Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số đánh giá về cơ cấu đầu tư theo ngành tại Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.36 KB, 46 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy rằng đường
lối, chiến lược phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại
trong quá trình phát triển kinh tế của một đất nước. Trong đó, việc xây dựng
một cơ cấu đầu tư theo ngành hợp lý là một trong những vấn đề hết sức quan
trọng.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, từ năm 1986 đến nay, rõ nhất
là từ năm 1990 cơ cấu đầu tư theo ngành nước ta đã có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực phù hợp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ trọng
các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn. Những
chuyển biến đó đã góp phần tạo đà cho nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh và ổn định.
Tuy nhiên, những tiến bộ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đó cũng mới
chỉ là bước đầu và nhìn chung sự chuyển dịch cơ cấu còn chậm. Cho đến nay,
nước ta vẫn là nước nông nghiệp, dân cư sống ở nông thôn và lao động nông
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020: "Đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại, có cơ cấu kinh tế ngành hợp lý với tỷ trọng ngành nông nghiệp
chiếm dưới 10%, công nghiệp 35 - 40%, dịch vụ chiếm 50 - 60% trong tổng
GDP". Mà Đại hội VIII đã đề ra thì còn nhiều vấn đề phải được tiếp tục
nghiên cứu và có giải pháp sát thực.
Nhằm để đánh giá những hợp lí và bất hợp lí trong chuyển dịch cơ cấu
đầu tư theo ngành của nước ta giai đoạn từ năm 2000 cho đến nay, từ đó chỉ
ra những vấn đề phải được tiếp tục nghiên cứu và có giải pháp sát thực.
Với lý do đó, em chọn đề tài: " Một số đánh giá về cơ cấu đầu tư theo
1
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
ngành tại Việt Nam từ năm 2000 cho đến nay ". Do trình độ và thời gian có
hạn, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến


đóng góp của các thầy, cô trong Khoa để bài viết sau được hoàn chỉnh hơn
2
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về cơ cấu đầu tư
I. Cơ cấu đầu tư, cơ cấu đầu tư hợp lí
1. Cơ cấu đầu tư:
1.1 Khái niệm cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu nguồn
vốn, cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn…quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại
giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo hướng hình
thành một cơ cấu hợp lí nhằm tạo ra tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế - xã
hội.
Cơ cấu đầu tư này luôn thay đổi trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát
triển của kinh tế - xã hội.
1.2 Đặc điểm của cơ cấu đầu tư
1.2.1 Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan
Trong nền kinh tế cơ cấu đầu tư được thực hiện theo các chiến lược đã
được định trước.nhưng không vì thế mà cơ cấu đầu tư mất đi tính khách quan
của nó, mọi sự vật hiện tượng đều hoạt động tuân theo quy luật khách quan.
Và trong quá trình sản xuất cơ cấu đâu tư không ngừng vận động, một cơ cấu
đã lỗi thời, hoạt động không hiệu quả kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế sẽ
được thay thế bằng cơ câu đâu tư hợp lý hơn để phù hợp với những điều kiện
khách quan.
Lực lượng sản xuất là động lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội
ngày càng cao, muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát
triển LLSX. Sự phát triển của LLSX sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay đổi
công nghệ, thiết bị, hình thành các nghành nghề mới, biến đổi lao động từ giản
đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát triển đó
3

Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
phá vỡ cân đối cũ, yêu cầu hình thành một cơ cấu đầu tư mới với một vị trí, tỷ
trọng vốn trong các nghành và khu vực lãnh thổ phù hợp hơn thích ứng với
nhu cầu phát triển của xã hội.
Vai trò của yếu tố chủ quan: Cơ cấu đầu tư mang tính khách quan nhưng
những yếu tố chủ quan cũng tác động nhằm thúc đẩy hoặc kìm hãm sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Những yếu tố chủ quan gồm: các chiến lược, các chính
sách, các đòn bẩy kinh tế, các biện pháp…nhằm tác động, điều chỉnh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những yếu tố chủ quan này nếu được nhận thức
một cách sâu sắc, được phân tích, đánh giá, dự báo về xu hướng phát triển của
nền kinh tế kỹ lưỡng, qua đó sẽ điều chỉnh cơ cấu đầu tư hợp lý hơn, nếu như
những quan điểm là nóng vội, bảo thủ thì những nhận định, dự báo đó là sai
lầm,hoặc thiếu nhạy bén dẫn tới cơ cấu đầu tư thiếu hiệu quả sẽ tạo ra hậu
quả vô cùng to lớn.
1.2.2 Cơ cấu đầu tư mang tính lịch sử và xã hội nhất định
Những bộ phận cấu thành hoạt động hữu cơ được xác lập mối quan hệ
hữu cơ tương tác qua lại với nhau theo không gian và thời gian. sự tồn tại về
quy mô, số lượng có thể chung cho mọi nên sản xuất nhưng khác nhau về nội
dung và cách thức thực hiện các quan hệ đó. Ngay trong các hình thái kinh tế
xã hội giống nhau nhưng tồn lại ở các nước khác nhau vẫn có sự khác nhau
trong việc hình thành cơ cấu đầu tư. Do đặc điêm riêng của lịch sử phát triển
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội …những xu thế thay đổi cơ cấu chung
được thể hiện qua hình thái đặc thù trong từng giai đoạn lịch sử phát triển của
mỗi nước. vì vậy cơ cấu đầu tư luôn thay đổi trong từng giai đoạn để phù hợp
với sự phát triển của nền kinh tế , xã hội.
4
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư

1.3.1 Nhóm nhân tố nội bộ nên kinh tế
- Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
vùng và chế độ, năng lực quản lý trong mỗi giai đoạn nhất định.
Cơ cấu đầu tư là biểu hiện tóm tắt nội dung và phương tiện của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội. Mặc dù cơ cấu đầu tư vừa mang tính khách
quan vừa mang tính lịch sử nhưng các tính chất đó lại chịu sự tác động và chi
phối của nhà nước thông qua các công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Thông qua
các định hướng phát triển, Nhà nước không chỉ nhằm khuyến khích mọi lực
lượng sản xuất của xã hội, đạt được mục tiêu đề ra mà còn đưa ra các dự án để
thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia, nếu không đạt được thì Nhà nước
trực tiếp tổ chức đầu tư, đảm bảo sự cân đối giữa các sản phẩm, các ngành
lĩnh vực trong nền kinh tế.
Cơ chế quản lý của Nhà nước trong từng thời kỳ lại có những thay đổi
nhất định để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước do đó
nó tác động trực tiếp đến quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu đầu tư.
- Nhân tố thị trường và nhu cầu của xã hội.
Thị trường và nhu cầu của xã hội là người đặt hàng cho tất cả các ngành
nghề, lĩnh vực kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế. Nếu như xã hội không có
nhu cầu thì tất nhiên không có bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Cũng như
vậy không có thị trường thì không có kinh tế hàng hoá.
Thị trường và nhu cầu xã hội không chỉ quy định về số lượng mà cả về
chất lượng các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, nên nó có tác động trực tiếp
đến quy mô, trình độ phát triển của các cơ sở kinh tế, đến xu hướng phát triển
và phân công lao động xã hội, đến vị trí, tỷ trọng của các nghành, các khu
vực, các thành phần kinh tế trong cơ cấu đầu tư.
5
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
Việc xác định cơ cấu đầu tư cho mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế phải
tính đến xu thế tiêu dùng, xu thế hợp tác, cạnh tranh của các sản phẩm trong

nước, trong khu vực và trên thế giới.
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ.
Lực lượng sản xuất là động lực phát triển của xã hội. Nhu cầu xã hội
ngày càng cao, muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu xã hội thì trước hết phải phát
triển LLSX. Sự phát triển của LLSX sẽ làm thay đổi quy mô sản xuất, thay
đổi công nghệ, thiết bị, hình thành các nghành nghề mới, biến đổi lao động từ
giản đơn thành lao động phức tạp, từ ngành này sang ngành khác. Sự phát
triển đó phá vỡ cân đối cũ, yêu cầu hình thành một cơ cấu đầu tư mới với một
vị trí, tỷ trọng vốn trong các nghành và khu vực lãnh thổ phù hợp hơn thích
ứng với nhu cầu phát triển của xã hội.
- Vị trí địa lý kinh tế, điều kiện về các nguồn lợi tự nhiên.
Vị trí địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố đầu tư và chuyển
dịch cơ cấu đầu tư. Các nhân tố này tạo nên lợi thế so sánh cho các vùng bởi
vậy nó chi phối một phần cơ cấu đầu tư theo vùng và lãnh thổ bởi cơ cấu đầu
tư đặt ra cho từng vùng, từng khu vực phải phù hợp với điều kiện tự nhiên của
vùng đó, giúp các vùng phát huy được tối đa lợi thế thì mới trở thành cơ cấu
đầu tư hợp lý và có hiệu quả.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài
Ngoài các nhân tố tác động ở trong nội tại nền kinh tế, cơ cấu đầu tư còn
chịu tác động của nhiều nhân tố bên ngoài. Đó chính là:
- Xu thế chính trị, xã hội và kinh tế của khu vực và thế giới.
Do hoạt động của nền kinh tế mở, và xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
Nền kinh tế của các quốc gia bị ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Do đó,
6
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
trong việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư cũng sẽ bi ảnh hưởng bởi những ảnh
hưởng của tình hình kinh tế, xã hội của thế giới.
-Sự phát triển ngày càng nhanh chóng của khoa học và công nghệ.
Khoa học – công nghệ ngày càng phát triển nhanh chóng, nó tham gia

trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nếu không nhận thức đúng đắn về sự phát
triển của khoa học- công nghệ thì sẽ bị tụt hậu so với các nước trên thế giới.
Vì khoa học- công nghệ tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nên việc đầu tư vào khoa học – công nghệ là nhân tố quan trọng trong cơ cấu
đầu tư .
-Xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa
Xu hướng toàn cầu hóa và quốc tế hóa ngày càng mở rộng. Đây cũng là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến luồng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư có nhân tố
nước ngoài. Nhân tố này sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư
nhanh chóng hơn. Tuy đây là cơ hội lớn cho quá trình phát triển, nhưng đây
cũng là thách thức lớn. Vì vậy, Việt Nam cần có những bước đi đúng đắn để
hòa nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.4 Sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư là sự thay đổi của cơ cấu đầu tư từ mức độ
này sang mức độ khác, phối hợp với môi trường và mục tiêu phát triển. Đây
không chỉ là sự thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong
nội bộ cơ cấu và chính sách áp dụng. Sự thay đổi đó có thể là sự thay đổi về
quy mô, phân bố nguồn lực hay số lượng, chất lượng các ngành trong quá
trình phát triển hoặc cũng có thể là sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành, các vùng, các thành phần kinh tế do những biến động trong nền kinh tế
như sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành, tốc độ tăng trưởng của các
7
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
yếu tố cấu thành cơ cấu đầu tư không đồng đều, khoa học kỹ thuật phát triển
nhanh chóng...
2. Cơ cấu đầu tư hợp lí
2.1 Khái niệm
Cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu đầu tư phù hợp với các quy luật khách
quan, Các điều kiện kinh tế xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và của toàn bộ

nền kinh tế . Có tác dụng tích cực trong việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo
hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác ngày càng hợp lý các nguồn lực trong
nước để đáp ứng nhu cầu hội nhập, phù hợp với xu hướng của kinh tế , chính
trị của thế giới và trong khu vực.
2.2 Đặc điểm
Để chuyển dịch cơ cấu đầu tư thành cơ cấu đầu tư hợp lí phải tận dụng
các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và các tiềm năng, lợi thế của
nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu đầu tư hợp lí gắn với những đặc điểm
sau:
- Cơ cấu đầu tư hợp lí là cơ cấu gắn với sự phát triển của kinh tế tri thức,
coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Phát triển mạnh các ngành kinh tế và các sản phẩm kinh tế có
giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng vốn tri thức
của con người Việt Nam với những tri thức mới nhất của nhân loại.
- Cơ cấu đầu tư hợp lí là cơ cấu coi trọng cả số lượng và chất
lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng
vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế - xã hội. Xây dựng cơ cấu
kinh tế hiện đại và hợp lý theo cả ngành và lĩnh vực. Giảm chi phí trung gian,
8
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
tăng mạnh tỉ lệ giá trị quốc gia, giá trị gia tăng, nâng cao năng suất lao động
của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực cơ bản có sức cạnh
tranh cao.
Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát triển
thì việc lựa chọn cơ cấu đầu tư hợp lý đóng vai trò rất quan trọng để thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, tăng cường khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế toàn
cầu.
2.3 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta

hiện nay:
- Do yêu cầu tất yếu của sự nghiệp CNH- HDH
Phát triển lực lượng sản xuất- cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội- trên cơ sở thực hiện CNH-HĐH nền sản xuất xã hội và áp dụng những
thành tựu khoa học hiện đại
Cải tiến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc, tức
là phải cơ khí hóa nền kinh tế quốc dân. Đó là bước chuyển đổi căn bản từ
nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp
Đồng thời phải hiện đại hóa các ngành để nhằm nâng cao năng suất lao
động cũng như chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Đi liền với cơ khí hóa là điện
khí hóa, tự động hóa sản xuất từng bước và trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
Sự nghiệp CNH-HDH đòi hỏi phải xây dựng và phát triển mạnh mẽ các
ngành công nghiệp, là “ đòn neo” để cải tạo, phát triển kinh tế quốc dân, phát
triển kinh tế khu vực nông- lâm – ngư nghiệp.
Sử dụng kĩ thuật công nghệ cao sẽ làm tăng năng suất lao động xã hội,
chất lượng ,đời sống xã hội nâng cao. Đồng thời sản phẩm tốt dẫn đến cạnh
9
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
trnah hàng hóa, nền kinh tế thị trường phát triển. Do đó ngành dịch vụ phải
được quan tâm chú trọng đặc biệt
- Do yêu cầu của việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng
XHCN
Qua quá trình hình thành và phát triển các ngành kinh tế(CN-NN-DV)
đặc biệt những ngành có hàm lượng khoa học cao, sự xuất hiện các vùng sản
xuất chuyên canh tập trung không chỉ là biểu hiện của lực lượng sản xuất,
phát triển cơ sở vật chất kỉ thuật trong tiến trình CNH-HDH mà còn là cơ cấu
kinh tế thay đổi hợp lí.
Nghĩa là trong nền kinh tế thị trường như nước ta hiện nay, đòi hỏi các

ngành kinh tế trọng yếu CN-NN-DV cần phải có phương hướng chuyển dịch
hợp lý và hiện đại thông qua việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến.
Sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp sẽ tạo ra tư liệu sản xuất cho
ngành nông nghiệp để ngành nông nghiệp ngành càng sản xuất được nhiều
sản phẩm đạt chất lượng tốt mà lực lượng sản xuất tập trung cho ngành này
càng ngày càng giảm hơn.
Mạng lưới dịch vụ với tư cách một ngành kinh tế phát triển có thể phục
vụ tốt hơn cho sự phát triển mạnh mẽ cảu các ngành công nghiệp và nông
nghiệp.
Đồng bộ các ngành kinh tế then chốt có xu hướng phát triển mạnh mẽ và
chất và phân phối một cách hợp lí về lượng sẽ tạo điều kiện để các thành phần
kinh tế, các vùng kinh tế cũng phát triển. Do vậy, nền kinh tế quốc dân tăng
trưởng vững mạnh, chính trị xã hội ổn định lâu dài, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng dân chủ văn minh.
10
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
- Do yêu cầu tất yếu của nâng cao sức cạnh tranh chủ động hội nhập
kinh tế khu vực- quốc tế
Mở cửa nền kinh tế là nhu cầu cấp bách đối với nền kinh tế nước ta.
Trong việc mở cửa, hội nhập phải đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng
ưu tiên là trọng điểm. Như vây, kinh tế trong nước mới được phát triển nhanh,
thu nhập đời sống của nhân dân mới được nâng cao.
Mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước ta với các nước khác trở thành một
tất yếu kinh tế, tạo khả năng để vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm tổ chức
quản lí nâng cao tỷ trọng kinh tế ngành công nghiệp mũi nhọn.
Muốn xây dựng nền kinh tế mở đòi hỏi tất yếu phải điều chỉnh cơ cấu
ngành kinh tế để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu.
Như vậy để đạt mục tiêu đến năm 2020 là nước CNH-HĐH, đời sống nhân dân
lao động tăng cao, việc dịch chuyển ngành kinh tế là tất yếu.

II. Cơ cấu đầu tư theo ngành
1. Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế
1.1 Khái niệm cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế
Cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế là cơ cấu thực hiện đầu tư cho từng
ngành kinh tế quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành, thể hiện việc thực
hiện chính sách ưu tiên phát triển, chính sách đầu tư đối với từng ngành trong
một thời kỳ nhất định.
1.2 Phân loại cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế
Có nhiều cách tiếp cận, nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo ngành. Trước hết,
có thể xem xét cơ cấu đầu tư theo hai nhóm ngành: sản xuất sản phẩm xã hội
và nhóm ngành kết cấu hạ tầng. Mục đích là nghiên cứu tính hợp lý của đầu
11
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
tư cho từng nhóm ngành. Thứ hai, có thể nghiên cứu cơ cấu đầu tư theo ba
nhóm ngành: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Mục đích là đánh giá,
phân tích tình hình đầu tư, thực hiện đường lối CNH-HĐH của Đảng. Thứ ba,
xem xét cơ cấu đầu tư theo hai khối ngành: khối ngành chủ đạo và khối ngành
còn lại.
Ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, cơ cấu
ngành thường thay đổi nhanh.Thông thường chúng được phân chia thành 3
nhóm ngành là: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
2. Cơ cấu đầu tư hợp lí theo ngành
Để có thể đưa ra những giải pháp đầu tư phù hợp nhằm đổi mới cơ cấu
ngành trước hết chúng ta xem xét cơ cấu ngành chịu ảnh hưởng bởi những
nhân tố nào. Những nhân tố tác động mạnh nhất đến cơ cấu ngành:
- Nhu cầu về các loại sản phẩm dịch vụ
- Điều kiện phát triển khoa học công nghệ
- Các lợi thế so sánh của từng ngành
- Chính sách kinh tế đối ngoại

Những nhân tố trên chính là cơ sở để định hướng đầu tư cho từng ngành
Để có được một cơ cấu đầu tư theo ngành hợp lí thì phải đảm bảo được
các yêu cầu cơ bản sau:
- Sự cân đối trong phát triển kinh tế
- Tạo điều kiện huy động có hiệu quả các nguồn lực
- Tạo tốc độ phát triển cao cho từng ngành và trên toàn bộ nền kinh tế
- Phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của nước đó
Đối với Việt Nam hiện nay một cơ cấu đầu tư theo ngành hợp lí là một cơ
cấu:
12
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
- Nếu xét theo hai nhóm ngành: Nhóm sản xuất sản phẩm xã hội và
nhóm ngành kết cấu hạ tầng. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phải đi trước
một bước, nhưng cần có tỉ lệ hợp lí vì nếu quá tập trung cho cơ sở hạ tầng,
không chú ý đúng mức cho đầu tư sản xuất kinh doanh thì sẽ khó hoặc không
có tăng trưởng.
- Nếu xét theo ba nhóm ngành:công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ thì
phải ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ, chú ý đầu tư phát triển
nông nghiệp hợp lí vì nước ta hiện nay nông dân chiếm tỉ trọng lớn và nông
nghiệp nông thôn có vị trí rất quan trọng trong tiến trình phát triển
- Nếu xét theo hai nhóm ngành: khối ngành chủ đạo và khối ngành còn
lại. Đầu tư phải đảm bảo tương quan hợp lí giưa hai khối ngành này để nền
kinh tế vừa có những sản phẩm chủ đạo, tạo thế và lực cho phát triển lâu dài,
đồng thời đảm bảo sự phát triển tổng hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng
nhanh, bền vững và hiểu quả.
Nói một cách cụ thể : Đối với Việt Nam hiện nay chuyển dịch cơ cấu đầu tư
theo ngành kinh tế hợp lí tiến bộ là thay đổi trong đầu tư để :
- Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng tăng cao trong tổng giá trị
sản phẩm xã hội.

- Tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng phát triển.
- Tỷ trọng của ngành nông- lâm- ngư nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn trong
tổng giá trị sản phẩm xã hội.
13
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
Chương II: Thực trạng cơ cấu đầu tư theo ngành tại Việt
Nam từ năm 2000 cho đến nay
I. Thực trạng cơ cấu đầu tư theo ngành ở Việt Nam từ năm 2000
cho đến nay
Kinh nghiệm cũng như thực tế của nhiều nước cho thấy nếu có chính
sách đầu tư hợp lí sẽ tạo đà cho việc phát triển nền kinh tế. Chính sách đầu tư
bao gồm cả việc tạo nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn. Tỷ trọng phân bổ đầu
tư vào các ngành khác nhau sẽ mang lại hiệu quả khác nhau. Vốn đầu tư cũng
như tỉ trọng vốn đầu tư của các ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát
triển của các ngành trong toàn bộ nền kinh tế.
- Bảng: cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành của Việt Nam(%)
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Ngành nông nghiệp 13.8 9.6 8.8 8.5 7.9 7.5 7.4 6.5 6.4 6.26
Ngành công nghiệp 39.3 42.4 42.3 41.2 42.7 42.6 42.2 43.5 41.5 40.63
Ngành dịch vụ 46.9 48.0 48.9 50.3 49.4 49.9 50.4 50.0 52.1 53.11
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2008, kinh tế 2009-2010 VN và thế giới
Qua bảng trên ta thấy cơ cấu vốn đầu tư vào các ngành trong giai đoạn từ
năm 2000 đến năm 2009 có sự chuyển biến rõ nét. Vốn đầu tư vào ngành
nông nghiệp giảm dần từ 13,8% năm 2000 xuống còn 6,26% năm 2009.
Ngành công nghiệp thì vốn đầu tư được tập trung nhiều hơn, thực tế vốn đầu
tư vào ngành này tăng lên từ 39,3% năm 2000 lên 40,63% năm 2009 trong
tổng vốn đầu tư phát triển của cả nước. Còn trong ngành dịch vụ vốn đầu tư
tập trung vào đây cũng tăng lên trong thời gian qua từ 46,9% năm 2000 lên

53,11% năm 2009. Điều này cho thấy rằng vốn đầu tư đang được tập trung
chủ yếu cho phát triển công nghiệp và dịch vụ nhiều hơn đúng với định hướng
phát triển theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa của đất nước. Việc thay
14
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
đổi cơ cấu vốn đầu tư sẽ làm thay đổi quy mô cũng như sự chuyển dịch của cơ
cấu ngành. Do cơ cấu đầu tư giai đoạn 2000 đến nay đã thay đổi theo hướng
tập trung cho công nghiệp và dịch vụ nên ta có thể thấy được kết quả của sự
thay đổi cơ cấu đầu tư rõ nét nhất qua sự thay đổi của sự của các ngành và
trong nội bộ từng ngành được thể hiện như sau:
• Tốc độ tăng trưởng theo 3 nhóm ngành:
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
nông, lâm nghiệp và
thủy sản
2.98 4.17 3.62 4.36 4.02 3.69 3.40 4.42 1.83
công nghiệp và xây
dựng
10.39 9.48 10.48 10.22 10.69 10.38 10.60 5.74 5.52
Dịch vụ 6.10 6.54 6.45 7.26 8.48 8.29 8.68 7.35 6.63
Nguồn:nghiên cứu kinh tế số 384/ tháng 5-2010
Xét giai đoạn gần đây nhất là 2008 đến nay, năm 2008 do khủng hoảng
kinh tế toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng của tất cả các ngành đều giảm xuống :
nông nghiệp chỉ tăng 4,42%, công nghiệp chỉ là 5,74% so với năm 2007 là
10,6%, còn dịch vụ chỉ tăng 7,35% so với năm 2007 là 8,68%.Tính chung cả
năm 2009, tổng sản phẩm trong nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản năm 2009 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 3% so với năm 2008,
bao gồm nông nghiệp tăng 2,2%; lâm nghiệp tăng 3,8%; thuỷ sản tăng 5,4%.

Công nghiệp là ngành bị ảnh hưởng mạnh từ khủng hoảng kinh tế thế giới
nhưng các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp và tập đoàn kinh tế trong năm
qua có nhiều cố gắng; Chính phủ và các cấp, các ngành đã đề ra những giải
pháp kịp thời, hỗ trợ lãi suất vay vốn và mở rộng thị trường tiêu thụ trong
nước thông qua các gói kích cầu đầu tư và kích cầu tiêu dùng; vận động nhân
dân hưởng ứng chủ trương người Việt nam dùng hàng Việt Nam nên kết quả
sản xuất, kinh doanh từng bước được khôi phục và tiếp tục tăng trưởng. Hoạt
15
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
động thương mại và dịch vụ sôi động hơn trong những tháng cuối năm do sản
xuất trong nước phục hồi, nhu cầu tiêu dùng tăng lên và giá cả hàng hoá, dịch
vụ tương đối ổn định. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng theo giá thực tế cả năm ước tính đạt 1197,5 nghìn tỷ đồng, tăng 18,6%;
nếu loại trừ yếu tố giá thì mức tăng đạt 11% so với năm 2008.
Đến 9 tháng đầu năm 2010 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
2,89%, đóng góp 0,49 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
7,29%, đóng góp 3,02 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,24%, đóng góp
3,01 điểm phần trăm.Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chín tháng
năm 2010 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 4,6% so với cùng kỳ năm
trước, bao gồm nông nghiệp tăng 4,4%; lâm nghiệp tăng 4,1%; thuỷ sản tăng
5,3%. Tính chung chín tháng năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so
sánh 1994 ước tính tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2009. Hoạt động dịch vụ:
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chín tháng năm
2010 ước tính tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2009, nếu loại trừ yếu tố giá thì
tăng 15,4%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
chín tháng, kinh doanh thương nghiệp tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước;
khách sạn nhà hàng tăng 21,8%; dịch vụ tăng 20,5%; du lịch tăng 37,4%. Đó
là những con số tương đối về tỷ trọng, dưới đây là việc phân bổ nguồn vốn
thực tế cho các ngành:

16
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
Bảng : Vốn đầu tư thực tế phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
2009
Tổng số
151183 170496 200145 239246 290927 343135 404712 532093 610876
708826
Nông nghiệp
và lâm nghiệp
17218 13629 14605 17077 18113 20079 22323 25393 29313
33515
Thủy sản
3715 2513 2934 3143 4850 5670 7764 8567 9665
10865
Công nghiệp
khai thác mỏ
9588 8141 7964 11342 22477 26862 30963 37922 50962
59924
Công nghiệp
chế biến
29172 38141 45337 51060 58715 68297 80379 108419 108124
125115
Sản xuất và
phân phối
điện, khí đốt
và nước
16983 16922 20943 24884 31983 37743 43550 54970 64160

74840
Xây dựng
3563 9046 10490 11508 11197 13202 16043 21136 25005
28106
Thương
nghiệp; Sửa
chữa xe có
động cơ, mô
tô, xe máy, đồ
dùng cá nhân
và gia đình
3035 7953 11962 14763 15659 18359 20154 23195 28200
31400
Khách sạn và
nhà hàng
4453 2975 3847 4230 5549 6628 8613 10899 11805
14923
Vận tải; kho
bãi và thông
tin liên lạc
19913 26999 32398 38226 39381 48252 58410 82495 90084
102060
Tài chính, tín
dụng
1303 2018 1120 1983 1800 2174 3295 6275 7530
9823
Hoạt động
khoa học và
công nghệ
1883 1936 695 1351 1486 2546 3266 3852

5165
Các hoạt động
liên quan đến
4031 1735 2612 3605 5025 5705 6920 25427 35496 35956
17
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B
Đề án môn học
kinh doanh tài
sản và dịch vụ
tư vấn
QLNN và
ANQP; đảm
bảo xã hội bắt
buộc
3914 3854 3072 4452 8260 9727 11914 13236 12906
19621
Giáo dục và
đào tạo
6084 6225 5882 7118 8614 10097 13234 14502 16521
18689
Y tế và hoạt
động cứu trợ
xã hội
2323 2770 3207 4370 5665 5775 6150 7517 8932
10435
Hoạt động
văn hóa và
thể thao
2812 2228 3029 4288 4583 4893 5625 7257 9857
12057

Các hoạt động
Đảng, đoàn
thể và hiệp
hội
793 342 818 892 1015 1217 1456 1644 1752
2151
HĐ phục vụ
cá nhân, cộng
đồng và các
hoạt động
khác
20400 23071 29230 35151 46690 56969 65373 79973 96712
114181
Nguồn : Tổng cục thống kê
Theo số liệu thống kê ở trên, ta thấy trong thời gian qua, nguồn vốn
cho đầu tư phát triển chủ yếu tập trung cho lĩnh vực công nghiệp (41% ) và
dịch vụ ( 52% ), lĩnh vực công nghiệp giảm dần và còn 6% năm 2008. Trong
giai đoạn năm 2000-2008 tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản trong GDP
giảm, từ 24,53%GDP xuống còn 22,1%GDP; tỷ trọng công nghiệp đã tăng từ
36,73%GDP lên 39,73%GDP; còn tỷ trọng dịch vụ đã giảm nhẹ từ
38,74%GDP xuống 38,17%GDP. Đầu tư cho lĩnh vực KHCN, giáo dục đào
18
Nguyễn Thị Cúc Lớp Kinh Tế Đầu Tư 49B

×