1.4.1. Cá nhân học sinh tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GV
Mỗi cá nhân HS là một chủ thể của hoạt động học. GV là chủ thể của
hoạt động học- là người tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo mọi hoạt động học của
HS sao cho HS tự lực, say mê nghiên cứu khám phá ra những hiểu biết mới,
tự chiếm lĩnh lấy kiến thức mới cho bản thân mình.
1.4.2. HS đối thoại với GV
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập việc đối thoại giữa HS với
GV là một hoạt động cần thiết luôn được diễn ra trong mọi tiết học. Thông
qua đối thoại GV thu được thông tin từ những câu trả lời của HS từ đó phát
hiện ra những sai lầm trong suy nghĩ lập luận và sự thiếu hụt kiến thức mà có
biện pháp kịp thời giúp đỡ HS tự uốn nắn, sửa chữa nhằm đạt được kết quả
mong muốn.
1.4.3. HS thảo luận nhóm
Hoạt động nhóm học tập là một hình thức kết hợp dạy học toàn lớp và cá
thể hóa. HS làm việc cùng nhau, tương tác và ràng buộc lẫn nhau. Hoạt động
thảo luận là hoạt động tự do trong không khí học tập cởi mở. Các thành viên
thảo luận, góp ý xây dựng giúp đỡ nhau hòa hợp thành tinh thần đoàn kết học
tập, giải quyết tốt nhất nhiệm vụ học tập được giao và giúp hình thành tích
cực nhận thức, hứng thú nhanh chóng với nhiệm vụ được giao.
1.4.4. Thảo luận chung cả lớp
Hoạt động thảo luận chung cả lớp là sự mở rộng hoạt động thảo luận
nhóm ở quy mô rộng hơn (cả lớp cùng thảo luận giải quyết một vấn đề).
Hoạt động này có hai hình thức:
- Cả lớp cùng thảo luận giải quyết một vấn đề hoàn toàn mới mẻ.

17

- Thảo luận những kết quả thu được của việc thảo luận từng nhóm.
- Trong dạy học căn cứ vào vấn đề học tập cụ thể mà GV tổ chức cho HS thảo
luận theo hình tức thích hợp sao cho tất cả học sinh đều tham gia góp ý kiến
và hăng say tranh luận, tranh đua trong không khí hòa đồng, cởi mở để đi đến
thống nhất chung giải quyết vấn đề hợp lí nhất. Qua đó, không chỉ rèn luyện
ngôn ngữ, cách trình bày lời lẽ sáng sủa, ý kiến chính xác, khẳng định ý kiến
khách quan của HS mà còn giúp cho GV đánh giá hoạt động học tập của HS
một cách khách quan.
1.4.5. Học tập cá nhân ở nhà
Đây là hoạt động tự giác, độc lập, tự lực của từng cá nhân HS được giao
nhiệm vụ cụ thể sau mỗi tiết học, tự lập kế hoạch tiến hành thực hiện nhiệm
vụ sao cho phù hợp với điều kiện riêng của mình nhưng phải đảm bảo yếu tố
được giao.
1.5. Tăng cường tổ chức HĐNT của HS trong học tập là một biện pháp
nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng mục tiêu mới
1.5.1. Sự khác biệt giữa HĐNT của nhà khoa học và HĐNT của HS
Nhà khoa học tìm ra cái mới, giải đáp cái mới mà loài người chưa biết
đến.Còn HS thì tìm lại cho bản thân cái mà lòai người đã biết, đặc biệt là GV
đã biết. Quan trọng là HS tự khám phá lại để tập làm cái công việc khám phá
đó trong hoạt động thực tiễn sau này, qua đó phát triển năng lực tìm tòi sáng
tạo của mình.
Thời gian: Với nhà khoa học thời gian có thể là nhiều tháng, nhiều năm thậm
chí cả cuộc đời. Còn HS chỉ có thời gian ngắn ở trên lớp.
Phương tiện: Nhà khoa học có thiết bị thí nghiệm, máy móc tinh vi. Còn trong
trường phổ thông chỉ có những dụng cụ đơn giản sơ sài, độ chính xác không
được cao.
18


Tuy vậy, nhờ sự áp dụng phương pháp khoa học, HS có thể làm quen với
cách suy nghĩ khoa học, làm quen dần với hoạt động sáng tạo không phải bẩm
sinh mà có, nó hình thành trong quá trình hoạt động của chủ thể. Bởi vậy
muốn hoàn thành năng lực học tập, sáng tạo phải chuẩn bị cho HS những điều
kiện cần thiết thuận lợi giúp HS thực hiện thành công hoạt động đó.
1.5.2. Các biện pháp cơ bản để tăng cường HĐNT của HS
1.5.2.1. Đảm bảo cho HS có điều kiện tâm lí thuận lợi để tự HĐNT
* Xây dựng tình huống có vấn đề.
Tạo mâu thuẫn nhận thức, gợi động cơ, hứng thú cho các em đi tìm cái mới,
kích thích HS hăng hái và tự giác hoạt động. Có rất nhiều cách nhưng quan
trọng nhất và có khả năng làm thường xuyên, hiệu quả bền nhất là sự kích
thích bằng mâu thuẫn nhận thức: mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới cần giải quyết
và khả năng hiện có của HS còn hạn chế. Mâu thuẫn nhận thức này sẽ tạo thói
quen, lòng ham thích hoạt động, tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức mới.
* Tạo môi trường sư phạm thuận lợi
Người dạy phải khắc phục dần dần tâm lí lúng túng, rụt rè, lo sợ, cách học thụ
động, ít tự lực suy nghĩ của các em, bằng cách tạo ra một môi trường học tập
tích cực: kích thích cho HS tham gia phát biểu, thảo luận,
Tức là phải tổ chức được cho các em tự chiếm lấy tri thức, kĩ năng, kĩ xảo,
1.5.2.2. Tạo điều kiện cho HS giải quyết thành công những nhiệm vụ
được giao
* Lựa chọn một logic nội dung bài học thích hợp.
Kiến thức Vật lí phổ thông không phải là toàn bộ hệ thống kiến thức Vật lí
trong khoa học (từ cổ điển đến hiện đại), mà là được biến đổi dưới dạng đơn
giản phù hợp với trình độ của HS. Do vậy, GV cần biết lựa chọn những vấn
đề vừa sức cho HS, xác định được mức độ mà HS của mình có thể tham gia

×