U BAN NHN DN CNG HềA X HI CH NGHA VIT NAM
TNH H NAM
c lp - T do - Hnh phỳc
S: .... A/UBND
Ph Lý, ngy thỏng nm 2011
D THO
N
Y NHANH TIN U T H TNG, NNG CAO HIU QU THU HT
U T V HOT NG SN XUT KINH DOANH CA CC DOANH
NGHIP TRONG CC KCN GIAI ON 2011 - 2015
Thc hin Ngh quyt i hi ng b tnh ln th XVIII; Ngh quyt s 04-
NQ/TU ngy 21 thỏng 4 nm 2011 ca Tnh u v phỏt trin cụng nghip tnh H
Nam n nm 2015, UBND tnh xõy dng ỏn y nhanh tin u t h tng,
nõng cao hiu qu thu hỳt u t v hot ng sn xut kinh doanh ca cỏc doanh
nghip trong cỏc KCN giai on 2011 2015 nh sau:
PHN I:
ỏnh giỏ tỡnh hỡnh phỏt trin cỏc KCN tnh H Nam giai on 2006 - 2010
I. Kt qu t c.
1. Quy hoch v u t xõy dng cỏc khu cụng nghip.
1.1. V quy hoch:
- Đến nm 2010, H Nam có 8 KCN tập trung đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê
duyệt với tổng diện tích 1.758 ha gồm: KCN Đồng Văn I diện tích 138ha, KCN Đồng
Văn II din tớch 320 ha, KCN Châu Sơn diện tích 169ha, KCN Hoà Mạc diện tích
131ha, KCN Kim Bảng diện tích 300ha, KCN Liêm Cần- Thanh Bình diện tích 200ha,
KCN Liêm Phong diện tích 200ha, KCN Itahan diện tích 300ha. Ngoài ra cũn cú CCN
Tây Nam thành phố Phủ lý diện tích 155ha.
- Quy hoch xõy dng cỏc KCN c gn lin vi t chc khụng gian cụng
nghip vựng Th ụ H Ni, ú l phớa Nam hỡnh thnh khu vc cụng nghip a
ngnh gn vi 2 ụ th phớa Nam ca vựng l Hng Yờn v Ph Lý, trong ú gm 2
cm l: Cm cụng nghip khai thỏc ỏ, xi mng, vt liu xõy dng Bỳt Sn - Kim
Bng - Kin Khờ; Cm cụng nghip nh, sn xut hng tiờu dựng ti trc ng Vn -
Ho Mc - Chõu Sn. ng thi dc gn lin vi quy hoch phỏt trin vựng ca
tnh l tp trung phỏt trin cỏc KCN trờn a bn cỏc huyn Duy Tiờn, Thanh Liờm v
Kim Bng.
1.2. Kt qu u t xõy dng.
Vic u t xõy dng h tng KCN c thc hin ng b c 2 hỡnh thc huy
ng vn u t: u t t ngun vn ngõn sỏch nh nc v u t t ngun vn
ca cỏc doanh nghip kinh doanh h tng, kt qu c th nh sau:
a) Cỏc KCN c u t bng vn ngõn sỏch:
1
- KCN Đồng Văn I: diện tích 138 ha. Tổng mức đầu tư là 219,4 tỷ đồng. Vốn
đầu tư đã thực hiện là 211,4 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách là 70,6 tỷ đồng. Hạ tầng
của KCN đã cơ bản hoàn thành.
- KCN Châu Sơn (giai đoạn 1): có diện tích là 54,9ha, tổng mức đầu tư 94,805
tỷ đồng, đã thực hiện 94,805 trong đó vốn ngân sách là 27,408. Hạ tầng kỹ thuật
của KCN Châu Sơn (giai đoạn I) đã cơ bản hoàn thành.
- Cụm công nghiệp Tây Nam thành phố: Cơ sở hạ tầng cơ bản đồng bộ với tổng
mức đầu tư 9,547 tỷ đồng, khối lượng thực hiện là 8,588 tỷ đồng, vốn nhà nước đã bố
trí: 4,811 tỷ đồng.
- Cụm công nghiệp Tây Nam thành phố mở rộng: Chủ đầu tư đã tiến hành GMPB
xong diện tích 68,6ha và đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng. Tổng số vốn đã đầu
tư là 81,506 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước là 51,622 tỷ đồng.
b) Các KCN đầu tư xây dựng bằng vốn của doanh nghiệp:
- KCN Đồng Văn II: với diện tích 320 ha, đã GPMB xong 253,8 ha, do Công ty
CP phát triển Hà Nam làm chủ đầu tư. Đến tháng 12/2010, tổng vốn đã đầu tư cho
các hạng mục đạt khoảng 280 tỷ đồng/452 tỷ đồng .
- KCN Châu Sơn (Giai đoạn II): do Công ty CP phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc
làm chủ đầu tư với diện tích 115 ha, tổng vốn đầu tư 193,5 tỷ đồng. Vốn đầu tư đã
thực hiện đến tháng 12/2010 đạt khoảng 87 tỷ đồng.
- KCN Hòa Mạc: diện tích 131 ha, do Công ty TNHH quản lý và khai thác KCN
Hoà Mạc làm chủ đầu tư, vốn đầu tư 309 tỷ đồng. Đã giải phóng mặt bằng xong
88ha. Tổng vốn đầu tư đã thực hiện đến hết tháng 12/2010 là 136 tỷ đồng.
- Còn lại 4 KCN Kim Bảng, KCN Itahan, KCN Liêm Phong, KCN Liêm Cần –
Thanh Bình các chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng đang tiến hành các thủ tục quy hoạch,
thiết kế, giải phóng mặt bằng.
1.3. Kết quả thu hút đầu tư
Đến năm 2010, các KCN trên địa bàn tỉnh có 117 dự án đầu tư còn hiệu lực,
trong đó có 37 dự án đầu tư nước ngoài (FDI), vốn đăng ký là 268,6 triệu USD và 80
dự án đầu tư trong nước, vốn đầu tư đăng ký là 7.507,6 tỷ đồng.
Giai đoạn 2006 – 2010, các KCN của tỉnh đã thu hút được 79 dự án đầu tư,
trong đó có 39 dự án trong nước và 40 dự án đầu tư nước ngoài, với tổng vốn đầu tư
đăng ký là 3.807,6 tỷ đồng và 314,65 triệu USD. Điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 24
lượt dự án trong nước với vốn tăng thêm là 1.882,1 tỷ đồng.
1.4. Kết quả đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp KCN.
1.4.1. Kết quả đầu tư.
- Với 117 dự án đầu tư còn hiệu lực tổng diện tích đất các dự án này đã thuê là:
263,7 ha. Trong đó, KCN Đồng Văn I là 101,8 ha, KCN Đồng Văn II là: 65,8 ha,
KCN Châu Sơn: 36,2ha, KCN Hßa M¹c 4,8ha và Cụm Công nghiệp Tây Nam:
55,1ha. Các dự án đã sử dụng là 168,5ha/263,7ha đất được giao, đạt hiệu suất sử
dụng đất là 63,6%.
- Trong tổng số 117 dự án đầu tư còn hiệu lực thì đã có 90 dự án đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, còn lại 27 dự án đang tiến hành xây dựng chuẩn bị đi vào
hoạt động.
2
- Vn u t ó thc hin ca cỏc doanh nghip ly k n thỏng 12/2010 l:
5.406,65 t ng/7.507,6 t ng t 72,01% vn ng ký v 210,9 triu USD/268,6
triu USD t 78,52% vn ng ký. Trong ú: Giai on 2003 - 2006 l 1.250 t ng
v 25 triu USD; Giai on 2007 - 2010 l: 4.156,65 t ng v 185,9 triu USD.
1.4.2. V kt qu hot ng ca cỏc doanh nghip.
- V giỏ tr sn xut cụng nghip (theo giỏ c nh 1994) trong KCN qua cỏc
nm u tng nhanh trờn hai con s, tc tng trng bỡnh quõn giai on 2006
2010 t 49%/nm, gúp phn a t trng giỏ tr SXCN trong KCN ngy cng chim
t trng ln trong tng giỏ tr SXCN ton tnh, c th n nm 2010 giỏ tr SXCN t
4.691 t ng chim 57,75% giỏ tr SXCN ton tnh (8.124 t ng).
- V np ngõn sỏch: Cỏc doanh nghip KCN ngy cng úng gúp ln cho ngõn
sỏch nh nc: nm 2006 mi t 7,5 t ng n nm 2010 ó l 304 t ng (gm
thu ni a v thu XNK).
- Giỏ tr xut khu: nm 2007 l 14,2 triu USD; nm 2008 l 50,7 triu USD;
nm 2009 l 80,1 triu USD tng 58% so vi nm 2008 v chim 55,24% giỏ tr xut
khu ca c tnh (145 triu USD), nm 2010 t 134,7 triu USD chim 89,8% giỏ tr
xut khu ton tnh (150 triu USD).
- Tỡnh hỡnh thu hỳt v s dng lao ng: n nm 2010 tng s lao ng lm
vic trong cỏc KCN l 17.465 lao ng.
- V thc hin chớnh sỏch i vi ngi lao ng: Trong tng s 17.465 ngi
lm vic trong KCN, s lao ng c tham gia BHXH l 11.797 ngi chim 67,5%
tng s lao ng. Thu nhp ca lao ng lm vic trong KCN ngy cng c n
nh, iu kin lm vic cng nh i sng cho ngi lao ng tng bc c nõng
cao, c th: Thu nhp bỡnh quõn t 2,1 triu ng/ngi/thỏng.
- Thc hin cỏc quy nh phỏp lut v bo v mụi trng: a s cỏc doanh
nghip ó thc hin phỏp lut v bo v mụi trng. Trong s 90 doanh nghip ó i
vo hot ng cú 81 doanh nghip ó thc hin cỏc th tc v mụi trng.
II. Nhng tn ti, hn ch v nguyờn nhõn.
1. Nhng tn ti, hn ch.
Trong nhng nm qua vic u t xõy dng cỏc KCN ó t c nhng thnh
tu nht nh, ú l: Các KCN đã huy động đợc một lợng vốn đầu t đáng kể phục vụ s
nghip CNH, HH ca tỉnh, gúp phn thỳc y vic chuyn dch c cu kinh t ca
tnh, gii quyt vic lm cho nhiu lao ng, tng bc úng gúp vo ngõn sỏch a
phng
Tuy nhiờn, vic u t xõy dng h tng, thu hỳt u t v hot ng ca cỏc
KCN vn cha tng xng vi tim nng, li th ca tnh v cũn tn ti nhng hn
ch nht nh nh sau:
- V u t h tng: C s h tng ca cỏc KCN nghip v c bn cha c
ng b. Mt s ch u t kinh doanh h tng cũn chm trin khai u t xõy dng
c s h tng, nng lc xỳc tin u t cũn yu.
- V thu hỳt u t: Thu hỳt c ớt cỏc d ỏn u t vo ngnh cụng nghip
nng, cụng ngh cao, c khớ ch to, lp rỏp in t, cụng nghip sch. Cỏc d ỏn u
t a s l cú quy mụ va v nh, sut u t ch mc trung bỡnh: bỡnh quõn t 49,2
t/1 ha. Dõy chuyn cụng ngh cũn mc trung bỡnh, cha cú sn phm cụng ngh
3
cao, sản phẩm mũi nhọn. Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) còn thấp, cụ thể trong tổng
số 117 dự án đầu tư vào các KCN thì chỉ có 37 dự án đầu tư có vốn nước ngoài.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: Một số dự án đầu tư
không mang lại hiệu quả, cụ thể đã thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư của 05 dự án đầu
tư FDI và 06 dự án đầu tư trong nước với số vốn là 34 triệu USD và 483,1 tỷ đồng.
Giá trị gia tăng trong sản phẩm của các doanh nghiệp KCN chưa cao. Mức độ đóng
góp ngân sách của các dự án còn thấp: bình quân năm 2010 mới đạt 2,8 tỷ đồng/ dự
án. Thu nhập của người lao động làm việc trong KCN chưa cao: Năm 2010 thu nhập
bình quân của lao động mới đạt 2,1 triệu đồng/người/tháng. Việc thực hiện chính
sách về BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động chưa được các doanh nghiệp quan
tâm đúng mức.
3. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án.
Phát triển công nghiệp nói chung và phát triển các KCN nói riêng là hướng đi
đúng để đẩy nhanh tốc độ phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực tiễn trong gần 10 năm xây dựng và phát triển KCN của tỉnh, chúng ta thấy
c¸c khu c«ng nghiÖp đã mang lại hiệu quả rõ rệt vào sự phát triển kinh tế – xã hội
chung của tỉnh. Nhưng đồng thời, việc xây dựng và phát triển các KCN của tỉnh cũng
còn bộc lộ những hạn chế, tồn tại nhất định.
Do vậy cần phải có một chiến lược, chương trình cụ thể để nâng cao hơn nữa
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các KCN trên địa bàn tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của tỉnh.
PHẦN II
Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm nhằm đẩy nhanh
tiến độ đầu tư hạ tầng, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
I. Những thuận lợi, khó khăn.
1. Thuận lợi:
- Kinh tế thế giới đang dần hồi phục, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
ngày càng sâu rộng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế nói chung
và phát triển các khu công nghiệp nói riêng.
- Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đưa ra nhiều chủ trương, giải pháp tiếp tục đẩy mạnh
công cuộc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hà Nam là cửa ngõ phía nam Hà Nội và nằm trong Quy hoạch xây dựng vùng
Thủ đô, có các điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, hạ tầng giao thông để phát triển
kinh tế.
- Tình hình chính trị, xã hội ổn định; có sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và
đồng thuận trong nhân dân.
2. Khó khăn:
- Tình hình khu vực và thế giới đang thay đổi nhanh, có nhiều biến động, phức
tạp, khó lường; biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh vẫn diễn
biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế của nước ta.
4
- Nguy cơ lạm phát cao vẫn đang đe dọa nước ta gây ảnh hưởng đến hoạt động
ngân hàng, tài chính, sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển. Năng lực cạnh tranh của tỉnh chưa cao. Chất lượng nguồn nhân lực còn
thấp, nhân lực chất lượng cao còn ít chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Tình hình
cung ứng điện còn nhiều khó khăn, số lượng còn thiếu, chất lượng không ổn định.
II. Phương hướng, mục tiêu.
1. Phương hướng:
- Phát triển các KCN trên cơ sở bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tối đa tài
nguyên thiên nhiên, phù hợp với quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, góp phần vào
việc xây dựng Hà Nam thành một tỉnh công nghiệp trước năm 2020.
- Phấn đấu phát triển các KCN của tỉnh trở thành các khu công nghiệp hiện đại,
đảm bảo tính phát triển lâu dài và bền vững, có cơ cấu ngành hiện đại theo hướng
tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp sạch, sử dụng công nghệ cao, công nghiệp
phụ trợ, tiết kiệm năng lượng …
- Mỗi KCN giành ít nhất 20% quỹ đất công nghiệp cho phát triển các ngành
công nghiệp công nghệ cao.
- Phấn đấu nâng giá trị sản xuất công nghiệp trong các KCN chiếm trên 70% giá
trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
2. Mục tiêu:
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững, gắn việc phát triển khu
công nghiệp với việc thực hiện các mục tiêu ổn định chính trị, đảm bảo an ninh trật
tự, an sinh xã hội và bảo vệ môi trường với các chỉ tiêu chính sau:
- Đến hết năm 2013 hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật của KCN Đồng Văn II,
KCN Châu Sơn, KCN Hoà Mạc, CCN Tây Nam thành phố Phủ Lý được xây dựng
đồng bộ đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nhà đầu tư. Đến hết năm 2015 cơ sở hạ tầng kỹ
thuật của KCN Liêm Phong, Kim Bảng, Liêm Cần – Thanh Bình được xây dựng cơ
bản đồng bộ ( có nhà máy xử lý nước thải) đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư.
- Giai đoạn 2011 – 2015, thu hút thêm nhiều dự án mới đầu tư vào KCN, với tổng
vốn đầu tư đăng ký từ 15.000 – 18.000 tỷ đồng, trong đó tổng vốn đầu tư nước ngoài
đạt từ 400 – 500 triệu USD. Đến hết năm 2015 phấn đấu lấp đầy 100% diện tích các
KCN Đồng Văn II, KCN Châu Sơn, KCN Hòa Mạc và CCN Tây Nam thành phố Phủ
Lý; phấn đấu lấp đầy 30- 50% diện tích đất các KCN còn lại.
- Đến năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) trong KCN đạt
khoảng 16.500 tỷ đồng chiếm 75% giá trị SXCN của tỉnh. Đóng góp ngân sách của
các doanh nghiệp KCN năm 2015 đạt khoảng 1.000 tỷ đồng (bao gồm thu nội địa và
XNK). Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN đạt 230 triệu USD chiếm trên
80% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Giai đoạn 2011 – 2015, thu hút thêm khoảng
13.000 – 15.000 lao động vào làm việc trong các KCN.
III. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
1. Nhiệm vụ:
- Đẩy nhanh tốc độ công tác chuẩn bị, công tác giải phóng mặt bằng và đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt để có
sẵn mặt bằng sạch cho nhà đầu tư thứ cấp vào.
5