Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

báo cáo thực tâp tổng hợp khoa khách sạn du lịch tại CÔNG TY CỔ PHẦN TMDV& DL ĐẠI PHONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.42 KB, 17 trang )

1
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
MỞ ĐẦU
Cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu của con người cũng tăng lên không
ngừng. Người ta làm việc cật lực không chỉ vì những nhu cầu vật chất mà còn mong
muốn có được đời sống tinh thần đầy đủ: được vui chơi giải trí, được tìm hiểu, khám
phá về thế giới xung quanh,… Thế kỉ XXI, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão
tạo điều kiện cho con người có nhiều thời gian rỗi, cùng với đó thu nhập của con
người cao hơn và những chính sách đãi ngộ với người lao động tốt hơn đã tạo điều
kiện cho con người có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động xã hội, vui chơi giải trí
trong đó có đi du lịch. Du lịch dần trở thành một nhu cầu không thể thiếu với cuộc
sống của con người hiện đại.
Là một sinh viên chuyên ngành quản trị khách sạn, du lịch với sự tổ chức, quan
tâm của trường đại học thương mại tổ chức cho sinh viên thực tập cuối khóa em đã
chọn công ty Cổ phần TMDV&DL Đại Phong làm địa điểm thực tập của mình để có
được những hiểu biết kiến thức thực tế về tình hình kinh doanh hoạt động của công ty,
có được những hiểu biết chung về ngành nghề và công việc sau khi ra trường của bản
thân đồng thời cũng là cơ hội tận dụng những kiến thức đã được học trong nhà trường.
Trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập em vô cùng may mắn khi nhận được
sự giúp đỡ, động viên từ thầy cô và các anh chị nhân viên tại nơi em thực tập.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên-Ts Nguyễn Văn
Luyền đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các anh/chị cán bộ nhân viên tại
Công ty CPTMDV&DL Đại Phong đã nhiệt tình cung cấp thông tin, tài liệu và giúp đỡ
em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Lần đầu thực hiện bản báo cáo chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được góp ý và những lời nhận xét quý báu của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu của bài Báo cáo
Bài báo cáo gồm có 3 chương, nội dung cụ thể:
Chương 1: Khái quát về công ty Cổ phần TMDV&DL Đại Phong.


Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần TMDV&DL
Đại Phong.
Chương 3: Một số nhận xét, đánh giá về hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần TMDL & DV Đại Phong và đề xuất vấn đề nghiên cứu
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
1
2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
MỤC LỤC
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
2
3
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
3
4
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TMDV& DL ĐẠI PHONG
1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần TMDV&DL Đại Phong
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ VÀ DU LỊCH
ĐẠI PHONG.
Tên giao dịch viết tắt: LET’S TOUR.
Trụ sở chính: Số 4/114 - Ngõ 72 - Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội.
Văn phòng : Số 16/43 - Ngõ 64 - Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại : (04) 6285 3825 Fax: (04) 6285 3835
Website : –
Email : www.dulichdaiphong.com
Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty Cổ phần TMDV&DL Đại Phong bắt đầu họat động từ ngày 20/03/2006
được thành lập bởi giám đốc là: ông Nguyễn Văn Phong. Đầu tiên, khi mới thành lập,
Đại Phong chỉ là một trung tâm dịch vụ cho thuê xe chuyên phục vụ các hợp đồng
tham quan du lịch trong nước. Sau đó, cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống
người dân Việt được nâng cao, nhận thấy du lịch là một nhu cầu cấp thiết của toàn xã
hội và du lịch là ngành có tiềm năng nên những người lãnh đạo trong trung tâm đã
quyết tâm thành lập Công ty CPTMDV&DL Đại Phong chuyên tổ chức các chương
trình du lịch trong và ngoài nước, có tính chất đa dạng hóa với nhiều hoạt động chất
lượng cao. Trải qua 7 năm hoạt động trên thị trường, công ty đã tạo được những dấu ấn
của riêng mình, được khách hàng tin tưởng và tín nhiệm. Từ xuất phát điểm ban đầu
khó khăn ấy, đến nay công ty Cổ phần TMDV&DL Đại Phong là một trong những
đơn vị họat động uy tín về hoạt động kinh doanh lữ hành Nội địa và Quốc tế. Công ty
không ngừng phát triển và lớn mạnh, từng bước khẳng định vị thế của mình trong
ngành du lịch Việt Nam.
- Ngày thành lập: 15/06/2007
- Mã số thuế: 0105246667
- Vốn điều lệ: 1800 triệu đồng.
- Ngành nghề kinh doanh: Outbound và Nội địa, Dịch vụ cho thuê xe 4 - 45
chỗ, Dịch vụ cung cấp vé máy bay, tàu hỏa, Dịch vụ visa, hộ chiếu, Tổ chức hội thảo,
hội nghị, sự kiện.
Phương châm hoạt động của công ty: “Chuyên nghiệp trong sứ mệnh phục vụ”
với Slogan: “Hãy cùng chúng tôi đến nơi bạn thích”.
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
4
5
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
Bên cạnh trụ sở chính, công ty còn đặt một số văn phòng khác tại Bắc Ninh,
Bắc Giang và Thái Nguyên
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Với quy mô vừa và nhỏ, công ty đã chọn cho mình mô hình trực tuyến - chức năng

Biểu hình 1: sơ đồ bộ máy nhân sự của công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Hành chính

Phòng Kế toán

Phòng Kinh doanh

Phòng Điều hành (Nội địa và Outbound)

Ưu điểm của mô hình này là các hoạt động của công ty luôn đảm bảo sự thông
suốt; các quyết định quản lí được thực hiện một cách hợp lí, giữa các bộ phận trong
công ty có sự phối hợp nhịp nhàng để đạt được mục tiêu cuối cùng sao cho hiệu quả
công việc cao nhất
Giám đốc: là người nắm quyền cao nhất và điều hành mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Đồng thời phối hợp cùng phó giám đốc chỉ đạo các phòng ban thực
hiện tốt chính sách, chiến lược kinh doanh của công ty. Trực tiếp quản lý các bộ phận:
phòng hành chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh và phòng điều hành
Phó Giám đốc: giúp giám đốc đôn đốc các bộ phận phòng ban thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ được giao của công ty, thay mặt giám đốc điều hành công việc
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
5
6
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
của công ty khi giám đốc đi vắng, ký kết các văn bản được giám đốc ủy quyền. Hỗ trợ,
giúp việc, tham mưu cho Giám đốc để điều hành các công việc của công ty; đóng góp
các ý kiến, ý tưởng và triển khai thực hiện các ý tưởng ấy.
Phòng Hành chính: Có nhiệm vụ triển khai các công việc liên quan đến xây
dựng đội ngũ lao động của công ty; thực hiện các quy chế, nội quy, khen thưởng, kỉ

luật, chế độ tiền lương, thay đổi đội ngũ đào tạo.
Phòng Kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính, kế toán, thống
kê, kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn; theo dõi việc quản lí, sử dụng và bảo
toàn vốn kinh doanh của công ty.
Phòng Kinh doanh: tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường,
tìm kiếm đối tác để phát triển, từng bước mở rộng thị trường khách, tiến hành các hoạt
động tuyên truyền, quảng cáo, thu hút nguồn khách du lịch đến với công ty.
Phối hợp với phòng điều hành tiến hành xây dựng các chương trình du lịch (từ
hình thức cho đến nội dung) để phù hợp với yêu cầu của khách hàng, chủ động trong
việc đưa ra những ý tưởng mới về sản phẩm cho công ty.
Duy trì mối quan hệ giữa công ty với các nguồn khách.
Phòng điều hành: Được coi là bộ phận quan trọng nhất của công ty. Là đầu
mối liên kết giữa công ty lữ hành và các doanh nghiệp dịch vụ, đảm bảo cho chuyến
du lịch được diễn ra; điều hành các chương trình, cung cấp các dịch vụ du lịch trên cơ
sở các kế hoạch, thông báo về khách do phòng Kinh doanh gửi tới.
Lập kế hoạch, triển khai các công việc liên quan đến việc thực hiện các chương
trình du lịch như: đăng kí chỗ ở trong khách sạn, vận chuyển,…đảm bảo các yêu cầu
về thời gian và chất lượng.
Thiết lập, duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu quan kí hợp đồng
với các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ du lịch. Lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ
có sản phẩm đảm bảo uy tín chất lượng.
Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch, phối hợp với phòng kế
toán thực hiện các hoạt động thanh toán với các công ty gửi khách và các nhà cung cấp
dịch vụ du lịch và xử lí các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình
du lịch.
Phòng điều hành bao gồm 2 mảng: Mảng du lịch nội địa và du lịch Outbound
1.1.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty.
Văn phòng giao dịch chính thức của công ty tại số 17/43 ngõ 64, Nguyễn
Lương Bằng, Đống Đa, Hà Nội. Nằm ở vị trí giao thông thuận lợi là chạc nối giữa Ô
Chợ Dừa và Tây Sơn, đây là điều kiện thuận lợi các hoạt động giao dịch thương mại

và kinh doanh lữ hành của công ty với các khách hàng trong nước và quốc tế.
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
6
7
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
7
8
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
• Trang thiết bị văn phòng của công ty.
STT Máy móc thiết bị văn phòng và phương tiện Số lượng/ bộ
1 Máy tính xách tay 10
2 Máy tính bàn 05
3 Điện thoại bàn 06
4 Máy fax 02
5 Máy in, máy photo 02
6 Máy scan 02
7 Bàn ghế làm việc 15
8 Tủ dựng tài liệu, hồ sơ 04
9 Máy đếm tiền 01
11 Điều hòa 03
Tất cả các trang thiết bị văn phòng được lắp đặt hợp lý và sử dụng hiệu quả
nhằm mục đích phục vụ cho việc marketing và phát triển các sản phẩm kinh doanh lữ
hành. Bên cạnh đó công ty cũng thiết kế website nhằm mục đích giới thiệu những dịch
vụ của công ty với các sản phẩm chuyên đề như: các chương trình du lịch Văn hóa, du
lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và mạo hiểm, du lịch hội nghị, hội thảo, hay du lịch
nước ngoài trên website chính thức của công ty: www.dulichdaiphong.com. Bên cạnh
đó công ty cũng cho ban hành các ấn phẩm quảng các như: tờ rơi, tờ gấp làm phong
phú thêm cho việc marketing cho các sản phẩm du lịch, đồng thời đưa các chương
trình du lịch của công ty đến gần hơn với đông đảo du khách trên mọi miền đất nước.

1.1.4 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là kinh doanh lữ hành Outbound và
Nội địa. Trong thời gian sắp tới công ty bắt đầu tiến hành khai thác thị trường Inbound.
Lữ hành nội địa là thị trường được coi là nền tảng duy trì sự phát triển cho công
ty. Đặc biệt trong những năm gần đây, khi nền kinh tế bị khủng hoảng, lượng khách du
lịch quốc tế bị sụt giảm thì thị trường khách du lịch nội địa lại càng được quan tâm
hơn. Bởi những lí do: không đòi hỏi điều kiện về trình độ ngoại ngữ, lượng vốn thấp
hơn so với khách quốc tế. Đối với Đại Phong, các loại hình du lịch thường được khách
hàng lựa chọn: du lịch sinh thái, du lịch MICE, du lịch văn hóa lịch sử, đặc biệt là du
lịch lễ hội phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Du lịch lễ hội thường được tổ
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
8
9
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
chức vào dịp đầu năm, với địa điểm: Phủ Giầy, chùa Hương, đền Hùng, chùa Phật
Tích,…
Các chương trình được công ty tiến hành khảo sát, nghiên cứu và được thiết kế
sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau, đồng thời có những thiết
kế linh động theo yêu cầu riêng của khách hàng.
Lữ hành Outbound Các chương trình được thực hiện chủ yếu là các chương
trình thăm thân, du lịch công vụ hay hội nghị, hội thảo. Công ty có thế mạnh về các
tour châu Á (Trung Quốc, Singapore, Hồng Kông, Thái Lan, Malaysia,…).
Ngoài ra công ty còn có các dịch vụ kèm theo như: Dịch vụ cho thuê xe; dịch vụ
cung cấp vé máy bay, tàu hỏa; dịch vụ visa, hộ chiếu và tiến hành tổ chức hội thảo, hội
nghị, sự kiện.
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
9
10
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN TMDV&DL ĐẠI PHONG
2.1 Sảm phẩm và thị trường khách của công ty
Sảm phẩm của công ty bao gồm: kinh doanh lữ hành Outbound; lữ hành Nội
địa, dịch vụ cho thuê xe; dịch vụ cung cấp vé máy bay, tàu hỏa; dịch vụ visa, hộ chiếu
và tiến hành tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện. trong đó trọng tâm là kinh doanh lữ
hành Outbound và kinh doanh lữ hành nội địa
Về kinh doanh lữ hành nội địa :
Hình thức Thời gian Địa điểm Đối tượng khách
Du lịch cuối
tuần
Từ 1- 2 ngày vào
các dịp cuối tuần
Các khu vực địa bàn ở
hà nội hoặc ngoại thành
hà nội như: thái nguyên,
ninh bình…
Công nhân, viên chức,
các đoàn thể
Sinh viên – học sinh
Các đôi bạn trẻ
Các hộ gia đình
Du lịch lễ
hội
Phụ thuộc vào các
lễ hội nhưng chủ
yếu vào các dịp
đầu năm
Các khu vực đền, chùa,
di tích lịch sử,
Các địa điểm tổ chức lễ

hội
Người cao tuổi
Người trung niên
Các đối tượng khách
nước ngoài
Du lịch ghép
tour
Phụ thuộc vào các
điểm đến mà
khách chọn để
ghép tour
Thời gian mọi địa
điểm trong năm
Hành trình cố định
Ghép tour miền bắc
Ghép tour miền trung
Ghép tour miền nam
Và tây nguyên
Ghép tour xuyên việt
Các đối tượng khách lẻ ,
cá nhân
Du lịch hè
miền bắc
Từ 3-4 ngày
Từ 4-5 ngày
Từ 5-6 ngày
Từ tháng 4-8
Chủ yếu là các bãi biển
đẹp
Công nhân, viên chức

các tổ chức đoàn hội
Các hộ gia đình
Du lịch miền
bắc, miền
trung, miền
nam, tây
nguyên và
xuyên việt
Các tour có thời
gian khoảng từ 3-8
ngày
Mọi thời điểm
trong năm
Các điểm đến du lịch
thuộc miền bắc, trung ,
nam , tây nguyên
Mọi đối tượng khách
Du lịch mua
sắm cuối
tuần
1-2 ngày cuối tuần Các khu vực gần biên
giới như: lạng sơn,
móng cái , la bảo
Các hộ gia đình
Người trung tuổi
Các hộ buôn bán nhỏ
Du lịch golf Từ 2-4 ngày Các sân golf , các khu
resot
Doanh nhân
Người thành đạt

Người có địa vị xã hội
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
10
11
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
Người nước ngoài
Du lịch học
sinh- sinh
viên
Từ 1-2 ngày Các khu vực công viên,
bảo tàng
Các vùng ngoại thành
Sinh viên- học sinh
Du lịch tuần
trăng mật
Từ 7-8 ngày Các khu vực , địa điểm
du lịch có phong cảnh
đẹp
Các cặp vợ chồng mới
kết hôn
Về kinh doanh lữ hành Outbound:
Hình thức Thời gian Địa điểm Đối tượng khách
Du lịch
trung quốc
Thường có
các tour
thời gian
kéo dài
3-7 ngày
Các tỉnh trung quốc

như:
Nam kinh, bắc kinh,
thượng hải, côn
minh, ma cao,
quảng châu, thâm
quyến, đài loan, đảo
hải nam, tây tạng
Các đoàn khách cán bộ công chức
Các hộ gia đình có thu nhập khá
Khách lẻ
Những người học tiếng trung và
yêu văn hóa trung quốc
Du lịch châu
Á
Thời gian
khoảng từ
5-8 ngày
Các nước:
Thái Lan,
Singapore,
Indonesia,
Myanmmar,
Lào, Ân Độ, Mông
Cổ, Hàn Quốc
Các tập thể cán bộ công chức
Người có thu nhập khá
Du lịch châu
Âu- Châu
Mỹ
Thời gian

khoảng từ
6-8 ngày
Các nước:
Úc, Pháp, áo, Hà
Lan, Bỉ. Bồ Đào
Nha, Hy Lạp, Phần
Lan, Ý, Ai Cập…
Tập thể cán bộ công chức
Người có thu nhập cao
Doanh nhân
Du lịch châu
phi
Từ 7-8 ngày Du lịch nam phi Chủ yếu là giới trẻ những người
thích tìm hiểu khám phá
2.2 tình hình nhân lực và tiền lương của công ty
2.2.1 tình hình nhân lực của công ty Cổ phần TMDV&DL Đại Phong năm 2012
và 2013
Số lượng nhân viên tại trụ sở chính của công ty bao gồm 36 nhân viên trong đó có :
1 giám đốc
1 phó giám đốc
Phòng hành chính : 6 nhân viên gồm 1 trưởng phòng và 5 nhân viên
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
11
12
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
Phòng kế toán : 3 nhân viên gồm 1 kế toán trưởng và 2 nhân viên
Phòng kinh doanh : 20 nhân viên trong đó 1 trưởng phòng và 19 nhân viên bao
gồm 4 nhóm nhỏ mỗi nhóm có một thị trường hoạt động riêng có một nhóm trưởng và
4 thành viên
Phòng điều hành : 5 nhân viên gồm 1 trưởng phòng và 4 nhân viên

SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
12
13
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
2.2.2 Cơ cấu và tiền lương của lao động tại công ty Cổ phần TMDV&DL Đại
Phong năm 2012 và 2013
Bảng 2.1: so sánh tình hình, cơ cấu và tiền lương của lao động năm 2012 và 2013
stt
Bộ
phận
Số lượng
Độ tuổi
trung bình
Trình độ học vấn
Tiền lương
trung
bình( triệu
vnđ)
2012 2013 2012 2013
ĐH CĐ TC 2012 2013
2012 2013 2012 2013 2012 2013
1 giám
đốc
1 1 35 36 1 1 0 0 0 0
2
Phó
giám
đốc
1 1 34 35 1 1 0 0 0 0 13 15
3

Phòng
hành
chính
4 6 27 27 4 5 0 1 0 0 6 6
4
Phòng
kế
toán
3 3 27 28 2 2 1 1 0 0 5 5,5
5
Phòng
kinh
doanh
15 20 26 26 10 15 4 4 1 1 6,5 6,5
6 Phòng
điều
hành
5 5 34 35 5 5 0 0 0 0 7 7,5
7 Tổng
cộng
29 36 23 29 5 6 1 1
(Theo số liệu từ phòng hành chính của công ty)
Tình hình nhân lực và tiền lương của công ty cổ phần thương mại du lịch và
dịch vụ Đại Phong từ năm 1012 đến năm 2013 so với tốc độ phát triển chung của
ngành là có những bước phát triển khá. Số lao động đã tăng từ 29 người lên 36 người
tăng 24,1% . tiền lương cũng tăng ở tất cả các vị trí thể hiện một năm kinh doanh tốt
của công ty mặc dù thị trường du lịch Việt Nam đầy khó khăn và biến động.
2.3 tình hình vốn kinh doanh của công ty
Bảng 2.2: Tình hình vốn kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013
( đơn vị : triệu VNĐ )

Nguồn vốn Năm 2012 Năm 2013
Tổng nguồn vốn 2412 2842
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
13
14
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
Vốn chủ sở hữu 932 1026
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty biến động
qua các năm, điều đó cho thấy tình hình sảm xuất kinh doanh của công ty cũng có
nhiều biến động
Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2012 là 2412 triệu đồng , năm
2013 là 2842 triệu đồng tăng 17,83% như vậy quy mô hoạt động kinh doanh của công
ty đang ngày càng mở rộng và phát triển
Về nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng có xu hướng ngày càng tăng. Năm
1012 là 932 triệu đồng năm 1013 là 1026 triệu tăng 10,08% . Nhưng nhìn chung tỷ
trọng nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn của vẫn chiếm tỷ trọng thấp . năm 1012
vốn chủ sở hữu chiếm 38,64% năm 1013 vốn chủ sở hữu chiếm 39,61%. Ta thấy tỷ
trọng nguồn vốn chủ sở hữu thấp do đó các khoản huy động phải chịu phí tiền vay đòi
hỏi công ty phải quản lý và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả nếu không sẽ dẫn đến
tình trạng thua lỗ
Bảng 2.3: cơ cấu vốn kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013
( đơn vị : triệu VNĐ )
Cơ cấu vốn Năm 2012 Năm 1013
Vốn cố định 734 856
Vốn lưu động 1678 1986

Về cơ cấu vốn kinh doanh của Đại Phong tỷ lệ vốn lưu động chiếm khá lớn năm
2012 là 69,56% năm 2013 là 69,88%. Cơ cấu vốn lưu động chiếm tỷ lệ khá lớn trong
tổng cơ cấu vốn của Đại Phong vì lĩnh vực chủ yếu mà công ty hướng đến là kinh
doanh du lịch nội địa và kinh doanh du lịch outbound việc đầu tư vào cơ sở vật chất cố

định chiếm tỷ trọng nhỏ là hoàn toàn hợp lý. Tỷ lệ vốn lưu động lớn và sử dụng hợp lý
đem lại cho Đại Phong nhiều thuận lợi trong kinh doanh .
2.4 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, tình hình kinh doanh của công ty có nhiều thay đổi,
phần lớn là do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới và sự cạnh tranh của thị trường.
Trong điều kiện kinh doanh khó khăn như vậy công ty đã tìm ra hướng đi mới cho
mình. Để duy trì những nguồn khách đã có và tăng cường những nguồn khách mới,
công ty đã tập trung vào vấn đề giá cả và chất lượng dịch vụ với các tour du lịch giá rẻ
và đa dạng các loại hình du lịch để tạo nên sự hấp dẫn cho du khách.
Bảng 2.4: Tổng kết tình hình kinh doanh lữ hành nội địa năm 2012 - 2013.
Chỉ tiêu Thực hiện năm
2012
Kế hoạch năm
2013
Thực hiện năm
2013
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
14
15
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
Tổng số khách (khách) 952 1281 1642
Doanh thu (triệu VND) 1920 2050 3040
Bảng 2.5: Tổng kết tình hình kinh doanh lữ hành quốc tế outbound 2012 - 2013
Chỉ tiêu Thực hiện năm
2012
Kế hoạch năm
2013
Thực hiện năm
2013
Tổng số khách Việt Nam đi

du lịch nước ngoài (khách)
212 247 254
Doanh thu khách Việt Nam
đi du lịch nước ngoài (triệu
VND)
3326 3490 3642
Nhìn vào những số liệu trong bảng liệt kê có thể thấy tình hình kinh doanh lữ
hành nội địa có biến chuyển tuy nhiên chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu.
Thị trường outboud phát triển chậm. Đây là thực trạng chung của ngành du lịch. Điều
này cũng dễ lí giải do ảnh hưởng của nền kinh tế, người dân thắt chặt chi tiêu nên nhu
cầu về du lịch, giải tri chắc chắn sẽ bị giảm sút. Bước sang năm 2014, với những dấu
hiệu phục hồi của nền kinh tế sẽ là tín hiệu vui cho Đại Phong nói riêng và du lịch Việt
Nam nói chung.
Bảng 2.6: Tổng kết doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2012 và 2013
( đơn vị: triệu vnđ
)
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 1013
Tổng doanh thu 5246 6682
Tổng chi phí 4616,48 5679,7
Lợi nhuận trước thuế 629,52 1002,3
Thuế doanh nghiệp(25%) 157,38 250,575
Lợi nhuận sau thuế 472,14 751,725
(theo số liệu phòng kế toán)
Dựa vào bảng số liệu ta thấy cả doanh thu và lợi nhuận của công ty từ năm 2012
đến năm 2013 đều tăng cụ thể tổng doanh thu từ năm 1012 đến năm 1013 tăng từ 5246
triệu lên 6682 tăng 27,37% . Về lợi nhuận sau thuế từ năm 1012 đến năm 2013 tăng
59,21% từ 472,14 triệu lên 751,725 triệu.
Năm 2013 là một năm khó khăn đối với kinh tế nói chung và ngành du lịch nói
riêng nhưng lại là một năm kinh doanh hiệu quả của công ty nếu so với tình hình phát
triển chung của các đơn vị khác. Ta có thể thấy lợi nhuận của công ty tăng khá nhiều.

SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
15
16
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
đây là kết quả của sự chỉ đạo đúng đắn của đội ngũ ban quản trị và sự lỗ lực của toàn
thể nhân viên trong công ty.
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
16
17
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TMDL & DV ĐẠI PHONG VÀ ĐỀ XUẤT
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 Ưu điểm
Vị trí của công ty nằm ở một quận gần trung tâm của Thủ đô Hà Nội: nơi tập
trung dân cư đông đúc nên có những thuận lợi nhất định trong công việc giao dịch.
Công ty Du lịch Đại Phong được thành lập bởi những nhà lãnh đạo có chuyên
môn cao và lòng yêu nghề sâu sắc. Đồng thời đội ngũ nhân viên được tuyển chọn vào
công ty là những cá nhân có trình độ học vấn cao, tận tâm với nghề, có tinh thần làm
việc hết mình vì công việc. Tất cả luôn không ngừng tìm tòi, sáng tạo để tạo ra các sản
phẩm du lịch có chất lượng tốt nhất phục vụ du khách. Đó là những nguồn tài nguyên
vô cùng quý báu để công ty phát triển, có sức cạnh tranh cao với các doanh nghiệp
trong ngành và mục tiêu cao hơn là vươn tới sự lớn mạnh, trở thành doanh nghiệp
hàng đầu về du lịch tại Việt Nam.
Lợi nhuận là yếu tố vô cùng quan trọng, là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Thế nhưng, ở Đại Phong, uy tín chất lượng của các dịch vụ luôn được công
ty đặt lên hàng đầu. Chính yếu tố này đã tạo sự tin tưởng cao ở khách hàng. Đồng thời
công ty có được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung cấp, nên luôn dành được giá cả
rẻ hơn so với thông thường mà chất lượng thì không hề thay đổi.
Công ty luôn dành sự quan tâm đặc biệt, thường xuyên có những chương trình

chăm sóc, tri ân khách hàng và có chế độ giá ưu đãi đối với những khách hàng thường
xuyên của công ty.
Ngay từ khi mới hoạt động, các nhà lãnh đạo của công ty đã đề ra các nội quy
cụ thể đối với các hoạt động và thái độ làm việc của nhân viên. Nhờ nghiêm túc chấp
hành nên hoạt động của công ty luôn quy củ và mang tính chuyên nghiệp cao.
Với mô hình công ty vừa và nhỏ nên ít bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế.
Đặc biệt trong việc quản lí các nhà cung cấp dịch vụ của công ty luôn được lãnh
đạo, nhân viên trong công ty quan tâm đúng mức, luôn có sự trao đổi thông tin giữa 2
bên. Cũng chính vì thế mà các thông tin về giá cả và quy định của dịch vụ luôn được
cập nhật nhanh và chính xác. Công ty giữ mi liên hệ thường xuyên với các nhà cung
cấp, đó là nền tảng để công ty có thể tồn tại và phát triển được.
3.2 Một số tồn tại
Bộ máy lãnh đạo công ty đôi lúc hoạt động chưa thực sự hiệu quả, gây chậm
tiến độ cho công việc. Nhất là trong thời kì kinh tế khủng hoảng như hiện nay, người
dân thắt chặt chi tiêu, điều đó khiến cho nhu cầu về du lịch phần nào bị giảm sút. Các
doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực này chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ. Phần
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
17
18
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Khách sạn – Du lịch
mảng du lịch inbound của công ty chưa thực sự được đầu tư đúng mức. Điều này dẫn
tới tình trạng lãng phí nguồn tài nguyên nhân lực của công ty và làm bó hẹp thị trường
khách. Để tồn tại qua giai đoạn khó khăn này và quan trọng hơn để xây dựng nền tảng
phát triển cho tương lai rất cần có những chiến lược, sách lược hợp lí, kịp thời từ Ban
lãnh đạo công ty.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty còn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho công
việc, một số trang thiết bị đã lạc hậu, cần sự đầu tư hơn nữa. Chẳng hạn như: Một số
laptop tốc độ chậm, hay mạng internet nhiều lúc bị nghẽn,…
Công ty Cổ phần TMDV & DL Đại Phong có đội ngũ nhân viên thể hiện sự
chuyên nghiệp, nhiệt tình và tận tâm với công việc. Tuy nhiên, số nhân viên được đào

tạo đúng chuyên ngành du lịch chưa nhiều, đa phần là từ các ngành khác chuyển sang
làm du lịch (ngoại ngữ, văn hóa, kinh tế,…). Chính điều đó khiến cho những kiến thức
chuyên môn về du lịch phần nào bị hạn chế. Hơn thế nữa, chất lượng giữa các nhân
viên trong công ty cũng không thực sự đồng đều. Số nhân viên có năng lực thực sự
phải đảm trách một khối lượng công việc quá lớn, một số còn lại do không thể hiện
được khả năng nên ít đảm trách được nhiệm vụ. Ở Đại Phong, có một số nhân viên còn
làm du lịch chủ yếu theo kinh nghiệm. Chính điều đó đã khiến cho chất lượng công
việc bị ảnh hưởng phần nào. Tuy nhiên số này chỉ là thiểu số. Tuy nhiên, thực tế đó đặt
ra cho công ty yêu cầu cần có kế hoạch, chương trình đào tạo nâng cao chất lượng của
đội ngũ nhân viên. Điều này là cần thiết và vô cùng quan trọng nhất là trong thời kì
kinh tế khủng hoảng, cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp như hiện nay.
Việc xúc tiến quảng cáo, quảng bá hình ảnh của công ty còn chưa được chú
trọng. Nhất là trong công việc cập nhật những thông tin về giá cả trên website, gây khó
khăn cho khách hàng và cả công ty trong quá trình tìm hiểu về tour và giao dịch.
3.3 Đề xuất vấn đề nghiên cứu
Từ quá trình thực tập tìm hiểu hoạt động kinh doanh của công ty và căn cứ vào
một số tồn tại công ty mắc phải em xin đề xuất một số đề tài nghiên cứu sau:
1. Giải pháp marketing phát triển thị trường khách du lịch nội địa của công ty cổ phần
thương mại dịch vụ và du lịch Đại Phong
2. Phát triển hoạt động kinh doanh lữ hành inbound tại công ty cổ phần thương mại dịch
vụ và du lịch Đại Phong
3. Hoàn thiện chiến lược marketing của công ty cổ phần thương mại dịch vụ và du lịch
Đại Phong
SVTH: Trần Xuân Hoàn Lớp: K46B6
18

×