Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.12 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN
……
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Xuân Viện
Lớp : 32K6.3
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Trần Thị Nga
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2010
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, mục tiêu sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và giành lợi nhuận cao
nhất. Nói một cách khác, các doanh nghiệp cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào, giữa sản xuất và tiêu thụ. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp
phải hạch toán chính xác, đầy đủ kịp thời các chi phí đã bỏ ra. Để đáp ứng yêu cầu
đó, hệ thống kế toán với chức năng thu thập, ghi chép, đo lường, tính toán, phân
loại và xử lý cung cấp thông tin kinh tế tài chính đã được tổ chức và ngày càng có
sự hoàn thiện đáng kể. Tuy nhiên bất kể một hệ thống nào do con người tổ chức ra
cũng đều tồn tại những nhược điểm, chỉ có khác nhau là nhiều hay ít mà thôi! Do
những nguyên nhân khác nhau như: Tính phức tạp và biến động của thông tin tài
chính, hạn chế về trình độ của nhân viên, mâu thuẫn quyền lợi,…dẫn đến hạn chế
của hệ thống kế toán. Những hạn chế này cần phải được chỉ ra, xác minh lại để
khắc phục thông qua một tổ chức, một lực lượng độc lập khách quan khác. Đó
chính là hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong quá trình thực tập tại Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay Đà
Nẵng-MASCO, em đã nhận thấy được sự cần thiết phải thiết kế một hệ thống kiểm
soát nội bộ nói chung và hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
nói riêng. Do tính chất quan trọng đó, việc xây dựng và hoàn thịên hệ thống kiểm
soát nội bộ ở một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói
riêng là điều vô cùng cần thiết. Làm thế nào để cho hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt
động hữu hiệu hơn? Làm thế nào để đảm bảo các chế độ, chính sách, các quyết


định quản lý được tuân thủ, các hoạt động đưa doanh nghiệp đến với các mục tiêu
đề ra có hiệu quả nhất?
Đây thực sự là những câu hỏi khiến bản thân em suy nghĩ và đó cũng chính
là lý do để em đi đến lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình “ Kiểm soát
nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty CP dịch vụ hàng không sân
bay Đà Nẵng-MASCO ”. Bố cục đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu
tiền
Phần II: Thực trạng về hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và
thu tiền tại Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng-MASCO
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay Đà
Nẵng-MASCO
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Trần Thị Nga và cô Nguyễn Thị Thanh Huyền cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cô, chú và các chị ở phòng tài chính- kế toán của công ty CP dịch vụ hàng
không sân bay Đà Nẵng-MASCO. Em xin chân thành cảm ơn cô cùng các cô, chú
và các chị kế toán đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Xuân Viện

SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN
I. Hệ thống kiểm soát nội bộ

1. Kiểm soát nội bộ
1.1. Khái niệm
Trong mọi hoạt động của một tổ chức, một đơn vị thì chức năng kiểm tra,
kiểm soát luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý. Do đó khi tổ chức
hoạt động của đơn vị, bên cạnh việc sắp xếp nhân sự, cơ sở vật chất, nhà quản lý
luôn có những kiểm soát trên các phương diện thông qua các thủ tục, chính sách
quy định về hoạt động. Đó chính là hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị (internal
control system). Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hệ thống kiểm soát nội bộ
song có thể nhắc đến một vài quan điểm sau:
- Theo liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ là một hệ thống
chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau:
 Bảo vệ tài sản của đơn vị không sử dụng lãng phí, gian lận hoặc kém
hiệu quả.
 Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin báo cáo
 Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và các chính sách của đơn vị.
 Bảo đảm hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động
- Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 400 (ISA 400): Hệ thống kiểm soát nội bộ
là toàn bộ những chính sách và thủ tục do Ban giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm
đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có
thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản,
ngăn ngừa và phát hiện các sai sót hay gian lận, tính chính xác và đầy đủ của các
ghi chép kế toán và đảm bảo lập các báo cáo trong thời gian mong muốn.
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400): Hệ thống kiểm
soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây
dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để
kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài
chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
của đơn vị.
- Tuy nhiên KSNB theo quan điểm của COSO (Committee of Sponsoring
Organizations of Treadway Commission tạm dịch là Uỷ ban các tổ chức tài trợ ) có

thể xem là quan điểm đầy đủ và chính xác nhất về KSNB:
 Hệ thống KSNB là một quy trình chịu ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị,
các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức, được thiết kế để
cung cấp mọi sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện các mục tiêu sau.
+ Bảo vệ tài sản.
+ Hiệu lực và hiệu quả của quản lý.
+ Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính.
+ Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành.
Như vậy từ các quan điểm trên cho thấy hệ thống KSNB được nhà quản lý
thiết kế để điều hành mọi nhân viên, mọi loại hoạt động không chỉ giới hạn trong
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
chức năng tài chính và kế toán, mà còn phải kiểm soát mọi chức năng khác về hành
chính, quản lý sản xuất…Do đó KSNB chính là một hệ thống nhằm huy động mọi
thành viên trong đơn vị cùng tham gia kiểm soát các hoạt động, vì chính họ là nhân
tố quyết định mọi thành quả chung của tổ chức.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp có các chức năng và nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- Bảo vệ tài sản, sổ sách và nguồn thông tin của đơn vị: bao gồm tài sản vật
chất và phi vật chất, không bị mất mát, lạm dụng, sử dụng sai mục đích. Sự bảo vệ
một số tài sản và sổ sách nhất định đã trở nên ngày càng quan trọng kể từ khi hệ
thống máy vi tính được sử dụng rộng rãi trong các đơn vị. Số lượng lớn thông tin
truyền thông được lưu trữ trong máy vi tính, đĩa CD… có thể bị phá hoại nếu
không bảo vệ chúng một cách cẩn thận.
- Cung cấp thông tin đáng tin cậy.
- Giúp cho việc quản lý hoạt động kinh doanh của đơn vị một cách có hiệu
quả.
- Phát hiện kịp thời những vấn đề trong kinh doanh để đề ra các biện pháp
giải quyết.

- Phát hiện, ngăn chặn các sai phạm và gian lận trong các bộ phận, các hoạt
động của đơn vị.
- Đảm bảo việc thực hiện các quyết định và quy định quản lý đúng với yêu
cầu và thể thức đã đề ra.
- Đánh giá kết quả việc thực hiện quy định và chế độ, xem xét điều chỉnh cho
phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng suất hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
- Bảo đảm việc ghi chép một cách đầy đủ và chính xác theo đúng thể thức các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Bảo đảm việc cung cấp số liệu một cách chính xác, đầy đủ phục vụ việc lập
báo cáo nội bộ khi cần thiết và báo cáo tài chính định kỳ kịp thời theo đúng yêu
cầu pháp định có liên quan.
1.3. Sự cần thiết phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung -
quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song
hành. Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao động
không vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích chung
của toàn tổ chức, của người sử dụng lao động? Làm sao quản lý được các rủi ro?
Làm thế nào có thể phân quyền, uỷ nhiệm, giao việc cho cấp dưới một cách chính
xác, khoa học chứ không phải chỉ dựa trên sự tin tưởng cảm tính?
Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh sẽ đem lại cho tổ chức các lợi ích
như: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại,
các rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm ). Bảo
vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát bởi hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp. Đảm
bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành
viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy
định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và xây

dựng lòng tin đối với họ (trường hợp Công ty cổ phần).
2. Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Thông thường hệ thống KSNB được chia làm 4 bộ phận: môi trường kiểm
soát (control environment), hệ thống kế toán (accounting system) và các thủ tục
kiểm soát (control procedures) và bộ phận kiểm toán nội bộ. Các bộ phận đó được
thiết kế và thực hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý là đạt được các mục tiêu cơ
bản của hệ thống kiểm soát.
Sơ đồ 1: Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ trong DN
2.1. Môi trường kiểm soát
Một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ
chính là môi trường kiểm soát. Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố
bên trong và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt
động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan
điểm, thái độ, nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý. Vì vậy khi các
hoạt động kiểm tra, kiểm soát được các nhà quản lý coi trọng thì các quy chế về
kiểm soát nội bộ sẽ được vận hành một cách có hiệu quả bới các thành viên trong
đơn vị.
a. Đặc thù về quản lý
Đặc thù quản lý là những quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động
doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó ảnh hưởng trực tiếp đến
chính sách, chế độ, cách tổ chức kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp. Bởi vì
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 5
Môi trường
kiểm soát
Kiểm toán
nội bộ
Đặc thù
quản lý
Cơ cấu tổ

chức
Chính sách
nhân sự
Công tác
kế toán
Nguyên tắc phân công
phân nhiệm
Nguyên tắc bất kiêm
nhiệm
Nguyên tắc ủy quyền
và phê chuẩn
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Hệ thống kế
toán
Thủ tục kiểm
soát
Chứng từ kế
toán
Sổ sách kế
toán
Báo cáo kế
toán
HỆ THỐNG MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1.Tính có thật 5. Tính đúng kỳ
2. Sự phê chuẩn 6. Sự linh hoạt
3. Tính đầy đủ 7. Chuyển sổ và
4. Sự phân loại tổng hợp chính xác
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
chính các nhà quản lý này sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm

soát sẽ áp dụng tại doanh nghiệp. Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh lành
mạnh, luôn tuân thủ nguyên tắc đạo đức trong kinh doanh, coi trọng tính trung thực
của báo cáo tài chính và có những biện pháp để hạn chế tối đa rủi ro kinh doanh
làm cho môi trường kiểm soát lành mạnh, ngược lại thì hệ thống kiểm soát nội bộ
sẽ không được vận hành một cách có hiệu quả.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong một công ty chính là sự phân chia quyền hạn trách
nhiệm giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý
trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức
hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành,
triển khai và kiểm tra, giám sát các quyết định trong toàn bộ doanh nghiệp. Một cơ
cấu hợp lý còn góp phần ngăn ngừa hiệu quả các hành vi gian lận, sai sót trong
hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp. Để thiết lập một cơ cấu tổ chức
thích hợp và có hiệu quả các nhà quản lý phải tuân thủ những nguyên tắc:
- Thiết lập sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào đồng thời không có sự chồng chéo giữa các bộ
phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch giữa ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận.
c. Chính sách nhân sự
Khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ một hệ thống kiểm soát nào cũng là
con người. Sự phát triển của các doanh nghiệp đều luôn gắn liền với đội ngũ cán
bộ nhân viên, họ luôn luôn là một nhân tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ. Nếu
lực lượng này của đơn vị yếu kém về mặt năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức,
thì dù cho đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ rất đúng đắn
và chặt chẽ các gian lận và sai sót cũng ít xảy ra. Ngược lại một đội ngũ cán bộ,
nhân viên tốt sẽ giúp giảm bớt những hạn chế vốn có của kiểm soát nội bộ.
d. Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, đầu tư,

sữa chữa tài sản cố định…đặc biệt là kế hoạch tài chính bao gồm những ước tính
cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt động luân chuyển tiền trong tương lai là
những nhân tố quan trọng trong quá trình kiểm soát. Các nhà quản lý thường quan
tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế
hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Vì
nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và nghiêm túc thì sẽ
trở thành một công cụ kiểm soát rất hữu hiệu.
e. Uỷ ban kiểm soát
Các công ty cổ phần có quy mô lớn thường thành lập một uỷ ban kiểm soát
bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của công ty. Uỷ ban kiểm
soát thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát sự chấp hành pháp luật của công ty.
- Kiểm tra giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
- Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.
- Dung hoà những bất đồng giữa ban giám đốc và các kiểm toán viện bên
ngoài.
f. Các nhân tố bên ngoài tổ chức
Ngoài các nhân tố bên trong nói trên, hoạt động của đơn vị còn chịu ảnh
hưởng của môi trường bên ngoài như luật pháp, sự kiểm soát của các cơ quan Nhà
nước, ảnh hưởng của chủ nợ…Các nhân tố này tuy không thuộc tầm kiểm soát của
nhà quản lý trong việc thiết kế và thực hiện hệ thống KSNB.
2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống thông tin kế toán bao gồm các phương pháp và hệ thống sổ sách
chứng từ kế toán, được thiết lập bởi nhà quản lý để ghi chép và báo cáo về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống kế toán là một yếu tố quan trọng trong hệ
thống KSNB, bởi vì xuất phát từ hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin và
kiểm tra. Kế toán không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý mà còn thực
hiện việc kiểm tra, giám sát nhiều mặt hoạt động của đơn vị. Bằng các phương

pháp riêng của mình, kế toán góp phần bảo vệ tài sản của đơn vị không bị thất
thoát, gian lận hoặc sử dụng lãng phí. Chính vì vậy, hệ thống kế toán là một yếu tố
quan trọng trong hệ thống KSNB.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu tổng quát sau đây
- Tính có thật (Validity): kế toán chỉ ghi chép những nghiệp vụ kinh tế có
thật, thực sự phát sinh, chứ không ghi chép những nghiệp vụ không có thực vào
trong sổ sách của đơn vị.
- Tính đầy đủ (Completeness ): nghĩa là không được loại bỏ, giấu bớt, để
ngoài sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Sự đánh giá (Valuation): Không để xảy ra những sai phạm trong tính toán
hay áp dụng các nguyên tắc tính giá, đo lường.
- Sự phân loại (Classification): Đảm bảo số liệu được ghi chép vào đúng tài
khoản, đúng sổ sách kế toán có liên quan.
- Tính đúng kỳ (Timing): Việc ghi nhận doanh thu, chi phí phải đúng kỳ,
niên độ kế toán.
- Chuyển sổ và tổng hợp chính xác (Posting and summarization): Đảm bảo số
liệu phải được ghi chép vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp đúng đắn, đồng thời tổng
hợp chính xác.
- Trình bày và khai báo (Presentation and Declosure): Số liệu phải được trình
bày và khai báo trên các BCTC đúng đắn, phù hợp với các quy định, chuẩn mực
hiện hành.
Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán.
Chứng từ kế toán là một minh chứng mang tính pháp lý rằng nghiệp vụ kinh
tế có thực sự phát sinh hay không, phù hợp với chế độ không? Và có ràng buộc
trách nhiệm pháp lý với những người có liên quan hay không? Hệ thống chứng từ
kế toán nếu được đơn vị xây dựng khoa học, đầy đủ, bảo đảm cung cấp thông tin
kịp thời và chính xác cho nhà quản lý đơn vị thì sẽ hạn chế được khả năng xảy ra
sai phạm trong quá trình ra quyết định của các nhà quản lý cấp cao trong đơn vị.
Sổ sách kế toán là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán,
bằng việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp để chuẩn bị cung cấp các thông

SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
tin tổng hợp trên báo cáo. Ngoài ra, nó giúp tổng hợp, lưu trữ thông tin một cách
hệ thống, khoa học, và đóng vai trò trung gian giữa chứng từ và báo cáo tài chính,
nên là cơ sở để kiểm tra, truy cập chứng từ
Báo cáo kế toán là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý, nhằm tổng hợp
các số liệu trên sổ sách thành những chỉ tiêu trên báo cáo. Các báo cáo này phải
phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị
và phải tuân thủ đúng các chuẩn mực kế toán, những quy định, chế độ hiện hành.
2.3. Các thủ tục kiểm soát
Môi trường kiểm soát tốt là điều kiện cần, quan trọng để hoạt động kiểm
soát có hiệu quả. Tuy nhiên, để hoạt động kiểm soát có hiệu quả, hiệu lực thực sự
thì điều kiện đủ là doanh nghiệp phải thiết lập và thực hiện nghiêm túc các thủ tục
kiểm soát.Các thủ tục được xây dựng trên những nguyên tắc nhất định đó là phân
công phân nhiệm, bất kiêm nhiệm và uỷ quyền phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệm và
công việc cần được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong
bộ phận. Mục đích của nó là không một cá nhân hay bộ phận nào được thực hiện
mọi mặt của một nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối. Cơ sở của nguyên tắc này
là trong một chế độ nhiều người làm việc, các sai sót dễ phát hiện hơn và các gian
lận khó xảy ra hơn. Việc phân công phân nhiệm còn có tác dụng tạo ra sự chuyên
môn hóa và giúp cho việc kiểm tra và thúc đẩy lẫn nhau trong công việc.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm
trong các nghiệp vụ đó có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm
dụng quyền hạn. Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm đối với một số
công việc như:
- Trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Trách nhiệm xét duyệt và trách nhiệm ghi chép sổ sách.
- Chức năng kế toán và chức năng tài chính.

- Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát…
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ đặc biệt giữa các trách nhiệm nêu
trên và sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Người quản lý đơn vị không thể và
cũng không nên giải quyết mọi vấn đề trong đơn vị, mà thực hiện sự uỷ quyền cho
các cấp dưới. Theo sự uỷ quyền của người quản lý, các cấp dưới được giao quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ
quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân
chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị.
Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc
trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các
cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn
không mất tính tập trung của đơn vị. Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết
định và giải quyết một công việc trong phạm vi quyền hạn được giao. Nguyên tắc
uỷ quyền và phê chuẩn yêu cầu nghiệp vụ phát sinh đều được uỷ quyền cho các
cán bộ phê chuẩn một cách thích hợp.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
2.4. Bộ phận kiểm toán nội bộ
Bộ phận này là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát
nội bộ. Bộ phận này cung cấp về sự đánh giá thường xuyên hoạt động của đơn vị.
Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho đơn vị có những thông tin kịp thời
và xác thực về các hoạt động nói chung và chất lượng của hoạt động kiểm soát nói
riêng nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu
quả.
Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ Loại hình kiểm toán sử dụng
1. Kiểm tra đánh giá tính trung thực, phù
hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
KSNB.
Kiểm toán hoạt động

2. Kiểm tra xác nhận về chất lượng, độ tin
cậy của thông tin kinh tế tài chính của BCTC
& báo cáo quản trị trước khi trình duyệt
Kiểm toán tài chính
3. Kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc hoạt
động quản lý kinh doanh, sự tuân thủ pháp
luật, chính sách, nghị quyết của hội đồng
quản trị & ban giám đốc
Kiểm toán tuân thủ
4. Phát hiện những sơ hở yếu kém trong quản
lý kinh tế, bảo vệ tài sản và đề xuất các biện
pháp cải tiến hoàn thiện
Kiểm toán kết hợp (kết hợp
kiểm toán hoạt động với kiểm
toán tài chính)
3. Kiểm soát nội bộ trong điều kiện tin học hóa kế toán
Kiểm soát ứng dụng là các chính sách, thủ tục thực hiện chỉ ảnh hưởng đến
một hệ thống ứng dụng cụ thể. Một hệ thống ứng dụng thường được thực hiện qua
ba giai đoạn: nhập liệu, xử lý, và kết xuất. Do đó, kiểm soát ứng dụng cũng bao
gồm ba nhóm thủ tục kiểm soát sau:
3.1. Kiểm soát nhập liệu
Kiểm soát nhập liệu thực hiện từ khi có nguồn nhập liệu cho đến khi hoàn
tất việc nhập liệu vào hệ thống. Do đó, cần phải kiểm soát ngồn dữ liệu và kiểm
soát quá trình nhập liệu.
a. Kiểm soát nguồn nhập liệu
Mục tiêu: Nhằm bảo đảm dữ liệu nhập vào là hợp lệ.
Các thủ tục kiểm soát:
- Kiểm tra việc đánh số trước các chứng từ gốc nhằm hạn chế việc ghi nhận
trùng hay bỏ sót nghiệp vụ.
- Phê chuẩn đầy đủ.

b. Kiểm soát quá trình nhập liệu
Mục tiêu: chuyển dữ liệu thành công từ các chứng từ gốc vào hệ thống và
phát hiện sai sót trước khi dữ liệu được xử lý.
- Kiểm tra tính tuần tự của dữ liệu: Đảm bảo nhập liệu nhanh chóng, chính
xác, đầy đủ.
- Kiểm tra vùng nhập liệu: Dữ liệu nhập được sử dụng để tính toán, hoặc cho
mục đích tìm kiếm. Hệ thống phải đảm bảo dữ liệu nhập đúng loại khai báo.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
- Kiểm tra tính có thực của dữ liệu: Nhằm phát hiện những dữ liệu nhập sai
vào hệ thống và ngăn chặn hệ thống ghi dữ liệu không có thực vào cơ sở dữ liệu.
Kiểm soát có thực cũng cung cấp khả năng sửa sai và nhập lại dữ liệu.
- Kiểm tra giới hạn: Ngăn chặn nhập dữ liệu sai quy định. Đối với dữ liệu có
tính giới hạn như số ngày trong tháng, số giờ làm việc trong tuần… nếu có sai sót
hệ thống sẽ báo lỗi.
- Kiểm soát việc nhập trùng dữ liệu: Đối với mỗi lần nhập liệu máy tính sẽ tự
động truy xuất dữ liệu có sẵn để giảm thời gian nhập liệu và tránh sai sót.
- Kiểm tra tính đầy đủ: Đảm bảo tính đầy đủ đối vơi các thông tin quan trọng
khi người nhập liệu nhập thiếu thông tin máy sẽ báo lỗi.
- Thông báo lỗi đầy đủ và hướng dẫn sữa lỗi: Hệ thống phải dự kiến các lỗi
thường gặp và hướng dẫn sữa lỗi để thực hiện.
c. Kiểm soát quá trình xử lý dữ liệu và kiểm soát bảo trì tập tin
Mục tiêu: Ngăn chặn, phát hiện và xử lý sai sót trong quá trình xử lý số liệu
và đảm bảo cho hệ thống vận hành như thiết kế ban đầu.
- Quá trình kiểm soát bao gồm các thủ tục:
- Kiểm tra ràng buộc dữ liệu: Các dữ liệu nhập vào hệ thống có liên kết với
nhau qua các mối liên hệ, dữ liệu sẽ không bị xoá khi có ràng buộc này.
- Kiểm tra dữ liệu hiện hành: Cần thường xuyên kiểm tra xoá khỏi hệ thống
những danh mục dữ liệu không cần dùng đến.
- Báo cáo các yếu tố bất thường: Hệ thống kiểm tra và cung cấp thông tin bất

thường trong quá trình xử lý như hàng tồn kho âm, tiền mặt tồn quỹ âm,
- Đối chiếu dữ liệu ngoài hệ thống: Định kỳ phải đối chiếu các dữ liệu với các
dữ liệu bên ngoài hệ thống, như đối chiếu công nợ, phải thu, phải trả, ngân hàng…
Kiểm soát thông tin đầu ra.
Mục tiêu: giảm sai sót đối với thông tin đầu ra và chuyển thông tin đến đúng
người sử dụng.
Các thủ tục kiểm soát gồm: Kiểm tra nội dung và hình thức, phân quyền
trên hệ thống, đối chiếu với đầu vào,…
II. Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
1. Đặc điểm chu trình bán hàng và thu tiền
1.1. Khái niệm và ý nghĩa
Bán hàng và thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng
hoá hay dịch vụ cho khách hàng để đổi lấy tiền hoặc quyền thu tiền từ khách hàng.
Chu kỳ bắt đầu bằng yêu cầu mua của khách hàng (đơn đặt hàng, hợp đồng mua
hàng) và kết thúc bằng sự chuyển đổi nguyên liệu hoặc dịch vụ thành một khoản
phải thu và cuối cùng thành tiền mặt. Trong đó, hàng hoá và tiền tệ được hiểu theo
bản chất kinh tế của chúng: Hàng hoá là những sản phẩm hay dịch vụ chứa đựng
giá trị và có thể bán được.
Bán hàng là quá trình có mục đích, phương thức thực hiện mục đích ấy rất đa
dạng. Theo phương thức trao đổi và thanh toán có thể bán hàng thu tiền mặt trực tiếp
hoặc thu qua ngân hàng, bán hàng theo phương thức gửi hàng. Với mỗi phương thức
khác nhau các thủ tục giao nhận cũng khác nhau nên tổ chức kiểm soát cũng khác
nhau.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Theo cách thức cụ thể của quá trình trao đổi, hàng hoá sản xuất ra, dịch vụ
hoàn thành có thể bán trực tiếp cho người tiêu dùng theo phương thức bán lẻ hoặc
gián tiếp qua phương thức bán buôn, bán hàng qua đại lý Với mỗi phương thức này,
trình tự bán hàng quá trình bán hàng khác nhau, tổ chức công tác kế toán, kiểm soát
cũng khác nhau.

Kiểm soát quá trình bán hàng có ý nghĩa quan trọng liên quan đến nhiều chỉ
tiêu trọng yếu trên BCĐKT và BCKQKD. Tính đúng đắn của chỉ tiêu doanh thu
liên quan đến chỉ tiêu kết quả trên BCĐKT, kết quả (lãi, lỗ) của doanh nghiệp trên
BCKQKD. Đối với nhà nước, xác định đúng đắn chỉ tiêu doanh thu làm cơ sở để
xác định đúng số thuế (Thuế GTGT, thuế XK, thuế TTĐB) cũng như thuế thu nhập
doanh nghiệp mà công ty phải nộp cho nhà nước.
1.2. Các chức năng chính của chu trình bán hàng và thu tiền
Thông thường, với một số doanh nghiệp, những biểu hiện cụ thể của mỗi
chức năng và bộ phận đảm nhiệm chức năng đó có khác nhau song chung nhất, chu
trình bán hàng và thu tiền đều bao gồm các chức năng chính như: Xử lý đơn đặt
hàng của người mua, xét duyệt bán chịu, chuyển giao hàng hóa, lập hóa đơn bán
hàng, xử lý và ghi sổ các khoản về doanh thu và về thu tiền, xóa sổ các khoản phải
thu không thu được, lập dự phòng nợ khó đòi.
a. Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Đơn đặt hàng của khách hàng là điểm bắt đầu của toàn bộ chu trình. Đó là
lời đề nghị mua hàng từ khách hàng tương lai hoặc hiện tại. Đơn đặt hàng của
người mua có thể là đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng, yêu cầu qua thư, fax,
điện thoại Dựa vào đơn đặt hàng, người bán có thể xem xét để đưa ra quyết định
bán qua phiếu tiêu thụ và lập hoá đơn bán hàng.
b. Kiểm tra tính dụng và xét duyệt bán chịu
Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng doanh số bán hàng nhưng cũng
gặp khá nhiều rủi ro trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán. Vì thế
việc bán chịu cần được xem xét thật chặt chẽ.
Trước khi đi đến quyết định bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét từng
khách hàng cụ thể, khả năng nợ tối đa của từng khách hàng để từ đó đưa đến quyết
định bán chịu một phần hay toàn bộ lô hàng. Tuy nhiên quyết định này cần phải
được tính toán trên sự cân đối lợi ích của cả hai bên theo hướng khuyến khích
người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác nhau theo thời hạn thanh toán.
c. Chuyển giao hàng hóa
Là chức năng kế tiếp chức năng duyệt bán. Khi đã có quyết định về phương

thức bán hàng, bộ phận xuất hàng sẽ lập lệnh xuất kho và chứng từ vận chuyển dựa
trên những thông tin trên mẫu đơn đặt hàng nhận được, đồng thời thực hiện việc
xuất kho và chuyển giao hàng.
d. Lập hóa đơn bán hàng và đồng thời ghi sổ nghiệp vụ
Hóa đơn bán hàng là chứng từ trên đó có đầy đủ thông tin về hàng hóa (mẫu
mã, quy cách, số lượng…) và giá cả thanh toán. Tổng số tiền thanh toán sẽ bao
gồm giá cả hàng hóa, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các yếu tố khác theo luật
thuế giá trị gia tăng. Hóa đơn sẽ được lập thành 3 liên: liên 2 giao cho khách hàng,
các liên sau được lưu lại ghi sổ và theo dõi việc thu tiền. Hóa đơn bán hàng vừa là
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán vừa là căn cứ
ghi sổ nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.
Nhật ký bán hàng là sổ ghi cập nhật các thương vụ, nhật ký ghi rõ doanh thu
gộp của nhiều mặt hàng và phân loại theo các khoản thích hợp.
e. Xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ thu tiền
Vấn đề được quan tâm trong chức năng này là kiểm soát được các khoản
phải thu tránh tình trạng gian lận xảy ra (thường là khả năng bị mất cắp) khi khoản
phải thu được vào sổ hoặc sau đó. Cần xem xét và đảm bảo rằng tất cả số tiền thu
được đã vào nhật ký thu tiền, sổ quỹ và các sổ chi tiết. Tiền mặt thu được cần được
gửi vào ngân hàng một lượng hợp lý. Đối với trường hợp phổ biến là thu tiền qua
ngân hàng thì phải đảm bảo số tiền nhận được là của khoản phải thu, chứng từ ghi
sổ là phiếu thu hoặc giấy báo có.
f. Xử lý các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm từ doanh thu xảy ra khi người mua không thoả mãn về hàng
hoá nhận được và thường là do hàng gửi đi có khuyết tật sai với hợp đồng. Khi đó,
người bán có thể nhận lại hàng hoặc giảm giá cho lô hàng đó trên cơ sở thoả thuận
được với bên mua. Trong trường hợp này phải lập bảng tổng ghi nhớ hoặc hoá đơn
chứng minh cho việc ghi giảm các lô hàng trên đồng thời ghi chép đầy đủ và kịp thời
vào nhật ký bán hàng bị trả lại và các khoản bớt giá, sổ phụ của công ty.

g. Thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu được
Có nhiều nguyên nhân khiến các khoản phải thu của doanh nghiệp không
thu được tiền vì thế để tránh sai sót phải có bộ phận thẩm định tìm hiểu lý do
không thu được tiền. Sau khi thẩm định cho thấy các khoản này là khó hoặc không
có khả năng thu được do công ty khách hàng bị phá sản hay vì một lý do bất khả
kháng nào đó cần chuyển thành nợ khó đòi hoặc xóa sổ các khoản này.
h. Lập dự phòng phải thu khó đòi
Trường hợp khách hàng không trả được nợ của công ty thì cần phải lập dự
phòng các khoản này. Vào cuối niên độ kế toán, dựa vào quy định của Bộ tài chính
và số tiền nợ quá hạn kế toán phải lập dự phòng các khoản phải thu quá hạn.Căn cứ
để ghi nhận nợ phải thu khó đòi là:
- Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng
vẫn chưa thu được.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
2. Những gian lận và sai sót thường gặp trong chu trình bán hàng và thu
tiền.
Trong chu trình bán hàng và thu tiền, ta thường thấy xảy ra các gian lận và
sai sót sau đây:
- Nhận đơn đặt hàng của khách hàng không có khả năng thanh toán.
- Nhận đơn đặt hàng những hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp không có sẵn
hoặc không đủ khả năng cung cấp.
- Đội ngũ nhân viên bán hàng có thể làm cho công ty cam kết một lịch giao
hàng mà doanh nghiệp không thể đáp ứng.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
- Đơn đặt hàng có thể được chấp nhận mà có những điều khoản hoặc điều
kiện không chính xác hoặc từ khách hàng không được phê duyệt.
- Nhân viên bán hàng có thể cấp quá nhiều hạn mức bán chịu cho khách hàng

để đẩy mạnh doanh số bán hàng và do đó làm cho công ty phải chịu rủi ro tín dụng
quá mức.
- Nhân viên không có thẩm quyền đi gửi hàng, xuất hàng.
- Chuyển hàng không đúng địa điểm hoặc không đúng khách hàng.
- Không ghi hoặc ghi chậm số tiền khách hàng thanh toán.
- Nhân viên lập hoá đơn có thể quên lập một số hoá đơn cho hàng hoá đã
giao, lập sai hoá đơn hoặc lập một hoá đơn thành hai lần hoặc lập hoá đơn khống
trong khi thực tế không giao hàng.
- Nhân viên không nộp tiền thu được từ nghiệp vụ bán hàng.
3. Kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng và thu tiền
3.1. Mục tiêu kiểm soát
Để ngăn ngừa những rủi ro mỗi công ty cần thiết lập một sự đa dạng về hệ
thống kiểm soát, như thế cần phải xây dựng nền tảng cho việc thiết lập hệ thống
kiểm soát nội bộ. Điều đầu tiên là phải xác định được mục tiêu của kiểm soát. Đối
với chu trình doanh thu ta có thể xây dựng một số mục tiêu kiểm soát sau:
Mục tiêu KSNB
nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu KSNB
tổng quát
Mục tiêu KSNB
nghiệp vụ thu tiền
- Doanh thu chỉ được ghi
nhận khi hàng đã được
thực sự bán trong kỳ.
- Tính có thực - Các khoản thu tiền ghi sổ là
số tiền công ty thực tế nhận
được.
- Các nghiệp vụ bán hàng
phải được phê chuẩn đúng
đắn.

- Sự phê chuẩn - Các khoản chiết khấu đã
được xét duyệt đúng đắn,
phiếu thu tiền được đối chiếu
và ký duyệt.
- Tất cả các nghiệp vụ bán
hàng hiện có đều đã được
ghi sổ.
- Sự đầy đủ - Tất cả số tiền nhận được đều
được ghi vào sổ nhật ký thu
tiền và sổ quỹ.
- Doanh thu ghi sổ là số
tiền của hàng hoá gửi đi và
được tính đúng và vào sổ
chính xác.
- Sự đánh giá - Các khoản tiền thu đã ghi sổ
và đã nộp đều đúng với giá
hàng bán.
- Các nghiệp vụ bán hàng
được phân loại và ghi chép
vào đúng các tài khoản
(hay sổ sách kế toán).
- Sự phân loại - Các khoản tiền thu đều được
phân loại đúng đắn.
- Doanh số ghi sổ đúng vào kỳ
kế toán mà chúng phát sinh.
- Tính đúng kỳ - Các khoản thu tiền được ghi
đúng thời gian.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
- Các nghiệp vụ bán hàng

được ghi chép đúng đắn
vào các sổ chi tiết và tổng
hợp chính xác.
- Sự chuyển sổ và
tổng hợp đúng
Các khoản thu tiền được ghi
đúng vào sổ quỹ, sổ cái và
tổng hợp đúng.
3.2. Các thủ tục kiểm soát đối với chu trình bán hàng và thu tiền
a. Các quy tắc kiểm soát
 Sự phân chia trách nhiệm
Trong thực tế mỗi doanh nghiệp thường có một cơ cấu kiểm soát nội bộ
riêng về chu trình bán hàng. Tuy vậy một hệ thống kiểm soát nội bộ chuẩn và hữu
hiệu về các khoản phải thu và nghiệp vụ bán hàng thường đòi hỏi phải tách biệt các
chức năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách.
Khi mức độ phân nhiệm càng cao thì các sai phạm càng dễ bị phát hiện
thông qua sự kiểm tra tương hỗ giữa các phần hành hay khi đối chiếu tài liệu giữa
các bộ phận khác nhau và do đó sẽ giảm thiểu đựơc các hành vi gian lận và sai sót.
Đồng thời mức độ phân nhiệm càng hợp lý thì sẽ tránh được sự chồng chéo giữa
các bộ phận và do đó các thủ tục kiểm soát được thiết lập càng trở nên có hiệu quả.
Như vậy việc phân chia trách nhiệm là công việc trọng yếu trong KSNB để
ngăn ngừa gian lận và sai sót. Đảm bảo nguyên tắc phân công phân nhiệm. Ví dụ:
sổ ghi chép doanh thu được lập một cách độc lập với các sổ phụ các khoản phải thu
và định kỳ sổ phụ được cân đối với tài khoản được kiểm tra bởi một người nào đó
độc lập với những người ghi sổ, như vậy sẽ có một sự kiểm tra chéo. Phải có hai kế
toán theo dõi độc lập đối với sổ bán hàng và sổ thu tiền, sổ thu tiền có người kiểm
soát độc lập, đối chiếu định kỳ với sổ cái, sổ quỹ.
 Các thủ tục phê chuẩn
Phê chuẩn nghiệp vụ bán hàng là công việc kiểm soát nội bộ thường thấy và
tập trung vào ba điểm chủ yếu sau:

- Việc bán chịu phải được phê chuẩn đúng đắn trước khi quá trình tiêu thụ xảy ra.
- Hàng hóa chỉ được gửi đi sau khi được phê duyệt với đầy đủ chứng từ (tài
khoản, con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua).
- Giá bán được duyệt bao gồm cả chi phí vận chuyển, giảm giá, chiết khấu.
Hai quá trình kiểm soát đầu tiên nhằm ngăn ngừa sự mất mát tài sản của
công ty qua việc gửi hàng cho khách hàng không có thật, hoặc gửi hàng cho khách
hàng không có khả năng thanh toán. Quá trình phê chuẩn giá nhằm đảm bảo giá
trên hoá đơn là giá đã đề ra theo chính sách của công ty, tránh thất thu, kích thích
tăng doanh thu và giải quyết hiệu quả các mối quan hệ lợi ích giữa các bên trong
quan hệ mua bán.
 Sự kiểm soát chứng từ sổ sách
Sự đồng bộ của sổ sách: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thể hiện
trên chứng từ và trong sổ sách kế toán. Vì thế mà chứng từ, sổ sách kế toán và
bảng tổng hợp có tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ. Mỗi doanh nghiệp có
thể lựa chọn cho mình một hình thức kế toán thích hợp tuy nhiên phải tuân thủ theo
quy định của bộ tài chính. Mỗi hình thức tuy có khác nhau xong dù sử dụng hình
thức nào thì cũng đòi hỏi sổ sách sử dụng phải đồng bộ. Trình tự ghi sổ phải được
quy định trước để tạo thành một yếu tố kiểm soát có hiệu lực.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Đánh số thứ tự chứng từ: Sử dụng chứng từ có đánh số thứ tự trước theo thứ
tự có tác dụng vừa đề phòng bỏ sót, dấu diếm, tránh trùng lắp các khoản phải thu,
các khoản ghi sổ bán hàng. Tuy nhiên việc đánh số thứ tự trước chứng từ phải có
mục đích rõ ràng và cần tổ chức hợp lý, kết hợp với việc kiểm tra đối chiếu để việc
kiểm soát có hiệu quả.Ví dụ, khi bán hàng và vận chuyển diễn ra với tầng suất quá
lớn cần kiểm soát qua số thứ tự liên tục của vận đơn để tránh bỏ sót các nghiệp vụ
thu tiền, cần phân công nhân viên làm hoá đơn lưu trữ tất cả các chứng từ vận
chuyển đã được đánh số liên tục sau mỗi lần vận chuyển đã thu tiền và cùng một
người khác định kỳ rà soát lại tất cả các số thứ tự và tìm ra nguyên nhân của bất kỳ
sự bỏ sót nào.

Gửi báo cáo hàng tháng: Hàng tháng nên tổng hợp và lập bảng cân đối giữa
giá trị hàng bán với các khoản đã thu tiền và các khoản phải thu để kiểm soát công
việc bán hàng và thu tiền. Do các bảng cân đối này có liên quan đến người mua
nên cần gửi đến người mua để thông báo và đồng thời xác nhận quan hệ mua bán
đã phát sinh trong tháng. Đây được xem là công việc kiểm soát nội bộ hữu ích vì
nó khuyến khích sự phản ứng lại của khách hàng khi số dư không được nêu đúng.
 An toàn tài sản
Ngoài ra, cần có những biện pháp kiểm soát thích hợp để bảo vệ an toàn tài
sản. Tài sản ở đây ngoài máy móc thiết bị, tiền mặt còn phải kể đến sổ sách giấy tờ
quan trọng của công ty.
Cần phải có những phương tiện để bảo vệ tiền. Loại hình bảo vệ cần trong
những trường hợp cụ thể phụ thuộc vào lượng tiền hiện có và những rủi ro có thể gặp
phải. Tuỳ từng trường hợp mà sử dụng tủ hay két sắt, các thiết bị tinh vi chống trộm…
hay kết hợp giữa các thiết bị này.
Tiền là đối tượng dễ gặp rủi ro nhất như cháy hay trộm cắp. Để tránh những rủi
ro đó yêu cầu trong kinh doanh phải mua bảo hiểm ở mức độ thích hợp.
Nên giữ tiền ở mức tối thiểu. Càng giữ tiền ở một nơi càng dễ gặp rủi ro mất
mát. Đồng thời, giữ lượng tiền lớn hơn mức cần thiết có nghĩa là mất mát một khoản thu
tiềm năng do tiền nhàn rỗi. Do vậy, giữ tiền ở mức tối thiểu là quan trọng cho lợi ích
của công ty.
Sổ sách của công ty ở các niên độ kế toán trước cần được bảo quản trong
các két sắt có khả năng chống cháy.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
b. Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ bán hàng
Mục tiêu kiểm soát nội bộ Quá trình kiểm soát nội bộ chủ yếu
- Doanh thu bán hàng được
ghi sổ là có thực.
- Quá trình vào sổ doanh thu đựợc chứng minh
bằng các chứng từ vận chuyển đã được duyệt và

các đơn đặt hàng của khách hàng đã được phê
chuẩn.
- Các hoá đơn bán hàng được đánh số thứ tự
trước và được theo dõi ghi chép đúng đắn.
- Các nghiệp vụ tiêu thụ
được phê chuẩn đúng đắn
(sự phê chuẩn).
- Sự phê chuẩn phải hợp lý bởi các cấp có thẩm
quyền và phù hợp vơí chính sách của công ty.
- Phê chuẩn sự bán chịu trước khi gửi hàng.
- Giá, phương thức vận chuyển, cước phí vận
chuyển, và các khoản chiết khấu phải được phê
chuẩn đúng đắn.
- Các nghiệp vụ tiêu thụ hiện
hữu đều được ghi sổ (tính
đầy đủ).
- Các chứng từ vận chuyển (nghĩa là các hoá đơn
vận chuyển) được đánh số trước và ghi chép.
- Hoá đơn bán hàng được đánh số trước và ghi
chép.
- Doanh thu ghi sổ là số tiền
của hàng hoá gửi đi và được
tính đúng và vào sổ chính
xác (sự đánh giá).
- Kiểm tra nội bộ quá trình lập hoá đơn và quá
trình chuyển sổ; quá trình kiểm tra này được thực
hiện bởi một người độc lập.
- Đối chiếu các chi tiết trên hoá đơn với chứng từ
vận chuyển, với đơn đặt hàng và tính lại các
thông tin bằng số trên hoá đơn.

- Đối chiếu bút toán trên sổ nhật ký bán hàng với
hoá đơn bán hàng.
- Các nghiệp vụ tiêu thụ
được phân loại đúng đắn (sự
phân loại).
- Xây dựng và sử dụng một sơ đồ tài khoản đầy
đủ.
- Quá trình xem xét lại và kiểm tra nội bộ.
- Xem xét và kiểm tra lại việc ghi các nghiệp vụ
vào tài khoản nhất là đối với các nghiệp vụ bất
thường.
- Doanh số ghi sổ theo căn
cứ thời gian (tính đúng kỳ).
- Các thủ tục quy định việc tính tiền và vào sổ
doanh thu theo căn cứ hàng ngày và càng gần
ngày phát sinh càng tốt.Tốt nhất doanh thu phải
được tính và ghi sổ ngay sau khi gửi hàng.
- Kiểm tra nội bộ: so sánh ngày trên hoá đơn vận
chuyển với ngày trên hoá đơn bán hàng, sổ nhật
ký bán hàng và các sổ phụ có liên quan.
- Các nghiệp vụ tiêu thụ
được phản ánh đúng đắn
trong các sổ phụ và được
tổng hợp chính xác (chuyển
sổ và tổng hợp).
- Cách ly trách nhiệm ghi sổ nhật ký bán hàng
với ghi sổ phụ các khoản phải thu.
- Gửi đều đặn các báo cáo hàng tháng cho khách
hàng.
- Tổ chức đối chiếu nội bộ các khoản bán hàng –

thu tiền.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
c. Kiểm soát nội bộ nghiệp vụ thu tiền
Mục tiêu kiểm soát nội Qúa trình kiểm soát nội bộ chủ yếu
- Các khoản thu tiền ghi sổ
là số tiền công ty thực tế
nhận được (tính có thực).
- Cách ly trách nhiệm giữa quản lý tiền mặt và ghi
sổ sách.
- Cân đối độc lập các tài khoản ngân hàng.
- Các khoản chiết khấu tiền
đã có sự phê chuẩn (sự phê
chuẩn).
- Một chính sách về chiết khấu tiền phải thực sự tồn
tại trong đơn vị.
- Sự phê chuẩn của các khoản chiết khấu tiền mặt
phải hợp lý bởi các cấp có thẩm quyền và phù hợp
vớí chính sách của công ty.
- Đối chiếu chứng từ gốc và ký duyệt phiếu thu
tiền.
- Tiền mặt nhận được đều
được vào sổ nhất ký thu tiền
mặt (tính đầy đủ).
- Cách ly trách nhiệm giữa quản lý tiền mặt và ghi
sổ sách.
- Sử dụng các thư báo tiền gửi hoặc các bảng kê
trước tiền mặt.
- Quá trình kiểm tra nội bộ của việc ghi sổ các
khoản thu tiền mặt.

- Gửi đều đặn các báo cáo hàng tháng cho khách
hàng.
- Các khoản thu tiền mặt ghi
sổ được ghi sổ và đem gửi
theo số tiền nhận được (sự
đánh giá).
-Theo dõi chi tiết các khoản thu theo nghiệp vụ và
đối chiếu chúng với mức giá đã duyệt trên các
chứng từ bán hàng.
- Điều hoà đều đặn với tài khoản ngân hàng.
- Các khoản thu tiền mặt
được phân loại đúng đắn (sự
phân loại).
- Sử dụng một sơ đồ tài khoản đầy đủ.
- Xem xét lại và kiểm tra nội bộ.
- Kiểm tra lại các chứng từ chứng minh khoản thu
tiền mặt và so sánh với thực tế trên sơ đồ tài khoản.
- Các khoản thu tiền mặt
được ghi sổ căn cứ theo thời
gian (tính đúng kỳ).
- Quy định thể thức ghi sổ các khoản thu tiền mặt
hàng ngày.
- Kiểm tra nội bộ việc ghi thu và nhập quỹ.
- Các khoản thu tiền mặt
được ghi vào sổ phụ đúng
đắn và được tổng hợp chính
xác (chuyển sổ và tổng hợp).
- Cách ly trách nhiệm giữa việc ghi nhật ký thu tiền
với việc ghi sổ phụ các khoản phải thu và sổ quỹ.
- Gửi đều đặn các báo cáo hàng tháng cho khách

hàng.
- Kiểm tra nội bộ về cổng sổ và chuyển sổ.
Kết luận: KSNB nói chung và KSNB trong điều kiện xử lý thông tin kế
toán trong điều kiện tin học hóa là một vấn đề còn tương đối mới và có nhiều quan
điểm khác nhau. Trên cơ sở tìm hiểu về KSNB và KSNB trong điều kiện tin học
hoá Phần I đã hệ thống các lý luận chung và trình bày các nội dung sau: Các quan
điểm khác nhau về KSNB, sự cần thiết xây dựng hệ thống KSNB trong công ty,
các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB. Phần I cũng đã hệ thống được các lý luận
cơ bản của KSNB trong điều kiện tin hoc hoá. Qua đó tìm hiểu về chu trình bán
hàng và thu tiền, và các thủ tục kiểm soát đối với chu trình bán hàng và thu tiền.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
PH ẦN II
THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH
BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TẠI CÔNG TY CP DỊCH VỤ HÀNG
KHÔNG SÂN BAY ĐÀ NẴNG MASCO
I. Giới thiệu về công ty CP dịch vụ Hàng không sân bay Đà
Nẵng - MASCO
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP dịch vụ Hàng không
sân bay Đà Nẵng- MASCO
Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng nguyên trước đây là một
công ty nhà nước trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển theo các giai đoạn
sau:
- Năm 1991: Công ty Dịch vụ cụm cảng hàng không sân bay miền Trung
(Middle Airport Services Company - MASCO) trực thuộc Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 1080/QĐ - TCCBLĐ của Bộ
Giao Thông vận tải ngày 11/10/1991 trên cơ sở các bộ phận giao dịch vụ, xây dựng
công trình hàng không tại các sân bay thuộc Cụm cảng hàng không miền Trung
(sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Nha Trang ), thực hiện các dịch vụ cung ứng suất ăn,
bán hàng bách hoá, dịch vụ ăn uống, kinh doanh taxi, xây dựng và sửa chữa các

công trình hàng không.
- Năm 1995: Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng trực
thuộc Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, được thành lập theo quyết định số
1808/QĐ - TCCBLĐ của Bộ Giao Thông vận tải ngày 11/10/1991.
- Năm 1996: Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng thành viên thuộc
Tổng Công ty Hàng không Việt Nam theo quyết định số 328/CP ngày 27/5/1995
của Thủ Tướng Chính Phủ.
- Năm 2006: Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của Chính phủ, theo quyết
định số 372TTg ngày 04/04.2003, ngày 23/9/2005 Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận
tải phê duyệt phương án và chuyển đổi Công ty Dịch vụ Hàng không sân bay Đà
Nẵng (MASCO) thành Công ty cổ phần. Ngày 03/03/2006 Công ty tiến hành Đại
hội đồng cổ đông thành lập ngày 03/03/2006 và thông qua điều lệ hoạt động.
- Ngày 05/04/2006 Công ty Cổ phần chính thức đi vào hoạt động theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3203000950 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố
Đà Nẵng cấp.
Tên công ty : Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng.
Tên tiếng Anh : Danang Airports Services Joint - Stock Company.
Tên viết tắt : Masco
Có trụ sở tại : Sân bay quốc tế Đà Nẵng - Quận Thanh Khê - TP Đà Nẵng.
Điện thoại : 84 511 382 6680
Số fax : 84 511 382 6133
website : www.masco.com.vn
Doanh thu : 63.990.828.710 đồng (tính đến 31/12/2009)
Lợi nhuận trước thuế : 5.460.109.765 đồng (tính đến 31/12/2009)
Lợi nhuận sau thuế : 4.910.043.534 đồng (tính đến 31/12/2009)
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần dịch vụ
Hàng không Sân bay Đà Nẵng
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của công ty là sản xuất kinh doanh các dịch

vụ đi kèm phục vụ nhu cầu phát sinh của khách hàng đi máy bay qua sân bay thuộc
cụm cảng hàng không miền Trung theo quy hoạch và chính sách phát triển của
Hàng không Việt Nam. Lĩnh vực kinh doanh của công ty là:
Sản xuất kinh doanh:
- Cung cấp suất ăn, vật dụng và dụng cụ trên tàu bay; vận chuyển hành khách,
tổ lái, tiếp viên tại các sân bay.
- Kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá bằng ôtô, Taxi nội tỉnh và liên
tỉnh.
- Kinh doanh hàng miễn thuế, hàng mỹ nghệ, lưu niệm.
- Kinh doanh gia công may mặc.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch; Hướng dẫn đưa đón khách du
lịch.
- Kinh doanh nuôi trồng thuỷ sản.
Dịch vụ:
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
- Khai thác kỹ thuật thương mại hàng không.
- Đại lý vé máy bay.
- Đại lý vận tải hàng hoá bằng đường hàng không, đường sắt.
- Kinh doanh nhà hàng ăn uống giải khát, rượu bia, thuốc lá điếu sản xuất
trong nước.
Đào tạo:
- Đào tại dạy nghề lái xe ôtô, môtô các hạng.
Trên cơ sở nhiệm vụ chung, công ty có các phòng ban trực thuộc với chức
năng nhiệm vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của hành khách.
- Trung tâm sản xuất & Cung ứng suất ăn Máy Bay
- Trung tâm Thương mại & Dịch vụ.
- Trung tâm Dịch vụ Hàng không.
- Trung tâm Vận chuyển hành khách.
- Trung tâm Dạy nghề lái xe môtô, ôtô MASCO - Đà Nẵng.
- Chi nhánh công ty tại sân bay Phú Bài T. T Huế.

- Chi nhánh tại Quảng Nam.
- Chi nhánh công ty tại Cam Ranh.
- Trung tâm Dạy nghề lái xe môtô, ôtô MASCO - T. T Huế.
II. Giới thiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty CP dịch vụ Hàng
không sân bay Đà Nẵng- MASCO
1. Môi trường kiểm soát
1.1. Đặc thù về quản lý
Giám đốc công ty là người lãnh đạo toàn diện các mặt hoạt động và có
quyền hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện đúng và đầy đủ trách nhiệm, nhiệm vụ đã được quy định trong Điều
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Ngoài nhiệm vụ phân công cho 2 Phó giám
đốc công ty, Giám đốc công ty trực tiếp điều hành một số lĩnh vực trọng yếu như
công tác kế hoạch, chủ trương đầu tư, định hướng trong công tác kinh doanh và
dịch vụ khách hàng, công tác tổ chức cán bộ, hoạt động tài chính, quan hệ đối
ngoại, công tác thanh tra, công tác thi đua, tuyên truyền, khen thưởng. Ban Giám
đốc đều là những người rất tâm huyết, trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc và
rất trọng dụng nhân tài, năng động, sáng tạo trong quản lý và điều hành. Chính
điều này đã tác động tích cực đến công tác quản lý, điều hành các mặt hoạt động
SXKD của công ty nói chung và công tác KSNB nói riêng.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức
năng. Với kiểu tổ chức theo mô hình này đảm bảo quá trình điều hành từ cấp trên
xuống cấp dưới một cách trực tiếp theo từng cấp.
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 20
Trung
tâm
cung

ứng
suất ăn
Trung
tâm đào
tạo nghề
lái xe ô
tô -
môtô
T.T Huế
Chi
nhánh
Phú
Bài
Trung
tâm
thương
mại &
Dịch
vụ ăn
uống
Trung
tâm
vận
chuyển
hành
khách
Trung
tâm
dịch vụ
Hàng

không
Chi
nhánh
Qảng
Nam
Trung
tâm đào
tạo nghề
lái xe ô
tô -
môtô
Đà
Nẵng
Chi
nhánh
Cam
Ranh
BAN KIỂM
SOÁT
P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch kinh
doanh
Phòng tài
chính kế
toán
ĐẠI HỘI ĐỒNG

CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Hội đồng quản trị: Quản lý công ty và có quyền nhân danh công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ các vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Theo đó hội đồng quản trị là người quyết
định chiến lược phát triển, phương hướng đầu tư kinh doanh của công ty, có quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc và các cán bộ quan trọng khác của công ty, quyết
định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý, nội bộ của công ty,… mà đứng đầu, đại diện
cho hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị. Hàng năm, HĐQT phải trình
bày báo cáo quyết toán tài chính lên đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do hội đồng quản trị thành lập, làm việc theo
chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị
giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Kiểm tra, giám sát tính
hợp pháp, trung thực và chính xác trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
ghi sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty.
Tổng giám đốc: Kiêm chủ tịch hội đồng quản trị công ty, là người có quan
hệ trực tiếp với các phòng ban, các đơn vị trực thuộc, là người đại diện theo pháp
luật, chịu trách nhiệm điều hành chung toàn bộ hoạt động hàng ngày của công ty
theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ của công ty và các nghị quyết, quyết
định của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và trước pháp
luật về các nhiệm vụ được giao.
Phó giám đốc công ty: Là người giúp tổng giám đốc điều hành công ty theo
sự phân công uỷ quyền của tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
Giám đốc các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm điều hành

các hoạt động ở đơn vị mình đúng với nhiệm vụ được giao đồng thời cũng chịu
trách nhiệm tương xứng trước pháp luật và cấp trên về các hoạt động của mình.
Các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: làm công tác tổ chức quản lý nhân sự của toàn
công ty, quản lý công tác lao động, tiền lương, làm công tác hành chính,… tham
mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, quản lý, lưu trữ hồ sơ và công tác
công văn hành chính.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo
hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban và các đơn vị
cơ sở để tổ chức thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, hàng quý và hàng
năm của công ty. Xây dựng các phương án, chiến lược kinh doanh của công ty, xây
dựng các kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch hàng năm phù hợp với
điều kiện thực tế tại công ty. Mở rộng phạm vi thương mại, xâm nhập thị trường,
tham mưu cho giám đốc về giá mua vào và bán ra của hàng hoá phù hợp với từng
thời điểm.
Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác quản
lý tài chính, hạch toán kế toán, huy động và sử dụng vốn, quản lý công tác đầu tư
của công ty, tổ chức hướng dẫn phân bổ kế hoạch tài chính, giám sát chế độ hạch
toán, thu chi. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chức năng về tính trung
thực và hợp lý của số liệu kế toán.Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính
để thực hiện các kế hoạch tại công ty.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
Các chi nhánh: Mỗi chi nhánh đều có giám đốc và phó giám đốc riêng và
được hạch toán độc lập. Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh mình
trước giám đốc công ty. Thực hiện chức năng đại diện cho công ty, duy trì phát
triển các mối quan hệ, giao dịch giữa công ty và đối tác.
Về mặt quản lý công ty Masco là đơn vị của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam, công ty có 3 trung tâm chủ chốt: Trung tâm cung ứng suất ăn, trung tâm
thương mại và dịch vụ ăn uống và trung tâm đào tạo nghề lái xe ô tô, mô tô. Các

trung tâm nhỏ và các chi nhánh: Trung tâm dịch vụ hàng không, chi nhánh Quảng
Nam, chi nhánh Phú Bài, chi nhánh Cam Ranh. Các trung tâm hoạt động sản xuất
kinh doanh tương đối độc lập và được sự thống nhất hỗ trợ của công ty. Mỗi trung
tâm đều chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Ba đơn vị
chủ chốt chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
trực thuộc công ty đều được xác định khá rõ ràng trong quyết định thành lập, trong
phân cấp quản lý của công ty đã ban hành. Mỗi trung tâm, chi nhánh xây dựng quy
chế phân cấp, phân công, phân nhiệm của đơn vị mình dưới sự chỉ đạo của Giám
đốc đơn vị. Điều này tạo nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp
vụ, cũng như các nhà quản lý dễ dàng chỉ đạo, điều hành hoạt động và quy trách
nhiệm.
Với mô hình quản lý trên có rất nhiều ưu điểm, đó là bộ máy quản lý gọn
gàng, tương đối khoa học, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều hành nhiệm vụ
SXKD của Công ty, có sự phân công, phân cấp chặt chẽ rạch ròi, phân định trách
nhiệm cụ thể giữa các thành viên của Ban giám đốc, các phòng trong Công ty và
các đơn vị thành viên tạo nhiều thuận lợi trong quá trình chỉ đạo thực hiện hoạt
động SXKD và việc kiểm tra, kiểm soát trong Công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa
phân tán. Bộ máy tổ chức theo hình thức này gồm phòng kế toán trung tâm của
công ty và các bộ phận kế toán, nhân viên kế toán ở các trung tâm, chi nhánh hạch
toán phân tán. Phòng Tài chính - kế toán công ty thực hiện kế toán các nghiệp vụ
kinh tế liên quan toàn công ty và các Trung tâm, chi nhánh hạch toán tập trung
không tổ chức kế toán, đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các
Trung tâm, chi nhánh hạch toán phân tán có tổ chức kế toán gửi đến, lập báo cáo
chung toàn công ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, kiểm tra kế toán
toàn công ty . Cụ thể, các trung tâm, chi nhánh hạch toán tập trung gồm: Trung tâm
cung ứng suất ăn, Trung tâm thương mại và dịch vụ, Trung tâm dịch vụ hàng
không, trung tâm vận chuyển hành khách, chi nhánh Quảng Nam. Và các trung

tâm, chi nhánh hạch toán phân tán là: Trung tâm đào tạo nghề lái xe ô tô, mô tô,
chi nhánh Phú Bài và chi nhánh Cam Ranh.
Mỗi trung tâm, chi nhánh đều được tổ chức một mã số riêng. Điều này rất
thuận lợi cho việc quản lý, kiểm tra và giám sát các trung tâm, chi nhánh này. Nói
chung, mô hình hạch toán kế toán vừa tập trung, vừa phân tán được áp dụng tại
công ty trong thời gian qua hoàn toàn phù hợp với quy mô, điều kiện phân tán, cơ
cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đã phát huy được hiệu quả trong
công tác kiểm soát nội bộ của toàn công ty.
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
b. Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 2-2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: là người trực tiếp chỉ đạo công tác hạch toán kế toán tại
Công ty, tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tài chính trong Công ty xây dựng kế
hoạch tài chính của đơn vị, tham mưu và ra quyết định tài chính như vay vốn, xây
dựng phương án kinh doanh Đồng thời kế toán trưởng còn chịu trách nhiệm trước
pháp luật, Giám Đốc và các cơ quan tài chính cấp trên về mọi hoạt động tài chính
kế toán của Công ty.
Kế toán tổng hợp, TSCĐ: Là người giúp việc cho kế toán trưởng, được kế
toán trưởng uỷ quyền ký thay và điều hành công việc khi đi vắng, kế toán tổng hợp
còn có nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập các báo
cáo kế toán định kỳ, thực hiện tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán khác, xử
lý số liệu để in ra các báo cáo sổ sách kế toán cuối kỳ, đồng thời theo dõi sự biến
động của TSCĐ trong kỳ.
Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu: mở sổ chi tiết theo dõi cho
từng đối tượng khách hàng, nội dung phải thu, thời hạn thanh toán. Theo dõi các
khoản phải trả: mở sổ chi tiết theo dõi từng chủ nợ, số nợ phải trả, số nợ đã trả,
thời hạn thanh toán. Cuối tháng in ra các báo cáo liên quan đến tình hình công nợ
tại công ty.
Kế toán tiền mặt: Là người có nhiệm vụ thực hiện quá trình theo dõi, ghi

chép và hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt của công ty.
Kế toán ngân hàng: Là người có nhiệm vụ chủ yếu giao dịch với ngân hàng,
theo dõi tình hình biến động của tiền gửi và tiền vay của công ty ở các ngân hàng
cả VNĐ lẫn ngoại tệ.
Kế toán các trung tâm: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại trung
tâm mình, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng. Kế toán các trung tâm gồm kế
toán Trung tâm vận chuyển hành khách; Trung tâm sản xuất và cung ứng suất ăn;
Trung tâm thương mại và dịch vụ ăn uống.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ các
nghiệp vụ thu chi hàng tháng, cuối tháng đối chiếu số dư với kế toán thanh toán.
Kế toán các chi nhánh: Các chi nhánh hạch toán độc lập nên có bộ máy kế
toán hoàn chỉnh, chịu trách nhiệm xử lý mọi công việc tại đơn vị mình.
1.4. Chính sách nhân sự
Trong các năm qua Ban giám đốc của công ty luôn quan tâm và đánh giá
cao vai trò của người lao động trong hoạt động SXKD của công ty. Với mục tiêu là
phải xây dựng một đội ngũ CBCNV mạnh cả về số lượng và chất lượng công ty đã
ban hành quy chế tuyển dụng lao động nhằm xây dựng một đội ngũ công nhân viên
có đủ trình độ năng lực về chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính, có sức khoẻ, phẩm chất
đạo đức tốt, từng bước đưa việc quản lý lao động và tuyển dụng lao động đi vào nề
nếp, đủ về số lượng và đảm bảo đúng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ góp phần
xây dựng công ty ngày càng phát triển. Công ty đã thực thi có hiệu quả một chính
sách nhân sự hợp lý, đặc biệt trong việc xây dựng ban hành quy chế phân phối tiền
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 23
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh
toán,
công nợ
Kế toán
tiền

mặt
Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
Kế toán
TTSX
& Cung
ứng
suất ăn
Kế toán
TTTM
& Dịch
vụ ăn
uống
Kế toán
TTVC
hành
khách
Thủ
quỹ
Kế toán tại các chi nhánh
Kế toán
tổng
hợp,
TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Thị Nga
lương một cách công khai dân chủ. Điều đó đã khiến người lao động trong công ty
yên tâm, mang hết khả năng trí tuệ của mình làm việc, tích cực sáng tạo, nâng cao
tay nghề và khả năng chuyên môn, gắn bó với công ty. Do đó người lao động trong

công ty có mức thu nhập ổn định. Điều này đã tăng tính trung thực, liêm chính,
tăng cường ý thức tự giác bảo vệ tài sản cho công ty, ý thức trách nhiệm với công
việc.
Bên cạnh công tác đó, công ty luôn có chế độ khen thưởng nhằm khuyến
khích tinh thần, trách nhiệm làm việc của nhân viên. Song công ty cũng có những
hình thức kỷ luật đối với những nhân viên vi phạm quy định công ty, sai sót, gian
lận ảnh hưởng đến công ty.
Sơ đồ 2-3: Cơ cấu trình dộ lao động năm 2009
Trình độ học vấn Số người(người) Tỷ trọng (%)
Đại học và trên đại học 81 19
Cao đẳng 7 1,64
Trung cấp 28 6,56
PTTC+THCS 311 72,8
Tổng 427
1.5. Lập kế hoạch sản xuất
Trong nhiều năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục có
lãi. Có được điều đó một phần do công ty đã kiểm soát được hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách chặt chẽ. Hàng năm, mỗi trung tâm đều xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm tới. Trên cơ sở đó công ty lên kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho toàn công ty trình Ban Giám đốc phê duyệt. Việc này
được phòng Tài chính - kế toán lập vào đầu năm. Dưới đây là bảng kế hoạch sản
xuất kinh doanh năm 2010.
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT 2010
STT NỘI DUNG ĐVT UTH 2009 KH 2010 % Tỷ lệ
I NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1000 đ 1.997.615 2.174.267 109%
1 Thuế GTGT 1.347.345 1.757.099 130%
2
Thuế môn bài
15.500 15.500 100%
3

Thuế nhà đất

4
Thuế thu nhập doanh nghiệp
564.770 341.668 60%
4
Thuế thu nhập cá nhân
70.000 60.000 86%
II TỔNG DOANH THU
1000 đ
61.091.593 67.455.286
110%
A Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh 60.611.142 67.159.286 111%
a Suất ăn
8.763.047 8.952.137 102%
b Ăn uống giải khát
3.679.346 1.100.000 30%
c Hàng bách hoá
13.100.349 12.650.000 97%
d Hàng miễn thuế
213.450 250.000 117%
SVTH: Lê Thị Xuân Viện_Lớp 32K6.3 Trang 24

×