Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.28 KB, 26 trang )

Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty xây lắp và kinh doanh vật t
thiết bị.
I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty xây lắp và kinh doanh
vật t thiết bị.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty dựng, tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật t vận tải thuộc Liên hiệp
các xí nghiệp cơ khí Bộ xây dựng, có nhiệm vụ cung ứng vật t vận tải phục vụ
các đơn vị trong Liên hiệp và các đơn vị trong Bộ xây dựng. Đơn vị đợc hình
thành theo quyết định 228/BXD TCLĐ ngày 4/2/1980 của Bộ trởng bộ xây
dựng. Giấy phép đợc cấp theo quyết định số 132/GP-UBXDCB ngày 17/6/1983 do
chủ nhiệm UBXDCB ký.
Mới đợc thành lập, đơn vị gặp không ít khó khăn về địa điểm làm việc, kho
bãi chứa thiết bị phải đi thuê hoàn toàn. Tổ chức đang hình thành đội ngũ cán bộ
CNV các bộ phận còn thiếu. Đến năm 1982, đơn vị mới đợc thành phố và Huyện
Gia Lâm cấp đất. Lúc này, đơn vị phải vừa xây dựng cơ sở vật chất vừa thực hiện
nhiệm vụ cung ứng vận tải nên đơn vị gặp rất nhiều khó khăn. Nhng tập thể
CBCNV đã nêu cao tinh thần đoàn kết, đồng thời đợc sự quan tâm chỉ đạo của
lãnh đạo cấp trên đã khắc phục mọi khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao hàng năm.
Đến tháng 9 năm 1984, Công ty đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản
khu nhà làm việc, kho tàng sân bãi, đồng thời đợc Bộ xây dựng điều cho một số
phơng tiện vận tải; lúc này mặt tổ chức cũng đã đợc biên chế ổn định, phù hợp với
nhiệm vụ. Từ khi thành lập tới năm 1986, Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ đợc giao.
Đến năm 1987, thực hiện đờng lối mở cửa của Đảng và Nhà nớc, chuyển
hoạt động của các doanh nghiệp từ kinh doanh sản xuất theo kế hoạch, bao cấp
sang kinh doanh hoạch toán theo nền kinh tế hàng hoá có sự chỉ đạo của Nhà nớc,
Công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Bớc đầu không tìm đợc việc làm, công nhân
phải nghỉ việc nhiều, đời sống của CBCNV khó khăn, t tởng của các CBCNV bị
dao động, nhiều ngời xin nghỉ chế độ 176 và nghỉ không lơng. Vào các năm từ


1987- 1989, lúc này có nguy cơ phải giải thể, chờ cấp trên sát nhập.
Trớc tình hình đó, năm 1990, chi bộ Công ty đã quán triệt t tởng chỉ đạo là
phải đi lên từ chính mình nên đã quyết tâm giữ vững đơn vị và đã đợc lãnh đạo Bộ
và Tổng công ty ủng hộ; đồng thời đợc tập thể CBCNV hởng ứng và thể hiện
quyết tâm cao.
Trải qua hơn 20 năm vừa xây dựng vừa kinh danh. Công ty đã thay đổi nếp
nghĩ, cách làm; mở rộng sự hợp tác, liên doanh liên kết, đa dạng hoá ngành nghề,
thu hút các lực lợng, phát huy nội lực, hoạt động sản xuất kinh doanh của công
tyđã luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình và không ngừng phát triển . Từ năm
1990 đến 1992, Công ty xây lắp và kinh doanh vật t thiết bị là một đơn vị trực
thuộc Tổng công ty cơ khí xây thu từ 300.000.000,đ lên 1.200.000.000,đ.
Từ những thành tích đó đã khẳng định, Công ty là đơn vị không những ổn
định mà ngày càng phát triển và đã có vị trí của mình trên thị trờng. Công ty xác
định phải đi lên bằng nhiều hớng và đã đợc Bộ xây dựng quyết định thành lập lại
doanh nghiệp, Quyết định số 162A ngày 5 tháng 5 năm 1993 bổ sung nhiệm vụ
vừa kinh doanh vật t thiết bị vừa xây lắp, nhng xây lắp là nhiệm vụ trọng tâm để
phù hợp với định hớng phát triển của đất nớc. Để phát huy đợc nhiệm vụ chức
năng của mình ngay từ năm 1993 đã tập trung đầu t lực lợng cán bộ kỹ thuật,
công nhân lành nghề, các phơng tiện thiết bị phục vụ thi công; đồng thời xây dựng
mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng Công ty bề thế, khang trang hơn. Công ty đã xây
dựng đợc định hớng phát triển phù hợp với cơ chế thị trờng và định hớng phát
triển của Đảng và Nhà nớc, lấy ngắn nuôi dài, đa dạng hàng hoá, đa dạng ngành
nghề; đồng thời mở rộng thị trờng kinh doanh và xây lắp
Kinh doanh từ chỗ phục vụ các đơn vị trong Tổng công ty, chủ yếu là các
thiết bị phục vụ ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, đến nay đã kinh
doanh các thiết bị vật t cho nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực nh giao thông,
thuỷ lợi, nông nghiệp, y tế ....
Xây lắp từ chỗ thi công các công trình nhỏ giá trị vài trăm triệu, kỹ thuật
đơn giản, đến nay đã thi công các hạng mục công trình có giá trị tới vài chục tỷ,
có trình độ kỹ thuật phức tạp, công nghệ cao nh khoan cọc nhồi v.v. Các công

trình đã thi công đều đợc bên A (Bên chủ đầu t) và cơ quan giám sát thi công đánh
giá và công nhận đạt chất lợng cao. Một số công trình đã đợc Bộ xây dựng cấp
huy chơng vàng năm 1998, 1999 nh:
Nhà th viện phân viện Hà nội Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Đại sứ
quán úc; Nhà in tạp chí cộng sản; Nhà làm việc các ban Đảng tỉnh Hng Yên; Nhà
làm việc liên đoàn tỉnh lao động Hng Yên.
Từ những kết quả đó đã khẳng định sự tăng trởng và phát triển của Công ty
trong những năm qua từ khi thực hiện đờng lối đổi mới, mở cửa của Đảng từ năm
1986. Từ năm 1993 đến nay công ty rất quan tâm đến công tác đầu t vì những
năm gần đây có nhiều dự án đầu t quốc tế vào Việt Nam. Công ty đã sớm nắm bắt
đợc tình hình đó để hàng năm có kế hoạch đầu t đúng mức, đáp ứng đợc nh cầu,
nhiệm vụ theo hớng phát triển. Từ năm 1997-1999 đã đầu t mua sắm thiết bị máy
móc hiện đại phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và xây dựng một phần để ngày
càng tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới của các nớc tiên
tiến, một phần tạo điều kiện làm việc tiến tới cơ giới hoá trong xây dựng và đảm
bảo chất lợng cao các công trình
Ngoài việc đầu t thiết bị, công nghệ, Công ty còn rất quan tâm đến đầu t
đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Trong những năm gần đây, do đ-
ợc bổ sung nhiệm vụ, Công ty đã đầu t cho một số cán bộ đi học để nâng cao trình
độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay đang có 12 đồng chí theo học các tr-
ờng đại học, trong đó có nhiều đồng chí học văn bằng 2; đồng thời công ty đã
tuyển dụng hàng chục cán bộ, kỹ s trẻ và công nhân bậc cao các nghề có đủ năng
lực đảm nhận các công việc, nhất là lĩnh vực xây dựng. Do vậy, các công trình mà
Công ty thi công đều đạt chất lợng cao, đợc chủ đầu t khen ngợi. Kết quả là doanh
thu từ 1.200.000.000,đ năm 1993 đã lên đến 185.372 tỷ năm 2000.
Với bề dày về kinh nghiệm trong quản lý và thi công, đội ngũ kỹ s và Công
nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao, năng lực về thiết bị đợc đầu t đầy đủ,
hiện đại. Năng lực về tại chính lành mạnh có khả năng ứng vốn cho nhiều công
trình.
Công ty đã và đang tham gia thiết kế, chế tạo thi công lắp đặt các công

trình trọng điểm trong nớc và các công trình khác ở trong nớc và ngoài nớc đạt
chất lợng và hiệu quả kinh tế.
Để mở rộng thị trờng xây dựng, ngành nghề sản xuất cũng nh nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề. Công ty đã hợp tác liên
danh với nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nớc để chuyển giao công
nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới. Kinh doanh xuất nhập
khẩu các vật t kỹ thuật và thiết bị phục vụ cho ngành xây dựng, quản lý đô thị, sản
xuất vật liệu xây dựng và các ngành khác theo yêu cầu của thị trờng trong nớc và
ngoài nớc.
Trong những năm tới Công ty xây lắp và kinh doanh vật t thiết bị sẽ tăng c-
ờng thêm năng lực về mọi mặt để phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Với mục tiêu
là: Năng suất Chất lợng - an toàn và Hiệu quả
2. Đặc điểm mặt bằng sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh
Doanh Vật T Thiết Bị
2.1. Chức năng.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật t thiết bị là một doanh nghiệp nhà nớc là
một thành viên trong Tổng công ty cơ khí xây dựng. Công ty có cửa hàng giới
thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện, hoạt động trong phạm vi các tỉnh, thành phố
trên cả nớc và cả nớc ngoài. Chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh về các lĩnh
vực sau:
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, bu
điện, thuỷ lợi, công trình đờng dây và trạm biến áp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô
thị và các khu công nghiệp.
- Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất.
- Kinh doanh máy, thiết bị thi công xây dựng, máy trục các loại, dịch vụ về
các phơng tiện vận tải, xếp dỡ, vận chuyển đến tận chân công trình.
- Xuất nhập khẩu, vật t thiết bị, phụ tùng máy thi công công trình xây dựng
và máy cho các ngành công nghiệp.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật t thiết bị có t cách pháp nhân, hạnh toán
độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Có con dấu rêng, đợc mở tài khoản tại

ngân hàng trong nớc và ngoài nớc, hoạt động theo pháp luật, theo luật doanh
nghiệp và theo sự phân cấp của Tổng công ty cơ khí Xây dựng. Các đơn vị, của
hàng, tổ sản xuất, các đôi xây dựng trực thuộc Công ty hạch toán độc lập có trụ sở
có t cách pháp nhân do công ty phân cấp và uỷ quyền.
2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật t thiết bị là một đơn vị kinh doanh và
nhận thi công các công trình, các mặt hàng chủ yếu phục vụ thi công xây dựng,
máy móc thiết bị cho các ngành công nghiệp.
TT Tên mặt hàng sản xuất kinh doanh
1 Máy xúc đào bánh xích gầu sấp.
2
Máy xúc đào bánh lốp gầu sấp.
3 Máy xúc đào thuỷ lực bánh lốp gầu sấp
4 Máy ủi
5 Phụ tùng các loại
6 Các loại máy và các thiết bị khác
Trong những năm gần đây, nớc ta đang trong thời kì phát triển, tốc độ phát
triển hàng năm là trên 8% do đó mà nhu cầu về xây dựng, nhà ở, khu công nghiệp
cungx nh các mặt hàng tiêu dùng với tốc độ khá cao. Nhận thức đợc tầm quan
trọng nh vậy nên ban lãnh đạo công ty và Tổng công ty đã quyế định kinh doanh
ngành nghề xây dựng và xây lắp các công trình nhà ở, khu công nghiệp
Tuy mới hoạt động từ năm 1993 với số vốn ít ỏi nhng với sự cố gắng và nỗ
lực của toàn thể CBCNV và đợc sự giúp đỡ của Tổng công ty cả về nguồn vốn và
nguồn nhân lực. Công ty đã đạt đợc những thành tựu đáng kể về số lợng và chất l-
ợng các công trình xây dựng thuộc nhà nớc và các liên doanh nớc ngoài. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn luôn chú trọng đến công
tác phục vụ khách hàng và chất lợng sản phẩm. Các mặt hàng kinh doanh của
Công ty đa phần, đa dạng nhiều chủng loại. Do đó khi tổ chức kinh doanh thiết bị
và xây lắp Công ty cần phải nắm rõ đợc cơ cấu hoạt động của thiết bị, thời gian
hoạt động của thiết bị mức tiêu hao vật t của thiết bị Để giảm đến mức tối đa

hao hụt mất mát trong qúa trình kinh doanh.
Nguồn hàng cung cấp cho Công ty về thiết bị máy móc chủ yếu do các nhà
sản xuất trong nớc và ngoài nớc. Các sản phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất.
2.3. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty.
Về xây dựng: Khi Công ty đấu thầu kí kết đợc hợp đồng thi công với bên A
và các công trình của tổng Công ty giao khoán. Thì Công ty giao lại việc thi công
công trình cho các xí nghiệp xây dựng hay đội xây dựng.
Các xí nghiệp thi công có trách nhiệm thi công công trình theo thiết kế và
thời gian thi công theo hợp đồng kí kết và có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản
với Công ty. Khi thi công công ty sẽ cho các đội vay tiền với số tiền không vợt
quá 70% giá trị công trình để đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn,
chờ vật t chậm tiến độ.
Về kinh doanh máy móc thiết bị: ngành nghề kinh doanh của công ty và nó
là một ngành nghề đem lại lợi nhuận cao. Tỷ lệ phần trăm doanh thu hàng năm
chiếm 68-70% tổng doanh thu. Xác định đợc tầm quan trọng của việc kinh doanh
máy móc thiết bị. Công ty đã mạnh dạn đầu t mở rộng thị trờng, đa dạng hoá sản
phẩm. Đầu t máy móc thiết bị cho sản xuất kinh doanh để đáp ứng kịp thời nhu
cầu của khách hàng.
Trong quá trình kinh doanh Công ty căn cứ vào từng thời điểm và chu kỳ
của các mặt hàng, đánh giá từng mặt hàng cung cấp cụ thể cho khách hàng nào.
Bởi nhợc điểm của mặt hàng máy móc và thiết bị là những loại mặt hàng có số l-
ợng vốn lớn, quá trình tiêu thụ phức tạp và khó khăn. Thị trờng luôn luôn có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong ngành và các hãng nớc ngoài. Vì vậy mà chiến
lợc kinh doanh của công ty là các phơng án kinh doanh ngắn hạn trong điều kiện
hiện có và có cung cấp các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Ngoài chức năng xây dựng cơ bản và kinh doanh vật t thiết bị Công ty còn
thực hiện những công việc khác nh lắp đặt, bảo trì sửa chữa các thiết bị phục vụ
cho công nghiệp, t vấn, thiết kế, thẩm định dự án mua sắm thiết bị
3. Cơ chế quản lý và biên chế của công ty.
Công ty xây lắp và kinh doanh vật t thiết bị là đơn vị trực thuộc Tổng Công

ty cơ khí xây dựng. Hàng năm Công ty thực hiện các chỉ tiêu kinh tế nh Giá trị
tổng sản lợng, tổng doanh thu, cơ cấu mặt hàng, quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện tốt các chỉ tiêu đó Công ty đã không ngừng đổi mới về cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý hiệu quả và hoàn thiện hơn.
3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Giám đốc: Là đại diện pháp nhân trong một hoạt động của Công ty và chịu
trách nhiệm trớc pháp luật và tổng công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao
nhất, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ một thủ tr-
ởng.
- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và đợc Giám đốc uỷ quyền phân
công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh
doanh của Công ty.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp Giám
đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh vực.
Phó giám đốc xây lắp: Có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát thi công các
công trình của Công ty và Tổng Công ty. Mở rộng địa bàn hoạt động, tham gia
vào các dự án, tham gia tổ chức đấu thầu, chỉ đạo bàn giao, thanh toán và chịu
trách nhiệm trớc Giám đốc về tiến độ, biện pháp thi công và chất lợng công trình.
Phó giám đốc kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo quá trình
kinh doanh VTTB trong kỳ kế hoạch. Khai thác nguồn hàng và VTTB mới, lập kế
hoạch và các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong năm và các năm tới. Chịu trách nhiệm
trớc Giám đốc về chất lợng hàng hóa, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
Phòng tài chính kế toán: Trên cơ sở kế hoạch của Công ty giao và lập kế
hoạch tài chính tín dụng của toàn bộ Công ty, thực hiện các biện pháp đảm bảo
cân bằng thu chi.
- Mở sổ sách kế toán ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh té phát sinh
trong kỳ, tổng hợp thanh toán định kỳ.
- Theo dõi, quản lý TSCĐ thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật kế toán, kiểm toán.
- Chịu trách nhiệm chủ tài khoản về hoạt động có liên quan đến tiền tệ

trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
- Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và các kế
hoạch khác của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính:
- Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc
làm và thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo.
- Tham mu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng
lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và
bảo hộ lao động.
- Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với ngời lao
động.
- Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lơng thởng, duy
trì thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Phòng kế hoạch kỹ thuật:
- Đảm bảo về số lợng và chất lợng hàng hoá khi xuất nhập khẩu theo chất l-
ợng của nhà nớc và ngành đề ra.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi. Chủ động xây dựng
kế hoạch bảo dỡng, sửa chữa cho tất cả các trang thiết bị của Công ty, xây dựng
nội quy để đảm bảo an toàn lao động trong thi công.
- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức ký kết hợp đồng xây
dựng, lập dự toán thi công công trình.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tiếp thị:
- Tham mu giúp việc cho Giám đốc và phó giám đốc về vấn đề kinh doanh
của Công ty. Chính sách mặt hàng, giá cả, cơ chế hoạt động của các đơn vị trực
thuộc và các chính sách khác nh là tiếp thị, quảng cáo, các hoạt động xúc tiến bán
hàng
- Điều tra nghiên cứu thị trờng để xây dựng kế hoạch kinh doanh đạt kết
quả và bảo vệ kế hoạch hoạt động của mình phù hợp với Tổng Công ty giao cho.
Đảm bảo việc XNK nguồn hàng cho công việc kinh doanh. Chủ động ký kết hợp
đồng kinh doanh, khai thác thị trờng, ra quyết định kinh doanh. Trực tiếp điều

hành kinh doanh các đơn vị trực thuộc và hệ thống cửa hàng, kho bãi, bến bãi..
Các xí nghiệp trực thuộc Công ty:
- Thực hiện thi công các công trình của Tổng Công ty và Công ty. Chủ động
lập dự toán, quyết toán các hạng mục công trình.
- Thực hiện các hợp đồng giao khoán do Công ty cung cấp, chủ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo chất lợng, khối lợng trong sản xuất và thi công xây lắp, thực
hiện đúng tiến độ chỉ tiêu kế hoạch.
- Chịu trách nhiệm về thuê nhân công, thuê máy móc thiết bị. Và chất lợng
hàng hoá, công trình khi bàn giao đa vào sử dụng.
Các cửa hàng kinh doanh và đại lý phân phối:
Thực hiện quá trình bán hàng, phân phối. Có trách nhiệm quản lý hàng hoá
tại cửa hàng, báo cáo kết quả về hoạt động bán hàng và những thông tin cần thiết
về giá cả, chất lợng hàng hoá cho Công ty.
Ngoài ra còn có các văn phòng đại diện của công ty ở nớc ngoài có nhiệm
vụ t vấn cho Giám đốc và cho phòng kinh doanh XNK .
3.2. Số lợng và chất lợng lao động.
Để hoàn thành đợc yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Trong thời
gian tới Công ty xây lắp và kinh doanh vật t thiết bị đã từng bớc ổn định đội ngũ
cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật trong các công trình xây dựng hợp lý đủ
mạnh để thực hiện nhiệm vụ.
Hiện nay Công ty có 786 lao động, trong đó:
Lao động dài hạn là : 109
Lao động có thời hạn : 677
Cán bộ đại học dài hạn : 60
Tổ chức kỹ thuật và nghiệp vụ : 05
Công nhận bậc 5 trở lên : 320
(Chi tiết xem thêm ở các biểu đính kèm)
II- Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Xây Lắp và Kinh
Doanh Vật T Thiết Bị.

1. Đánh giá chung.
Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật T Thiết Bị là một doanh nghiệp nhà
nớc do đó nguồn vốn chủ yếu của Công ty là do nhà nớc cấp và qua các năm hoạt
động kinh doanh, Công ty đã bổ sung thêm nguồn vốn, nguồn vốn này của Công
ty đã đợc bảo toàn và phát triển qua các năm và nó chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
tổng nguồn vốn.
Bảng 1: Tình hình bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty qua các năm.
Đơn vị tính: Triệu đồng.
Năm Tổng nguồn vốn
kinh doanh
Vốn cố định Vốn lu động
Trị giá Tỷ trọng (%) Trị giá Tỷ trọng (%)
1999 45.779 19.152 41,84 26.627 58,16
2000 44.992 19.165 42,6 25.827 57,4
2001 45.210 17.948 39,7 27.262 60,3
Nguồn: phòng kế toán - tài chính
Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001.
Là một doanh nghiệp nhà nớc thực chuyên chức năng Xây lắp và Kinh
Doanh Vật T Thiết Bị trong đó chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu,
cơ cấu vốn của Công ty mang đặc trng của doanh nghiệp thực hiện chủ yếu chức
năng kinh doanh, vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
(58,16/1999-60,3/2001).

×