Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.03 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang mở cửa để hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Do đó, tính cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Cùng chung với sự đổi mới toàn diện của đất nước, hệ thống kế toán Việt
Nam cũng có những bước đổi mới, tiến bộ đáng kể nhằm phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế đang phát triển. Với tư cách là một công cụ quản lý góp phần đảm bảo
hiệu quả kinh doanh, công tác kế toán trở thành mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp, vì kế toán đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu trong mỗi doanh
nghiệ, mỗi đơn vị cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Là một sinh viên chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại
tại trường Đại học Thương Mại, bản thân em đã tiếp thu và được trang bị vốn kiến
thức về nghiệp vụ kế toán và muốn hiểu sâu công tác tổ chức kế toán và công tác tài
chính của doanh nghiệp nhằm củng cố nâng cao kiến thức đã học ở trường, nên em
đã xin thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng để học hỏi thêm những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nâng cao trình độ thực tế, củng cố thêm kiến thức lý
thuyết tài chính kế toán ở trường. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở
Công ty được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Công ty và Phòng kế toán
cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Ths. Phạm Thanh Hương, em đã hoàn thành
bản báo cáo này. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh
nghiệm còn hạn chế nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp và sự thông cảm của các thầy cô.
1
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty


Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức sản xuất
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Biểu 1.1 Kết quả kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013
Biểu 2.1 Tài khoản chi tiết của một số tài khoản chính
Biểu 2.2 Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu
Biểu 2.3 Phân tích chung tình hình chi phí kinh doanh
Biểu 2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Biểu 2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Biểu 2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Biểu 2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
2
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
DANH MỤC VIẾT TẮT
BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BHXH Bảo hiểm xã hội
GTGT Giá trị gia tăng
BCTC Báo cáo tài chính
CN Công nghiệp
TK Tài khoản
DTT Doanh thu thuần
LNT Lợi nhuận thuần
VKDBQ Vốn kinh doanh bình quân
VLĐBQ Vốn lưu động bình quân
VCĐBQ Vốn cố định bình quân
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
SXKD Sản xuất kinh doanh

TNDN Thu nhập doanh nghiệp
KT Kinh tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
3
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LẠC HỒNG
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
I.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng
a. Giới thiệu về Công ty
- Tên công ty:Công ty cổ phần đầu tư Lạc Hồng
- Tên giao dịch:lachong investment corporation
- Trụ sở chính: Số 85,Lê Văn Lương-Thanh Xuân-Hà Nội
- Điện thoại:043.8588479 Fax:043.5586391
- Email:
- Vốn điều lệ : 81.000.000.000 đồng(tám mươi mốt tỷ đồng)
- Mã số thuế : 0101417985
- Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng
- Sổ cổ phần đã đăng kí mua : 8.100.000 cổ phần
- Công ty cổ phần đầu tư Lạc Hồng là doanh nghiệp được sở kế hoạch và đầu tư
Thành Phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh
- Ngày thành lập 25/09/2003
b. Chức năng
Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng có chức năng triển khai các công tác công
việc có tính chất đặc thù trong moi lĩnh vực xây dựng.Với đội ngũ cán bộ công nhân
viên giàu kinh nghiệm trong ngành xât dựng của công ty chủ yếu là các kiến trúc sư
, kỹ sư , kế toán của các phòng ban với nhiều công việc khác nhau.Nền kinh thị
trường mở cửa đòi hỏi công ty phải hoạt động theo cơ cấu và nhiệm vụ mới.
Bước đầu , với số cán bộ công nhân viên của công ty còn ít ỏi, tài chính còn

eo hẹp, số vốn lưu động nhỏ bé, TSCĐ ít, công nhân lao động không có, kỹ sư ,
kiến trúc sư…Lãnh đạo và cán bộ trong công ty phải cố gắng vượt qua những khó
khăn của cơ chế thị tường, tìm mọi biện pháp lo công ăn việc làm cho CBCNV,
đảm bảo thu nhập ổn định cho các thành viên trong công ty, từng bước đua công ty
vào thế ổn định.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là xây dựng các công trình dân dụng,công
nghiệp, kinh doanh phát triển nhà,trang trí nội thất thiết kế mẫu nhà,kinh doanh vật
liệu xây dựng, nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực quy
hoạch, kiến trúc, cấu trúc công trình, tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân
dụng, công nghệ, kỹ thuật, hạ tầng và môi trường đô thị. Với nhiệm vụ to lớn đó,
ban lãnh đạo đã không ngừng vươn lên trong mọi hoạt động và kí hợp đồng không
thời hạn với 68 người, hợp đồng có kỳ hạn lao động với hơn 400 người.
4
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
Công ty đang trên đà phát triển, doanh thu và lợi nhuận mấy năm qua không
ngừng tăng, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ , công nhân viên ngày một
nâng cao
c. Nhiệm vụ của Công ty
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Tận dụng năng lực thiết bị hiện có, ứng dụng khoa học công nghệ, bồi
dưỡng nâng cao trình độ quản lý, cải tiến thiết bị, tăng năng suất lao động, tiết kiệm
nguyên nhiên vật liệu, động lực. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm.
- Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ CNVLĐ không ngừng nâng cao tay nghề
bậc thợ, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và mở rộng thị trường.
- Thực hiện quy chế dân chủ và chế độ làm việc theo năng lực, hưởng theo
kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà
nước, của doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện theo hành lang của pháp luật
quy định, phải đảm bảo bảo toàn vốn, bảo vệ tài sản của Công ty, của nhà nước.
Đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng lãng phí và vi phạm pháp luật.
Tập thể cán bộ công nhân viên lao động trong Công ty chấp hành nghiêm
chỉnh kỷ luật, nội quy lao động, quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn vệ sinh lao
động. Thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng nếp
sống văn minh, đảm bảo môi trường trong sạch.
Công ty có ba phân xưởng sản xuất chịu sự quản lý trực tiếp của công ty, có
nhiệm vụ sản xuất khi có lệnh của công ty, chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm trước công ty và ban giám đốc.Trong xưởng chia làm nhiều tổ trực tiếp vận
hành theo nội quy của phân xưởng.
d. Ngành nghề kinh doanh
- Xây dưng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, các công trình
điện đến 35kv;
- Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng; các thiết bị máy móc xây dựng;
- Thuê và cho thuê nhà ở ,văn phòng, nhà xưởng, bến bãi, kho hàng;
- Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hóa;
- Sản xuất sản phẩm, trang thiết bị và công cụ trang trí nội ngoại thất;
- Đầu tư xây dựng , thuê và cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông. Tư vấn, môi giới, bất
động sản, xúc tiến đầu tư,thương mại
5
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, vần chuyển hành khách bằng ôtô; tư
vấn thẩm địnhvà thiết kế điện công trình dân dụng, công nghiệp;
- Lắp đặt hệ thống điện công trình bao gồm :lắp đặt hệ thống bảo đảm bảo an toàn ,
dây dẫn và thiết bị điện,đường dây thông tin liên lạc, mạng máy tính và dây cáp
truyền hình , bao gồm cả cáp quang học, hệ thống chiếu sáng , hệ thống báo cháy,
hệ thống báo động , tín hiệu điện và đèn trên đường phố;
- Bán buôn máy móc, cung cấp hệ thống thiết bị bảo vệ an toàn và các máy móc linh

kiện khóa điện,vòm an toàn và bảo vệ.
I.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng
Thành lập ngày 15/9/2003, sau hơn 10 năm hoạt động, Lạc Hồng đã có trên
500 cán bộ kỹ sư, cử nhân chuyên ngành và hơn ba ngàn công nhân có tay nghề
cao. Công ty hoạt động trên các lĩnh vực thi công xây dựng dân dụng và công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, viễn thông và tư vấn thiết kế. Trong lĩnh vực đầu tư,
với tiềm lực tài chính vững mạnh và đội ngũ lãnh đạo năng động, tâm huyết, Lạc
Hồng đã tập trung phát triển nhiều dự án bất động sản và du lịch độc đáo, có chất
lượng cao.
I.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng
Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng chuyên thi công các công trình xây dựng
dân dụng công nghiệp. Chính vì vậy mà hoạt động SXKD của công ty mang đặc
điểm của nghành xây dựng. Do đó, nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản
xuất vật chất khác ở chỗ: Chu kỳ sản xuất dài ,sản phẩm có đặc trưng riêng ,sản
phẩm không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết đã có người đặt hàng trước khi
xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ, mỗi công trình được xây dựng theo
môt thiết kế kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một thời điểm nhất định.
Hoạt động kinh doanh độc lập, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về sản lượng chất
lượng sản phẩm do nghị quyết đại hội cổ đông công ty đề ra hàng năm.
I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng bao gồm: một Tổng
giám đốc, hai phó Tổng giám đốc, các phòng ban chức năng. Bộ máy này được tổ
chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Theo mô hình này thì những quyết định
quản lý do những phòng ban chức năng nghiên cứu và đề xuất với Tổng Giám đốc.
Khi được lệnh của Tổng Giám đốc sẽ truyền từ trên xuống dưới. Các phòng chức
năng có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo song không được ra lệnh cho xưởng sản
xuất. Mỗi phòng ban sẽ đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ nhất định.
6
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

Đặc điểm trên được biểu hiện qua sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của
công ty (Phụ lục 1.1)
*Chức năng ,nhiệm vụ của từng phòng ban bộ phận công ty
- Tổng giám đốc Công ty: Là chủ tịch Hội đồng quản trị, là người điều hành
mọi hoạt động của Công ty, tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của đơn vị và trực tiếp chỉ đạo phòng Kế toán.
Tổng giám đốc là người đại diện cho Công ty về mặt pháp lý, vừa đại diện
cho cán bộ công nhân viên, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.Tổng giám đốc có
quyền tiến hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng chế độ, chính sách pháp luật
của nhà nước. Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ công nhân
viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bộ máy văn phòng: Bộ máy văn phòng được chuyên môn hoá các chức
năng quản lý. Có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Giám đốc đề ra các quyết định, theo
dõi hướng dẫn bộ phận sản xuất và cấp dưới thục hiện nhiệm vụ đã được phân công.
Các bộ phận chức năng không những phải hoàn thành nhiệm vụ của mình được giao
mà còn phối hợp với nhau trong hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành
thường xuyên, liên tục và có hiệu quả.
-Phòng Tổ chức Hành chính : Tham mưu giúp cho Giám đốc về các mặt công
tác tổ chức cán bộ và nhân sự, công tác lao động tiền lương, giải quyết các chế độ
chính sách đối với cán bộ công nhân viên, thực hiện các công việc hành chính, quản
trị Công ty.
- Phòng Kế hoạch Vật tư: lập kế hoạch cho sản xuất, điều phối các hoạt động
thu mua nguyên liệu đầu vào, quản lý mua bán đầu tư, hàng hóa và nguyên nhiên
liệu của công ty, kiểm soát sản lượng đầu ra.Theo dõi đôn đốc các phân xưởng thực
hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, giúp Giám đốc đề ra nhiệm vụ sản xuất của
Công ty.
-Phòng Kinh doanh : điều phối các hoạt động thu mua nguyên liệu đầu vào
và tiêu thụ sản phẩm bao gồm: giao dịch khách hàng, tiếp thị sản phẩm, thu đòi
công nợ.
- Phòng kỹ thuật : Giải quyết các vấn đề kỹ thuật, công nghệ, thiết kế các

mẫu mã sản phẩm, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, xử lý
7
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
các sự cố kỹ thuật trong dây chuyền, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất
xưởng. Đề ra kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị của Công ty.
- Phòng Kế toán : Tham mưu choTổng giám đốc và giúpTổng giám đốc quản
lý về mặt kế toán thống kê tài chính trong Công ty.
- Phòng Điều hành sản xuất : Có nhiệm vụ quản lý và tổ chức sản xuất theo
yêu cầu của giám đốc công ty.
I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư Lạc
Hồng qua 2 năm 2012 và 2013
Qua biểu 1.1 phụ lục 1.3 (Chi tiết lại các biểu 2.2, 2.3, 2.4 tương ứng phụ lục
2.4, 2.5, 2.6), ta thấy doanh thu của công ty năm 2013 đạt 9.247.669.210 đồng tăng
1.015.547.937 đồng so với năm 2012 ( đạt 8.232.121.273 đồng) tương ứng tăng là
12,34%. Khoản chi phí chi ra trong năm 2013 là 7.245.187.417 đồng tăng so với
năm 2012 (6.446.889.574 đồng) là 798.297.843 đồng tương ứng 12,38%. Sự gia
tăng của doanh thu và chi phí có thể nói là không chênh lệch nhau quá lớn.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 đạt 2.002.481.793 đồng tăng hơn
so với lợi nhuận sau thuế năm 2012 (1.785.231.699 đồng) là 217.250.094 đồng
tương ứng tăng 12,17%. Ta thấy rằng cả doanh thu, chi phí và lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp năm 2013 đều tăng hơn so với năm 2012, tốc độ tăng của doanh
thu thấp thấp hơn tốc độ tăng của chi phí làm cho lợi nhuận sau thuế cũng có tỷ lệ
tăng thấp so với doanh thu và chi phí. Công ty cần làm tốt công tác thực hiện chi
phí hơn nữa.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LẠC HỒNG
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
a. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy kế toán của Công ty có cơ cấu sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty. (Phụ lục 2.1)
Công ty Cổ phần đầu tư Lạc Hồng tổ chức công tác kế toán theo mô hình kế
toán tập trung, hàng ngày các chứng từ được chuyển về phòng Kế toán để xử lý và
tiến hành các công việc kế toán.
8
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
Bộ phận kế toán của Công ty gồm 4 người có chức năng giám sát về lĩnh vực
kế toán - tài chính, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình thực
hiện chế độ chính sách về quản lý tài chính.
Do đặc điểm biên chế nên mỗi nhân viên trong phòng có thể kiêm nhiệm
nhiều phần hành kế toán khác nhau.Kế toán trưởng là người tổ chức chỉ đạo, giám
sát chung công tác kế toán trong toàn Công ty, tham mưu và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc trong lĩnh vực tài chính Công ty. Kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán
tổng hợp.
- Kế toán NVL: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư và NVL.
- Kế toán tiền lương: Tính lương và các khoản trích theo lương đồng thời
kiêm kế toán tiền mặt tiền gửi.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi các nghiệp vụ KT phát sinh liên quan đến tình
hình xuất kho thành phẩm, phát hành hoá đơn bán hàng theo dõi trên sổ sách hàng
hoá xuất ra nhập trả lại, đối chiếu kiểm tra tính chính xác của từng chứng từ sổ sách
kế toán.
+ Làm thủ tục nhập hàng hoá thành phẩm.
+ Kiểm tra đối chiếu số liệu hàng hoá bán ra với số liệu hàng hoá trong kho.
+ Tìm hiểu và mở rộng thị trường.
b. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Chế độ kế toán
- Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số Quyết định số
15/2006/QĐ-BTCngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và báo

cáo tài chính đã được điều chỉnh theo thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009.
- Nghị định số 60/2012/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành
Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ
khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
- Thông tư số 42/2012/TT-BTC (Gọi tắt là Thông tư 42) hướng dẫn về việc
gia hạn nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
- Luật số 03/2003/QH11 của Quốc hội : Luật kế toán.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán quy định: 1 tháng
9
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Đơn vị tiền tệ áp dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
Phương pháp kế toán
- Phương pháp tính thuế: tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, tính
thuế TNDN theo Thông tư số 123/2012/TT-BTC và tính thuế TNCN theo Thông tư
số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính.
- Phương pháp kế toán TSCĐ
+ Nguyên giá: Bao gồm giá mua và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa TSCĐ đó vào sử dụng
+ Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng phù hợp với Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính về Hướng dẫn chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo nguyên tắc giá gốc
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận Doanh thu:

+ Doanh thu bán hàng: Việc ghi nhận Doanh thu bán hàng của Công ty tuân
thủ đầy đủ năm điều kiện ghi nhận Doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14
“Doanh thu và thu nhập khác”
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ: Việc ghi nhận Doanh thu cung cấp dịch vụ
của Công ty tuân thủ đầy đủ bốn điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ quy
định tại chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Việc ghi nhận Doanh thu tài chính tuân thủ
đầy đủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính quy định tại Chuẩn mực
kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
II.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại Công ty
a. Tổ chức hạch toán ban đầu.
 Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty:
Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán căn cứ chế độ kế toán
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính
10
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
 Chứng từ ban đầu về tiền tệ và Kế toán mua nguyên vật liệu: phiếu mua hàng, bảng
kê mua hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng,
phiếu báo nợ, báo có, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ
 Chứng từ ban đầu về kế toán hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên
bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư,
công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Chứng từ ban đầu về kế toán TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh
giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
 Chứng từ ban đầu kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công kèm bảng
chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng,
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Bảng kê trích nộp các khoản theo
lương, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Hợp đồng giao khoán

 Chứng từ ban đầu kế toán bán hàng: Hợp đồng bán hàng, Hóa đơn bán hàng, Hóa
đơn GTGT
 Chứng từ ban đầu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phiếu xuất kho vật liệu, Bảng kê xuất kho nguyên vật liệuBảng thanh toán lương,
Bảng phân bổ TSCĐ
 Chứng từ ban đầu Kế toán kết quả kinh doanh – phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán
xác định kết quả kinh doanh trong kỳ hoạt động, Thông báo của cơ quan thuế…
 Trình tự luân chuyển chứng từ trong công ty:
 Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: Khi chứng từ phát sinh đến đơn vị, chứng từ
được chuyển đến bộ phận kế toán để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ
sau đó làm cơ sở ghi sổ kế toán. Đồng nghĩa với việc nhập liệu vào máy tính theo
trình tự thời gian và có phân tích theo tài khoản đối ứng thông qua sổ nhật ký
chung. Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào từng sổ cái cái tài khoản rồi tự động
lên cái báo cáo theo yêu cầu của kế toán.
 Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản: các chứng từ sau khi được kiểm tra và sử dụng
sẽ được đưa vào bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định ( lưu kho, đóng quyển, sắp
xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nghiệp vụ cụ thể…)
b. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng theo hệ thống tài khoản hiện
hành theo quyết định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành. Các tài
11
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
khoản công nợ như TK 131, TK 331, được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng.
Một số tài khoản được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 và cấp 3 được thể hiện
ở Biểu 2.3: Tài khoản chi tiết của một số tài khoản chính ( phụ lục 2.3 ).
Ví dụ th ực tế :- Ngày 19/03/2013 công ty CPĐT Lạc Hồng đã mua 10 tấn xi
măng xuất dùng luôn cho bộ phận sản xuất với giá 232.500.000 đồng. thuế GTGT
10% đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán ghi :

Nợ TK 621: 25.000.000
Nợ TK 133 :2.500.000
Có TK 11211 : 27.500.000
- Ngày 30/06/2013 công ty CPĐT Lạc Hồng bán 20 bộ đèn trang trí phòng khách
cho công ty TNHH Thiên Minh với giá 48.000.000đ, VAT 10%, chưa thanh toán.
Kế toán ghi :
Nợ TK 131-TM : 52.800.000
Có TK 3331 : 4.800.000
Có TK 511 : 48.000.000
- Ngày 19/03/2013 công ty CPĐT Lạc Hồng mua 10 máy trộn bê tông của
công ty TNHH đầu tư xây dựng Hoàng Mai với giá 126.500.000đ, VAT 10% để
thay thế cho lô máy trộn bê tông đã cũ, đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán ghi : Nợ TK 211 : 126.500.000
Nợ TK 133 : 12.650.000
Có TK 11211 : 139.150.000
- Ngày 28 tháng 6 năm 2013 công ty quyết định thanh lý 10 máy tính bàn sử
dụng được một thời gian nhưng không còn đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật.
Sau khi phòng kế toán nộp “ tờ trình xin thanh lý” lên giám đốc và được chấp
nhận, phòng kế toán tiến hành lập biên bản thanh lý 1 máy tính với nguyên giá
67.500.000đ , đã hao mòn 48.000.000đ , giá trị còn lại 19.500.000đ ,chi phí phát
sinh trong quá trình thanh lý là 1.000.000đ .Gía trị thu hồi là 15.000.000đ
Kế toán ghi : Nợ TK 214: 48.000.000
Nợ TK 811: 19.500.000
Có TK211 : 67.500.000
12
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
c. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty sử dụng mẫu quy định chung theo QĐ15/2006/QĐ – BTC ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống chứng từ của công ty bao gồm các loại chứng

từ trong các lĩnh vực như :
 Lao động tiền lương gồm : bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh
toán tiền làm thêm giờ, bảng phân bổ lương và BHXH, bảng tổng hợp chi phí tiền
lương – BHXH, BHYT,…
 Hàng tồn kho : phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, biên
bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa,bảng kê bán hàng,…
 Tiền tệ : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, biên
lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, bảng kê chi tiết,…
 TSCĐ : biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bien bản bàn giao sửa
chữa lớn hoàn thành,biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng kiểm kê TSCĐ, bảng tính và
phân bổ khấu hao TSCĐ,…
d. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính.
Công ty thực hiện chế độ lập, nộp công khai báo cáo hoạt động kinh doanh và
báo cáo tài chính của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành. Cuối năm tài
chính, kế toán trưởng xem xét thông qua trình giám đốc.
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DN
Công ty lập BCTC theo kỳ kế toán năm, người chịu trách nhiệm lập báo cáo
tài chính là kế toán trưởng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty lập theo phương
pháp trực tiếp. Công ty kê khai và nộp thuế cho Chi cục thuế quận Thanh Xuân.
II.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
- Bộ phận thực hiện: Định kỳ Phòng Kế toán của công ty tiến hành phân tích các
chỉ tiêu kinh tế của doanh nghiệp để đánh giá khả năng tài chính của công ty và đề ra
những ý kiến đúng đắn nhất phục vụ cho hoạt động quản trị của Tổng giám đốc.
13
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

- Thời điểm phân tích: Công ty phân tích các chỉ tiêu kinh tế vào cuối mỗi
năm tài chính hoặc những trường hợp đặc biệt cần thông tin gấp.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Công ty dựa vào số liệu trên BCTC, Báo cáo KQHĐKD để tiến hành tính
toán các chỉ tiêu phân tích. Mục đích nhằm tham mưu cho Tổng Giám đốc những
giải pháp để khắc phục khó khăn, khai thác thế mạnh, tăng cường khả năng cạnh
tranh và hoàn thành kế hoạch SXKD. thúc đẩy tình hình phát triển của công ty. Các
nội dung phân tích của công ty như:
- Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán gồm:
• Hệ số thanh toán ngắn hạn = TSNH/ Nợ ngắn hạn.
• Hệ số thanh toán nhanh = (TSNH – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn.
- Các chỉ tiêu về khả năng tự chủ tài chính gồm:
• Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn kinh doanh.
• Hệ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn kinh doanh.
- Các chỉ tiêu về năng lực hoạt động gồm:
• Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân.
• Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh =Doanh thu thuần/ Tổng VKD bình quân.
- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời gồm:
• Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu = LNST/ Vốn chủ sở hữu bình quân.
• Hệ số sinh lợi của vốn kinh doanh = LNST / Tổng tài sản bình quân.
• Hệ số lợi nhuận từ hoạt HĐKD/ Doanh thu thuần.
• Hệ số lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần .
- Phân tích tình hình doanh thu:
• Mức độ tăng giảm doanh thu = Doanh thu kỳ so sánh – Doanh thu kỳ gốc
• Tốc độ tăng giảm doanh thu = Mức độ tăng giảm doanh thu/ DT kỳ gốc
- Phân tích tình hình chi phí:
• Mức độ tăng giảm tỉ suất phí = Tỉ suất phí kỳ so sánh – Tỉ suất phí kỳ gốc
• Tốc độ tăng giảm tỉ suất phí = Mức độ tăng giảm tỉ suất phí/ Tỉ suất phí kỳ gốc
- Phân tích tình hình lợi nhuận
• Mức độ tăng giảm lợi nhuận = Lợi nhuận kỳ so sánh – Lợi nhuận kỳ gốc

• Tốc độ tăng giảm lợi nhuận = Mức độ tăng giảm lợi nhuận/LN kỳ gốc
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các báo cáo tài chính
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được đánh giá qua hai chỉ tiêu hệ số phục
vụ vốn kinh doanh và hệ số sinh lời vốn kinh doanh.
 Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh
14
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
Hệ số Doanh thu trên vốn kinh doanh được xác định theo công thức:
Trong đó:
,: Vốn kinh doanh đầu kỳ và vốn kinh doanh cuối kỳ
 Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh được xác định:
Qua biểu 2.5. (Phụ lục 2.7), ta thấy:
Tổng VKDBQ của Công ty năm 2013 tăng 1.706.871.968 đồng so với năm
2012, tương ứng tỷ lệ tăng là 20,71%. Tổng DTT của Công ty năm 2013
tăng1015547937 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm là 12,34%. LNT của Công ty năm
2013 cũng tăng so với năm 2012 là 406.568.799 đồng.
Xem xét hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, ta thấy năm 2012, cứ một
đồng VKD công ty bỏ ra thu được 0,999 đồng doanh thu, trong khi đó năm 2013 cứ
một đồng VKD công ty bỏ ra chỉ thu được 0,93 đồng doanh thu, giảm 0,07 đồng.
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp năm 2013 kinh doanh không hiệu quả bằng năm
2012, vốn bỏ ra thu lại được doanh thu ít hơn. Doanh nghiệp đã sử dụng vốn kinh
doanh chưa hiệu quả.
Xem xét hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh, ta thấy năm 2012 cứ một đồng
VKD công ty bỏ ra thì lãi 17,86 đồng lợi nhuận, năm 2013 cứ một đồng VKD công ty
bỏ ra thì lãi 18,88 đồng lợi nhuận. Vậy năm 2013 hệ số lợi nhuận trên vốn tăng 1,02
đồng. Điều này phản ánh lợi nhuận năm 2013 tăng so với lợi nhuận năm 2012, chứng

tỏ rằng doanh nghiệp kinh doanh theo chiều hướng tích cực, xu hướng tăng lên.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, ta phân tích các chỉ tiêu sau:
 Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Công thức:
Trong đó, Vốn lưu động bình quân trong kỳ, được xác định:
15
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
 Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Công thức:
 Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được phân tích dựa trên ba chỉ tiêu đó là: số
vòng chu chuyển vốn lưu động, số ngày chu chuyển vốn lưu động và mức tiết kiệm(
lãng phí) vốn lưu động.
Chỉ tiêu thứ nhất, số vòng chu chuyển vốn lưu động, công thức xác định:
Chỉ tiêu thứ hai, số ngày chu chuyển vốn lưu động, được xác định:
Chỉ tiêu thứ ba ,mức tiết kiệm lãng phí vốn lưu động, công thức:
Trong đó:
U
VLĐ
: Mức tiết kiệm hoặc lãng phí vốn lưu động
: Doanh thu bình quân một ngày kỳ báo cáo:
: Số ngày chu chuyển kỳ báo cáo, số ngày chu chuyển kỳ gốc
Qua biểu 2.6. (Phụ lục 2.8), ta thấy:
Tổng VLĐBQ của Công ty năm 2012 là 4.572.500.833 đồng, năm 2013 là
5543056340 đồng tăng 970.555.507 đồng so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng là
21,23%.
Xem xét hệ số DT trên VLĐ năm 2012 một đồng VLĐ bỏ ra thu được 1,80
đồng doanh thu. Trong khi đó năm 2013 một đồng VLĐ bỏ ra chỉ thu được 1,67 đồng

doanh thu. Vậy hệ số DT trên VLĐ năm 2013 giảm so với năm 2011 là 0,13 đồng.
Xem xét hệ số LN trên VLĐ năm 2013 nhận thấy tăng so với năm 2012, cụ
thể năm 2012 một đồng VLĐ bỏ ra thì lãi 0,32 đồng lợi nhuận. Năm 2013 một đồng
VLĐ bỏ ra lại lãi 0,34 đồng lợi nhuận. Vậy hệ số LN trên VLĐ năm 2013 tăng so
với năm 2012 là 0,02 đồng.
Bên cạnh đó, số vòng quay VLĐ trong năm 2012 là 1,8 vòng, số vòng quay VLĐ
năm 2013 là 1,67 vòng giảm 0,13 vòng, làm cho số ngày chu chuyển VLĐ năm 2013
tăng 16 ngày so với năm 2012, làm cho Công ty lãng phí 411.007.520 đồng.
16
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
Nhìn chung, việc sử dụng VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đang đi
theo chiều hướng tiêu cực, vì vậy Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các
biện pháp khắc phục.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá dựa trên hai tiêu chí là hệ số
doanh thu trên vốn cố định và hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.
 Hệ số doanh thu trên vốn cố định
Công thức:
Trong đó: Vốn cố định bình quân trong kỳ, được xác định:
 Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Công thức:
Từ biểu 2.7. (Phụ lục 2.9), ta thấy:
Tổng VCĐBQ năm 2012 là 10.403.411.712 đồng, tổng VCĐBQ năm 2013 là
9.725.014.104 đồng, giảm 678.397.608 đồng so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ
giảm là 6,52%.
Xem xét hệ số DT trên VCĐ năm 2012 một đồng VCĐ bỏ ra thu được 0,79
đồng doanh thu. Trong khi đó năm 2013 một đồng VCĐ bỏ ra thu được 0,95 đồng
doanh thu. Vậy hệ số DT trên VCĐ năm 2013 tăng so với năm 2012 là 0,16 đồng.
Xem xét hệ số LN trên VCĐ năm 2013 cũng tăng so với năm 2012, cụ thể

năm 2012 một đồng VCĐ bỏ ra thì lãi 0,14 đồng lợi nhuận. Trong khi đó năm 2013
một đồng VCĐ bỏ ra lãi 0,19 đồng lợi nhuận. Vậy hệ số LN trên VCĐ năm 2013
tăng so với năm 2012 là 0,05 đồng. Việc tính toán các chỉ tiêu trên cho biết tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp như thế nào từ đó đánh giá khả năng tài chính
của công ty và đề ra những ý kiến đúng đắn nhất phục vụ cho hoạt động quản trị
của Tổng giám đốc.
17
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
18
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ LẠC HỒNG
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty:
3.1.1. Ưu điểm
Kể từ khi thành lập và phát triển tới ngày hôm nay, công tác kế toán của công
ty đã không ngừng hoàn thiện và đã đạt được những thành tựu sau:
 Về bộ máy quản lý
Công ty có mô hình quản lý chặt chẽ, có sự phân cấp và chịu trách nhiệm rõ
ràng giữa các phòng ban trong công ty với nhau. Có đội ngũ cán bộ nhiều kinh
nghiệm và nhiệt huyết với công việc.
 Về công tác kế toán nói chung
• Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách khoa học, đội ngũ cán
bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Bộ máy kế toán được phân quyền cho
từng cán bộ kế toán, đảm bảo cho số liệu được bí mật và mỗi người chịu trách
nhiệm trước kế toán trưởng về phần hành mà mình quản lý.Nhờ vậy mà công tác
kế toán nói chung được tổ chức và thực hiện một cách tương đối chặt chẽ và có
khoa học.

• Về hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản
- Nhìn chung, hệ thống chứng từ kế toán được luân chuyển, tổ chức hợp
pháp, hợp lệ, đầy đủ theo quy chế của Bộ tài chính.
- Cách hạch toán của Công ty nói chung là khá hữu hiệu đúng với chế độ
kế toán mới. Phương pháp hạch toán các phần hành phù hợp với nhu cầu công
tác quản lý.
+ Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc
điểm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Áp dụng hình thức trả lương theo ngày công nên ổn định được mức lương
cho nhân viên, qua đó khuến khích nhân viên tích cực sản xuất, tiết kiệm vật tư và
hạ giá thành sản phẩm.
19
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
+ Tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp mới đảm bảo cung cấp đủ lượng NVL
cho sản xuất.
• Về hình thức sổ kế toán
Hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” nên mẫu sổ
đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán, có nhiều
thuận lợi khi sử dụng máy tính trong khi xử lý số liệu kế toán.
 Về việc áp dụng quy định của pháp luật vào hoạt động của công ty
Công ty áp dụng những quy định theo thông tư 15/2006/BTC về chế độ kế
toán, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của nhà nước, trích khấu
hao TSCĐ, trích trả, lương theo đúng quy định,
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán của công ty vẫn còn tồn tại
những mặt hạn chế nhất định.
 Đối với tổ chức bộ máy kế toán
- Hiện nay, công ty mở rộng quy mô sản xuất nên khối lượng công việc nhiều
hơn. Việc sắp xếp nhân sự, bố trí các phần hành kế toán chưa phù hợp, chưa đồng

đều. Do thiếu nhân viên kế toán, một người phải đảm nhiệm nhiều công việc nên
cuối tháng làm báo cáo rất vất vả.
- Mức lương trả cho công nhân viên trong đơn vị còn thấp, đơn vị chưa có
các loại phụ cấp cho CNV nên chưa khuyến khích người lao động
 Về hình thức sổ kế toán
- Hình thức Chứng từ ghi sổ dễ ghi trùng lặp nghiệp vụ
- Đơn vị chưa áp dụng phần mềm kế toán máy nên việc ghi chép theo dõi các
sổ sách còn gặp nhiều khó khăn.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty
3.2.1.Ưu điểm
Công ty đã tổ chức phân tích nhằm phân tích tình hình hoạt động và quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phân tích tương đối rõ ràng,
20
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
phản ánh đầy đủ hoạt động và quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như: hiệu
quả hoạt đông kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, tốc độ phát triển doanh thu
qua từng năm để tạo nên cái nhìn tổng thể nhất về công ty qua các giai đoạn
phát triển.
3.2.2. Hạn chế
Tuy đã có sự phân tích các chỉ tiêu nhưng các báo cáo phân tích được trình
lên Ban giám đốc chỉ dừng lại ở việc phát hiện, phân tích điểm mạnh điểm yếu mà
chưa đưa ra được giải pháp cụ thể cho từng vấn đề.
Việc lập và phân tích các số liệu kế toán về chi phí, tiền lương chưa được
quan tâm, điều này làm giảm nhẹ đi chức năng tham mưu cho giám đốc để có
những quyết định trong kinh doanh. Công ty chưa có bộ phân phân tích riêng nên
công tác phân tích còn tiến hành chưa được kỹ lưỡng.
21
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương

IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại doanh nghiệp, em xin đề xuất
2 hướng đề tài thuộc các học phần sau: Phân tích kinh tế, Kế toán
Hướng đề tài thứ nhất: “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần đầu tư Lạc Hồng” thuộc học phần phân tích kinh tế. Lý do chọn
đề tài: qua việc phân tích một số chỉ tiêu kinh tế của công ty ta có thể thấy việc sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự đạt hiệu quả. Đây là vấn đề
vướng mắc lớn mà công ty đang gặp phải vì vậy em nhận thấy cần có những phân
tích cụ thể về vốn kinh doanh tại công ty nhằm đưa ra những giải pháp thiết thực
giúp công ty sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn.
Hướng đề tài thứ hai: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu (vật
tư) tại Công ty… thuộc học phần kế toán. Lý do chọn đề tài : Tình hình sử dụng
nguyên vật liệu ở công ty chưa được hiệu quả điều này làm cho chi phí sản xuất
kinh doanh tăng lên rõ rệt, lợi nhuận thu về không cao là vấn đề được doanh nghiệp
tập trung chú ý đến. Chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài này mong muốn một
phần nào đó có thể phân tích đề ra những kiến nghị giúp công ty hoạt động có hiệu
quả hơn.
22
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐỐC
2 PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng Kinh Doanh
Phòng
Kế Hoạch Vật tư
Phòng Tổ chức Hành chínhPhòng Kế toánPhòng Kỹ thuậtPhòng Điều hành sản xuất
Phòng Điều hành sản xuất
Phân xưởng 1 Phân xưởng 2 Phân xưởng 3
Tổ 1 Tổ 2
Tổ 3 Tổ 4

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1 : Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
IV.
V.
VI.
Phụ lục 1.2 : Sơ đồ1. 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất
Phụ lục 1.3 :
Biểu 1.1. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty năm 2012 và năm 2013:
Đơn vị : đồng Việt Nam
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chệnh lệch giữa 2013/2012
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu Kế toán :ền lương Kế toán bán hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
Số tiền Tỷ lệ(%)
Doanh thu
8.232.121.273 9.247.669.210
1.015.547.93
7
12,34
Chi phí
6.446.889.574 7.245.187.417
798.297.843 12,38
Lợi nhuận 1.785.231.699 2.002.481.793 217.250.094 12,17
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013)
Phụ lục 2.1 : Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Phạm Thanh Hương
Phụ lục 2.2 : Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SVTH: Trịnh Thị Hồng Lớp: K46D2
Chứng từ kế toán
Sổ chi tiết
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính

×