Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh THPT qua dạy chương Dòng điện không đổi Vật lí 11 nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 136 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




TRỊNH NGỌC LINH




PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO HỌC
SINH THPT QUA DẠY CHƯƠNG "DÒNG ĐIỆN KHÔNG
ĐỔI"-VẬT LÝ 11 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ
CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ












Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



TRỊNH NGỌC LINH



PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CHO HỌC
SINH THPT QUA DẠY CHƯƠNG "DÒNG ĐIỆN KHÔNG
ĐỔI"-VẬT LÝ 11 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY




LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ
Mã số: 60 14 10




Người hướng dẫn khoa học
TS.TRẦN ĐỨC VƯỢNG







Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2

i








LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.



Tác giả luận văn



Trịnh Ngọc Linh









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Ban Chủ nhiệm, quý Thày, Cô giáo khoa
Vật lí trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên và quý Thày, Cô giáo trực tiếp
giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu cùng các thày, cô giáo tổ
Vật lí trường THPT Lương Ngọc Quyến tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong suốt thời gian tác giả thực hiện thực nghiệm sư phạm tại
trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày hướng dẫn: Tiến

sĩ Trần Đức Vượng đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tác giả cảm ơn tập thể lớp Cao học Vật lý khóa 18 đã giúp đỡ, đóng góp
nhiều ý kiến trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Trịnh Ngọc Linh




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4

iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan…………………………………………………………. i
Lời cảm ơn……………………………………………………………. ii
MỤC LỤC……………………………………………………………… iii
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………… iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 1
1- Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 1
2- Lịch sử vấn đề nghiên cứu…………………………………………… 3
3- Mục đích nghiên cứu…………………………………………………. 4
4- Đối tượng nghiên cứu………………………………………………… 4

5- Giả thuyết khoa học…………………………………………………… 4
6- Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………… 4
7- Phạm vi nghiên cứu………………………………………………… 5
8- Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 5
8.1- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết………………………… 5
8.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn………………………… 5
8.2.1- Phương pháp điều tra……………………………… 5
8.2.2- Phương pháp quan sát……………………………… 5
8.3- Phương pháp thực nghiệm sư phạm………………………… 6
8.4- Phương pháp thống kê toán học…………………………… 6
9- Đóng góp của đề tài…………………………………………………… 6
10- Cấu trúc luận văn…………………………………………………… 6
NỘI DUNG…………………………………………………………… 7
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực nhận thức
cho học sinh trong dạy học Vật lí với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản
đồ tư duy…………………………………………………………………… 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5

iv

1.1. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh…… 7
1.1.1. Hoạt động nhận thức của học sinh……………………………… 7
1.1.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh………………… 9
1.1.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của HS…… 13
1.2. Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh……………………………………………………… 14
1.2.1. Quan điểm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực……… 14
1.2.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực… 15
1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực…………………………… 15
1.2.4. Phương tiện dạy học…………………………………………… 18

1.3. Phần mềm dạy học…………………………………………………… 20
1.3.1. Khái niệm phần mềm dạy học………………………………… 20
1.3.2. Ý nghĩa của phần mềm dạy học………………………………… 21
1.3.3. Ứng dụng của phần mềm dạy học trong dạy học vật lí…………… 22
1.4. Bản đồ tư duy………………………………………………………… 27
1.4.1. Khái niệm bản đồ tư duy………………………………………… 27
1.4.2. Cách đọc bản đồ tư duy………………………………………… 27
1.4.3. Cách vẽ bản đồ tư duy……………………………………… 28
1.4.4. Các ứng dụng của bản đồ tư duy trong dạy học……………… 30
1.5- Thực trạng của việc phát huy tính tích cực nhận thức cho HS với sự hỗ trợ của
phần mềm dạy học và bản đồ tư duy ở trường THPT………………………… 34
1.5.1. Về phía giáo viên……………………………………………… 34
1.5.2. Về phía học sinh……………………………………………… 36
1.5.3. Khả năng ứng dụng PMDH và BĐTD trong dạy học vật lí…… 37
1.6. Kết luận chương I…………………………………………………… 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6

v

Chương II: Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua việc xây dựng
tiến trình dạy học chương "Dòng điện không đổi"- Vật lí 11 nâng cao với sự hỗ
trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy…………………………… 39
2.1. Đặc điểm chương "Dòng điện không đổi" Vật lí 11 nâng cao…………… 39
2.2. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ trợ của
phần mềm dạy học và bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức cho học
sinh…………………………………………………………………………… 42
2.2.1. Định hướng khi sử dụng PMDH để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận
thức cho học sinh…………………………………………………………… 42
2.2.2. Định hướng khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ việc tổ chức hoạt động nhận

thức cho học sinh…………………………………………………………… 53
2.3. Tiến trình dạy học chương "Dòng điện không đổi"- Vật lí 11 nâng cao theo
hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy
học và bản đồ tư duy……………………………………………………… 58
2.3.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học chương "Dòng điện
không đổi"- Vật lí 11 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho học
sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy…………………… 58
2.3.2- Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong chương "Dòng điện
không đổi"- Vật lí 11 nâng cao theo hướng nghiên cứu của đề tài…………… 62
2.4. Kết luận chương II…………………………………………………… 72
Chương III: Thực nghiệm sư phạm……………………………… … 73
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm……………………… 73
3.1.1. Mục đích…………………………………………………… 73
3.1.2. Nhiệm vụ…………………………………………………… 73
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm………………………… 74
3.2.1. Đối tượng………………………………………………… 74
3.2.2. Nội dung…………………………………………………… 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7

vi

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm…………………………………… 74
3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm……………………………………… 76
3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm…………… 76
3.4.2. Kết quả và xử lí kết quả thực ngiệm sư phạm………………… 77
3.5- Kết luận chương III…………………………………………………… 85
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 89
PHỤ LỤC


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ
BĐTD Bản đồ tư duy
ĐC Đối chứng
GV Giáo viên
HS Học sinh
PPDH Phương pháp dạy học
PPDHTC Phương pháp dạy học tích cực
PTDH Phương tiện dạy học
PMDH Phần mềm dạy học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
TTC Tính tích cực
TTCNT Tính tích cực nhận thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9

1

MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài:
Những năm gần đây, các tài liệu giáo dục và dạy học trong nước và nước

ngoài thường bàn tới việc chuyển từ kiểu dạy học lấy giáo viên làm trung tâm
sang kiểu dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tức là dạy học sao cho HS phải
tích cực, tự lực để chiếm lĩnh tri thức, từ đó phát triển năng lực sáng tạo, hình
thành kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, bồi dưỡng tình cảm, thái độ
cho HS. “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” chính là quan điểm xuyên suốt
của việc đổi mới PPDH ở các trường phổ thông hiện nay. Nghị quyết Trung
ương 2, khoá VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình
dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,…”
[3].
Điều 28 Luật Giáo dục cũng quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi học
sinh” [8].
Đối với học sinh THPT, Vật lí là một môn học hay nhưng khó, bởi đây là
môn học đòi hỏi người học không chỉ nắm lý thuyết và giải được bài tập mà
còn phải có kĩ năng thực hành cũng như hiểu được những ứng dụng vật lí trong
cuộc sống và trong khoa học-kỹ thuật. Vì vậy, để hoạt động dạy học môn Vật lí
có hiệu quả thì cần phát huy tính tích cực nhận thức (TCNT) cho học sinh, khơi
gợi, kích thích, đòi hỏi người học phải suy nghĩ, tìm tòi, phải phát huy tư duy
sáng tạo…từ đó có ham muốn, có khát vọng hiểu biết, có cố gắng trí tuệ và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10

2

nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tuy nhiên, hiện nay việc phát
huy tính TCNT cho học sinh còn chưa đạt được những kết quả như mong

muốn. Nguyên nhân chủ yếu là GV chưa chú ý tới việc cần phát huy tính
TCNT, rèn luyện các kỹ năng, phương pháp học cho HS mà chỉ tập trung dạy
sao cho hết kiến thức trong SGK; một phần nguyên nhân nữa về phía HS đó là
tính thụ động, ỷ lại trong học tập do các em đã quen với cách học truyền thống
trước kia.
Vậy làm thế nào để học sinh có thể hứng thú trong học tập, có thể nắm
vững kiến thức một cách nhanh chóng? Bằng cách nào có thể rèn luyện được
nếp tư duy sáng tạo cho học sinh trong học tập, khả năng thuyết trình, khả năng
làm việc theo nhóm hiệu quả…
Trong những năm gần đây ở nước ta xuất hiện một phương tiện tư duy
mới là bản đồ tư duy (BĐTD). Đó là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu,
mở rộng một ý tưởng, hệ thống hoá một chủ đề hay một mạch kiến
thức,…bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu
sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Dạy học với việc vận dụng BĐTD có tính
kế thừa các PPDH tích cực, tiếp thu kinh nghiệm quốc tế. Do đó có thể coi
BĐTD như một phương tiện dạy học mới, có thể kết hợp với phần mềm dạy
học và các phương tiện dạy học khác để phát huy tính TCNT cho HS trong dạy
học môn Vật lí và đạt hiệu quả cao như mong muốn.
Trong chương trình Vật lí 11 nâng cao, chương 2 “Dòng điện không đổi”
đề cập đến những vấn đề cơ bản về dòng điện không đổi, là cơ sở để nghiên
cứu những vấn đề khác về dòng điện; vì vậy nếu học sinh nắm vững kiến thức,
hiểu sâu và có cái nhìn vấn đề tổng quát, sáng tạo sẽ là cơ sở để học sinh học
tốt hơn các chương tiếp theo của chương trình. Tuy nhiên cho đến nay chưa có
đề tài nào nghiên cứu chương này theo hướng sử dụng phần mềm dạy học và
bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11

3

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: Phát huy tính tích cực nhận

thức cho học sinh THPT qua dạy chương “Dòng điện không đổi”-Vật lí 11
nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.
2- Lịch sử vấn đề nghiên cứu:
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu của đề tài, tôi nhận thấy:
Về vấn đề phát huy tính TCNT cho HS trong dạy học Vật lí ở trường
THPT, đây không phải là vấn đề mới mà đã có rất nhiều luận văn nghiên cứu.
Nhìn chung, các tác giả đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận về tính tích cực
nhận thức và đã chỉ ra được một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
qua việc phát huy tính tích cực nhận thức cho HS.
Về vấn đề ứng dụng bản đồ tư duy (Mind Map) trong dạy học, đây là vấn đề
mới được chú ý vào năm 2006 khi dự án "Ứng dụng công cụ phát triển tư duy- Sơ
đồ tư duy" của nhóm Tư duy mới (New Thinking Group- NTG), Đại học Quốc
gia Hà Nội được triển khai thực hiện.
Từ năm 2006, Dự án phát triển giáo dục THCS II (Bộ GD&ĐT) và Viện
KHGD đã triển khai nghiên cứu, dạy thử nghiệm thành công thiết kế BĐTD
trong dạy học một số bộ môn ở các trường THCS trên toàn quốc. Hiện nay,
việc ứng dụng BĐTD trong dạy học ở các trường THPT mới được triển khai.
Đối với môn Vật lí, vấn đề sử dụng bản đồ tư duy vào quá trình dạy học
mới có một số ít tác giả nghiên cứu, tại Trường Đại học Sư phạm Huế có tác
giả Phạm Công Thám với đề tài "Tổ chức hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của
Mind Map chương dòng điện không đổi trong các môi trường Vật lý 11 nâng
cao", Lê Thị Hà với đề tài "Tổ chức hoạt động nhận thức cho HS trong dạy
giải bài tập vật lý chương "Động học chất điểm" và "Động lực học chất điểm"
Vật lý 10 nâng cao với sự hỗ trợ của Mind Map", tác giả Nguyễn Văn Quang
với đề tài “Bồi dưỡng năng lực tự học vật lý cho học sinh trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12

4


thông qua việc sử dụng sách giáo khoa với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy”. Đại
học sư phạm TP.Hồ Chí Minh có tác giả Nguyễn Thị Nguyên với đề tài
“Nghiên cứu sử dụng bản đồ tư duy (Mindmaps) trong dạy học chương “Động
học chất điểm”-Vật lý 10 THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng nắm
vững kiến thức và bồi dưỡng tư duy cho học sinh”. Những đề tài này đã trình
bày khá đầy đủ về vấn đề sử dụng Mind Map (Bản đồ tư duy) trong dạy học
Vật lí.
Như vậy, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề phát huy
tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua chương "Dòng điện không đổi"-Vật
lí 11 nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.
3- Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng tiến trình dạy học chương "Dòng điện không đổi"-Vật lí 11
nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy nhằm phát huy
tính tích cực nhận thức của học sinh.
4- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động dạy và học Vật lí theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức
cho học sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.
5- Giả thuyết khoa học:
Nếu tổ chức hoạt động nhận thức chương "Dòng điện không đổi"-Vật lí 11
nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy thì sẽ phát huy
được tính tích cực nhận thức cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng nắm
vững kiến thức cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
6- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cần phải thực hiện
nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát huy tính tích cực
nhận thức cho học sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13

5


- Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học chương "Dòng điện không đổi"-
Vật lí 11 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh với sự
hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy trong dạy học Vật lí.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ,
tính khả thi của tiến trình dạy học đề xuất và rút ra kết luận.
7- Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, chúng tôi chỉ nghiên cứu xây
dựng tiến trình dạy học với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy
theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh trong chương "Dòng
điện không đổi"-Vật lí 11 nâng cao ở một số trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
8- Phương pháp nghiên cứu:
8.1- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu những văn kiện của Đảng, chỉ thị của Nhà nước, văn bản của
Bộ GD-ĐT về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát huy tính TCNT cho học sinh,
sử dụng phần mềm dạy học và bản đồ tư duy trong dạy học vật lí; các luận văn
về đề tài có liên quan, nội dung chương trình SGK vật lí 11- nâng cao (chương
Dòng điện không đổi).
8.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1- Phương pháp điều tra
Tìm hiểu thực trạng của việc phát huy tính TCNT cho học sinh với sự hỗ
trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy trong dạy học vật lí hiện nay ở
trường THPT thông qua phiếu điều tra.
8.2.2- Phương pháp quan sát
Quan sát để thu thập thông tin về sự tích cực, sự hứng thú tham gia của
học sinh trong giờ học và trong các hoạt động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14

6


8.3- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm có đối chứng tại một số trường THPT ở tỉnh Thái
Nguyên để kiểm tra hiệu quả và tính khả thi của đề tài.
8.4- Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư
phạm và kết quả điều tra, từ đó rút ra những kết luận về sự khác nhau trong kết
quả học tập của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
9- Đóng góp của đề tài:
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận trong dạy học Vật lí ở
trường phổ thông với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy để phát
huy tính tích cực nhận thức cho học sinh.
- Các giáo án xây dựng theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức cho
HS THPT qua chương "Dòng điện không đổi"-Vật lí 11 nâng cao với sự hỗ trợ
của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên THPT.
10- Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phần nội dung luận
văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát huy tính tích cực nhận
thức cho HS trong dạy học Vật lí với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản
đồ tư duy.
Chương II: Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS qua việc xây dựng
tiến trình dạy học chương "Dòng điện không đổi"-Vật lí 11 nâng cao với sự hỗ
trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15

7


NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH
CỰC NHẬN THỨC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ VỚI
SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY

1.1. Hoạt động nhận thức và tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh
1.1.1. Hoạt động nhận thức của học sinh [10]
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh biện
chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con
người trên cơ sở thực tiễn.
V.I.Lênin đã chỉ rõ quy luật chung nhất của hoạt động nhận thức là: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng đến thực tiễn,
đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực
khách quan” [10, tr.8]. Hoạt động nhận thức là hoạt động tích cực của chủ thể
phản ánh hiện thực khách quan để thích ứng với nó hoặc cải tạo nó. Hoạt động
nhận thức đi từ chưa biết đến biết, từ thuộc tính bề ngoài: Cảm tính, trực quan
riêng rẽ đến đối tượng trọn vẹn, ổn định, có ý nghĩa trong các quan hệ của nó;
sau đó đến thuộc tính bên trong, có tính quy luật ngày đi sâu vào bản chất của
cả một lớp đối tượng, hiện tượng…và cuối cùng từ đó trở về thực tiễn, thông
qua các quá trình tâm lý như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tưởng tượng, tư duy
ngôn ngữ.
Đối với lứa tuổi học sinh, hoạt động nhận thức chủ yếu của các em là hoạt
động học tập. Bằng hoạt động này và thông qua hoạt động này, các em chiếm
lĩnh tri thức, hình thành và phát triển năng lực tư duy cũng như nhân cách đạo
đức, thái độ. Hoạt động học tập của học sinh có cấu trúc giống như hoạt động
lao động sản xuất nói chung, bao gồm các thành tố có quan hệ và tác động đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16

8


Động cơ
Mục đích
Phương tiện, ĐK Thao tác
Hành động
Hoạt động
nhau: Một bên là động cơ, mục đích, điều kiện và bên kia là hoạt động, hành
động và thao tác.







Động cơ nào quy định sự hình thành và diễn biến của hoạt động ấy; muốn
thỏa mãn được động cơ ấy, phải thực hiện lần lượt những hành động nào để đạt
được mục đích cụ thể nào và cuối cùng mỗi hành động được thực hiện bằng
nhiều thao tác sắp xếp theo một trình tự xác định, ứng với mỗi thao tác phải sử
dụng những phương tiện, công cụ thích hợp.
Hoạt động nào cũng có đối tượng. Thông thường, các hoạt động khác có
đối tượng là một khách thể, hoạt động hướng vào làm biến đổi khách thể. Trong
khi đó, hoạt động học lại làm cho chính chủ thể (người học) biến đổi và phát
triển. Đối tượng của hoạt động học là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cần chiếm lĩnh.
Nội dung của đối tượng này không hề bị thay đổi sau khi bị chiếm lĩnh, nhưng
nhờ có sự chiếm lĩnh này mà các chức năng tâm lý của chủ thể mới được thay
đổi và phát triển.
Vật lí học là một môn khoa học thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu
cũng như học tập đều dựa trên cơ sở quan sát, thí nghiệm để phân tích, tổng
hợp, so sánh, khái quát hóa, trìu tượng hóa thành các khái niệm, định luật,

thuyết vật lí…rồi từ lý thuyết vận dụng nghiên cứu các sự vật, hiện tượng ở
phạm vi rộng hơn. Do vậy, để tổ chức hoạt động nhận thức, tạo điều kiện cho
HS tự khám phá kiến thức, GV cần tổ chức tốt quá trình quan sát và tư duy cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17

9

HS. Trong dạy học vật lí có thể có nhiều loại quan sát như: quan sát thí nghiệm,
quan sát hiện tượng tự nhiên, quan sát một bài thực nghiệm…
Để quan sát được sâu sắc cần phải hướng dẫn HS xác định mục đích, nội
dung, trình tự quan sát, ghi lại dấu hiệu, phân tích và xử lí số liệu, kĩ năng đặt
câu hỏi với một dấu hiệu bất kỳ…Qua nhiều hoạt động và nhiều nội dung mới
rèn được óc quan sát cho HS, giúp HS nhận thức tích cực hơn và tạo điều kiện
cho tư duy HS phát triển.
1.1.2. Tính tích cực hoạt động nhận thức của học sinh [2] [5] [15]
1.1.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người trong đời
sống xã hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có
trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ
động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội.
Theo quan điểm của các nhà giáo dục học, tính tích cực là khái niệm biểu
thị sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối tượng. TTC cũng là khái niệm
biểu thị cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một nhiệm vụ, giải quyết
một vấn đề nào đó.
Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt:
Sinh lý: Đòi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp.
Tâm lý:Tăng cường các hoạt động cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tượng…
Xã hội: Đòi hỏi tăng cường mối liên hệ với môi trường bên ngoài…

Vì vậy tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách có quan hệ, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều nhân tố như:
Nhu cầu- tích cực nhằm thỏa mãn những nhu cầu nào đó;
Động cơ- tích cực vì hướng tới những động cơ nhất định;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18

10

Hứng thú- do bị lôi cuốn bởi những say mê vì muốn biến đổi, cải tạo một
hiện tượng nào đấy;
TTC cũng có mối quan hệ mật thiết với tính tự lực, với xúc cảm và ý chí.
1.1.2.2. Tính tích cực nhận thức
Tính tích cực nhận thức (TTCNT) là tính tích cực xét trong điều kiện,
phạm vi của quá trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức
của HS. Theo giáo sư Trần Bá Hoành “Tính tích cực nhận thức là trạng thái
hoạt động của HS, đặc trưng bởi khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị
lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức” [5].
TTCNT bao gồm: Sự lựa chọn đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục
đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng nhằm cải tạo nó.
Tính tích cực trong hoạt động cải tạo đòi hỏi phải có sự thay đổi trong ý thức
và hành động của chủ thể nhận thức, được thể hiện bằng nhiều dấu hiệu như sự
tập trung chú ý, sự tưởng tượng mạnh mẽ, sự phân tích, tổng hợp sâu sắc…
Có thể phân chia TTCNT làm ba mức độ:
Tính tích cực tái hiện: Đó là mức độ thấp của tính tích cực, chủ yếu là dựa
vào trí nhớ để tái hiện những điều đã nhận thức được.
Tính tích cực sử dụng: Đây là sự phát triển tính tích cực ở mức độ cao
hơn. Qua việc vận dụng các công cụ, các khái niệm, định lý, định luật…vào
giải quyết một nhiệm vụ nào đó các em phải phân tích, suy nghĩ tìm tòi để tự
lực đưa ra những phương án khác nhau, nhờ đó mà nhu cầu, hứng thú nhận
thức và óc sáng tạo phát triển.

Tính tích cực sáng tạo: Đây là mức độ phát triển cao nhất của tính tích
cực. Nó được đặc trưng bằng sự khẳng định con đường suy nghĩ riêng của
mình, vượt ra khỏi khuôn mẫu, máy móc nhằm tạo ra cái mới, cái bất ngờ, có
giá trị. Tính tích cực sáng tạo tạo điều kiện cho sự phát triển các khả năng và
tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Nó biểu thị khả năng tự mình tìm kiếm những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19

11

nhiệm vụ mới, những phương pháp giải quyết mới, khả năng sử dụng những
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong những tình huống, hoàn cảnh mới. Như vậy
tính tích cực sáng tạo không phải là một nét riêng của tính cách cá nhân, mà là
một tập hợp những dấu hiệu đặc trưng của một con người.
1.1.2.3. Những biểu hiện của tính tích cực hoạt động nhận thức.
Trong học tập, HS chỉ có thể chiếm lĩnh được kiến thức và phát triển được
tư duy của mình khi họ tích cực hoạt động nhận thức. Hoạt động nhận thức là
nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình học tập của HS. Thông qua hoạt động
nhận thức, HS chiếm lĩnh được kiến thức và năng lực tư duy đồng thời được
phát triển.
Để phát hiện xem HS có tích cực hoạt động nhận thức không ta có thể dựa
vào các dấu hiệu:
v Dấu hiệu bên ngoài (qua hành vi, thái độ, hứng thú):
- Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng
Các em hay đặt những câu hỏi và có những thắc mắc đối với GV. Việc đặt
câu hỏi của các em thể hiện lòng mong muốn hiểu biết nhiều hơn, sâu hơn về
những đối tượng mà các em đang tiếp xúc. Những câu hỏi dạng: Đây là cái gì?
Dùng để làm gì? Tại sao? Như thế nào? Do đâu mà có? Những thắc mắc các
em đưa ra biểu hiện sự tích cực tìm kiếm, lòng ham hiểu biết, trí tò mò đang
khuấy động các em. Học tập thụ động, không hứng thú sẽ không có câu hỏi và
cũng sẽ không có phản ứng nếu câu hỏi không được trả lời.

- Chú ý quan sát, chăm chú lắng nghe và theo dõi những gì thày cô làm.
- Giơ tay phát biểu, nhiệt tình hưởng ứng, bổ sung ý kiến vào câu trả lời
của bạn và thích tham gia vào các hoạt động cũng là một biểu hiện của hứng
thú. Thông qua quan sát, thày giáo có thể xác định được những biểu hiện cảm
xúc, hứng thú nhận thức như niềm vui sướng, sự hài lòng khi tự mình tìm ra
câu trả lời đúng hay là những thành công trong học tập…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20

12

Dấu hiệu bên trong có thể cụ thể hóa qua một số câu hỏi:
- Học sinh có chú ý, tập trung tư tưởng học tập không?
- Có hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập không? (Thể hiện ở chỗ
giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép…).
- Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không?
- Có thường xuyên hỏi thày cô, trao đổi với bạn bè, tích cực tham gia học
nhóm, tổ không?
v Dấu hiệu bên trong (sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt động, sự
phát triển tư duy, ý chí và xúc cảm…):
Những dấu hiệu bên trong này cũng chỉ có thể phát hiện được qua những
biểu hiện bên ngoài, nhưng phải tích lũy một lượng thông tin đủ lớn và phải
qua một quá trình xử lí thông tin mới thấy được, cụ thể là:
- Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác
tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa…vào việc giải quyết các
nhiệm vụ nhận thức.
- Tích cực vận dụng vốn kiến thức và kĩ năng đã tích lũy được vào việc
giải quyết các tình huống và các bài tập khác nhau, đặc biệt là vào việc xử lí
các tình huống mới.
- Phát hiện nhanh chóng, chính xác những nội dung được quan sát.
- Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.

- Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết
các nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra
một vài cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết lựa chọn
cách giải quyết hay nhất.
- Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực,
cố gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện
đến cùng những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu báo hết giờ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21

13

Những câu hỏi mà thông qua đó có thể thấy được biểu hiện tích cực hoạt
động nhận thức của học sinh qua dấu hiệu bên trong:
- Có biểu hiện hứng thú, say mê, có hoài bão học tập không?
- Có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?
- Có sự phát triển về năng lực phân tích, tổng hợp…năng lực tư duy nói
chung không?
- Có thể hiện sự sáng tạo trong học tập không?
v Kết quả học tập
Kết quả học tập là một dấu hiệu quan trọng và có tính chất khái quát của
tính tích cực nhận thức. Chỉ tích cực học tập một cách thường xuyên, liên tục,
tự giác mới có kết quả học tập tốt.
Dấu hiệu này có thể cụ thể hóa qua các câu hỏi sau:
- Học sinh có hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao không?
- Có ghi nhớ tốt những điều đã học không?
- Có vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế không?
- Có phát triển tính năng động sáng tạo không?
- Kết quả kiểm tra, thi cử có cao không?
1.1.3. Các biện pháp chung phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
[1] [10] [15]

TTCNT của học sinh chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố: Bản thân học
sinh, nhà trường, gia đình, xã hội Vì vậy các biện pháp phát huy TTCNT của
học sinh rất đa dạng và phong phú. Trong phạm vi của luận văn, chúng tôi chỉ
trình bày nhóm các biện pháp cho giáo viên đứng lớp, chủ yếu được thực hiện
trong giờ lên lớp. Nhóm biện pháp này rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp
đến học sinh. Nó gồm một số vấn đề sau:
- Giác ngộ ý thức học tập, kích thích tinh thần trách nhiệm và hứng thú
học tập của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22

14

- Kích thích hứng thú qua nội dung: Đây là biện pháp mà GV hay sử
dụng nhất. Tùy thế mạnh của từng môn học mà cách kích thích hứng thú sẽ
khác nhau.
- Kích thích hứng thú qua phương pháp dạy học: Để tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS phải phối hợp nhiều phương pháp với nhau, những
phương pháp có hiệu quả nhất trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức là:
Dạy học nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, thảo luận, tự học, trò chơi học
tập…
- Sử dụng các phương tiện dạy học, đặc biệt là những phương tiện kỹ thuật
dạy học hiện đại. Đây là biện pháp hết sức quan trọng nhằm nâng cao TTC của
học sinh và giúp nhà trường đưa chất lượng dạy học lên một tầm cao mới.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: Cá nhân, nhóm, tập
thể lớp; làm việc trong vườn trường, phòng thí nghiệm; tổ chức tham quan,
các hoạt động nội, ngoại khóa đa dạng.
Ngoài ra có thể tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh qua nhiều
biện pháp như:
+ Luyện tập dưới nhiều hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn các tình huống mới.

+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, động viên, khen thưởng HS khi có
thành tích học tập tốt.
+ Kích thích tính tích cực học tập qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
1.2- Vận dụng các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính
tích cực nhận thức của học sinh [2] [5] [10]
1.2.1. Quan niệm về phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Khi nói tới phương pháp tích cực, thực tế là nói tới một nhóm các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23

15

Cơ sở của phương pháp luận là lý luận, trong quá trình dạy học cần kích
thích sự hứng thú, cần phát huy tính tích cực, tính tự lực sáng tạo trong học
tập của HS. Để làm điều đó đòi hỏi người thày giáo phải lựa chọn, tìm tòi
những PPDH phù hợp với nội dung bài học, đặc điểm của đối tượng, điều
kiện vật chất, và đây là một hoạt động sáng tạo của người thày trong hoạt
động dạy. Phương pháp dạy học theo hướng tích cực cần thể hiện được sự
phản ánh quá trình hoạt động nhận thức của HS nhằm đạt được mục đích đã
đề ra trong đó GV tổ chức cho HS hoạt động theo hướng tích cực, giúp HS tự
giác tiếp nhận kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm đạt được mục đích đề ra với
kết quả cao.
1.2.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Phương pháp dạy học theo hướng tích cực có những điểm mạnh riêng
của nó mà các phương pháp khác không thể có được, đó là học sinh lĩnh hội
kiến thức bằng chính sự hoạt động tích cực và cao độ của bản thân, tự họ chủ
động sáng tạo nên các vấn đề, các tình huống để nghiên cứu Phương pháp
dạy học theo hướng tích cực thể hiện bởi các đặc trưng cơ bản sau:
* Dạy học hướng vào học sinh
* Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh

* Dạy học chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu
* Dạy học chú trọng đến việc trau dồi kiến thức và bồi dưỡng kĩ năng, kĩ xảo
* Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
* Kết hợp đánh giá của GV và tự đánh giá của HS
1.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ PPDH truyền
thống. Trong hệ thống các PPDH quen thuộc đã được sử dụng trong mấy thập
kỉ gần đây cũng đã có nhiều phương pháp tích cực. Việc đổi mới PPDH cần kế
thừa và phát triển những PPDH đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24

16

một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện ở nước ta, để giáo dục
từng bước tiến lên vững chắc. Theo quan điểm về PPDHTC, một số PPDH
dưới đây cần được quan tâm trong việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa
hoạt động của HS.
1.Vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để
HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội
được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta
phân biệt 3 phương pháp vấn đáp:
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại những
kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Đó là biện
pháp được dùng khi cần đặt mối quan hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức
sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích- minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài
nào đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để
HS dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của
các phương tiện nghe nhìn.

- Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơrixtic): GV dùng hệ thống câu hỏi được sắp
xếp hợp lí để hướng dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính
quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Trong vấn đáp tìm tòi, GV giống như người tổ chức sự tìm tòi còn HS giống
như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy khi kết thúc cuộc đàm thoại,
HS có được niềm vui của sự khám phá, trưởng thành thêm một bước về trình
độ tư duy.
2. Dạy học giải quyết vấn đề
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là PPDH dựa trên những quy luật
của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động một cách sáng tạo, có những nét
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25

×