Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

tiểu luận kinh tế phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (749.18 KB, 33 trang )

DANH SÁCH NHÓM
STT

Họ và tên

1

Võ Thị Mai Trinh

2

Nguyễn Thị Nhi (sinh năm 1993)

3

Trần Thế Vinh

4

Nguyễn Vũ Thân

5

Võ Trung Tín

6

Lê Thị Hằng Ny

7


Nguyễn Hồi Phú

8

Nguyễn Kim Quy

9

Nguyễn Thị Vân

10

Ngơ Tú Un

11

Nguyễn Thị Hiệp

12

Nguyễn Thị Trúc Qui

1


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................

4


1. Tổng quan.............................................................................................................

4

2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................

4

3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
4. Kết cấu đề tài........................................................................................................
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NỢ NƯỚC NGỒI ....................................................

5
6

1. Khái niệm. ............................................................................................................

6

2. Phân loại. .............................................................................................................

6

2.1 Theo cơ cấu dòng vốn vào. ........................................................................... 6
2.2 Theo điều kiện vay vốn. ............................................................................... 8
2.3 Theo thời hạn vay.........................................................................................

8

2.4 Theo chủ thể đi vay. ..................................................................................... 8

2.5 Theo chủ thể cho vay....................................................................................

9

3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài. ....................................................... 9
3.1 Khả năng hoàn trả nợ vay. ............................................................................

9

3.2 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia............................................ 10
3.3 Tỷ lệ trả nợ (Tỷ lệ dịch vụ nợ).................................................................... 10
3.4 Tỷ lệ trả lãi (Tỷ lệ dịch vụ lãi). ................................................................... 10
3.5 Tỷ lệ dự trữ ngoại hối. ................................................................................ 11
3.6 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với ngân sách ......................................................... 11
3.7 Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP .................................................................... 11
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGỒI CỦA VIỆT NAM.......................

13

1. Tình hình phát triển chung (2006 – 2010). .......................................................... 13
2. Cơ cấu nợ. ..........................................................................................................

15

2.1 Phân theo loại tiền. ..................................................................................... 15
2.2 Phân theo chủ nợ. ....................................................................................... 16
2.3 Phân theo lãi suất .......................................................................................

19


3. Đánh giá nợ nước ngoài của Việt Nam. .............................................................. 20

2


CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NAM ...................

22

1. Về mặt tích cực. ................................................................................................. 22
1.1 Góp phần tăng trưởng kinh tế ..................................................................... 22
1.2 Cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư của Nhà nước ..................................... 22
1.3 Thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ...................................... 23
1.4 Vai trị quan trọng trong q trình hội nhập kinh tế quốc tế ........................ 23
2. Về mặt tiêu cực .................................................................................................. 24
2.1 Lấn áp một số phương diện kinh tế............................................................. 24
2.2 Gây ra áp lực trả nợ, kéo theo nhiều hệ quả ................................................ 24
2.3 Ảnh hưởng tới chính trị, xã hội, mất lòng tin trong dân chúng .................... 24

CHƯƠNG 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ NỢ HIỆU QUẢ ................................. 26
1. Phát triển nội lực nền kinh tế. ............................................................................. 26
1.1 Gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu. .................................. 26
1.2 Xây dựng mơi trường tài chính cơng khai, minh bạch................................. 26
1.3 Cải cách hành chính ...................................................................................

27

1.4 Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán ..................................................... 27
1.5 Nâng cao hoạt động ngân hàng...................................................................


27

2. Thay đổi cơ cấu nợ..............................................................................................

28

3. Kiểm sốt nợ ở mức an tồn...............................................................................

28

4. Sử dụng nợ hiệu quả. .......................................................................................... 29
5. Xây dựng kế hoạch vay nợ cơng cụ thể................................................................ 29
6. Hạn chế rủi ro, chi phí ........................................................................................ 29
7. Kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay lại và các khoản vay được Chính phủ bảo
lãnh ....................................................................................................................

30

8. Công khai, minh bạch trong quản lý ................................................................... 31
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………..32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................

33

PHẦN MỞ ĐẦU
3


1. Tổng quan
Hiện nay, q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, hội nhập kinh tế tồn cầu đang

diễn ra nhanh chóng và ngày càng lan rộng trên tồn thế giới. Nói cách khác, hội nhập và
phát triển đang trở thành xu thế chung và tất yếu đối với tất cả các quốc gia. Và Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Có thể hội nhập quốc tế là càng có nhiều cơ hội đón đầu và tiếp cận
với cơng nghệ mới, nguồn vốn mới. Nhưng Việt Nam hiện vẫn là một nước đang phát
triển, muốn hội nhập, muốn phát triển cần phải có lượng vốn đầu tư rất lớn. Nhưng chúng
ta không thể chỉ trông chờ vào tiềm lực trong nước vốn đã không mạnh mà phải biết tận
dụng và thu hút nguồn vốn dồi dào từ nước ngoài, trong đó, vay nợ là một phương cách
quan trọng. Sử dụng vốn vay nước ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn,
tạo tiền đề để thế hệ sau bứt phá, đưa đất nước đi lên nhanh chóng. Trong thời gian qua,
việc huy động vốn vay nước ngồi đã có nhiều chuyển biến và góp phần tích cực vào việc
thúc đầy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cần phải lưu ý và cẩn trọng
vì sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho đất nước một gánh nặng nợ đáng kể. Chính vì
vậy, chúng ta cần phải hiểu rõ hiện trạng sử dụng nợ nước ngồi của Việt Nam, cần có
những chiến lược cụ thể, hợp lý để quản lý nợ nước ngoài hiệu quả, nếu khơng chính các
khoản nợ đó lại là những rào cản đối với sự phát triển kinh tế, cản trở quá trình đưa Việt
Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Với tính cấp thiết của vấn đề đã nêu, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài “nợ nước ngoài và
phát triển kinh tế ở Việt Nam” với mong muốn giúp mọi người hiểu rõ hơn về tình trạng nợ
nước ngồi của Việt Nam. Mặc dù đã có rất nhiều báo cáo về lĩnh vực này nhưng qua q
trình tìm tịi và chọn lọc thơng tin, nhóm chúng em vẫn muốn cố gắng nghiên cứu và hình
thành một cách nhìn riêng về nợ nước ngồi ở Việt Nam.
Vì đây là một vấn đề rộng và phức tạp nên khi thực hiện đề tài nên sẽ khó tránh khỏi
một số khiếm khuyết và sai sót nhất định. Nhóm chúng em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp q giá từ cơ và các bạn để có được một đề tài hoàn thiện hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu về nợ nước ngoài và thực trạng
4



vay nợ nước ngồi ở Việt Nam, qua đó đánh giá tác động của nợ đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế, từ đó rút ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp cho vấn đề
quản lý nợ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập thông tin, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành.
- Thống kê, tổng hợp, phân tích những thơng tin thu được. Qua đó rút ra những nội
dung và kết luận cho vấn đề.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, đề tài của nhóm gồm có 4 phần chính như
sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ nước ngoài.
- Chương 2: Thực trạng nợ nước ngoài ở Việt Nam.
- Chương 3: Đánh giá tác động của nợ nước ngoài đến Việt Nam.
- Chương 4: Một số giải pháp quản lý nợ hiệu quả.

5


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NỢ NƯỚC NGỒI
1. Khái niệm
Nợ nước ngoài là một khái niệm cần làm rõ để quản lý một cách hiệu quả, với cách
hiểu khác nhau sẽ cho số liệu khác nhau dẫn đến đánh giá và giải quyết vấn đề nợ khác
nhau.
Theo “Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài” (ban hành kèm nghị định số
134/2005/ND–CP ngày 01/11/2005 của Chính Phủ) thì khơng gọi là nợ mà gọi là vay
nước ngồi: “Vay nước ngồi là khoản vay ngắn hạn (có thời hạn vay đến một năm),
trung và dài hạn (có thời hạn vay trên một năm), có hoặc khơng phải trả lãi, do Nhà nước,
Chính phủ Việt Nam và các tổ chức là người cư trú ở Việt Nam vay của tổ chức tài chính
quốc tế, Chính phủ các nước, các tổ chức và cá nhân là người không cư trú”. Như vậy,

theo cách hiểu này nợ nước ngoài là tất cả các khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân
Việt Nam đối với nước ngồi và khơng bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của các cá nhân
và hộ gia đình).
Theo 8 tổ chức quốc tế nghiên cứu thống kê nợ nước ngồi, gồm Ngân hàng Thanh
tốn Quốc tế, Ban Thư ký Khối Thịnh Vượng chung, Tổ chức Thông Kê Châu Âu, Quỹ
Tiền tệ Quốc tế, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, Ban Thư ký Câu lạc bộ Paris, Hội
nghị về Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc, nợ nước ngoài được thống nhất
định nghĩa: “Tổng nợ nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào, là tồng dư nợ của các nghĩa vụ
nợ tại thời điểm đó, khơng bao gồm các nghĩa vụ dự phịng, địi hỏi người đi vay phải
thanh tốn nợ gốc có hay khơng có lãi trong tương lai và khoản nợ này là nợ của người
cư trú với người không cư trú trong quốc gia”.
2. Phân loại
Phân loại các khoản nợ vay nước ngoài được căn cứ vào các tiêu chí khác nhau giúp
cho cơng tác theo dõi, đánh giá và quản lý nợ có hiệu quả.
2.1 Theo cơ cấu dòng vốn vào

6


Phân loại nợ nước ngoài trước hết phải dựa trên luồng vốn vào để nắm được tính chấ
t
của từng loại vốn, từ đó lựa chọn cơ cấu phù hợp đáp ứng nhu cầu tăng trưởng ổn định
,
giúp quản lý nợ nước ngồi hiệu quả hơn.
Dịng Vốn Vào

Tài trợ phát triển chính thức

Viện trợ
phát triển

chính thức

Tài trợ phát
triển chính
thức khác

Vốn Tư Nhân

Đầu tư
trực tiếp
nước

Đầu tư
tài chính

Vay tư
nhân

ngồi

Viện trợ
khơng
hồn lại

n

Viện trợ

hồn lại


Vay thương mại

Tín dụng thương mại

Tài trợ phát triển chính thức (ODF) thường là luồng vốn ưu đãi (lãi suất thấp, thời hạ

vay dài, thời gian ân hạn dài) dùng để đầu tư vào cơ sở hạ tầng sản xuất và xã hội nhằ
m
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và thu hút đầu tư ở nước tiếp nhận. Tron
g
luồng tài trợ phát triển chính thức, viện trợ phát triển chính thức (ODA) chiếm tỷ trọn
g
cao.

7


Luồng vốn tư nhân thường dưới dạng: đầu tư trực tiếp; đầu tư tài chính chứng khốn
;
khoản cho vay tư nhân.

- Đầu tư trực tiếp (FDI), thường gồm 3 phần: vốn chủ sở hữu, tái đầu tư từ lợi
nhuận để lại và và các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Trong đó, vốn ở dạng vốn
vay là khoản nợ của pháp nhân nước nhận đầu tư đối với cá nhân hoặc tổ chức nước
ngồi.
- Đầu tư tài chính hay còn gọi là danh mục đầu tư là dạng mua chứng khoán nợ
(trái phiếu), chứng khoán vốn (cổ phiếu) hoặc các công cụ phát sinh. Thông
thường, nguồn vốn từ đầu tư tài chính thường tập trung vào trái phiếu Chính phủ
hay chứng khốn của những doanh nghiệp lớn, có đảm bảo của Nhà nước.
- Khoản cho vay tư nhân gồm:

- Khoản vay thương mại: vay theo điều kiện của thị trường tiền tệ quốc tế
(khơng được ưu đãi).
- Khoản tín dụng thương mại: khoản vay giữa các doanh nghiệp với nhau
thường liên quan đến mua bán hàng hóa trả chậm.
- Khoản chuyển vốn của các tổ chức phi chính phủ nước ngồi dưới dạng
viện trợ tài chính hoặc hiện vật thong qua việc cung cấp các hàng hóa dịch vụ.
2.2 Theo điều kiện vay vốn
- Vay ưu đãi: có yếu tố viện trợ từ 25% trở lên
- Vay không ưu đãi
Trong đó, yếu tố viện trợ của một khoản vay là giá trị cam kết của nó trừ đi giá trị
dịch vụ nợ phải thanh tốn theo hợp đồng (tính bằng giá trị hiện tại với suất chiết khấu
theo thống lệ là 10%)
2.3 Theo thời hạn vay
-

Nợ ngắn hạn: từ 1 năm trở xuống. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ có ảnh

hưởng trực tiếp đến tình hình thanh khoản của quốc gia và có khả năng gây ra khủng
hoảng kinh tế
8


-

Nợ dài hạn: trên 1 năm.

2.4 Theo chủ thể đi vay
- Nợ chính thức (khu vực cơng): hay cịn xem là nợ Chính phủ, bao gồm:

- Nợ của các tổ chức Nhà nước (đối với một liên bang thì gồm cả nợ của các

bang trong liên bang).
- Nợ của cơ quan hành chính, tỉnh, thành phố.
- Các khoản nợ của khu vực tư nhân do Nhà nước hoặc tổ chức chính thức
bảo lãnh
- Nợ tư nhân (khu vực tư): là các khoản nợ do doanh nghiệp trực tiếp vay mượn
hoặc do chính quyền địa phương mượn khơng được bảo lãnh của Chính phủ trung
ương. Nợ tư nhân thường là nợ trên thị trường trái phiếu, nợ ngân hàng thương mại
và các tư nhân khác.
Trong đó, nợ nước ngồi của chính phủ là chủ yếu, còn nợ của khu vực tư nhân hầu
như không đáng kể.
2.5 Theo chủ thể cho vay
- Nợ đa phương: chủ yếu từ các cơ quan của Liên hợp quốc, Ngân hàng Thế giới,
Quỹ Tiền tệ Quốc tế, các ngân hàng phát triển khu vực, các cơ quan đa phương v à
liên Chính phủ (OPEC,…).
- Nợ song phương: từ Chính phủ một nước hoặc từ một tổ chức quốc tế nhân danh
một Chính phủ duy nhất dưới các dạng hỗ trợ tài chính, viện trợ nhân đạo bằng hiện
vật.
3. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài
Khác với nợ trong nước, nợ nước ngoài rất được các nhà quản lý quan tâm vì nó
khơng chỉ liên quan đến thực trạng nền kinh tế, khả năng trả nợ mà còn liên quan đến khả
năng thu hút các nguồn lực tài chính từ bên ngồi phục vụ cho các mục tiêu vĩ mô của
nhà nước. Các chỉ số đánh giá nợ nước ngoài được xây dựng thành hệ thống nhằm xác
định mức độ nghiêm trọng của nợ nước ngồi đối với an ninh tài chính quốc gia. Cũng
cần phải xác định lại là các chỉ tiêu nhằm đánh giá chung về nợ nước ngoài, cụ thể là
9


đánh giá về mức độ nợ, qua đó ngầm cho biết khả năng trả nợ của mỗi quốc gia trong
trung và dài hạn.
3.1 . Khả năng hoàn trả nợ vay

Tổng nợ nước ngồi (EDT)
Tổng kim ngạch xuất khẩu hang hóa, dịch vụ (XGS)

Chỉ tiêu này biểu diễn tỷ lệ nợ nước ngồi bao gồm nợ tư nhân, nợ được chính phủ
bảo lãnh trên thu nhập xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Ý tưởng sử dụng chỉ tiêu này là
Cách tính: % =
nhằm phản ánh nguồn thu xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là phương tiện mà một quốc gia
có thể sử dụng để trả nợ nước ngồi. Những vấn đề ở đây là: nguồn thu xuất khẩu dễ biến
động từ năm này sang năm khác, ngoài ra cũng có những phương án khác để nước con nợ
có thể trả nợ nước ngồi mà khơng nhất thiết phải tăng xuất khẩu.
3.2 Tỷ lệ nợ nước ngoài so với thu nhập quốc gia
Tổng nợ nước ngoài (EDT)
Tổng thu nhập quốc dân (GNI)
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ thông qua thu nhập quốc dân được tạo ra.
Cách tính: % =
Hay nói cách khác, nó phản ánh khả năng hấp thụ vốn vay nước ngồi.Thơng thường các
nước đang phát triển thường đánh giá cao giá trị đồng nội tệ hoặc sử dụng chế độ đa tỷ
giá dẫn tới làm giảm tình trạng trầm trọng của nợ. Do vậy, tình trạng nợ có thể khơng
được đánh giá đúng mức.
3.3 Tỷ lệ trả nợ (tỷ lệ dịch vụ nợ)
Tổng dịch vụ nợ phải trả hằng năm
Tổng kim ngạch xuất khẩu hang hóa, dịch vụ
Đây là tiêu chí quan trọng, phản ánh quan hệ giữa nghĩa vụ nợ phải trả so với năng
Cách tính: % =
lực xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ quốc gia đi vay.
Tháng 9 năm 2000, Hiệp định cơ cấu lại nợ cho các quốc gia có đồng tiền không khả
năng chuyển đổi đã làm cho mức nợ của các nước này giảm đi đáng kể do do đó chỉ số
TDS/XGS đang tăng từ sau cuộc khủng hoảng Châu Á thì giảm xuống từ năm 2000.
3.4 Tỷ lệ trả lãi (tỷ lệ dịch vụ lãi)
Tổng lãi phải trả hằng năm (INT)

Cách tính: % =

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ

Một quốc gia phải thanh tốn lãi với mức lãi suất được quy định trong cam kết cho
vay, thơng thường lãi này được trích thừ từ thu nhập xuất khẩu. Quốc gia mắc nợ trong
10


quá khứ thì hiện tại và tương lai họ sẽ trích thu nhập từ xuất khẩu càng nhiều, hạn chế
khối lượng ngoại tệ dành cho nhập khẩu. Đây là chỉ tiêu tốt nhất để đánh giá nợ vì khơng

Cách tính: % =

chỉ đề cập đến gắng nặng nợ mà còn chỉ ra chi phí vay nợ, điều này ngầm hiểu như hiệu
quả sử dụng vốn vay có cao hơn chi phí lãi vay hay khơng.
3.5 Tỷ lệ dự =
Cách tính: %trữ ngoại hối
Tổng dự trữ ngoại hối
Tổng nợ nước ngoài
Chỉ số này thể hiện khả năng của nước nợ có thể dùng dự trữ ngoại hối để trả nợ nước
ngoài hay khơng.
3.6 Tỷ lệ nợ nước ngồi so với ngân sách
Tổng nợ nước ngoài
Thu ngân sách nhà nước
Chỉ số này đo lường giá trị hiện tại ròng của của nợ nước ngoài liên quan đến khả
năng trả nợ của quốc gia lấy từ nguồn thu ngân sách nhà nước. Ngưỡng an toàn của tỷ lệ
này là 25%

3.7 Tỷ lệ nợ nước ngoài trên GDP

Cách tinh (%) =

Tổng nợ nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội

Biểu hiện của tỷ lệ nợ/GDP là một tiêu chuẩn để đánh giá điều gì đang xảy ra với tài
chính của chính phủ. Bởi vì GDP là một thước đo tốt về cơ sở thuế của chính phủ, nên tỷ
lệ nợ/GDP giảm dần cho thấy rằng nợ của chính phủ giảm tương đối so với khả năng của
chính phủ trong việc tạo nguồn thu từ thuế. Điều này hàm ý rằng theo một nghĩa nào đó,
chính phủ đang chi tiêu trong phạm vi cho phép. Ngược lại, tỷ lệ nợ/GDP ngày càng tăng
hàm ý nợ của chính phủ đang tăng lên so với khả năng tạo nguồn thu từ thuế.

11


Vấn đề nợ nước ngoài ở Việt Nam
Chỉ số (%)
Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với GDP
Tỷ lệ % tổng nợ nước ngoài so với kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả nợ so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP
Tỷ lệ % nghĩa vụ trả lãi so với kim ngạch
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

Mức độ

Mức độ


Mức độ

trầm trọng

khó khăn

bình thường

≥ 50

30 – 50

≤ 30

≥ 200

165 – 200

≤ 165

≥ 30

18 – 30

≤ 18

≥4

2–4


≤2

≥ 20

12 – 20

≤ 12

Dựa vào các chỉ số trên, các tổ chức tài chính quốc tế có thể đánh giá mức độ nợ nần
và khả năng tài trợ cho các nước thành viên. Các chỉ số này là căn cứ để các quốc gia vay
nợ tham khảo, xác định tình trạng nợ để hoạch định chiến lược vay nợ cho quốc gia.
Ngân hàng Thế giới đã sử dụng các chỉ số trên để xếp loại và đánh giá mức độ nợ nần

12


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NỢ NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NA
M
của các quốc gia vay nợ như sau:
1. Tình hình phát triển chung (2006 – 2010)
Nợ nước ngoài của Việt Nam chủ yếu thực hiện dưới 3 hình thức:
- Nợ ODA: phần cho vay ưu đãi trong khoản hỗ trợ phát triển chính thức ODA
- Vay thương mại qua các hợp đồng vay song phương hay đa phương.
- Phát hành trái phiếu quốc tế.
Trong giai đoạn 2006 - 2010, số nợ Chính phủ và được Chính phủ bảo lãnh đã liên tục
tăng, từ 15.64 tỷ USD (2006) lên 19.25 tỷ (2007) và 21.81 tỷ (2008). Đến cuối năm 2010
dư nợ là 32.5 tỷ USD.

Dư nợ, rút vốn và trả nợ nước ngồi của chính phủ và được chính

phủ bảo lãnh (2006-2010)
Đơn vị: triệu USD
Nguồn: worldbank.org
Dư nợ
-Nợ của chinh phủ
-Nợ được chính phủ bảo lãnh

2006
15,641.33
14,610.15
1,031.18

2007
19,252.55
17,670.60
1,981.95

2008
21,816.50
18,916.05
2,900.46

2009
27,828.67
23,942.51
3,986.16

2010
32,500.51
27,657.76

4,642.75

Rút vốn trong kì
-Nợ của chính phủ
-Nợ được chính phủ bảo lãnh

1,477.11
1,251.97
225.14

2,824,60
1,905.51
919.09

3,104,08
1,995.51
1,108.57

5,118.03
3,995.18
1,122.85

5,589.47
4,570.78
1,018.09

Tổng trả nợ trong kì
-Nợ của chính phủ
-Nợ được chính phủ bảo lãnh


764.50
601.53
162.97

885.90
701.40
184.50

1,103.88
820.78
283.10

1,290.93
897.23
403.70

1,672.22
1,131.00
541.31

Tổng trả gốc trong kì
-Nợ của chinh phủ
-Nợ được chính phủ bảo lãnh

435.51
315.58
110.93

504.83
385.64

119.19

679.49
517.09
162.40

806.56
559.32
247.24

1,056.09
712.61
342.48

13


Tổng trả lãi và phí trong kì
-Nợ của chính phủ
-Nợ được chinh phủ bảo lãnh

329.00
285.95
43.04

381.07
315.76
65.31

424.39

303.78
120.61

484.38
327.91
156.47

616.23
418.40
197.83

Nguồn: Báo cáo tài chính số7
Trong đó nợ của Chính phủ từ 14.6 tỷ USD (2006) đã tăng lên là 17.2 tỷ (2007), 18.9
tỷ (2008), và đến năm 2010 đã tăng đột biến lên là 27.86 tỷ USD, chiếm 85.7% tổng dư
nợ.
Số nợ này khiến ngân sách nhà nước phải chi trả nợ trong năm 2010 lên tới 1.67 tỷ
USD, trong đó chỉ trả hơn 1 tỷ USD nợ gốc, số còn lại là lãi và phí. Trong khi ở năm
2006, ngân sách Nhà nước chỉ phải chi 0.7 tỷ USD trả nợ với 0.4 tỷ nợ gốc.
Theo Báo cáo của Bộ tài chính, mức dư nợ này được dự kiến trả từ năm nay đến hết
năm 2026, với mức trả hàng năm cao nhất lên tới gần 2.4 tỷ USD (cả gốc lẫn lãi, phí) và
năm thấp nhất gần 1 tỷ USD. Dự kiến đến năm 2015, ngân sách Nhà nước phải trả nợ
khoảng 1.5 tỷ USD, trong đó hơn 1 tỷ là nợ gốc. Và đến năm 2020, ngân sách phải chi
gần 2.4 tỷ USD để trả nợ, trong đó nợ gốc khoảng 2.1 tỷ.

14


Nguồn: Báo cáo tài chính số

7

2. Cơ cấu nợ
2.1 Phân theo loại tiền

Việt Nam hiện có vay nợ từ 25 quốc gia, 8 tổ chức quốc tế và các chủ nợ tư nhân.
Trong đo, vay bằng đồng Yên chiếm tỉ trọng nhiều nhất là 38.83%, quyền vay đặc biệt
SDR (đơn vị tiền tệ quy ước của một số nước thành viên thuộc quỹ tiền tệ quốc tế IMF)
chiếm 27.06%, vay theo đồng USD chiếm 22.16%, vay bằng đồng Euro chiếm 9.18% và
vay bằng các đồng tiền khác chiếm 2.76%.

15


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Biểu đồ cho thấy cơ cấu đồng tiền trong tổng dư nợ nước ngoài của chính phủ rất đa
dạng. Điều này cho phép giảm rủi ro tỷ giá, giảm áp lực trả nợ nước ngồi của chính phủ.
2.2 Phân theo chủ nợ

Trong năm 2010, 46.7% trong số 32.5 tỷ USD là nợ song phương, 44.6% là nợ đa
phương, còn lại là nợ do phát hành trái phiếu, nợ các ngân hàng thương mại và các chủ
nợ tư nhân khác.

16


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Cơ cấu nợ của Chính phủ vẫn chủ yếu tập trung vào các chủ nợ chính thức. Năm
2010, nợ chính thức của Chính phủ là 25.4 tỷ USD, chiếm 91.25% tổng nợ Chính phủ.

Nguồn: Báo cáo tài chính số 7


Chính phủ nước ta chủ yếu là vay nợ song phương, nhiều nhất là từ Nhật Bản, chiếm
34.2% dư nợ (năm 2010). Nợ đa phương thì nước ta chủ yếu vay vốn từ các tổ chức của
Ngân hàng thế giới.

17


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Năm 2010, dư nợ tại IDA (Hiệp hội phát triển quốc tế) của nước ta là 6.9 tỷ USD,
chiếm 24.9%, tại ADB (Ngân hàng phát triển châu Á) là 4.2 tỷ USD, chiếm 15%. Năm
2010 cũng là năm đầu tiên nước ta vay vốn tại IBRD (Ngân hàng Quốc tế Tái thiết và
Phát triển) với 0.7 tỷ USD. Bên cạnh đó, số nợ với những đơn vị nắm giữ trái phiếu Việt
Năm năm 2010 đã tăng lên hơn 2 tỷ USD so với hơn 1 tỷ USD của năm 2009.

18


Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
Trong khi đó, cơ cấu nợ nước ngồi được Chính phủ bảo lãnh lại tập trung chủ yếu
vào tư nhân. Năm 2010, dư nợ tư nhân của các doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh là
2.9 tỷ USD, chiếm 63%, mà trong đó, nợ từ các ngân hàng thương mại là chủ yếu, chiếm
61.6%.

Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
2.3 Phân theo lãi suất
Các khoản vay của nước ta chủ yếu có lãi suất cố định từ 1 – 2.99%/năm. Tuy nhiên,
khoản vay có lãi suất cao từ 6 - 10%/năm trong năm 2010 đạt 1.89 tỷ USD, gấp hơn 2 lần
năm 2009.

19



Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
3. Đánh giá nợ nước ngồi của Việt Nam
Trải qua q trình phát triển nhiều năm thì dư nợ nước ngồi của Việt Nam vẫn đang
ổn định, chưa thấy có tình trạng vượt ngưỡng an tồn.

Nguồn: Báo cáo tài chính số 7
So với GDP 2010, tổng dư nợ nước ngoài chiếm 42.2%, tăng so với con số 39% của
năm 2009. Đây cũng là tỷ lệ nợ nước ngoài/GDP lớn nhất từ 2006, nhưng vẫn thấp khi so

với ngưỡng an toàn của Ngân hàng thế giới (WB) và chính phủ Việt Nam là ≤ 50%,
Trong cơ cấu nợ nước ngồi, nợ của khu vực cơng chiếm phần lớn và chiếm tới 31.1%
GDP 2010.
Nghĩa vụ trả nợ so với xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ năm 2010 là 3.4%, cũng thấp
20


hơn nhiều so với tiêu chuẩn WB.
Dự trữ ngoại hối năm 2010 chỉ bằng 187% tổng dư nợ ngắn hạn. Trong khi đó, con số
này của năm 2009 là 290%, năm 2008 la 2.808% và năm 2007 lên tới 10.177%.

CHƯƠNG 3 TÁC ĐỘNG CỦA NỢ NƯỚC NGOÀI ĐẾN VIỆT NA
M
1. Về mặt tích cực
Trong bất cứ một nền kinh tế nào, nợ nước ngồi đóng một vai trị quan trọng và tác
21


động trực tiếp đối với sự phát triển kinh tế.

1.1 Góp phần tăng trưởng kinh tế
Theo các lý thuyết kinh tế cho thấy rằng mức vay nợ nước ngoài hợp lý ở các nước
đang phát triển sẽ kích thích sự tăng trưởng kinh tế. qua đó, ta có thể nhận thấy rằng trong
dài hạn nợ nước ngoài là một trong nhữngyếu tố chính tác động nhiều đến tăng trưởng kinh t
ế.
- Vốn vay nước ngồi góp phần bổ sung nguồn vốn bị thiếu hụt do mất cân đối giữa
tiết kiệm và đầu tư. Có nguồn vốn dồi dào sẽ giúp gia tăng nguồn động lực mới tích cực
mạnh mẽ hơn cho sự phát triển của đất nước, cải thiện cơ cấu và trình độ phát triển kinh
tế, cơng nghệ, thị trường, đội ngũ lao động và quản lý…
- Vốn vay nước ngồi giúp phát triển các ngành cơng nghiệp cơ bản và các ngành
thâm dụng vốn, do đó đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các đầu vào để phát
triển các ngành kinh tế khác.
Ví dụ : Trong những năm đầu thập kỷ 90, năng lực của nền kinh tế nước ta quá thấp
kém một phần do thiếu hụt nghiêm trọng các đầu vào phục vụ sản xuất, ví dụ thiếu năng
lượng, sắt thép, xi măng... sau sự kiện Liên xô cắt các khoản viện trợ cho Việt Nam. Để
đối phó với tình hình này, chính phủ đã tập trung nguồn vốn vay nước ngoài để đầu tư
phát triển những ngành công nghiệp cơ bản thông qua các doanh nghiệp nhà nước nhằm
tháo gỡ những điểm “thắt nút” trong nền kinh tế, tạo ra các đầu vào thiết yếu phục vụ các
ngành khác phát triển.
- Vốn vay từ nước ngồi có khả năng kích thích đầu tư của các thành phần kinh tế
khác.
Trong hồn cảnh kinh tế khó khăn, các thành phần kinh tế khác giảm tốc độ tăng
trưởng đầu tư thì nguồn vay nợ nước ngồi được đưa vào cân đối ngân sách nhà nước để
đầu tư phát triển đã có vai trị ngày càng lớn và có tác dụng kích thích các thành phần
khác tăng đầu tư trở lại. Đầu tư nhà nước có điều kiện phát triển, góp phần tăng nhu cầu
tiêu thụ nhiều loại sản phẩm đang tồn đọng trong nền kinh tế, mở ra khả năng mới để sản
xuất tiếp tục phát triển. Mặt khác, kích cầu đầu tư của các thành phần kinh tế khác vì đầu
tư nhà nước có điều kiện tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng đã tạo thuận lợi cho việc
đầu tư của các thành phần kinh tế khác.
Mặt khác, các quốc gia ở giai đoạn phát triển đầu với lượng vốn nhỏ như Việt Nam sẽ

có những cơ hội đầu tư với tỷ suất hồn vốn cao hơn so với nền kinh tế phát triển. Đó là
lý do mà các nước đang phát triển trở thành những điểm nóng hấp dẫn đầu tư của các nhà
22


đầu tư nước ngoài đặc biệt từ các nước phát triển, và các nước đang phát triển ln quan
tâm, có những chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho nhà đầu tư mở cửa để thu
hút nguồn vốn nước ngồi. Từ đó giúp gia tăng đầu tư, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng
trong nước, kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.2 Cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư của nhà nước
Những vốn vay nước ngoài (hầu hết là vốn ODA) được đưa vào đầu tư nhà nước,
trước hết là nguồn vốn đầu tư công cộng, đã và đang là nguồn chủ yếu tạo ra sự phát triển
dài hạn của nền kinh tế.
Để thực hiện được các chương trình cơng nghiệp hố dài hạn ở, cần phải đầu tư vào cơ
sở hạ tầng xã hội gồm đường xá, bến cảng, năng lượng, bưu điện và thông tin liên lạc,
các cơng trình thuỷ lợi, khai hoang... Đây đều là những dự án địi hỏi chi phí đầu tư ban
đầu rất lớn nhưng lại có khả năng sinh lời thấp và thời hạn thu hồi vốn lâu. Do đó trong
giai đoạn đầu phát triển, các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh tế tư nhân,
vừa không muốn tham gia đầu tư, vừa khơng có đủ tiềm lực vốn để đầu tư. Vì vậy, chỉ có
Nhà nước, thơng qua đầu tư công cộng bằng nguồn vốn lớn huy động từ nước ngồi mới
có thể thực hiện các đầu tư này.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng sử dụng nguồn vốn nước ngồi để đầu tư trong q trình
phát triển dịch vụ công cộng (công viên, đường sá, cầu cống …), y tế (bệnh viện, trạm
cấp cứu,…), văn hoá (bảo tàng,…), giáo dục (trường học, nhà trẻ...), khoa học kỹ thuật...
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển dài hạn.
1.3 Thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
Nguồn vốn vay nước ngồi, nhất là ODA, có một vai trị khá quan trọng, làm địn bẩy
nền tảng trong q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, từ việc thấy được tầm
quan trọng của nguồn vốn vay nước ngồi kích thích việc thu hút các nguồn lực đầu tư
nước ngoài mạnh mẽ hơn nữa làm tiền đề của q trình phát triển.

1.4 Vai trị quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Nguồn vốn vay nước ngồi góp phần tạo cầu nối và là chất xúc tác cho quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Thông qua các dự án vay nợ song phương và đa
phương, chính phủ Việt Nam đã rất thành công trong việc tổ chức các hội nghị thường
niên của các nhà tài trợ nước ngoài. Trong các cuộc hội nghị đó, những phản biện thẳng
thắn, đa chiều, những khuyến nghị thực tế của các nhà tài trợ khơng chỉ là thơng tin bổ
ích mà cịn là nguồn cổ vũ quyết tâm cải cách, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng của Việt Nam.
23


2. Về mặt tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực thì nợ nước ngồi cũng mang lại những mặt tác
động tiêu cực, những nguy cơ rủi ro cho nền kinh tế Việt Nam.
2.1 Lấn áp một số phương diện kinh tế
Trong một số nghiên cứu chỉ ra rằng nợ nước ngồi có tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế, dịch vụ nợ cao gây ra hiện tượng lấn áp đầu tư tư nhân, đầu tư trong nước
và hoạt động xuất khẩu có đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của các nước đang
phát triển.
2.2 Gây ra áp lực trả nợ, kéo theo nhiều hệ quả
Nợ nước ngoài hay các nguồn vốn vay từ nước ngoài dù là nguồn vốn có hỗ trợ chính
thức ODA có điều kiện ưu đãi cao nhất, cho đến các khoản vốn vay thương mại thơng
thường trên thị trường tài chính quốc tế thì nghĩa vụ trả nợ (bao gồm trả lãi và nợ gốc)
cũng luôn đặt ra cho người vay những vấn đề nan giải, khó có thể giải quyết, đặc biệt là
những nước đang phát triển hay trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới như hiện
nay. Một cơ cấu mà đã chiếm tỷ trọng lớn nhất là những khoản vay thương mại “nóng”
lãi suất cao và bằng những ngoại tệ không ổn định theo xu hướng tăng giá sẽ chứa đựng
những xung lực lạm phát mạnh. Những xung lực này ngày càng mạnh hơn nếu vốn vay
không được quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả, buộc con nợ phải tiếp tục tìm kiếm
những khoản vay mới, với những điều kiện có thể ngoặt nghèo hơn và chiếc bẫy nợ sập

lại, con nợ rơi vào vịng xốy mới: Nợ - vay nợ mới – tăng nợ - tăng vay …. Vịng xốy
này dẫn con nợ đến sự vỡ nợ hoặc vịng xốy lạm phát: nợ - tăng nghĩa vụ trả nợ - tăng
thâm hụt ngân sách – tăng lạm phát. Lúc này dịch vụ nợ sẽ ngốn hết những khoản chi
ngân sách cho phát triển và ổn định xã hội, làm căng thẳng thêm trạng thái khát vốn và
hỗn loạn xã hội hơn nữa, việc “thắt lưng buộc bụng” trả nợ khiến nợ nước ngoài phải hạn
chế nhập khẩu và tăng cường xuất khẩu, trong đó có hàng tiêu dung mà trong nước cịn
thiếu hụt, do đó làm tăng sự mất cân đối hàng tiền, tăng giá, tăng lạm phát.
2.3 Ảnh hưởng tới chính trị - xã hội, mất lịng tin trong dân chúng
Nợ nước ngồi có thể làm sụp đổ cả một chính phủ hay một hệ thống chính trị, nhất
là nơi tình trạng tham nhũng và vô trách nhiệm là phổ biến của giới cầm quyền, đi kèm
với việc thiếu những giải pháp xử lý mềm dẻo khôn ngoan với nợ (đàm phán gia hạn nợ,
đổi nợ thành đầu tư, đổi cơ cấu và điều kiện nợ, xin xoá nợ từng phần…). Do vậy, sự chủ
động và tỉnh táo khống chế nợ ở mức độ an toàn theo những dự án đầu tư cụ thể, được
luận chứng kinh tế - kĩ thuật đầy đủ, và chấp nhận sự kiểm tra, giám sát của chủ nợ để
24


tránh hao hụt do tham nhũng hay sử dụng nợ sai mục đích là những nguyên tắc hàng đầu
cần được tuân thủ trong quá trình vay nợ.

CHƯƠNG 4 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ NỢ HIỆU QUẢ
1. Phát triển nội lực nền kinh tế
1.1 Gia tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong xuất khẩu
- Giảm nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu thông qua việc đầu
tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ;
- Tăng hàm lượng công nghệ cao trong sản xuất để xuất khẩu được nhiều sản phẩm
tinh và ít sản phẩm thơ hơn;
- Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xúc tiến thương mại,
- Nâng cao nhận biết và thực hành về vấn đề thương hiệu cho sản phẩm cho các sản
phẩm của Việt Nam trên thị trường thế giới.

1.2 Xây dựng môi trường tài chính cơng khai, minh bạch
Đây là một ngun tắc căn bản hàng đầu và phổ biến trên thế giới trong quản trị cơng
nói chung, quản trị tài khóa và đặc biệt trong quản trị nợ công. Theo hướng dẫn quản lý
nợ công của IMF (2003) cũng như Cẩm nang minh bạch khóa (2007), cần đặc biệt nhấn
mạnh một số yêu cầu cơ bản như sau:
- Xác định rõ vai trị và trách nhiệm tài khóa của các cơ quan của Chính phủ. Đây
là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo trách nhiệm giải trình trong việc hoạch định và thực thi
chính sách tài khóa.
- Khu vực chính phủ phải được tách bạch rõ ràng ra khỏi phần còn lại của của khu
vực cơng và phần cịn lại của nền kinh tế. Chính sách và vai trị quản lý của khu vực
công phải rõ ràng và được công bố công khai.
- Pháp luật quản lý nợ nên giao trách nhiệm rõ ràng cho một cá nhân (thường là
Bộ trưởng Bộ Tài chính) trong việc:
- Lựa chọn các cơng cụ cần thiết cho việc vay nợ.
25


×