Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa tài chính ngân hàng tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.88 KB, 16 trang )

1
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài.
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài
Bảng 3: Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế của NHN
o
&PTNT chi
nhánh huyện Lương tài
2
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN LƯƠNG
TÀI-BẮC NINH.
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài là chi nhánh trực
thuộcNHN
o
&PTNT. Là đơn vị có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh thành lập vào ngày 26/8/ 1999 theo
quyết định số 646/QĐ/NHNN-02.
Trụ sở: ngã 3 Thứa-thị trấn Thứa-Lương Tài-Bắc Ninh.
Trong giai đoạn đầu thành lập, chi nhánh đã gặp nhiều khó khăn do nền kinh
tế chưa phát triển, người dân chưa nhận biết được hết về chức năng và vai trò của
ngân hàng. Nhưng do sự nỗ lực không ngừng của toàn cán bộ và những cải cách để


phù hợp với sự phát triển kinh tế đến nay chi nhánh đã ngày càng phát triển mạnh
và luôn là một trong những đơn vị dẫn đầu tỉnh Bắc Ninh.
Hoạt động chính của chi nhánh là huy động vốn và cho vay thành phần kinh
tế, cho vay đối với hộ sản xuất và dịch vụ ngân hàng khác theo quy định và luôn
chịu sự quản lí giám sát của ngân hàng cấp trên cũng như ngân hàng Nhà nước.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Lương Tài được tổ chức một cách
gọn nhẹ, hợp lý với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho mỗi phòng ban đã đảm bảo
được tính hiệu quả cao trong hoạt động của NHN
O
và phù hợp với quy mô hoạt
động, đặc điểm kinh tế của huyện Lương Tài.
Cơ cấu tổ chức nhân sự của của NHNo&PTNT huyện Lương Tài được bố trí
với mô hình hoạt động gồm 4 phòng ban chức năng: phòng Kế toán-Ngân quỹ,
phòng kế hoạch kinh doanh, phòng hành chính và phòng giao dịch Kênh Vàng.
Sơ đồ tổ chức ngân hàng No&PTNT chi nhánh Lương Tài:
Giám đốc
Phó giám đốcPhó giám đốc
3
Tên chức danh
Chức vụ Họ và tên
Giám đốc chi nhánh
Phạm Xuân Đại
Phó giám đốc chi nhánh
Trần Đăng Bích
Phó giám đôc chi nhánh
Lê Đức Công
Trưởng phòng kế toán-ngân quỹ
Nguyễn Thị Ngà
Trưởng phòng hành chính

Nguyễn Thị Kiều
Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
Dương Thị Hậu
Trưởng phòng giao dịch
Nguyễn Kim Anh
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ
Về chức năng, nhiệm vụ chung: NHNo&PTNT huyện Lương Tài thực hiện
đầy đủ các chức năng nhiệm vụ của một NHTM theo sự chỉ đạo của NHNo cấp
trên, thực hiện các hoạt động chủ yếu như: hoạt động tín dụng, hoạt động thanh
toán, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, tiền gửi và các hoạt động khác. Trong đó
hoạt động tín dụng giữ vai trò chủ đạo.
Về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng kinh doanh (kế hoạch-tín dụng): phòng kinh doanh có chức năng
tham mưu cho Ban giám đốc trong triển khai thực hiện các chính sách, chế độ, thể
Phòng giao
dịch
Phòng
KHKD
Phòng Kế
toán-NQ
Phòng hành
chính
4
lệ nhà nước của ngành, của địa phương vào thực tiễn kinh doanh của chi nhánh liên
quan đến nhiệm vụ của phòng.
Phòng Kế toán-giao dịch- ngân quỹ:
• Giao dịch trực tiếp với khách hàng, tư vấn, cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
liên quan đến nghiệp vụ gửi tiền, cho vay, xử lý hạch toán…
• Thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của NHNo.
• Thực hiện các yêu cầu của khách hàng như chuyển tiền, gửi tiền, gửi tiết kiệm.

• Đảm bảo an toàn kho quỹ quản lý tiền mặt
• Hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, lưu trữ, bảo quản và quản lý tài sản nhà
nước theo pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính, kế toán hiện hành của
Bộ Tài chính, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam quy định
• Thực hiện các nghiệp vụ trong nước và một số nghiệp vụ thanh toán quốc tế như
Western union, letter credit…
• Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, chứng từ thanh toán, các loại
ngoại tệ, các chứng từ có giá, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi theo chế độ quản
lý kho quỹ trong hệ thồng NHNo&PTNT Việt Nam.
• Xây dựng chi tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ
tiền lương trình NHNo cấp trên.
• Xây dựng và thực hiện chiến lươc huy động vốn. Căn đổi nguồn vốn, sử dụng vốn
và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn.
• Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định chung.
• Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo
theo quy định.
• Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
• Quản lý, sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh
theo quy định.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám Đốc giao.
Phòng hành chính-nhân sự:
Tổ hành chính - nhân sự có 2 chức năng là: quản lý hành chính và tham mưu
cho Giám đốc trong việc quản lý tổ chức, quản lý nhân sự, tiền lương và thực hiện
công tác quản trị, hành chính văn phòng tại chi nhánh. Thực hiện công tác đối
ngoại và các công tác khác theo yêu cầu của NHNo.
Phòng giao dịch Kênh Vàng
5
Phòng giao dịch Kênh Vàng được thành lập để đáp ứng nhu cầu về gửi tiền
tiết kiệm, gửi tiền, vay vốn, các dịch vụ thanh toán…cho nhân dân, HSX, doanh
nghiệp, hợp tác xã ở các xã-khu vực phía đông của Lương Tài như An Thịnh, Trung

Kênh, Mỹ Hương là những xã ở xa trung tâm huyện, xa NHNo&PTNT huyện
Lương Tài. Phòng giao dịch Kênh Vàng có nhiệm vụ là thực hiện tất cả các chức
năng, nhiệm vụ mà chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lương Tài thực hiện: bao gồm
huy động vốn,tín dụng, kế toán, ngân quỹ,
6
PHẦN 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1 . Một số nhận xét về tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của chi
nhánh
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài.
Đơn vị:triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
2013/2012
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)

Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Số tiền
Tỉ lệ
(%)
Tài sản
I.Tiền mặt 4.146 1,13 5.568 1,44 10.246 2,49 1.422 1,69 4.678 5,47
II.Cho vay
KH
263.113 71,67 278.426 71,80 294.694 71,52 15.313 5,82 16.268 5,84
1.Cho vay
ngắn hạn
135.000 36,77 145.250 37,46 152.686 37,05 10.250 7,59 7.436 5,12
2.Cho vay
trung hạn
130.269 35,48 135.650 34,98 145.000 35,19 5.381 4,13 9.350 6.89
3.Dự
phòng PT
khó đòi
(2.156) -0,58 (2474) -0.64 (2992) -0,72 (318) 14,75 (518)
20,9
4
III. Tài sản
cố định
9.333 2,54 7.674 1,98 6.786 1,65 (1.659) -17,77 (888)
-
11,5
7
IV.Tài sản

khác
90.526 24,66 96.112 24,79 100.324 24,35 5.586 53,07 4.212
26,1
4
7
Tổng tài
sản
367.118 100 387.780 100 412.050 100 20.662 56,28 24.270
62,5
9
Nguồn vốn
I. Nợ phải
trả
341.132 92,92 370.584 95,57 393.544 95,51 29.452 8,63 22.960 6,19
1.Tiền gửi
của TCKT,
dân cư
270.378 73,65 310.462 80,06 330.256 80,15 40.084 14,83 19.794 6,38
- Tiền gửi
không kỳ
hạn
30.252 8,24 32.532 8,39 25.526 6,19 2.280 7,54 -7006 -2,15
- Tiền gửi
kỳ hạn
dưới 12
tháng
180.223 49,09

233.068
60,01 265.657 64,48 52.845 29,32 32.589

13,9
8
- Tiền gửi
kỳ hạn trên
12 tháng
59.903 16,32 44.862 11,57 39.073 9,48
(15.041
)
-25,11 -5.789 -12,9
2. Các
khoản nợ
khác
70.754 19,27 60.122 15,51 63.288 15,36
(-
10632)
-15,03 3.166 5,27
II.Vốn và
các quỹ
25.986 7,08 17.196 4,43 18.506 4,49 (-8790) -33,83 1.310 7,62
Tổng
nguồn
vốn
367.118 100 387.780 100 412.050 100 20.662 56,28 24.270
62,5
9
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 chi nhánh NHN
o
&PTNT huyện Lương Tài)
Qua bảng cân đối kế toán ta có thể đánh giá tình hình tài sản nguồn vốn của
Agribank chi nhánh huyện Lương Tài – Bắc ninh như sau :

Về tài sản:
Vào cuối năm 2012 tổng tài sản của chi nhánh ước đạt 387.780 triệu đồng
tăng lên khoảng 20.662 triệu đồng so với ngày 31 tháng 12 năm 2011 tức tăng lên
56,28% so với cuối năm 2011. Điều này cho chúng ta nhận thấy rõ nét rằng chi
8
nhánh đã có sự tăng trưởng nhanh chóng về lượng tài sản trong vòng một năm từ
năm 2011 đến 2012, trong đó tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt chỉ chiếm
phần rất nhỏ trong tổng tài sản, chiếm khoảng 1,13% vào cuối năm 2011 trong khi
đó tổng dư nợ cho vay chiếm khoảng 71,67% tức là chiếm phần lớn trong tổng tài
sản của chi nhánh vào cuối năm 2011. Đến cuối năm 2012 thì tài sản có tính thanh
khoản cao là tiền mặt là 5.568 triệu đồng chiếm khoảng 1,44%, trong khi đó dư nợ
cho vay là 278.426 triệu đồng, chiếm khoảng 71,80%. Qua bảng số liệu ta còn thấy
được, so với năm 2011 thì tài sản tiền mặt của chi nhánh cuối năm 2012 đã tăng
1.422 triệu đồng tức là tăng lên khoảng 1,69% và dư nợ cho vay tăng từ 263.113
triệu đồng cuối năm 2011 lên đến 278.426 triệu đồng cuối năm 2012 tức là tăng
khoảng 5,82%, trong đó cho vay ngắn hạn tăng 10.250 triệu đồng tức là tăng
khoảng 7,59%, cho vay trung hạn tăng 5.381 triệu đồng tức là tăng khoảng 4,13%,
chi nhánh không cho vay dài hạn.Việc tăng những khoản cho vay của chi nhánh
cũng làm tăng dự phòng các khoản phải thu, so với cuối năm 2011 thì đến cuối năm
2012 dự phòng khoản phải thu khó đòi của chi nhánh tăng lên 318 triệu đồng tức là
tăng khoảng 14,75%
Vào cuối năm 2013 tổng tài sản của chi nhánh là 412.050 triệu đồng tăng
62,59% so với cùng kì năm trước, cao hơn so với sự tăng trưởng của thời điểm cuối
năm 2012 so với 2011. Tài sản có tính thanh khoản cao là tiền mặt tăng một lượng
đáng kể chiếm 2.49%, tăng gần gấp đôi so với cùng kì năm trước. Điều này cho
thấy được độ an toàn của các khoản tiền đi vay của chi nhánh tăng lên. Dư nợ cho
vay của chi nhánh vẫn duy trì mức ổn định, ước đạt 294.694 triệu đồng chiếm
khoảng 71,52%, tăng nhẹ so với cùng kì năm trước và cao hơn so với sự tăng
trưởng của thời điểm cuối năm 2012 so với năm 2011, trong đó cho vay ngắn hạn
chiếm khoảng 37,05% tăng 5,12% so với cùng kì năm trước nhưng thấp hơn so với

sự tăng trưởng của thời điểm năm 2012 so với năm 2011, cho vay trung hạn chiếm
khoảng 35,19%, tăng 6,89% so với cùng kì năm trước. Dự phòng rủi ro cũng tăng
518 triệu đồng, tức là tăng khoảng 20,94%.
9
Nhìn chung số liệu từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2013 phản ánh một thực
tế rằng, nền kinh tế không ổn định cùng với các chính sách ảnh hưởng không nhỏ
đến tình hình tài sản của các ngân hàng nói chung và NHN
o
&PTNT nói riêng nhưng
với những nỗ lực không ngừng của các cán bộ và công tác điều hành hiệu quả của
ban lãnh đạo mà chi nhánh đã có những tăng trưởng khả quan, tổng tài sản tăng ổn
định qua các năm.
Về nguồn vốn:
Giai đoạn 2011-2013 chi nhánh đã nổ lực rất nhiều trong công tác huy động
vốn: đưa ra nhiều giải pháp, chính sách đồng bộ, hiệu quả, huy động thông qua
nhiều kênh khác nhau tạo ra sự ổn định trong việc thu hút các nguồn vốn phục vụ
cho hoạt động kinh doanh. Với những có gắng đó mà chi nhánh đã có được kết quả
trong công tác huy động vốn như sau:
Cuối năm 2011, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, dân cư chiếm 73,65% so với
tổng nguồn vốn và cuối năm 2012 là 80,06% so với tổng nguồn vốn. Đây là số vốn
quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn. Tiền gửi của các TCKT,
dân cư cuối năm 2012 đạt 310.462 triệu đồng tăng 40.084 triệu đồng so với cuối
năm 2011 tức là tăng 14,83%, trong đó tiền gửi không kỳ hạn chiếm khoảng 8,39%,
tăng 7,54 % so với cuối năm 2011, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm khoảng
60,01% tăng 29,32% so với cuối năm 2011, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm
khoảng 11,57% giảm 25,11% so với cuối năm 2011. Ta có thể thấy tiền gửi có kỳ
hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn huy động từ các TCKT
và dân cư, cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế chậm phát triển mà lượng tiền gửi kỳ
hạn trên 12 tháng bị giảm một lượng đáng kể. Các nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng
không đáng kể trong tổng nguồn vốn cũng có xu hướng tăng trưởng âm trong thời

gian từ cuối năm 2011 đến cuối năm 2012 cụ thể là tính đến cuối năm 2012 vốn và
các quỹ chiếm khoảng 4,43% và giảm 33,83% so với cuối năm 2011, còn tài sản
nợ khác chiếm khoảng 15,51% và giảm 15,03% so với cuối năm 2011.
Cuối năm 2013, tiền gửi của TCKT, vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất của tổng vốn, tỷ trọng của nguồn vốn này là 80,15% tăng 6,38%, thấp hơn so
10
với sự tăng trưởng của cuối năm 2012 so với năm 2011, trong đó tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất đạt 64,48%, tăng 13,98% tuy nhiên lại
thấp hơn so với sự tăng trưởng của cuối năm 2012 so với cuối năm 2011, tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng thì lại có tăng trưởng âm, tiền gửi
không kì hạn giảm 2,15% còn tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng giảm 12,9%. Đây là
tín hiệu xấu cho ngân hàng và qua đây càng thấy được sự khó khăn của nền kinh tế.
Các nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ là vốn và các quỹ và các khoản nợ khác có xu
hướng tăng nhẹ, vốn và các quỹ tăng 7,62 % so với cuối năm 2012, còn các khoản
nợ khác tăng 5,27% so với cuối năm 2011.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2011 2012 2013
So sánh 2012 với
2011
So sánh 2013 với
2012
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền

Tỷ lệ
%
A. THU NHẬP 35.603 43.141 54.669 7.538 21,17 11.528 26,72
I. Thu từ hoạt động
tín dụng
22.542 26.638 35.726 4.096 18,17 9.088 34,12
II. Thu từ hoạt động
dịch vụ
9.458 11.778 13.586 2.320 24,53 1.808 15,35
III.Thu từ hoạt động
khác
3.603 4.725 5.357 1.122 31,14 632 13,38
B. CHI PHÍ 24.851 31.473 42.318 6.622 26,65 10.845 34,46
I. Chi phí hoạt động
TCTD
14.022 17.618 23.582 3.596 25,65 5.964 33,85
II. Chi phí hoạt động
dịch vụ
1.203 1.383 1.351 180 14,96 -32 -2,31
III. Chi cho nhân viên
1.127 2.322 3.116 1.195
106,0
3
794 34,19
IV. Chi dự phòng và
bảo hiểm tiền gửi
3.638 4.528 6.639 890 24,46 2.111 46,62
11
V. Chi phí khác 4.861 5.622 7.630 761 15,66 2.008 35,72
C.LỢI NHUẬN

TRƯỚC THUẾ
10.752 11.668 12.351 916 8,52 683 5,85
D. THUẾ THU
NHẬP DOANH
NGHIỆP
2.688 2.917 3.087,75 229 8,52 170,75 5,85
E.LỢI NHUẬN SAU
THUẾ
8.064 8.751 9.263,25 687 8,52 512,25 5,85
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 chi nhánh NHN
o
&PTNT huyện Lương Tài)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh được trình bày tại bảng ta rút ra một số nhận
xét sau:
Về thu nhập:
Thu nhập của chi nhánh tăng trưởng ổn định, từ cuối năm 2011 thu nhập là
35.603 triệu đồng thì đến cuối năm 2012 thu nhập đã tăng lên 43.141 triệu đồng,
tăng 7.538 triệu đồng tức là tăng khoảng 21,17%. Đến cuối năm 2013 thì thu nhập
đã tăng lên đến 54.669 triệu đồng, tăng 11.528 tức là tăng khoảng 26,72% triệu
đồng so với cuối năm 2012, như vậy giai đoạn từ 2012-2013 có thu nhập tăng
trưởng cao hơn so với giai đoạn 2011-2012, tuy nhiên mức tăng trưởng này không
được coi là cao, vì chỉ tăng ở mức nhẹ mà thôi. Thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng cao nhất khoảng 65% và cũng tăng trưởng nhanh nhất trong các khoản thu của
chi nhánh, là nguồn thu quan trọng của chi nhánh, cuối năm 2011 thu từ hoạt động
tín dụng là 22.542 triệu đồng, cuối năm 2012 là 26.638 triệu đồng và đến cuối năm
2013 là 35.726 triệu đồng. Bên cạnh đó thì thu nhập từ hoạt động dịch vụ cũng
chiếm tỷ trọng cao khoảng 25%.
Về chi phí:
Thu nhập tăng cũng kéo theo sự tăng trưởng của chi phí, sự tăng trưởng của
chi phí cao hơn sự tăng trưởng của thu nhập, cuối năm 2011 là 24.851 triệu đồng,

cuối năm 2012 là 31.473 triệu đồng tăng 6.622 triệu đồng tức là tăng khoảng
26,65% so với cuối năm 2011, cuối năm 2013 thì chi phí đã lên đến 42.318 triệu
đồng tăng 10.845 triệu đồng tức là tăng 34,46% so với cuối năm 2012, qua đây ta có
thể thấy được tốc độ tăng trưởng nhanh của chi phí, trong đó chi phí cho hoạt động
12
tín dụng vẫn là cao nhất trong các khoản chi và nó cũng tăng qua các năm nghiên
cứu. Chi phí cho hoạt động dịch vụ giai đoạn từ 2012-2013 là tăng trưởng âm tức là
cuối năm 2013 giảm 32 triệu đồng trong khi đó thu nhập từ hoạt động dịch vụ là
tăng trưởng dương, chứng tỏ chi nhánh đã biết cách tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Các khoản chi dự phòng, bảo hiểm tiền gửi và các khoản chi khác
có tăng trưởng dương trong giai đoạn 2011-2013.
Mặc dù nền kinh tế khó khăn ảnh hưởng nhiều đền kết quả kinh doanh của
chi nhánh, nhưng cũng với sự nỗ lực của các cán bộ, chi nhánh đã đạt được những
kết quả tốt biểu hiện là lợi nhuận tăng ổn định qua các năm nghiên cứu, cuối năm
2011 là 10.752 triệu đồng đến cuối năm 2012 là 11.668 triệu đồng tăng 916 triệu
đồng tức là tăng khoảng 8,52%. Đến cuối năm 2013 lợi nhuận của chi nhánh là
12.351 triệu đồng tăng 683 triệu đồng tức là tăng khoảng 5,85%, thấp hơn so với sự
tăng trưởng của cuối năm 2012 so với cuối năm 2011.
2.3 Tình hình dự nợ phân theo thành phần kinh tế của chi nhánh
Bảng 3: Tình hình dư nợ phân theo thành phần kinh tế của NHN
o
&PTNT chi
nhánh huyện Lương tài
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Số tiền

Tỉ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
Dư nợ phân theo
thành phần kinh tế
265.768 100 280.594 100 297.449 100
I.DN ngoài QD:30
KH
25.590 9,63 30.362 10,82 40.246 13,53
II.Hợp tác xã:15KH 10.172 3,83 12.571 4,48 8.694 2,92
13
III.Hộ gia
đình:2100KH
230.006 86,54 237.661 84,7 248.509 83,55
1.Cho vay ngắn hạn 115.001 43,27 128.650 45,85 129.213 43,44
2.Cho vay trung hạn 115.005 43,27 109.011 38,85 119.296 40,11
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011-2013 chi nhánh NHN
o
&PTNT huyện Lương Tài)
Qua bảng số liệu về cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế ta có thể thấy
được là đối tượng cho vay của chi nhánh bao gồm: doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
hợp tác xã và hộ gia đình. Trong đó cho vay hộ gia đình chiếm tỷ trọng cao nhất với
khoảng 2100 khách hàng, cuối năm 2011 ước đạt 230.006 triệu đồng chiếm khoảng
86,54%, cuối năm 2012 là 237.662 triệu đồng chiếm khoảng 84,7%, còn đến cuối
năm 2013 là 248.509 triệu đồng chiếm khoảng 83,55%. Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và hợp tác xã chỉ chiếm phần nhỏ với khoảng 15-30 khách hàng, tỷ trọng cho
vay đối với doanh nhiệp ngoài quốc doanh chiếm khoảng 10-13%, còn tỷ trọng cho
vay đối với hợp tác xã chiếm khoảng 3-5%. Như vậy qua đây ta có thể thấy được

cho vay hộ gia đình là khoản tín dụng quan trọng nhất của chi nhánh mà phần lớn
các hộ vay để sản xuất, mở rộng trang trại chăn nuôi.
PHẦN 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT:
3.1 Vấn đề 1: Tín dụng đói với hộ sản xuất
Huyện Lương Tài là một huyện nông nghiệp, có vị trí địa lý thuận lợi và có
tiềm năng lớn về sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua sản lượng nông nhiệp
đã thu được những thành tự to lớn góp phần vào sự tăng trưởng chung của Tỉnh
cũng như cả nước. Nhu cầu vốn đòi hỏi rất lớn từ nội lực các gia đình từ ngân sách
và từ nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. Do đó phải mở rộng đầu tư vốn cho nền kinh
tế hộ để tận dụng, khai thác những tiềm năng sẵn có về đất đai, mặt nước, lao động,
tài nguyên làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy
nhiên trên thực tế việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ sản xuất ngày càng khó
14
khăn do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao hơn nữa đối tượng vay gắn liền với
điều kiện thơi tiết, nắng – mưa – bão, đối với những hộ chăn nuôi thì còn có dịch
cúm, nở mồm long móng nên ảnh hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả năng rủi ro
luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng. Ngày nay nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất
ngày cảng lớn , theo thống kê mới nhất của chi nhánh:
Dư nợ cho vay phân theo thành phần kinh tế
- Hộ sản xuất nông nghiệp: 54.834 triệu đồng = 69,6%
- Hộ vay vận tải thủy: 10.300 triệu đồng = 13,1%
- Tiểu thủ công nghiệp: 5.438 triệu đồng = 6,9%
- Thương nghiệp: 3.935 triệu đồng = 5%
- Cho vay đời sống: 4.225 triệu đồng = 5,4%
Như vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất
sẽ có nhiều rủi ro. Bởi vậy mở rộng tín dụng phải đi kèm với việc nâng cao chất
lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
3.2 Vấn đề 2: Rủi ro tín dụng
Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể nhận thấy rằng, nguồn vốn huy động
chủ yếu của chi nhánh là khoản tiền gửi có kì hạn dưới 12 tháng chiếm khoảng 65%

tổng nguồn vốn huy động, còn tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng chỉ chiếm khoảng
trên 10%.
Nguồn vốn huy động:
1.Tiền gửi
của TCKT,
dân cư
270.378 73,65 310.462 80,06 330.256 80,15 40.084 14,83 19.794 6,38
- Tiền gửi
không kỳ
hạn
30.252 8,24 32.532 8,39 25.526 6,19 2.280 7,54 -7006 -2,15
- Tiền gửi
kỳ hạn
dưới 12
tháng
180.223 49,09 33.068 60,01 265.657 64,48 52.845 29,32 32.589 13,98
15
- Tiền gửi
kỳ hạn trên
12 tháng
59.903 16,32 44.862 11,57 39.073 9,48
(15.041
)
-25,11 -5.789 -12,9
Cơ cấu cho vay:
II.Cho vay
KH
263.113 71,67 278.426 71,80 294.694 71,52 15.313 5,82 16.268 5,84
1.Cho vay
ngắn hạn

135.000 36,77 145.250 37,46 152.686 37,05 10.250 7,59 7.436 5,12
2.Cho vay
trung hạn
130.269 35,48 135.650 34,98 145.000 35,19 5.381 4,13 9.350 6.89
Nhìn vào cơ cấu cho vay có thể thấy được tỷ trọng cho vay ngắn hạn và cho
vay trung hạn chỉ có sự chênh lệch nhỏ. Điều này cho thấy ngân hàng sử dụng
nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung hạn như thế nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng
cao. Vì vậy ngân hàng cần có những giải pháp để hạn chế được nguy cơ xảy ra rủi
ro tín dụng.
3.3 Vấn đề 3: Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
Qua phân tích ở phần 2.3 ta có thể nhận thấy tiềm năng phát triển của hộ sản
xuất là rất lớn và nó cũng là khoản tín dụng quan trọng nhất của chi nhánh. Từ tình
hình thực tế của địa phương và chiến lược phát triển toàn ngành, chi nhánh
NHN
o
&PTNT huyện Lương Tài xác định mục tiêu lâu dài ở thị trường nông nghiệp
nông thôn, thành phần kinh tế hộ sản xuất là chủ yếu. Vì thế cần có những giải pháp
để tăng cường cho vay đối với hộ sản xuất, và phát triển thị trường tín dụng của chi
nhánh một cách an toàn và đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
PHẦN 4: ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN:
4.1 Hướng 1: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ sản xuất tại
NHN
o
&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài – Bắc Ninh.
16
4.2 Hướng 2: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHN
o
&PTNT chi nhánh
huyện Lương Tài – Bắc Ninh.
4.3 Hướng 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHN

o
&PTNT chi
nhánh huyện Lương Tài – Bắc Ninh.

×