Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa quản trị nhân lực tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI K&G VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.1 KB, 22 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
MỤC LỤC
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam 1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương Mại K&G
Việt Nam (K&G VN) 2
1.2.1 Chức năng 2
Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam có chức năng sản xuất và phân phối các sản
phẩm tiêu dùng, sản phẩm thời trang như: Khăn bông, tất, bàn chải và đồ lót nam, nữ
phục vụ nhu cầu cho người tiêu dùng trong cả nước 2
1.2.2 Nhiệm vụ 2
Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt có nhiệm vụ mang đến cho người tiêu dùng những
sản phẩm chất lượng. Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế
hoạch nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của Công ty. Kinh doanh theo ngành nghề đã
đăng ký, mục đích thành lập doanh nghiệp và tuân thủ theo pháp luật 2
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam 3
Lĩnh vực kinh doanh của Công ty K&G VN 3
1.4. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của Công ty TNHH Thương Mại
K&G Việt Nam 4
1.4.1 Về Nhân lực 4
Công ty K&G VN khi mới thành lập công ty có vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng 4
1.4.3 Về cơ sở vật chất 4
Trụ sở chính của công ty hiện đang ở số 10 Đại lộ Thăng Long – Mỹ Đình – Từ Liêm –
Hà Nội. Văn phòng của công ty có diện tích hơn 300m2, với các trang thiết bị hiện đại
phục vụ tốt cho công việc. Công ty còn có nhà Kho quy mô lớn với tổng diện tích hơn
1000m2, được trang bị các hệ thống chống cháy nổ và các trang thiết bị hiện đại. Công ty
còn sử dụng hệ thống máy tính và các phần mềm hỗ trợ hiệu quả 4
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây 4
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị nhân lực
của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam 5
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản trị nhân
lực của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam 8


2.2.1, Nhân tố bên ngoài 8
Các yếu tố kinh tế: Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn đến quản trị
nhân sự. Khi có biến động về kinh tế thì doanh nghiệp phải biết điều chỉnh các hoạt động
để có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng lao động có kỹ năng cao để
khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng kinh doanh. Doanh nghiệp một mặt phải
duy trì các lao động có tay nghề, mặt khác để giảm chi phí lao động thì doanh nghiệp phải
cân nhắc việc giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi 8
Đối thủ cạnh tranh: Vấn đề cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải có chính sách giữ chân nhân
viên bằng cách lãnh đạo, động viên, thăng thưởng hợp lý, tạo ra môi trường làm việc gắn
bó giữa nhân viên và doanh nghiệp, phải cải tiến môi trường và các chế độ phúc lợi, phải
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
biết thu hút, duy trì và phát triển lực lượng lao động, không để mất nhân tài vào tay đối
thủ 8
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt
Nam 9
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam 9
Công đoàn 9
2.3.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam13
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty Công ty
TNHH Thương Mại K&G Việt Nam 17
3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với Công ty Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam.18
3.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty Công ty TNHH
Thương Mại K&G Việt Nam trong thời gian tới 19
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp 19
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI K&G
VIỆT NAM
1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam

Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI K&G VIỆT NAM
Tên giao dịch viết tắt: K&G VN CO., LTD
Địa chỉ: Số nhà 16, đường Mỹ Đình, Thôn Phú Mỹ, Xã Mỹ Đình, Huyện Từ
Liêm, Thành phố Hà Nội
Văn phòng Miền Nam:
Địa chỉ: 5A Trần Văn Dư, Phường 13, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tel: (+84) 8 3812 1488 - Fax: (+84) 8 3812 1475
Văn phòng Miền Bắc:
Địa chỉ: Số 10 Đại lộ Thăng Long, Hà Nội, Việt Nam
Tel: (+84) 4 3788 0111 - Fax: (+84) 4 3201 1999
Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam được hình thành theo Giấy
Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh và mã số doanh nghiệp số 0105911105 do sở Kế
Hoạch & Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 08/06/2009.
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Ông Tăng Văn Khanh – GĐ.
Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam là một trong những công ty hàng
đầu Việt Nam về sản xuất và phân phối các sản phẩm hàng tiêu dùng cao cấp. Những
sản phẩm công ty sản xuất và phân phối gồm: Khăn Salina, Tất Bizmen, Bàn chải
đánh răng Bizs+, Đồ lót nam Aristino, Đồ lót nữ Cecina. Đây đều là những dòng sản
phẩm thuộc phân khúc thị trường cao cấp và luôn đứng top đầu trên thị trường về
doanh số cũng như thương hiệu.
Thành lập trong bối cảnh kinh tế Thế giới cũng như Việt Nam đang rơi vào
khủng hoảng trầm trọng, K&G Việt Nam khởi động và vươn lên như một mẫu doanh
nghiệp kiểu mới đầy năng động, sáng tạo và chuyên nghiệp.
Với quyết tâm bứt phá trong giai đoạn khó khăn, K&G Việt Nam đang tạo ra
những giá trị vượt bậc đánh dấu bước phát triển bền vững và dần trở thành Công ty
hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và phân phối ngành hàng tiêu dùng. Chìa
khoá thành công của K&G Việt Nam chính là tạo dựng sự tín nhiệm đối với Khách
hàng bằng chính chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ. K&G Việt Nam nỗ lực
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
1

Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
xây dựng và phát triển doanh nghiệp phát triển bễn vững, đóng góp tích cực xây dựng
một xã hội Việt Nam phát triển và hoà nhập cùng Quốc tế.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương
Mại K&G Việt Nam (K&G VN)
1.2.1 Chức năng
Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam có chức năng sản xuất và phân
phối các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm thời trang như: Khăn bông, tất, bàn chải và đồ
lót nam, nữ phục vụ nhu cầu cho người tiêu dùng trong cả nước.
1.2.2 Nhiệm vụ
Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt có nhiệm vụ mang đến cho người tiêu
dùng những sản phẩm chất lượng. Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát
triển theo kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của Công ty. Kinh doanh theo
ngành nghề đã đăng ký, mục đích thành lập doanh nghiệp và tuân thủ theo pháp luật.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam
Sơ đồ bộ máy tổ chức
Ban Giám Đốc
Khối Văn phòng Khối Kinh doanh

Phòng
Hành
Chính –
Nhân sự
Phòng
Điều
phối
KD
Phòng
TC – Kế
Toán

Phòng
R&D
Kênh GT
(Genaral
Trade)
Kênh
FST
(Fashion
Sport
Trade)
Kênh
MT
(Model
Trade)
(Nguồn phòng nhân sự - Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam cung cấp)
Ban Giám đốc: Quản lý, kiểm tra, giám sát, hoạch định chiến lược và điều
hành mọi hoạt động của công ty.
Phòng Hành chính - Nhân sự: Thực hiện các công tác Quản trị nhân lực trong
công ty như: Tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động, đào tạo, đãi ngộ, và các công tác
truyền thông nội bộ.
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
2
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Tham mưu, giúp việc tổng hợp cho Ban Giám đốc trong công tác : Kế hoạch
tổng hợp; Tổ chức cán bộ; Thi đua – Khen thưởng – Kỷ luật; Văn thư – Lưu trữ; Hành
chính quản trị; Quản lý tài sản, tiền của Công ty.
Phòng Tài chính – Kế toán : Tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kế
toán, tài chính của Công ty theo phân cấp và các quy chế, quy định của Công Ty và
các quy định của Nhà nước. Quản lý toàn bộ các loại quỹ của Công ty theo đúng quy
định của Công Ty và của Nhà nước. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ, bảo

quản đầy đủ chứng từ kế toán ban đầu theo quy định hiện hành. Xây dựng kế hoạch tài
chính hàng năm.
Phòng Điều phối Kinh doanh: Thực hiện tiếp nhận các đơn hàng, lên đơn
hàng. Giám sát các hoạt động giao hàng, tiếp nhận báo cáo doanh số từ các nhân viên
kinh doanh gửi về. Hỗ trợ phòng Kế toán chấm công và tính lương.
Phòng R&D: Nghiên cứu và phát triển mẫu mã, chất lượng sản phẩm của Công
ty. Thực hiện thiết kế sản phẩm đồ lót Cecina mà công ty đang tiến hành nghiên cứu
để sản xuất.
Kênh GT(Genaral Trade) – Kênh truyền thống: Phân phối các sản phẩm
Bàn chải, Khăn Salina, Bàn chải đánh răng Bizs+, Đồ lót nữ Cecina cho các cửa hàng,
đại lý nhỏ và vừa.
Kênh FST (Fashion Sport Trade) – Kênh Thời trang Thể thao: Phân phối
các sản phẩm: Tất Bizmen, Đồ lót nam Aristino cho các cửa hàng thời trang và các
cửa hàng bán đồ thể thao lớn.
Kênh MT (Model Trade) - Kênh hiện đại: Phân phối các sản phẩm của công
ty cho các Siêu thị trong cả nước.
Cơ cấu tổ chức của Công ty rõ ràng, gọn nhẹ, có sự phân định rõ ràng về quyền hạn
và trách nhiệm của từng bộ phận dưới sự chỉ đạo cao nhất của Giám đốc, phù hợp với quy
mô và hoạt động kinh doanh của Công ty. Do cơ cấu tổ chức gọn nhẹ nên cũng giảm bớt
những chi phí không cần thiết trong việc điều hành và quản lý bộ máy Công ty.
1.3. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam
• Lĩnh vực kinh doanh của Công ty K&G VN
Công ty sản xuất và phân phối các sản phẩm hàng tiêu dùng cao cấp. Những sản
phẩm công ty sản xuất và phân phối gồm: Khăn Salina, Tất nữ Cecina, Tất nam
Bizmen, Tất trẻ em Podo, Bàn chải đánh răng Bizs+, Đồ lót nam Aristino, Đồ lót nữ
Cecina.
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
3
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
• Đặc điểm về thị trường và lĩnh vực kinh doanh của Công ty K&G VN

Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam hoạt động theo hình thức Công ty
Trách nhiệm hữu hạn có đặc điểm về thị trường và lĩnh vực kinh doanh như sau:
- Khách hàng của Công ty phân thành nhiều nhóm, với mức độ nhu cầu khác
nhau. Tuy nhiên đều có khả năng tri trả cao. Vì sản phẩm của công ty thuộc phân khúc
sản phẩm cao cấp.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty là sản xuất và phân phối các sản phẩm tiêu
dùng - Loại ngành hàng có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn và lâu đời về thương hiệu,
giá và chất lượng. Như về ngành hàng tất và đồ lót nam có các đối thủ cạnh tranh lớn
như thương hiệu của On/Off, Cavis, Amado, Seahorse,…đã có chỗ đứng trên thị
trường. Về ngành hàng Bàn chải có các đối thủ cạnh tranh như: Nano HQ, Lipzo,
K&G Việt Nam còn bị cạnh tranh về giá bởi các sản phẩm từ Trung Quốc.
1.4. Khái quát về các hoạt động kinh tế và nguồn lực của Công ty TNHH Thương
Mại K&G Việt Nam
1.4.1 Về Nhân lực
Đội ngũ nhân lực của Công ty K&G VN tính đến thời điểm hiện tại là 267
người, được chia thành 8 bộ phận khác nhau: Ban Tổng giám đốc, phòng Hành chính -
Nhân sự, phòng Tài chính – Kế toán, phòng Điều phối Kinh Doanh, phòng R&D,
Kênh GT (Kênh truyền thống), Kênh FST (Kênh thời trang – Thể thao), Kênh MT
( Kênh Siêu thị).
Do đặc thù về ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh nên cơ cấu nhân lực chủ yếu
của công ty là Nhân viên kinh doanh trẻ và năng động.
Trình độ lao động cũng chia thành nhiều cấp bậc khác nhau bao gồm: THPT,
Trung cấp, Cao đẳng, Đại học và Sau đại học.
1.4.2 Về vốn
Công ty K&G VN khi mới thành lập công ty có vốn điều lệ là 2.000.000.000 đồng.
1.4.3 Về cơ sở vật chất
Trụ sở chính của công ty hiện đang ở số 10 Đại lộ Thăng Long – Mỹ Đình – Từ
Liêm – Hà Nội. Văn phòng của công ty có diện tích hơn 300m2, với các trang thiết bị
hiện đại phục vụ tốt cho công việc. Công ty còn có nhà Kho quy mô lớn với tổng diện
tích hơn 1000m2, được trang bị các hệ thống chống cháy nổ và các trang thiết bị hiện

đại. Công ty còn sử dụng hệ thống máy tính và các phần mềm hỗ trợ hiệu quả.
1.5. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm gần đây
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
4
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT Nội dung
Năm So sánh
2011 2012 2013
2011-2012 2012-2013
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1 Doanh thu thuần 61.784 66.249 75.147 4.465 7,228 8.898 13,431
2 Tổng chi phí 45.102 47.699 52.603 2.597 5,770 4.904 10,28
3 LNTT 16.682 18.550 22.544 1.868 11,198 3.994 21,533
4 LNST 15.983 17.896 21.520 1.913 11,967 3.624 20,253
(Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế toán)
Qua bảng trên ta thấy, trong 3 năm qua, tình hình kinh doanh của công ty có khá
nhiều biến động.
Về doanh thu: Giai đoạn 2011-2012 tăng 4.465 tỷ đồng tương đương với
7,228% , trong khi đó giai đoạn 2012-2013 tăng 8.898 tỷ đồng tương đương với
13,431 %. Qua đó cho thấy Công ty hoạt động kinh doanh đạt được doanh thu lớn. Sở
dĩ, năm 2013 có doanh số tăng đột biến như vậy vì trong năm 2013 công ty mở rộng

quy mô và ra đời thêm 1 kênh bán hàng mới kênh MT (kênh bán hàng siêu thị).
Mặc dù đang hoạt động trong môi trường kinh tế khó khăn. Nhưng bằng năng
lực quản lý, mở rộng quy mô, chú trọng tới chất lượng nhân viên. K&G VN đã có
những bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh của mình.
PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI K&G VIỆT NAM
2.1. Tình hình nhân lực và chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tổ chức quản trị
nhân lực của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam
2.1.1. Tình hình nhân lực (số lượng, chất lượng, cơ cấu)
Hiện tại phòng Hành chính – Nhân sự của Công ty có 7 nhân viên trong đó:
Bảng 2.1 Cơ cấu nhân lực phòng Hành chính – Nhân sự năm 2013
(Đơn vị: Người)
Trình độ Nam Nữ Tổng
Sau đại học 0 0 0
Đại học 2 4 6
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
5
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Cao đẳng 0 1 1
Tổng 2 5 7
Qua bảng số liệu ta thấy: trình độ của nhân viên phòng Hành chính – Nhân sự
của công ty là khá cao. Trong đó Nhân viên có trình độ Đại học chiếm 85,7 %, trình
độ cao đẳng chiếm 14,3%. Tỷ lệ nam – nữ trong phòng Hành chính – Nhân sự khá
chênh lệch với số lượng nhân viên nữ chiếm tỷ lệ cao hơn (chiếm 71,43%) trong khi
đó số lượng nhân viên nam chỉ chiếm 28,53%. Về độ tuổi, đội ngũ nhân viên của
phòng nhân sự có tuổi đời và tuổi nghề khá trẻ (24-26 tuổi). Tuổi trẻ với đầy sự sáng
tạo, nhiệt huyết. Nhưng cũng gặp phải các vấn đề liên quan tới kinh nghiệm quản lý và
xử lý các vấn đề khó trong công tác quản trị nhân lực.
Về cơ cấu phòng Hành chính – Nhân sự của công ty K&G VN bao gồm:
- 01 Trưởng phòng nhân sự

- 01 Chuyên viên tuyển dụng
- 01 Chuyên viên đào tạo
- 01 Nhân viên chính sách, tiền lương
- 01 Nhân viên thực hiện công tác truyền thông nội bộ
- 02 Nhân viên hành chính
Nhìn chung về số lượng, chất lượng, cơ cấu lao động của phòng Hành chính -
Nhân sự Công ty K&G VN khá phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty.
Đây là điều kiện thuận lợi để Công ty từng bước thực hiện những mục tiêu của mình.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận Nhân sự Công ty TNHH TM K&G Việt Nam
• Chức năng của Phòng Hành chính - Nhân sự
Tuyển dụng ,quản lý và đảm bảo nguồn nhân lực của công ty
Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, thực hiện BHXH, BHYT
cùng các chế độ phúc lợi xã hội khác
Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, công tác đoàn thể và xã hội khác
Hỗ trợ Ban giám đốc tổng hợp thông tin hậu cần bên trong nội bộ công ty.
• Nhiệm vụ của phòng Hành chính – Nhân sự
Hoàn thiện bộ máy của công ty từ trên xuống dưới
Tham mưu, tư vấn cho Ban giam đốc về tình hình nhân sự của các phòng ban
Tổ chức các hoạt động truyền thông nội bộ, tuyển dụng, đào tạo, trả công, đánh giá.
Giải quyết các công việc phát sinh đột xuất theo ủy nhiệm của Ban giám đốc
Tổ chức phục vụ các ngày lễ tết, hội họp
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
6
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
2.1.3. Tổ chức bộ phận nhân sự Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam
Tính đến năm 2013, Phòng Hành chính – Nhân sự của công ty K&G Việt Nam
có 7 nhân viện. Trong đó bao gồm:
- 01 Trưởng phòng nhân sự
- 01 Chuyên viên tuyển dụng
- 01 Chuyên viên đào tạo

- 01 Nhân viên chính sách, tiền lương
- 01 Nhân viên thực hiện công tác truyền thông nội bộ
- 02 Nhân viên hành chính
Hiện tại, chịu trách nhiệm chính trong công tác Quản trị nhân lực là Bộ phận
Quản trị Nhân lực của Công ty có cơ cấu như sau:
Trưởng phòng Nhân sự
Chuyên viên
Tuyển dụng
Chuyên viên
đào tạo
Nhân viên
Chính sách, tiền
lương
Trưởng phòng Hành Chính – Nhân sự của Công ty K&G có nhiệm vụ lập kế
hoạch, giám sát, điều hành các hoạt động chung của phòng. Tham mưu cho BGĐ về
các chiến lược sử dụng nhân lực trong hiện tại và tương lai. Xử lý các vấn để thuộc
lĩnh vực Hành chính – Nhân sự.
Chuyên viên Tuyển dụng có nhiệm vụ thực hiện công tác tuyển dụng theo kế
hoạch kinh doanh của Công ty, phân bổ nguồn lực trong công ty, tham mưu cho
trưởng bộ phận.
Chuyên viên đào tạo có nhiệm vụ tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch đào tạo cho
người lao động, tổ chức, giám sát và tổng hợp kết quả đào tạo.
Nhân viên Chính sách, tiền lương có nhiệm vụ theo dõi chấm công, tính lương,
thưởng và các chế độ đãi ngộ khác cho người lao động; Hỗ trợ với trưởng phòng lập
kế hoạch tiền lương hàng năm trình Ban giám đốc phê duyệt.
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
7
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Bộ phận nhân sự được phân chia theo từng nhóm đảm nhận các hoạt động của
quản trị nhân lực. Vai trò của bộ phận này được đánh giá cao trong hoạt động chung

của công ty.
2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường quản trị nhân lực tới hoạt động quản
trị nhân lực của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam
2.2.1, Nhân tố bên ngoài
Các yếu tố kinh tế: Tình hình kinh tế và thời cơ kinh doanh ảnh hưởng lớn
đến quản trị nhân sự. Khi có biến động về kinh tế thì doanh nghiệp phải biết điều
chỉnh các hoạt động để có thể thích nghi và phát triển tốt. Cần duy trì lực lượng lao
động có kỹ năng cao để khi có cơ hội mới sẽ sẵn sàng tiếp tục mở rộng kinh doanh.
Doanh nghiệp một mặt phải duy trì các lao động có tay nghề, mặt khác để giảm chi phí
lao động thì doanh nghiệp phải cân nhắc việc giảm giờ làm việc, cho nhân viên tạm
nghỉ việc hoặc giảm phúc lợi.
Chính sách chính trị - Pháp luật của nhà nước: Các vấn đề về Luật lao động và
thực thi Luật lao động trong doanh nghiệp và vai trò quản lý của Nhà nước có ảnh
hưởng tới các hoạt động của quản trị nhân lực về tuyển dụng, đãi ngộ người lao động,
đòi hỏi giải quyết tốt mối quan hệ về lao động …. Ví dụ như Bộ luật lao động mới có
hiệu lực từ ngày 1/5/2013 khác bộ luật cũ ở một số điều khoản về hợp đồng lao động,
chính sách tiền lương, thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, thời gian nghỉ thai sản
cho phụ nữ,…Điều này chắc chắn sẽ tác động vào các hoạt động trả công lao động,
đánh giá công việc,…trong công tác quản trị nhân lực của K&G.
Văn hóa - xã hội: Các vấn đề văn hóa – xã hội phổ biến như dân số và việc làm,
văn hóa, phong, phong tục tập quán, tôn giáo, …khác nhau giữa các vùng miền. Điều
này ảnh hưởng tới tư duy, quan điểm, thái độ, cách cư xử của người lao động khác
nhau trong doanh nghiệp. Cũng chính là tác động tới công tác quản trị nhân lực với
nấc thang giá trị khác nhau, về giới tính, đẳng cấp
Khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển đặt ra nhiều thách thức về
quản lý nhân sự; đòi hỏi tăng cường việc đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại
lực lượng lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.
Đối thủ cạnh tranh: Vấn đề cạnh tranh đòi hỏi Công ty phải có chính sách giữ
chân nhân viên bằng cách lãnh đạo, động viên, thăng thưởng hợp lý, tạo ra môi trường
làm việc gắn bó giữa nhân viên và doanh nghiệp, phải cải tiến môi trường và các chế

GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
độ phúc lợi, phải biết thu hút, duy trì và phát triển lực lượng lao động, không để mất
nhân tài vào tay đối thủ.
Khách hàng: Việc làm thế nào để thuyết phục khách hàng mua sản phẩm của
mình, hài lòng khi sử dụng sản phẩm và trung thành với Công ty. Đòi hỏi phải có
chính sách sử dụng và đào tạo lao động hợp lý, nhất là đội ngũ tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng (Nhân viên kinh doanh) sao cho nhân viên có kỹ năng, kiến thức sản phẩm
và thái độ phục vụ tốt nhất.
2.2.2. Nhân tố môi trường bên trong
Sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp: Ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động
quản quản trị nhân sự; chiến lược kinh doanh định hướng cho chiến lược phát triển
nhân sự, tạo đội ngũ quản lý chuyên gia, nhân viên lành nghề và phát huy tài năng của
họ. Các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, các vấn đề về ngân sách của doanh
nghiệp sẽ ảnh hưởng tới nhu cầu tương lai về nhân lực của Công ty. Như theo chiến
lược kinh doanh của K&G trong năm 2014 là mở rộng quy mô xuống các tỉnh phía
nam, điều này làm tăng nhu cầu nhân lực trong tương lai cuả công ty, đòi hỏi phải có
các chính sách nhân sự hợp lý.
Chính sách nhân sự: Mà công ty đang thực hiện, theo đuổi có ảnh hưởng tới các
hoạt động đãi ngộ, trả công, tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động,…Như K&G đang có
chính sách nhân sự là có được một đội ngũ nhân viên đồng đều và chất lượng. Nên các
công tác tuyển dụng, trả công, đào tạo nhân lực,…đang được công ty chú trọng.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp: Tư duy, quan điểm quản trị và năng lực lãnh đạo
điều hành của Ban lãnh đạo không chỉ ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn lực
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn quyết định đến cách thức tạo động
lực, đánh giá thành tích và đãi ngộ nhân sự trong doanh nhiệp.
Bản thân người lao động: Trong doanh nghiệp mỗi người lao động là một thế
giới riêng biệt, họ khác nhau về năng lực quản trị, về nguyện vọng, về sở thích…vì
vậy họ có những nhu cầu ham muốn khác nhau. Quản trị nhân sự phải nghiên cứu kỹ

vấn đề này để để ra các biện pháp quản trị phù hợp nhất.
2.3. Thực trạng hoạt động quản trị nhân lực của Công ty TNHH Thương Mại K&G
Việt Nam
2.3.1. Thực trạng về quan hệ lao động của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam
• Công đoàn
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Các chủ thể của quan hệ lao động trong công ty gồm có người sử dụng lao động
và Người lao động. Hiện tại K&G Việt Nam chưa có công đoàn. Nhưng Công ty đang
có mục tiêu thành lập Công đoàn trong thời gian tới.
• Trao đổi thông tin trong quan hệ lao động ở Công ty
Công ty thường xuyên có các cuộc trao đổi thông tin giữa nhân viên và Ban
lãnh đạo. Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với cấp dưới thông qua các văn bản quy
định, quyết định,…Hàng tháng Công ty có tổ chức họp toàn bộ nhân viên để mọi
người gặp gỡ giao lưu và đưa ra ý kiến, thắc mắc hay đề đạt lên trực tiếp Ban lãnh đạo
Công ty, cũng là để nhân viên họp mặt và hiểu biết về nhau hơn.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức của doanh nghiệp
Về Phân công lao động: Theo chức năng lao động trong K&G Việt Nam phân
làm 2 loại: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp:
Lao động trực tiếp là người mang doanh số trực tiếp về chô Công ty. Đó là nhân
viên trong khối Kinh doanh bao gồm lực lượng: nhân viên kinh doanh và nhân viên
bán hàng siêu thị.
Lao động gián tiếp được gọi là khối Hỗ trợ gồm các phòng Ban: Phòng Điều
phối Kinh doanh, Phòng R&D, phòng Kế Toán, Phòng Nhân sự và lực lượng nhân
viên Kho.
Phân theo mức độ phức tạp của công việc, được phản ánh qua một số tiêu thức
như: vị trí của công việc trong hệ thống doanh nghiệp, trình độ kỹ thuật, thao tác kỹ
thuật thực hiện công việc. Ứng với mỗi mức độ phức tạp khác nhau của công việc đòi
hỏi người lao động phải có trình độ, phẩm chất tương ứng để thực hiện tốt công việc.

Như nếu phân theo mức độ phức tạp của Công việc, lao động trong K&G sẽ bao gồm
3 dạng: lao động chưa qua đào tạo (Như Nhân viên bán hàng siêu thị thường là lao
động phổ thông), lao động đã qua đào tạo (Nhân viên khác của Công ty) và lao động
chuyên gia (các cấp quản lý).
Về hợp tác lao động: Các cá nhân, phòng ban trong K&G Việt Nam có sự hợp
tác, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện công việc tốt hơn, đạt được mục tiêu đã đề
ra. Ngoài ra, đối với kênh Bán hàng siêu thị, độ ngũ Nhân viên bán hàng còn có sự hợp
tác lao động theo thời gian. Nhân viên bán hàng sẽ làm việc luân phiên theo các ca làm
việc: ca sáng, ca chiều và ca tối, các ngày nghỉ và ngày lễ.
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Công tác tổ chức lao động của Công ty khá chặt chẽ. Thường không sảy ra sự
chồng chéo giữa các bộ phận, phòng ban. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ và quyền hạn
riêng, hợp tác hiệu quả với nhau để thực hiện tốt công việc.
2.3.3. Thực trạng về định mức lao động
Về định mức, đối với đội ngũ lao động trực tiếp tạo ra doanh số thuộc khối kinh
doanh, hiện nay công ty đang áp dụng định mức theo doanh số cho CBNV này. Tùy
vào mục tiêu kinh doanh của Công ty, tùy từng vị trí, kênh bán hàng (Kênh GT (Kênh
truyền thống), Kênh FST (Kênh thời Trang – Thể thao), Kênh MT (Kênh siêu thị) và
tùy vào năng lực, kinh nghiệm của từng người mà công ty có định mức doanh số cho
bộ phận, nhân viên phù hợp. Công ty căn cứ vào mức độ hoàn thành doanh số, mức độ
hoàn thành công việc mà có mức lương, thưởng phù hợp nhằm khuyển khích CBNV
làm việc. Ví dụ với kênh FST, mỗi nhân viên sẽ có mức doanh số khoán khác nhau:
nhân viên mới làm việc sẽ có mức khoan doanh số hàng tháng là 45 triệu. Với Nhân
viên giỏi sẽ có mức khoán doanh số cao hơn : 100-120 triệu/ tháng.
Công tác định mức lao động của công ty nhìn chung phù hợp với năng lực và
yêu cầu đặt ra với mỗi nhân viên. Tuy nhiên việc đưa ra định mức còn phần lớn dựa
vào kinh nghiệm của các trưởng bộ phận và để đạt được mục tiêu kinh doanh của
Công ty. Nên việc đưa ra định mức còn chưa phù hợp với một số nhân viên. Dẫn tới

tình trạng nhân viên không hoàn thành được định mức do quá cao.
2.3.4.Thực trạng về hoạch định nhân lực của doanh nghiệp
Đối với K&G Việt Nam, công ty thường xuyên có nhu cầu nhân lực ngắn hạn.
Bởi sự biến động nhân lực trong doanh nghiệp là rất lớn, nhất là lực lượng nhân viên
kinh doanh. Dự báo nhu cầu nhân lực trong Công ty chủ yếu dựa vào thu thập thông
tin của các phòng ban, bộ phận có nhu cầu nhân lực của họ.
Về dự báo nhu cầu nhân lực dài hạn. Hiện Công ty đang thực hiện chiến lược
mở rộng quy mô. Nên nhu cầu nhân lực trong tương lai là rất lớn.
Công tác hoạch định nhân lực của Công ty vẫn còn thụ động, phụ thuộc vào sự
biến động của nhân sự trong công ty.
2.3.5. Thực trạng về phân tích công việc của doanh nghiệp
Phân tích công việc là một quá trình nhằm xác định một cách có hệ thống các
chức năng công việc phải thực hiện, tính chất của mỗi loại chức năng công việc, quyền
hạn, trách nhiệm và kỹ năng cần thiết để tiến hành chức năng công việc theo yêu cầu.
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Sản phẩm của phân tích công việc đó là Bản mô tả công việc và tiêu chuẩn công việc.
Các chức danh của K&G Việt Nam phần lớn tương đồng với các chức danh của các
Công ty khác trong ngành. Có một số chức danh điển hình với Công ty như: đại diện
thương mại. Biện pháp thu thập thông tin chủ yếu theo phương pháp quan sát trực và
điều tra với hầu hết các chức danh.
Tất cả các vị trí trong Công ty đều có Bản mô tả công việc rõ ràng. Điều đó giúp
ích cho Công tác tuyển dụng chọn được đúng người phù hợp với công việc.
2.3.6. Thực trạng về tuyển dụng của doanh nghiệp
• Xác định nhu cầu tuyển dụng
Các phòng ban, bộ phận có nhu cầu về nhân lực sẽ gửi thông báo yêu cầu cho
phòng Hành chính – Nhân sự. Phòng Hành chính – Nhân sự sẽ xem xét, căn cứ vào
khối lượng công việc của từng bộ phận để xác định lại và lên kế hoạch.
• Nguồn tuyển dụng

Công ty có 2 nguồn tuyển dụng:
Nguồn tuyển dụng bên trong doanh nghiệp: Công ty áp dụng hình thức này cho
các vị trí Cấp quản lý như: Giám sát bán hàng,…Các nhân viên xuất sắc sẽ được Công
ty xem xét phát triển lên vị trí cao hơn.
Nguồn tuyển dụng bên ngoài doanh nghiệp: Công ty thường tuyển dụng nguồn
này cho hầu hết các vị trí làm việc trong Công ty.
• Hình thức truyền thông
Hiện nay Công ty thường tuyển dụng thông qua các website việc làm như:
timviecnhanh.com, careelink.vn, vieclam.24h.com, các diễn đàn chuyên ngành: nhân
sự, kế toán,…hoặc qua các trung tâm giới thiệu việc làm.
• Quy trình tuyển dụng
Quy trình tuyển dụng tại Công ty gồm những bước sau:
- Lên kế hoạch tuyển dụng
- Thông báo tuyển dụng
- Thu nhận và chọn lọc hồ sơ ứng viên
- Tổ chức thi tuyển và phỏng vấn
- Ra quyết định tuyển dụng
- Hội nhập nhân viên mới
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Nhân lực trong Công ty biến động rất lớn nên việc tuyển dụng diễn ra thường
xuyên, nhất là vị trí nhân viên kinh doanh. Tuy nhiên hầu hết các vị trí của Công ty
đều áp dụng theo đúng quy trình tuyển dụng trên.
Trong Công tác truyền thông, công ty chủ yếu đăng thông tin tuyển dụng trên các
website miễn phí nên chất lượng hồ sơ ứng viên nhận được thường ở mức trung bình.
2.3.7. Thực trạng đào tạo và phát triển nhân lực của doanh nghiệp
• Công tác đào tạo nhân lực của K&G Việt Nam
Xác định nhu cầu đào tạo: Công ty thường lấy thông tin từ các trưởng bộ phận
cung cấp. Hơn nữa Công ty cũng có các kế hoạch đào tạo thường kỳ (hàng tháng, hàng

quý, ) cho tất cả các nhân viên trong khối kinh doanh của Công ty.
Nội dung đào tạo: Đối với nhân viên mới thuộc khối kinh doanh. Chủ yếu đào
tạo Orientation – Kiến thức chung về Công ty và sản phẩm. Sau đó được đào tạo thực
địa khoảng 3-5 ngày trước khi nhân viên tiếp nhận công việc chính thức.
Phương pháp đào tạo: Đào tạo bên trong doanh nghiệp theo phương pháp kèm
cặp là chủ yếu: là hình thức đào tạo công ty tự tổ chức. Người được đào tạo sẽ được
phân công làm việc chung với người có kinh nghiệm, kỹ năng hơn (thường là các cấp
trưởng, người quản lý trực tiếp). Người có kinh nghiệm sẽ có trách nhiệm đào tạo
hướng dẫn người được đào tạo.
Công ty còn mời diễn giả về nói chuyện, chia sẻ kinh nghiệm và đào tạo kỹ
năng cho toàn nhân viên trong Công ty.
• Phát triển nhân lực
Về công tác phát triển nhân lực, công ty thường chú trọng những nhân viên
xuất sắc để thăng tiến lên vị trí cao hơn. Các vị trí quản lý thường lấy từ nguồn nội bộ
trong Công ty. Điều này cũng mang lại nhiều lợi ích khi giúp cho nhân viên có thêm
động lực làm việc hiệu quả và có nhu cầu tự phát triển bản thân hơn .
Công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty luôn kịp thời, cần thiết.
Phục vụ hiệu quả cho chính người lao động để có thể thực hiện tốt công việc, đi đến
đạt được mục tiêu chung của công ty.
2.3.8. Thực trạng về đánh giá nhân lực của Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
13
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Mục tiêu đánh giá của công ty: xem xét lại kết quả làm việc của nhân viên trong
chu kỳ hoạt động, qua đó là cơ sở cho việc xét thưởng cũng như việc điều chỉnh lương
hàng năm, xác lập chỉ tiêu cho năm tiếp theo. Việc đánh nhân lực trải qua các bước:
- Xác định mục tiêu cần đánh giá
- Xác định chu kỳ, người đánh giá, phương pháp đánh giá
- Xác lập hệ thống tiêu chuẩn đánh giá
- Xây dựng và ban hành quy chế đánh giá

- Triển khai đánh giá: đánh giá nhân viên thông qua việc so sánh các thông tin
thu thập được về các tiêu chuẩn đã được đề ra.
- Sử dụng kết quả đánh giá thực hiện
Chu kỳ đánh giá: 6 tháng
Đối tượng đánh giá: cán bộ quản lý trực tiếp đánh giá.
Các tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu các tiêu chuẩn về kỷ luật, đánh giá xếp loại A,
B, C. Các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và trình độ được sử dụng để quy định về
việc hưởng bậc lương.
Nhìn chung Công tác đánh giá nhân lực của Công ty K&G VN chưa được coi
trọng và còn nhiều hạn chế: Việc đánh giá chủ yếu dựa theo quan sát của một mình
cấp quản lý. Nên còn mang cảm tính cá nhân, thiếu tính khách quan. Việc chu kỳ đánh
giá (6 tháng) quá dài, khiến việc nhắc nhở sửa đổi không mang tính kịp thời, người
đánh giá dễ bị ảnh hưởng bởi kết quả, thái độ làm việc của người lao động vào thời
gian cuối chu kỳ đánh giá. Công ty còn chưa xây dựng công tác phỏng vấn đánh giá để
nhân viên bày tỏ những thắc mắc khi nhận được kết quả đánh giá.
2.3.9. Thực trạng trả công nhân lực của doanh nghiệp
Chính sách và quy chế trả công của K&G Việt Nam được nêu rõ trong Nội quy
lao động của Công ty. Tuân thủ theo pháp luật trong Bộ luật lao động của nhà nước.
Thu nhập của người lao động trong công ty là các khoản: lương, thưởng, trợ cấp, phụ
cấp, phúc lợi,
Về đãi ngộ tài chính: Đãi ngộ tài chính của Công ty được thể hiện qua tiền
lương, tiền thưởng và một số phụ cấp, trợ cấp và phúc lợi khác.
+ Tiền lương
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Tiền lương trong công ty được tính theo doanh số và theo thời gian: Trả lương
theo thời gian thường áp dụng cho nhân viên văn phòng. Trả lương theo doanh số áp
dụng cho bộ phận kinh doanh.
+ Tiền thưởng và phụ cấp

Công ty có phụ cấp điện thoại và phụ cấp xăng xe, phụ cấp trách nhiệm và công
tác phí cho nhân viên.
Công ty có quỹ khen thưởng cho các cá nhân, các phòng ban hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Thưởng cho các chương trình thi đua, ngày lễ, tết. Công ty tổ
chức khen thưởng cả định kỳ và đột xuất, nhằm tuyên dương, khuyến khích, động viên
những cá nhân, tập thể có thành tích nổi bật, CBNV tận tâm làm việc và công hiến cho
Công ty. Mức thưởng của công ty bằng tiền và hiện vật có giá trị tương đối cao: Như
thưởng Ipad, laptop, xem máy,…
+ Phúc lợi: Nhân viên trong công ty được hưởng các chế độ : Thăm hỏi khi ốm
đau, tang ma, sinh nở, cưới hỏi. Hưởng BHYT, BHXH sau khi ký hợp đồng lao động
chính thức. Nhân viên còn được chiết khấu 40% khi mua sản phẩm của Công ty.
Công ty trả lương vào mùng 10 hàng tháng cho nhân viên qua tài khoản của
Ngân hàng TechcomBank. Về việc chấm công tính lương, đối với khối Hỗ trợ, phòng
Nhân sự sẽ thực hiện công việc này. Đối với khối Kinh doanh, phòng điều phối kinh
doanh sẽ nhận báo cáo doanh số hàng ngày của nhân viên và tổng hợp vào cuối tháng.
Lương Nhân viên kinh doanh sẽ bao gồm: Lương cơ bản + Phụ cấp (điện thoại, xăng
xe, báo cáo) + Thưởng doanh số + Thưởng báo cáo.
Nhìn chung phương thức trả lương của công ty khá khoa học, đơn giản, hợp lý
đảm bảo quyền lợi cho người lao động và khuyến khích người lao động làm việc tốt.
Về mức lương, mức lương của CBNV K&G được đánh giá ở mức khá so với các
doanh nghiệp trong ngành. Ví dụ mức lương cơ bản của NV bán hàng siêu thị là 4,5-5
triệu, mức lương cơ bản của vị trí đại diện bán hàng là 7,3 triệu (chưa bao gồm thưởng
doanh số và thưởng báo cáo). Người lao động thấy hài lòng và thỏa mãn với mức
lương mình nhận được.
Về đãi ngộ phi tài chính: Thông qua công việc, Công ty đã sắp xếp cho CBNV
làm việc đúng chuyên môn, phù hợp với năng lực làm việc. Đồng thời, công ty cũng quan
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
15
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
tâm đến quá trình thăng tiến của CBCNV, luôn quan tâm, đào tạo để CBNV ngày càng

hoàn thiện kiến thức, rèn luyện thêm kỹ năng để đáp ứng công việc ngày càng tốt hơn.
Ngoài ra, Ban lãnh đạo Công ty còn khá quan tâm tới đời sống của CBNV. Như
hàng tháng gọi điện chúc mừng và tặng quà sinh nhật cho Nhân viên có sinh nhật
trong tháng. Quà sinh nhật sẽ được trao vào dịp công ty tổ chức họp toàn bộ Công ty
diễn ra hàng tháng.
Hơn nữa, Công ty còn tổ chức các đợt du lịch nghỉ dưỡng ở Cát Bà, Cửa Lò, cho
toàn bộ nhân viên để mọi người nghỉ ngơi sau những ngày làm việc căng thẳng.
So sánh mức lương và các chế độ của người lao động Công ty K&G Việt Nam
với các doanh nghiệp khác trong ngành và so với thị trường được đánh giá ở mức khá.
K&G luôn tạo môi trường làm việc tốt nhất cho người lao động.
2.3.10. Thực trạng về hiệu quả sử dụng lao động của công ty
Bảng đánh giá sức sinh lời bình quân một lao động.
Chỉ tiêu
Năm
Đơn vị
2011 2012 2013
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 16.682 18.550 22.544
Lao động bình quân Người 217 230 267
Lợi nhận bình quân một lao động Trđ/người 76,876 80,652 84,434
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Qua bảng đánh giá khả năng sinh lời bình quân một lao động ta thấy khả năng
sinh lời của một người lao động tăng dần qua các năm, từ năm 2012-2013 tăng 3,7
triệu đồng. Có thể thấy vai trò đáng kể của công tác quản trị nhân lực trong công ty.
2.3.11. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí tuyển dụng tại công ty
Công ty thường không mất nhiều chi phí cho tuyển dụng. Vì không phải tốn chi
phí đăng tin tuyển dụng (Công ty thường sử dụng các website tuyển dụng miễn phí).
Địa điểm phỏng vấn tuyển dụng thường diễn ra ngay tại văn phòng công ty, nên không
phải mất chi phí thuê địa điểm.
Chi phí chỉ khoảng150.000- 200.000 đồng in tài liệu cho 1 lần tham dự. Tính
trung bình, một tháng doanh nghiệp chi khoảng 800.000 cho chi phí tuyển dụng, một

năm chi phí tuyển dụng của doanh nghiệp khoảng 10.000.000 đồng.
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
16
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
Con số này là không lớn so với quy mô của Công ty và khả năng sinh lời của
nhân viên trong công ty. Có thể nói rằng công ty đã sử dụng chi phí tuyển dụng một
cách hợp lý, đảm bảo công tác tuyển dụng có hiệu quả.
2.3.12. Thực trạng về hiệu quả sử dụng chi phí đào tạo của doanh nghiệp
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2011 2012 2013
Lợi nhận bình quân một lao động Trđ/người 76,876 80,652 84,434
CP đào tạo/ 1 lao động Trđ/người 2,343 2,675 3,123
CPĐT/LNLĐ % 3,048 3,317 3.699
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Qua bảng số liệu trên ta thấy chi phí cho công tác đào tạo hàng năm tăng lên
qua các năm. Nhưng con số này chưa đáng kể so với khả năng sinh lời của một lao
động (chiếm khoảng 3,699% trong năm 2013). Có thể thấy, công ty K&G Việt Nam
đã sử dụng chi phí đào tạo một cách hợp lý, góp phần nâng cao kiến thức, kĩ năng cho
đội ngũ lao động trong công ty.
Công ty K&G Việt Nam luôn chú trọng đào tạo cho Cán bộ nhân viên. Mọi chi
phí đào tạo Công ty đều chịu trách nhiệm chi trả hoàn toàn. Đối tượng được đào tạo
chủ yếu là nhân viên kinh doanh. Chi phí đào tạo của K&G bao gồm: Chi phí tài liệu,
chí phí ăn uống, chi phí thuê nhà nghỉ cho những CBNV ở xa.
Có thể thấy, Công ty K&G Việt Nam rất ưu ái và chú trọng nâng cao chất lượng
đội ngũ lao động của Công ty.
PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CẦN GIẢI QUYẾT CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI K&G VIỆT NAM VÀ ĐỊNH HƯỚNG KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty
Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam
3.1.1. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh

Trong những năm vừa qua Công ty không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực
kinh doanh, hoạt động kinh doanh của Công ty. Qua phân tích số liệu cho thấy doanh
thu của Công ty hoạt động ngày càng ra tăng, Công ty K&G VN ngày càng khẳng định
vị thế của mình trong lĩnh vực sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng. Lợi nhuận sau
thuế từ năm 2011 đến năm 2013 đã tăng lên hơn 5,5 tỷ đồng, thu nhập của NLĐ của
Công ty cũng tăng lên đáng kể. Khách hàng ngày càng thân thuộc hơn với tên các
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
17
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
thương hiệu sản phẩm của Công ty. Với quyết tâm và bằng năng lực quản lý, K&G
Việt Nam đang có những bước tiến vững mạnh
3.1.2. Đánh giá tình hình hoạt động quản trị nhân lực
Ưu điểm:
Các hoạt động quản trị nhân lực của bộ phận nhân sự được Ban lãnh đạo đánh
giá cao. Các phòng ban, bộ phận hợp tác và hỗ trợ nhau hiệu quả trong công việc. Đời
sống người lao động được chăm lo. Chế độ đãi ngộ hợp lý, hấp dẫn tạo động lực cho
người lao động thực hiện tốt công việc.
Nhược điểm:
Công tác hoạch định nhân lực còn mang tính thụ động, phụ thuộc vào sự biến
động nhân sự trong từng thời kỳ.
Việc Nhân lực biến động thường xuyên cũng là một điều đáng quan tâm trong
công tác quản trị nhân lực của K&G Việt Nam. Việc Công ty mở rộng quy mô nhanh,
năng lực quản lý chưa theo kịp, tuyển dụng một cách ồ ạt. Dẫn tới chất lượng nhân
viên chưa được cao. Khi được tuyển dụng vào, do năng lực chưa đáp ứng được với
công việc và do tính chất công việc áp lực cao nên việc lao động bỏ việc là rất lớn.
Điều này đòi hỏi phải nâng cao chất lượng tuyển dụng trong công tác tuyển dụng nhân
sự trong công tác quản tị nhân lực của Công ty.
+ Công tác đánh giá đánh giá lao động còn mang tính hình thức, chủ quan, chưa
phát huy tác dụng hiệu quả của công tác này trong quá trình quản trị nhân lực.
3.1.3. Những vấn đề đặt ra đối với Công ty Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam

Công ty đã đạt được những thành tựu nhất định trong quá trình kinh doanh. Tuy
nhiên, bên cạnh đó cũng có những vấn đề cần phải đặt ra: Việc mở rộng quy mô nhanh
đòi hỏi phải đi liền với tăng năng lực quản lý và trình độ lao động. Lĩnh vực kinh
doanh hấp dẫn, nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, lâu đời và khách hàng ngày càng khó
tính đòi hỏi Công ty phải có chính sách kinh doanh hợp lý.
Về công tác quản trị nhân lực: Bộ phận quản trị nhân lực cần quan tâm hơn nữa
về Công tác tuyển dụng và sử dụng lao động, sao cho tuyển được đúng người, đúng
việc không để người lao động biến động thường xuyên. Công tác đánh giá lao động
cần được chú trọng hơn nữa, tạo động lực cho người lao động làm việc hiệu quả. Hơn
nữa việc giữ chân nhân viên, tạo sự trung thành của nhân viên với Công ty cũng là
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
18
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
hoạt động đáng được quan tâm trong công tác quản trị nhân lực của công ty K&G Việt
Nam hiện nay.
3.2. Phương hướng hoạt động kinh doanh, quản trị nhân lực của Công ty Công ty
TNHH Thương Mại K&G Việt Nam trong thời gian tới.
Trong năm 2014, Mục tiêu doanh số của K&G VN là 125 tỷ đồng. Để khẳng
định vị thế của mình trên thị trường và phấn đấu trở thành một trong những Công ty
sản xuất và phân phối ngành hàng tiêu dùng số 1 tại Việt. K&G VN đang có kế hoạch
mở rộng quy mô, rộng và sâu hơn. Để tất cả người tiêu dùng Việt Nam đều tiếp cận,
yêu thích và trung thành sử dụng sản phẩm của Công ty.
Chú trọng vào con người, vì con người là tài sản vô giá của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, Công ty cũng đã ngày càng chú trọng hơn nữa vào nguồn lực là con người. Công ty
quan tâm đến việc nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng cho người lao đông.
Đảm bảo và nâng cao trách nhiệm, quyền hạn phòng nhân sự. Từ nhu cầu chú
trọng vào con người, coi con người là tài sản vô giá của doanh nghiệp.Chính vì vậy
Công ty ngày càng đề cao vai trò của công tác quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
3.3. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
-Định hướng 1: Nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH

TM K&G Việt Nam.
- Định hướng 2: Xây dựng thương hiệu tuyển dụng tại Công ty TNHH TM
K&G Việt Nam
- Định hướng 3: Nâng cao công tác đào tạo và phát triển nhân viên tại Công ty
TNHH TM K&G Việt Nam
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
19
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa: Quản trị nhân lực
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2011,
2012, 2013
(2) Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam, Bảng lương nhân viên Bán hàng
(3) Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam, Slide Chương trình đào tạo và
định hướng K&G Việt Nam
(4) Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam, Nội quy quy chế
(5) Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam, Báo cáo kết quả đào tạo
(6) Công ty TNHH Thương Mại K&G Việt Nam, Hồ sơ phòng Nhân sự
.
GVHD: Trịnh Minh Đức SVTH: Đỗ Thị Liên Dung
20

×