MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp được
thành lập ngày càng nhiều, mở ra nhiều cơ hội phát triển cho doanh nghiệp nhưng
nó cũng đem lại không ít khó khăn do môi trường hoạt động kinh doanh vô cùng
phức tạp và sôi động. Để tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi các công ty phải cạnh
tranh với nhau để khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng: chất lượng
sản phẩm, dịch vụ và cả năng lực tài chính. Do đó hoạt động tài chính kế toán ngày
càng chiếm một vị trí quan trọng trong công ty.
Mặt khác kế toán là một công cụ quan trọng trong việc quản lý kinh tế tài
chính, nắm giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Nó đảm bảo tính đồng bộ cung cấp thông tin cần thiết
cho việc quản lý của các công ty và doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay
nhỏ cũng đều cần có kế toán để có thể giám sát tốt tình hình tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động cho các đối tượng sử dụng khác nhau với
mục đích khác nhau, để từ đó đưa ra những phương án tốt nhất cho hoạt động kinh
doanh và các quyết định quản lý phù hợp.
Nhằm giúp cho sinh viên được tiếp cận thực tế hoạt động kinh doanh và công
tác hạch toán kế toán. Từ đó, sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức lý
thuyết chuyên ngành vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những
bất cập của cơ sở thực tập. Trên cơ sở đó, sinh viên nâng cao được năng lực nghiên
cứu khoa học và năng lực thực hành của mỗi sinh viên. Khoa Kế toán – Kiểm toán
trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho sinh viên tham gia đợt thực tập tốt
nghiệp nhằm giúp sinh viên viên hiểu sâu hơn về những kiến thức đã được học và
tiếp cận thực tế của công tác kế toán hiện nay tại các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh
Long, em đã có cơ hội tiếp xúc với thực tế hoạt động kinh doanh và công tác tổ
chức hạch toán kế toán. Từ đó em có thể vận dụng những kiến thức lý thuyết
chuyên ngành đã được học tập ở trường vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực
tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Qua thời gian thực tập em đã tiếp
1
thu được nhiều kinh nghiệm thực tế góp phần củng cố kiến thức và khả năng làm
việc thực tế của mình. Cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc và các anh
chị công tác tại Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long, đồng thời với sự
hướng dẫn tận tình của Th.s Nguyễn Thị Thu Hương đã giúp em hoàn thành báo
cáo thực tập này.
Báo cáo thực tập của em gồm bốn phần chính như sau:
Phần I: Tổng quan về đơn vị thực tập
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại đơn vị
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán,phân tích kinh tế và tài chính
của đơn vị
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp
2
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
Công ty Linh Long Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long
LĐ-TL Lao động - Tiền lương
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
Thuế GTGT Thuế giá trị gia tăng
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung Trang
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phụ lục 01
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2011 – 2012 Phụ lục 02
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty Phụ lục 03
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở công ty Phụ lục 04
Bảng 2.1 : Khái quát KQKD của công ty qua 2 năm 2011 - 2012 Phụ lục 05
Bảng: Bảng CĐKT của công ty 2012 Phụ lục 06
Bảng: Báo cáo KQHĐKD của công ty năm 2012 Phụ lục 07
4
I. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
1.1.1. Giới thiệu cơ sở thực tập
Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long là loại hình Công ty Cổ phần
được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số
0103039666 ngày 05/08/2008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long
Tên giao dịch:
Linh Long International Investment Joint Stock
Company
Tên viết tắt: LINHLONG.,JSC
Trụ sở chính đặt tại:
Thôn Nhân Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm, thành
phố Hà Nội.
Số điện thoại: 042 211 9196
Fax: 042 211 9197
Di động: 090 678 3688
Email:
Mã số thuế: 0104099191
Tài khoản:
1400206010123 Tại Ngân hàng NNo&PTNT chi
nhánh Láng Hạ
Vốn góp chủ sở hữu theo giấy phép kinh doanh (Vốn điều lệ theo giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) là 300.000.000 đồng. Vốn (Vốn điều lệ được hình thành
trên cơ sở góp cổ phần. Số cổ phần đã góp 30.000 cổ phần với giá trị mỗi cổ phần là
10.000 đồng) được chia thành 30.000 cổ phần với trị giá mỗi cổ phần là 10.000
đồng. Công ty có ba cổ đông sáng lập với số vốn góp cụ thể như sau:
Đơn vị tính: VNĐ
STT Tên cổ đông Số cổ phần Giá trị cổ phần (đồng)
1 Trần Viết Hiển 15.000 150.000.000
2 Nguyễn Thị Kim Quế 10.500 105.000.000
3 Nguyễn Thị Oanh 4.500 45.000.000
Người đại diện theo pháp luật của Công ty là:
Ông: Trần Viết Hiển Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc.
5
Tuy còn gặp nhiều khó khăn và thời gian hoạt động chưa lâu, nhưng Công ty
đã và không ngừng phát triển nâng cao vị thế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của mình. Công ty Linh Long hoạt động trong các lĩnh vực:
- In ấn và các dịch vụ có liên quan đến in;
- Sao chép bản ghi các loại (trừ loại Nhà nước cấm);
- Sản xuất mực in;
- Sản xuất các sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học;
- Cung cấp mua bán văn phòng phẩm;
- Lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và hoạt động liên quan đến máy tính;
- Bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin liên lạc trong các cửa hàng chuyên
doanh;
- Sửa chữa máy vi tính, đồ dùng các nhân và gia đình;
- Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh./.
Trong đó lĩnh vực bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin liên lạc; mua bán, lắp
đặt, sửa chữa máy vi tính - mạng máy tính là lĩnh vực kinh doanh thế mạnh của
Công ty.
Cho đến nay, Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long từng bước đã
khẳng định được vị trí của mình trên thị trường hoạt động kinh doanh liên quan đến
máy vi tính và thiết bị thông tin liên lạc.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Là Công ty có khả năng độc lập về tài chính.Với nguồn lực tài chính vững
mạnh cùng với định hướng phát triển đúng đắn, Công ty Linh Long luôn nhận được
sự tín nhiệm của khách hàng và các đối tác trong các hoạt động kinh doanh của mình
góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh doanh, phát triển thị trường và nâng cao uy tín của
Linh Long trên thị trường các tỉnh phía Bắc nói chung và địa bàn Thủ đô nói riêng.
Đồng thời, Công ty Linh Long luôn nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước,
không ngừng nâng cao mức đóng góp của Công ty đối với Nhà nước và xã hội.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, môi trường hoạt động kinh
doanh vô cùng phức tạp và sôi động. Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế diễn
ra rất quyết liệt và các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước pháp luật thì
việc đảm bảo thắng lợi trên thương trường, để hoạt động kinh doanh có lãi đòi hỏi
6
doanh nghiệp phải hết sức khôn khéo và linh hoạt trong các quyết định kinh doanh
và nhất là phát huy hết thế mạnh tiềm năng sẵn có của công ty mình. Công ty Linh
Long là đơn vị kinh doanh thương mại nên ngoài những đặc điểm chung của hoạt
động sản xuất kinh doanh thì Công ty có những nét riêng về đơn vị kinh doanh
thương mại đó là:
- Đặc điểm về hoạt động tổ chức kinh doanh
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá
đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua, bán trao đổi và dự trữ hàng
hóa. Vì vậy, Công ty Linh Long đã luôn tìm nguồn hàng cung ứng từ nhiều nhà sản
xuất, nhập khẩu cung ứng. Hàng hóa mua về có thể bán thẳng cho người mua hoặc
cũng có thể nhập kho, lắp ráp hoàn chỉnh (linh kiện rời) để bán dần bằng nhiều hình
thức bán hàng khác nhau.
- Đặc điểm về hàng hóa
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có
hình thức vật chất (dịch vụ) mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Các
công ty thương mại tập hợp các mặt hàng sản xuất từ các nguồn khác nhau và
chuyển hóa sang mặt hàng thương mại thông qua hoạt động phân loại và sau đó lập
thành lô hàng tổng hợp. Đối với Công ty Linh Long mặt hàng chủ yếu đưa ra tiêu
thụ trên thị trường là các chủng loại thiết bị tin học như:
Máy tính để bàn (desktop), máy tính xách tay (laptop), phụ kiện máy vi tính,
thiết bị lưu trữ, điện thoại các loại, máy bộ đàm thiết bị an ninh
- Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa:
Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai
phương thức là bán buôn và bán lẻ. Hiện nay Công ty Linh Long đang áp dụng cả
hai hình thức này.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Công tác quản lý là khâu quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được để
duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty Linh Long và do nhu cầu về
7
quản lý nên tổ chức bộ máy của Công ty Linh Long được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng trên cơ sở thực hiện quyền tự do, dân chủ của tập thể nhân viên.
Cơ cấu tổ chức này đảm bảo hiệu quả, tránh sự chồng chéo và phát huy được khả
năng chuyên môn của từng bộ phận. Tổng số công nhân viên của Công ty là 25
người bao gồm cả Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó giám đốc và các nhân viên
phòng ban. Các nhân viên được tổ chức sắp xếp đúng theo trình độ chuyên môn và
năng lực của mình.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Phụ lục 01)
Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty bao gồm các phòng ban chính
với các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty và toàn
thể cổ đông, chế độ và cơ chế làm việc theo quy định của luật doanh nghiệp.
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ
quan đại diện cho Đại hội đồng cổ đông thực hiện các hoạt động giữa hai kỳ đại hội.
Hội đồng quản trị của Công ty Linh Long hiện nay gồm 3 người.
- Ban Giám đốc: gồm một Giám đốc, hai Phó giám đốc, Kế toán trưởng và
các bộ phận chủ quản. Ban Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về điều hành quản lý Công ty.
- Giám đốc: Giám đốc Công ty là thành viên Hội đồng quản trị - Người đại
diện theo pháp luật của Công ty, được Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó Giám đốc Kinh doanh: Người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách
nhiệm chỉ đạo các phòng nghiệp vụ đã được phân công phụ trách (Giúp Giám đốc
giám sát mạng lưới bán hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm; Kiểm soát hoạt động
của mạng lưới bán hàng; Quản lý xuất nhập vật tư, hàng hoá, sản phẩm); Đồng thời
chịu trách nhiệm trước Giám đốc, thay Giám đốc quản lý, điều hành toàn Công ty
khi Giám đốc đi vắng.
8
- Phó Giám đốc Tài chính: Thay mặt Công ty quản lý toàn bộ tình hình tài
chính của Công ty. Các khoản thu, chi cũng như doanh số lợi nhuận hàng bán của
Công ty.
- Các phòng ban:
+ Phòng Kế toán: Phòng Kế toán có nhiệm vụ tổ chức quản lý tài chính, hình
thức kế toán, hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật và quy
chế của Công ty, giúp Giám đốc quản lý về tài chính của toàn Công ty
+ Phòng Vật tư: Chịu trách nhiệm thống kê, kiểm soát tất cả các mặt hàng bán
ra, mua vào của Công ty, làm đơn đặt hàng, bảng báo giá các loại mặt hàng mà Công
ty đang kinh doanh; thường xuyên phối hợp với Phòng Kinh doanh để quản lý số
lượng hàng hoá giao theo từng hợp đồng, từng đơn hàng. Hàng tháng làm báo cáo
tổng hợp trình lên Giám đốc Tài chính về số lượng xuất - nhập - tồn trong tháng.
+ Phòng Kinh doanh: Triển khai các kế hoạch kinh doanh như: Tiếp thị, xúc
tiến thương mại, bán hàng theo kế hoạch của Công ty. Tham mưu cho Ban Giám
đốc xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh thông qua các hoạt động điều tra thị
trường. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đệ trình kế hoạch tổ chức kinh
doanh cho Ban Giám đốc định kỳ hàng tháng và cho hội đồng quản trị bất cứ khi
nào được yêu cầu.
+ Phòng Marketing: Có nhiệm vụ thu thập thông tin và phân loại, tổng hợp
khách hàng. Đồng thời phụ trách mảng quảng cáo tiếp thị hình ảnh, thương hiệu của
Công ty, tìm kiếm khách hàng nhằm hỗ trợ cho Phòng Kinh doanh bán hàng thuận
lợi hơn. Hàng tháng có nhiệm vụ tổng hợp thông tin.
+ Phòng Kỹ thuật - Bảo trì: Tổ chức nghiên cứu công nghệ sản phẩm, bảo
hành - sửa chữa các sản phẩm hỏng do khách hồi về. Kiểm tra sản phẩm trước khi
nhập kho. Trực tiếp triển khai lắp đặt thiết bị, sản phẩm theo yêu cầu của hợp đồng.
+ Phòng Hành chính Tổng hợp: Phòng Hành chính thực hiện công tác quản
lý, tổ chức nhân sự, kiểm tra các hoạt động kinh doanh, giải quyết các chế độ chính
sách cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Với cơ cấu tổ chức rõ ràng như vậy đã giúp cho Công ty hoạt động dễ dàng,
thông suốt, từ đó tăng doanh thu cho toàn Công ty ngày càng cao.
9
1.4. Khái quát về kế quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần đây
Có thể thấy sau 6 năm thành lập Công ty đã có bước phát triển mạnh mẽ, các
ngành nghề kinh doanh từng bước được mở rộng, đa dạng về sản phẩm và chất
lượng phục vụ ngày càng nâng cao. Sự phát triển của công ty còn được thể hiện qua
các chỉ tiêu tài chính.
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2011 – 2012 (Phụ
lục 02)
Từ các số liệu trên đây chúng ta có thể thấy được sự phát triển của Công ty
qua 2 năm gần đây, Công ty đã có bước tăng trưởng đáng kể đặc biệt tổng doanh
thu tăng mạnh chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đã mở rộng và uy tín của
Công ty với các khách hàng ngày càng tăng. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm
2012 cũng tăng so với năm 2011.
Từ năm 2011 đến 2012 số lượng lao động của công ty tăng thêm 6 người để
đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Đời sống vật chất của cán bộ
công nhân viên ngày càng nâng cao. Thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ
3.350.000 đồng/người năm 2011 lên 4.511.000 đồng/người năm 2012, đây là một
sự động viên khích lệ đối với người lao động và làm cho người lao động gắn bó hơn
với công ty.
Tuy nhiên khi xem xét kĩ hơn các chỉ tiêu trên thì chúng ta thấy rằng lợi
nhuận của công ty còn thấp so với tổng doanh thu:
- Năm 2011:
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu = 144.218.800/6.550.642.879 = 0,022
= 2,2%
- Năm 2012:
Lợi nhuận trước thuế/ Tổng doanh thu = 1.078.335.623/10.373.699.272 =
0,104 = 10,4%
Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng doanh thu thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước thuế. Năm2011, cứ 1 đồng doanh thu thì được 0,022 đồng lợi nhuận. Năm
2012 cứ 1 đồng doanh thu thì được 0,104 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ lệ này còn
10
thấp, nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn và chi phí quản lý, chi phí bán hàng của
Công ty còn rất lớn dẫn đến lợi nhuận chưa cao. Công tác quản lý chi phí của Công
ty còn chưa tốt Công ty cần có biện pháp khắc phục sử dụng chi phí hiệu quả hơn.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI
ĐƠN VỊ
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức nhân viên kế
toán đều được điều hành trực tiếp từ Kế toán trưởng, mối quan hệ tác nghiệp theo
chức năng, nhiệm vụ đã được phân công rõ ràng khiến cho việc phối hợp giữa các
nhân viên bộ phận kế toán trở nên dễ dàng và đơn giản hơn. Phòng Kế toán của
Công ty Linh Long có 04 người, đều là những người có trình độ và chuyên môn tốt.
Trong đó 03 người có trình độ đại học và 01 người có trình độ cao đẳng. Phòng Kế
toán có sự phân công công việc rõ ràng và cụ thể.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Linh Long (Phụ
lục 03)
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng: Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán trưởng theo
quy định tại Luật Kế toán ban hành theo số 30/2003/QH11 ngày 17/06/2003 và
Nghị định 129/2004/NÐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế tóan áp dụng trong họat động kinh
doanh.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ: Viết hoá đơn bán hàng. Có trách nhiệm
theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn kho hàng hoá, nhập số liệu vào máy vi tính
Theo dõi vấn đề tiêu thụ hàng hoá sao cho tiền và hàng vận động khớp nhau, theo
dõi và xác định doanh thu, giá vốn, thuế, chi phí bán hàng, kết quả kinh doanh của
Công ty.
11
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán, TSCĐ, tiền lương,
BHXH, chi phí: theo dõi và đối chiếu với số dư với ngân hàng, thanh toán các
khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; Theo dõi tất cả các khoản công nợ với khách
hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá nhiều,
theo dõi trích khấu hao TSCĐ, tính đúng khấu hao TSCĐ cho từng đối tượng sử
dụng, theo dõi bộ phận chi phí quản lý Công ty. Thực hiện các khoản thu chi bằng
tiền mặt, cập nhật chứng từ ngân hàng, nhập số liệu vào máy vi tính
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt vào sổ quỹ hàng ngày, thực
hiện các công việc nhập, xuất chi tiền khi có lệnh của Giám đốc qua các phiếu thu
chi, lên sổ quỹ để báo cáo với kế toán tiền mặt. Thực hiện các công việc khác do Kế
toán trưởng chỉ đạo trực tiếp.
Việc bố trí, sắp xếp nhân sự ở phòng kế toán như vậy đã tạo ra một bộ máy
kế toán gọn nhẹ và hoạt động nhịp nhàng, ăn khớp.
b Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Công ty Linh Long là một đơn vị kế toán độc lập, có dấu và đặc điểm hạch
toán kế toán riêng phù hợp với chế độ kế toán do Bộ Tài Chính quy định. Các chính
sách kế toán đang áp dụng tại Công ty Linh Long:
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
a. Tổ chức hạch toán ban đầu
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT); phiếu xuất kho(mẫu 02- VT); biên bản kiểm
nghiệm sản phẩm (mẫu 03- VT); thẻ kho (mẫu 04- VT); phiếu thu, phiếu chi,bảng
kê bán lẻ, báo cáo bán hàng; biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ; biên bản kiểm
kê tài sản; hóa đơn cước phí vận chuyển;hóa đơn thuế GTGT,bảng tính lương,bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn tiền điện nước, điện thoại…tùy từng phần
hành kế toán cụ thể mà kế toán sẽ sử dụng một trong số các chứng từ trên.
- Trình tự luân chuyển chứng từ gồm 4 bước: lập, tiếp nhận, xử lý và lưu giữ
chứng từ.
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của bộ trưởng Bộ Tài Chính., Công ty đã sử
12
dụng tất cả các tài khoản trong bảng hệ thống tài khoản và các tài khoản ngoài bảng,
trừ một số tài khoản: TK 113, TK 151,TK 121, TK 129, TK 139, TK 141, TK 144,
TK 212, TK 217, TK 315, TK 515, TK 611.
c. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là hình thức Nhật ký chung. Công ty
không sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt như sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ
nhật ký bán hàng, sổ nhật ký mua hàng. Đây là hình thức kế toán có kết cấu và hệ
thống sổ đơn giản phù hợp với Công ty quy mô nhỏ và vừa, áp dụng kế toán máy.
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở
Công ty Linh Long (Phụ lục 04)
Theo hình thức này hàng ngày căn cứ vào các Hoá đơn, chứng từ kế toán
ghi vào Nhật ký chung đồng thời ghi vào các sổ, thẻ chi tiết. Định kỳ kế toán
chuyển số liệu từ Nhật ký chung vào Sổ cái. Số liệu trên sổ cái này được dùng đối
chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết và sổ liệu của Thủ quỹ. Cuối kỳ kế toán lập Bảng
Cân đối tài khoản và Báo cáo tài chính.
d. Tổ chức hệ thống BCTC
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DNN)
- Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01- DNN)
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02- DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DNN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DNN)
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là tiêu thụ thiết bị công nghệ
thông tin liên lạc; mua bán, lắp đặt, sửa chữa máy vi tính - mạng máy tính . Do đặc
thù cũng như tính chất của hoạt động kinh doanh nên hàng quý phòng kế toán sẽ tổ
chức công tác phân tích kinh tế nhằm thấy được kết quả hoạt động của từng quý
đồng thời xác định được các kế hoạch cho các quý tiếp theo sao cho phù hợp nhất
với tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
13
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Nội dung : Quá trình phân tích sẽ giúp đánh giá được khái quát về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty; đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn cũng
như hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh để thấy được điểm mạnh, điểm yếu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm có các phương hướng và biện
pháp phù hợp cho các kỳ kinh doanh.
Các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
1/ Phân tích về khả năng hoạt động:
Vòng quay
hàng
= Giá vốn hàng bán
tồn kho Hàng tồn kho bình quân trong
kỳ
Vòng quay các
khoản
= Doanh thu bán chịu +
VAT
phải thu Các khoản phải thu
2/ Khả năng thanh toán:
Khả năng
thanh
= Tổng tài sản
toán chung Nợ phải trả
Khả năng thanh
toán
= Tiền và tương đương
tiền
tức thời Nợ ngắn hạn
3/ Hiệu quả sử dụng vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên = Lợi nhuận trước thuế
vốn kinh doanh bình
quân
Vốn kinh doanh bình
quân
Doanh thu trên = Doanh thu
vốn kinh doanh bình
quân
Vốn kinh doanh bình
quân
14
Tỷ lệ thu nhập = Lợi nhuận sau thuế
trên vốn cổ phần Vốn cổ phần bình quân
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn dựa trên số liệu của các báo cáo tài chính
Khái quát KQKD của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long qua 2
năm 2011 -2012 (Phụ lục 05)
Qua các chỉ tiêu phân tích như trên có thể thấy rằng công ty hoạt động kinh
doanh đạt hiệu khá tốt.
Năm 2011 tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân là 25,64%; doanh
thu trên vốn kinh doanh bình quân là 1411,8% tức 1 đồng vốn kinh doanh mà công
ty bỏ ra thu về 14,11 đồng doanh thu và 0,2564 đồng lợi nhuận. Doanh thu tạo ra
khá nhiều xong lợi nhuận thu về chưa cao do chi phí bỏ ra cao.
Năm 2012 tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân là 66%; doanh
thu trên vốn kinh doanh bình quân là 769,2%. Điều đó có ý nghĩa rằng 1 đồng vốn
kinh doanh bỏ ra công ty thu được về 7,692 đồng doanh thu, thu được 0,66 đồng lợi
nhuận. Do năm 2012 nền kinh tế bị suy thoái nên tỷ suất doanh thu trên vốn kinh
doanh của công ty giảm so với năm 2011 là 642,6% xong nhìn về tổng quát thì tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đem lại hiệu quả tốt.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH
KINH TẾ CỦA ĐƠN VỊ
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị
3.1.1. Ưu điểm
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung làm hình thức ghi sổ vì vậy việc
ghi chép đơn giản, dễ làm thuận tiện cho việc xử lý của kế toán. Các phương pháp
hạch toán hàng tồn kho, hạch toán thuế …tương đối phù hợp với đặc diểm sản xuất
kinh doanh của công ty và chấp hành theo đúng chế độ, chuẩn mực do Bộ tài chính
quy định.
3.1.2. Hạn chế
15
Trong quá trình bán hàng, công ty có cả hình thức gửi bán đại lý, bán buôn,
bán lẻ nhưng kế toán không sử dụng tài khoản 157- hàng gửi bán mà theo dõi hết
trên tài khoản 156 do vậy rất khó xác định đâu là hàng gửi bán và đâu là hàng bán lẻ
hay bán buôn. Hơn nữa, kế toán không lập dự phòng phải thu khó đòi, như vậy sẽ
rất bất lợi cho công ty nếu trường hợp bán hàng mà không đòi được tiền, làm công
ty khó chủ động về mặt tài chính.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
3.2.1. Ưu điểm
Công ty đã sử dụng một số phương pháp phân tích kinh tế vào kinh doanh
như phân tích vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, khả năng thanh
toán….giúp công ty thấy được tình hình hoạt động của mình để kịp thời đề xuất các
biện pháp đúng đắn cho mục đích của công ty.
3.2.2. Hạn chế
Các con số phục vụ cho phân tích ở thời điểm thường không chính xác dẫn
tới kết quả phân tích đôi khi bị sai lệch, đặc biệt là việc phân tích chi phí sản xuất
kinh doanh. Khi phân tích các con số đưa ra là các con số định mức do vậy công ty
chưa phát hiện và loại bỏ được hết những chi phí bất hợp lý làm cho chi phí sản
xuất của công ty tăng cao kéo theo giá thành sản phẩm cao, chưa đáp ứng được mục
tiêu hạ thấp giá thành sản phẩm của công ty để tăng tính cạnh tranh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại công ty Cổ phần Đầu tư Quốc
tế Linh Long, em xin đề xuất 3 hướng đề tài như sau:
- Hướng đề tài thứ nhất: “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long”.
- Hướng đề tài thứ hai: “Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng của Công ty
Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long”.
- Hướng đề tài thứ ba: “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Quốc tế Linh Long”.
16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long năm
2011 và năm 2012 bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo
sáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Bộ chứng từ, sổ sách mà Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long sử dụng
3. Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
( Nguồn: Phòng kế toán-tài chính Công ty)
Phòng
Vật tư
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kỹ
thuật -
Bảo trì
Phòng Hành
chính tổng
hợp
Phòng
Kế
toán
Phòng
Marketing
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Kinh doanh
Phó Giám đốc
Tài chính
Phụ lục 02:
Bảng 1.1. Các chỉ tiêu kinh tế của Công ty qua 2 năm 2011 – 2012
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2011 2012
1.Tổng doanh thu đ 6.550.642.879 10.373.699.272
2.Lợi nhuận trước thuế đ 144.218.800 1.078.335.623
3.Thuế TNDN đ 25.238.290 188.708.734
4.Lợi nhuận sau thuế đ 118.980.510 889.626.889
5.Tổng tài sản (nguồn vốn) đ 7.077.874.378 9.904.733.271
6.Vốn chủ sở hữu đ 463.998.283 1.348.625.172
7. Nợ phải trả đ 6.613.876.095 8.556.108.099
8.Tổng số lao động người 11 17
9.Thu nhập bình quân đầu người đ 3.350 4.511
( Nguồn: Phòng kế toán-tài chính Công ty)
Phụ lục 03
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Linh Long
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính Công ty)
Kế toán trưởng kiêm kế
toán tổng hợp
Kế toán bán
hàng - tiêu thụ
Thủ
quỹ
Kế toán ngân hàng, thanh toán,
TSCĐ, tiền lương, chi phí
Phụ lục 04
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung ở
Công ty Linh Long
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, định kỳ.
Đối chiếu, kiểm tra.
(Nguồn: Phòng kế toán-tài chính Công ty)
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Phụ lục 05
Khái quát KQKD của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long qua 2
năm 2011 -2012
Đơn vị tính Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu Đồng 6.550.642.879 10.373.699.272
Lợi nhuận Đồng 118.980.510 889.626.889
Vốn kinh doanh bình quân Đồng 463.998.283 1.348.625.172
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh
bình quân
% 25,64 66
Tỷ suất doanh thu/vốn kinh doanh
bình quân
% 1411,8 769,2
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 1,82 8,58
( Nguồn: Phòng kế toán-tài chính Công ty)
Phụ lục 06
BCĐKT của Công ty Cổ phần Đầu tư Quốc tế Linh Long
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ LINH
LONG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Địa chỉ: Thôn Nhân Mỹ, xã Mỹ Đình, huyện Từ Liêm,
thành phố Hà Nội
cho năm tài chính 2012
Tel: 042 211 9196 - Fax: 042 211 9197
Mẫu số B 01 - DNN
Đơn vị tính:
VND
TÀI SẢN Mã
số
Thuyết
minh
12/31/2012 1/1/2012
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 9,871,889,047 7,022,391,285
(100= 110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
110 814,056,509 944,847,247
1. Tiền 111 V.01 814,056,509 944,847,247
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - -
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 - -
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính ngắn hạn
129 - -
III. Các khoản phải thu ngắn
hạn
130 3,360,564,446 1,760,508,437
1. Phải thu của khách hàng 131 VII.01 3,359,671,946 1,759,537,745
2. Trả trước cho người bán 132 - -
3. Các khoản phải thu khác 138 V.02 892,500 970,692
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó
đòi
139 - -
IV. Hàng tồn kho 140 5,697,268,092 4,251,866,388
1. Hàng tồn kho 141 V.03 5,697,268,092 4,251,866,388
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - -
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 - 65,169,213
1. Thuế GTGT được khấu trừ 151 - 65,169,213
2. Thuế và các khoản phải thu Nhà 152 - -
nước
3. Tài sản ngắn hạn khác 158 VII.03 - -
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 32,844,224 55,483,093
(200=210+220+230+240)
I. Tài sản cố định 210 - -
1. Nguyên giá 211 - -
2. Giá trị hao mòn lũy kế 212 - -
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở
dang
213 - -
II. Bất động sản đầu tư 220 - -
1. Nguyên giá 221 - -
2. Giá trị hao mòn lũy kế 222 - -
III. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
230 - -
1. Đầu tư tài chính dài hạn 231 - -
2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài
chính dài hạn
239 - -
V. Tài sản dài hạn khác 240 32,844,224 55,483,093
1. Phải thu dài hạn 241 - -
2. Tài sản dài hạn khác 248 V.04 32,844,224 55,483,093
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(250=100+200)
250 9,904,733,271 7,077,874,378
Đơn vị tính:
VND
NGUỒN VỐN Mã
số
Thuyết
minh
12/31/2012 1/1/2012
A. NỢ PHẢI TRẢ
(300=310+320)
300 8,556,108,099 6,613,876,095
I. Nợ ngắn hạn 310 8,556,108,099 6,613,876,095
1. Vay ngắn hạn 311 V.05 1,000,000,000 566,577,304
2. Phải trả người bán 312 VII.02 4,370,084,328 3,583,872,912
3. Người mua trả tiền trước 313 - -
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà 314 V.06 305,574,266 28,347,349