Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.67 KB, 28 trang )

SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị :
1.1.1. Lịch sử hình thành:
Thành lập từ năm 2005 đến nay Nghĩa Hưng ban đầu chỉ là công ty nhỏ có số
lượng, phẩm chất hàng hóa và khả năng cung cấp các dịch vụ còn hạn chế đến,
nhưng đến nay với tuổi đời chưa nhiều nhưng công ty đã trở thành một trong những
thương hiệu có uy tín hàng đầu với các loại sản phẩm đa dạng về máy chủ (server),
máy tính xách tay USA tại Việt Nam, linh kiện máy tính (RAM, CPU, ổ cứng, màn
hình, main server …), thiết bị mạng, tủ mạng… của các hãng nổi tiếng như Toshiba,
Samsung, Dell, Sony, IBM…Hiện nay công ty có khả năng cho thuê, cung ứng
những đơn hàng lớn với dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng tốt, được khách hàng trong nước
tìm đến với sự tin tưởng và hài lòng. Nghĩa Hưng đang ngày càng vươn đến nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau.
Nghĩa Hưng đã xác định cho mình phương hướng hoạt động chính trước mắt
đó là: từng bước phát triển, mở rộng thị trường trong nước, đưa thị trường tin học
trong nước trở thành thị trường tin học phát triển cao trong khu vực và từng bước
vươn ra thế giới.
 Với tên gọi: Công ty Cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng
 Địa chỉ ĐKGPKD : số 605 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
 Mã số thuế : 0101809830
 Có vốn điều lệ : 1.400.000.000 đồng ( Một tỷ bốn trăm triệu đồng)
 Giám đốc công ty : ông Trần Văn Hóa
 Tên viết tắt: NiTC
 Công ty có 2 trụ sở :
 Tại Hà Nội :
- Văn phòng giao dịch : số 34 Lương Ngọc Quyến, Phường Văn Quán,
Quận Hà Đông, Hà Nội.
- Tel : (04)3552 5840 - Fax : (04)3552 5839


 Tại TP Hồ Chí Minh :
- Văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh : số B42 đường Bạch Đằng,
Phường 2, Quận Tân Bình, TPHCM
- Tel : (08)6296 8530 - Fax : (08)73018106
1
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
- Website : nghiahung.vn
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động:
Thành lập từ năm 2005 đến nay Nghĩa Hưng đã trở thành một trong những
thương hiệu hàng đầu về máy chủ (server), máy tính xách tay USA tại Việt Nam.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ :

Công ty thực hiện các chức năng :
- Mua bán máy tính, máy chủ Server Dell, server HP, server IBM, máy tính xách tay
nhập khẩu từ Mỹ, Malaysia, Japan… Bộ lưu điện, tủ Rack.
- Mua bán cụm linh kiện máy tính, main server, linh kiện Server, Ram, Card đồ họa,
thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ.
- Sửa chữa máy tính, dịch vụ bảo hành máy tính cho các thương hiệu như HP, Dell,
Sony, Acer, Asus,…
- Cho thuê máy chủ; cho thuê Cisco; sửa chữa, bảo trì hệ thống máy chủ.

Nhiệm vụ :
- Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh.
- Cung cấp các loại thiết bị máy móc công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn chất lượng,
giá cả phù hợp, tạo dựng uy tín.
- Hướng đến mục tiêu cung cấp dịch vụ chuyển hàng, thanh toán và bảo trì bảo
dưỡng, bảo hành tốt nhất, thuận tiện nhất làm hài lòng khách hàng.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội…
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị :

Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng áp dụng những phương thức bán hàng
và thanh toán sau:
Thứ nhất: Áp dụng phương thức bán buôn theo hình thức chuyển hàng: phần
lớn là bán hàng qua điện thoại, mạng.
Thứ hai: Áp dụng phương thức bán lẻ với hình thức bán hàng thu tiền tập trung.
Để thu tiền hàng của khách hàng, phương thức thanh toán mà Công ty áp dụng
là chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt( VND hoặc Đô la Mỹ); và thanh toán bằng
séc, chuyển khoản.
Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú. Khách hàng chủ yếu là các tổ chức,
công ty, cơ quan…. Có nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin học hoặc thiết bị và
giải pháp thông tin xử lý nhanh với chất lượng cao.
2
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
Với đối tượng khách hàng đa dạng như vậy nên phương thức bán hàng của công
ty kết hợp cả hình thức bán buôn và bán lẻ.
- Trong hình thức bán buôn. Công ty bán buôn theo 2 hình thức là bán buôn qua kho
và bán hàng trực tiếp vận chuỷên thẳng.
- Hiện nay công ty chỉ áp dụng phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. nhân viên bán
hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng cho khách.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị :
1. Giám đốc:
Là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận khác của công ty.
Giám đốc công ty là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước
lãnh đạo công ty và pháp luật nhà nước.
2. Phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật:
Phó giám đốc hành chính – tổ chức – kỹ thuật do hội đồng quản trị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức.
3. Phó giám đốc kinh doanh.
Phó giám đốc kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.

4. Phòng tài chính kế toán.
Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc Công ty căn cứ trên
các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của Công ty và dự toán chi tiêu của Công
ty đã được hội đồng quản trị phê duyệt.
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
Văn phòng đại diện
Phó giám đốc Kinh doanh
Phó giám đốc HC-TC-KT
Phòng
TCKT
Phòng KD
Phòng Kỹ thuật
Phòng
HC -TC
GIÁM ĐỐC
3
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
5. Phòng kinh doanh
Cán bộ thi trường do giám đốc ký hợp đồng lao động theo đề nghị của phó
giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật.
6. Phòng kỹ thuật.
Tổ chức nghiên cứu công nghệ sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hỏng do
khách hồi về.
7. Phòng tổ chức hành chính.
Giám sát các hoạt động mang tính chất hành chính của Công ty.
8. Văn phòng đại diện.
Đại diện cho Công ty trong việc giao tiếp thương mại, đàm phán, kí kết hợp
đồng với khách hàng đại lí tại khu vực được Công ty chỉ định.
Thực hiện các chức năng và yêu cầu khác của Công ty.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất :

Biểu 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2010 và 2011
(Nguồn : Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty)
Đơn vị : đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch so sánh
4
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
Số tiền
Tỷ
lệ %
1
Doanh thu thuần BH &
cung cấp dịch vụ
19.576.948.980 18.487.716.917 (1.089.232.070) 5,56
2 Giá vốn BH & DV 14.838.454.824 12.679.173.000 (2.159.281.820) 14,55
3
Lợi nhuận gộp về BH &
cung cấp dịch vụ
4.738 494 156 5.808.543.917 1.070.049.761 22,58
4 Chi phí quản lý KD 3.567.984.504 4.557.350.617 989.366.113 27,73
5 LN thuần từ HĐKD 259.977 792 183.084.927 (76.892.865) 29,58
6
Tổng LN kế toán trước
thuế
255.832.778 190.040.520 (65.792.258) 25,72
7 Chi phí thuế TNDN 63.958.195 47.510.130 (16.448.065) 25,72
8 LN sau thuế TNDN 191.874.584 142.530.390 (65.792.258) 25,72
Từ bảng số liêu kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011 và năm
2012 ta thấy : cả 2 năm công ty đều có lợi nhuận dương tuy nhiên đều là những con
số chưa thực sự tốt, không những vậy lợi nhuận sau thuế TNDN của công ty năm
2012 giảm 25,72% so với năm 2011 tương ứng giảm 65.792.258 đồng.

Mặc dù doanh thu thuần BH & cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm 5,56% so
với năm 2011 tương ứng giảm 1.089.232.070 đồng nhưng lợi nhuận gộp về BH và
cung cấp dịch vụ của công ty năm 2012 vẫn tăng 22,58% so với năm 2011 tương
ứng tăng 1.070.049.761 đồng là do tốc độ giảm của doanh thu thuần BH & cung
cấp dịch vụ chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn. Mặc dù lợi nhuận gộp tăng so với
2011 nhưng là do biến động thiếu tích cực của các chỉ tiêu.
Nhìn chung chúng ta cũng thấy được một kết quả kinh doanh có lãi tuy nhiên
không thực sự tươi sáng của công ty một phần là do tác động tiêu cực lớn từ cuộc
khủng hoảng kinh tế sâu rộng như hiện nay, và nó còn sẽ tạo nhiều khó khăn và
thách thức cho doanh nghiệp trong năm 2013, không chỉ riêng Nghĩa Hưng mà các
công ty trong nghành khác cũng gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
5
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị :
2.1.1.1. Cơ cấu phòng Kế toán :
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công ty cổ
phần CNTT Nghĩa Hưng đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách
khoa học và hợp lý.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau:
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán bán hàng
Kế toán ngân hàng + tiền mặt
Thủ
quỹ

Kế toán tại Kho
Kế toán tổng hợp công ty
Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc.
Hiện nay phòng kế toán của công ty có 5 người:
6
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
 Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ:
7
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các cửa hàng, hướng
dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công ty (Giao chỉ
tiêu kế hoạch cho các cửa hàng, hướng dẫn các cửa hàng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo
kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch của các cửa hàng).
- Chỉ đạo, xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi
các khoản chi phí và đôn đốc các cửa hàng nộp các chỉ tiêu pháp lệnh về công ty.
- Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt
Kế toán tổng hợp toàn công ty
- Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng kết tài
sản toàn công ty.
- Kế toán tài sản cố định, kiểm kê tài sản cố định
 Kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng
Có nhiệm vụ kế toán tiền lương bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo dõi
thu chi tiền gửi ngân hàng và các khoản vay ngân hàng theo dõi công nợ và việc
chuyển tiền bán hàng của các cửa hàng.
 Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt vào sổ quỹ hàng ngày.
 Kế toán bán hàng
Viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập báo cáo

tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị.
Chính sách kế toán áp dụng:
- Niên độ kế toán bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ.
- Hệ thống tài khoản sử dụng: theo chế độ kế toán QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC, chuẩn
mực kế toán
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy
- Phần mềm kế toán áp dụng: phần mềm MISA SME.NET 2010
8
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sản phẩm của công ty chịu thuế GTGT với mức thuế suất là 10%. Công ty nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ và sử dụng hóa đơn GTGT.
- Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xác
định giá trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
2.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
• Tổ chức hạch toán ban đầu:
Công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động mà lựa chọn loại chứng từ sử dụng trong
kế toán. Mẫu biểu chứng từ kế toán lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền, tài sản cố
định, Công ty áp dụng theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm
theo theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ Công ty sử dụng cho
phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn.
Danh mục chứng từ sử dụng tại công ty :
- Chứng từ kế toán bán hàng và thu tiền bán hàng : Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT,
Phiếu xuất kho, Bảng kê hàng bán, Phiếu thu, Hợp đồng, Giấy báo ngân hàng, Biên
bản giao hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan…
- Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình: Biên bản bàn giao TSCĐ, Bảng trích và
phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân

hàng, Biên bản đánh giá TSCĐ, Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
- Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH: Bảng chấm công, Bảng thanh
toán lương, Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, Phiếu chi tiền
- Chứng từ ban đầu Kế toán kết qủa tài chính - Phân phối lợi nhuận: Phiếu kế toán xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động, Quyết định phân phối lợi nhuận,
Thông báo của cơ quan thuế…
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty :
Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: khi chứng từ phát sinh đến bộ phận nào thì
được chuyển đến bộ phận kế toán đó để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ
sau đó sẽ làm cơ sở ghi sổ kế toán. Xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế
toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
9
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan
và các loại báo cáo.
Việc tổ chức bán hàng và lập hóa đơn chứng từ thường được công ty thực hiện
đầy đủ và theo đúng trình tự, quá trình luân chuyển, lưu trữ chứng từ cũng được thực
hiện liên tục, liền mạch hoàn toàn phù hợp với Công ty. Thực hiện một cách đơn giản,
gọn nhẹ nhưng lại hợp lý nhằm thể hiện sự chặt chẽ trong công tác kế toán. Việc lập và
sử dụng chứng từ của Công ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Trong tổ chức kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán
QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC, chuẩn mực kế toán, việc vận dụng tài khoản kế toán để
hạch toán tổng hợp áp dụng như hệ thống tài khoản kế toán Việt nam. Riêng việc tổ
chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp với
yêu cầu quản lý.
Công ty không sử dụng các TK giảm trừ doanh thu đối với hàng hóa được bán
ra.

Công ty sử dụng các tài khoản như :
TK 111, 112, 131, 511, 3331, 156, 133, 331, 632, 641, 642
• Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ
Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính : Phần mềm Misa SME 2010
Hiện nay, Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng đang áp dụng phần mềm kế toán
Misa SME.NET 2010 do Công ty Cổ phần MISA cung cấp. Các nghiệp vụ phát sinh sẽ
được cập nhật vào máy tính, sau đó chương trình sẽ xử lý thông tin để làm cơ sở cho
việc lập Báo cáo tài chính. Nhờ vậy, công ty không chỉ đảm bảo được tính đồng bộ và
hệ thống trong bộ phận kế toán mà ở các bộ phận quản lý chức năng khác.
Giao diện phần mềm MISA SME.NET 2010 :
(xem phụ lục 2)
Sơ đồ 2.2: Khái quát quá trình làm việc với MISA SME 2010
(xem phụ lục 1)
• Tổ chức hệ thống BCTC :
10
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống BCTC theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, gồm:
- Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DNN
Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu :
- Bảng Cân đối tài khoản: Mẫu số F 01- DNN
Công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo là Kế toán trưởng. Các kế toán viên trong
phòng kế toán cung cấp các sổ chi tiết để kế toán trưởng lập các BCTC.
2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế tại công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế tại
Công ty

- Bộ phận phân tích : hiện nay Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng cũng đã có sự quan tâm
đến công tác kế hoạch hóa tài chính nhưng chưa tổ chức bộ phận phân tích riêng mà
do Phòng kế toán tài chính công ty tiến hành phân tích các chỉ tiêu kinh tế của doanh
nghiệp để đánh giá được khả năng tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của Công
ty nhằm mục đích đưa ra những quyết định kinh doanh có hiệu quả …
- Thời điểm tiến hành phân tích kinh tế: công ty tiến hành phân tích kinh tế định kỳ, vào
cuối mỗi quý, năm, và theo yêu cầu của ban lãnh đạo công ty.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
- Phân tích doanh lợi vốn chủ sở hữu :
Công thức : ROE: = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: ROE: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu- Một đồng vốn chủ sở
hữu đưa vào kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích doanh lợi tài sản
Công thức: ROA= (Lợi nhuận trước thuế và lãi) / Tài sản
Ý nghĩa: ROA dùng để đánh giá khả năng sinh lời của toàn bộ danh mục tài sản của
doanh nghiệp – một đồng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Phân tích chỉ tiêu thanh khoản
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
11
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
Công thức : Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =Tổng tài sản/ Tổng nợ ngắn hạn
và nợ dài hạn
2.2.3. Tính toán phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Biểu 2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm 2010–2011
(Nguồn : Trích từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty)
Đơn vị tính: đồng
STT Nội dung Công thức
Năm
Chênh
lệch

2011 2012
1
Tỷ suất sinh lời
(ROA)
Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay / Tổng tài sản
1,92 % 1,39% -0,53%
2
Hệ số sinh lợi
vốn chủ sở hữu
(ROE)
Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ
sở hữu
3,56% 2,64% -0,92%
3
Hệ số khả năng
thanh toán hiện
thời
Tài sản lưu động / Nợ ngắn
hạn
233,8
%
193,4% -40.4%
4
Hệ số thanh
toán tổng quát
Tổng tài sản / Tổng nợ
246,4
%
210,8% -35,6%

Từ bảng tính trên ta thấy các chỉ số phân tích của công ty năm 2012 đều giảm
so với năm 2011.
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tỷ suất sinh lời của công ty trong 2 năm gần
đây không vượt trội và tương đối ổn định, trong đó năm 2012 có hiệu quả sinh lợi trên
mỗi đồng tài sản của công ty giảm đi so với năm 2011, cụ thể : năm 2011 đạt 1,92%
còn năm 2012 giảm đi 0,53% chỉ còn 1,39%.
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu giảm từ 3,56% năm 2011 còn 2,64% năm 2011
giảm 0,92%. Nhưng tỷ suất sinh lời còn thấp chỉ đạt từ 2-3%.
Ngoài ra tình hình thanh khoản của công ty khá tốt, mặc dù có giảm sút trong 2
năm tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty vẫn ở mức cao : cụ thể
hệ số này tương ứng cho 2 năm 2011-2012 là 233,8% và 193,4%
12
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
Tương tự, hệ số thanh toán tổng quát của công ty cũng nằm ở mức yên tâm và
có thể tạo uy tín với các tổ chức tín dụng, tuy nhiên cũng đã có sự sụt giảm đáng kể từ
năm 2011 đên 2012 cụ thể từ 246,4% còn 210,8 tức giảm 35,6%
2.3. Tổ chức công tác tài chính tại Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính
Công tác kế hoạch hóa tài chính cũng được Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng
quan tâm, các hoạt động tài chính của công ty đều được dự kiến trước thông qua kế
hoạch tài chính đã lập đầu năm do bộ phận kế toán của Công ty thực hiện.
Bộ phận kế toán thu thập số liệu từ bảng kế hoạch kinh doanh, các tài liệu kế
toán về các khoản công nợ, các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh
doanh, các chỉ tiêu hạch toán và báo cáo tài chính, báo cáo quản trị có liên quan, thông
báo đối chiếu công nợ, hợp đồng tín dụng.
Công ty đưa ra các kế hoạch tài chính như: kế hoạch về nguồn vốn và nguồn tài
trợ; kế hoạch chi phí kinh doanh, và giá vốn hàng bán; kế hoạch doanh thu và lợi
nhuận, kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của Công ty.
2.3.2. Công tác huy động vốn
 Lập kế hoạch huy động vốn

- Công việc lập kế hoạch ở Nghĩa Hưng được thực hiên vào đầu mỗi quý, mỗi năm. Và
chủ yếu huy động vốn trên cơ sở vốn vay (nguồn tín dụng ngân hàng và nguồn tín
dụng thương mại) và vốn cổ phần (phát hành cổ phiếu).
- Kế hoạch huy động vốn xác định các nguồn tài trợ vốn trong Công ty trong kỳ kế
hoạch (nợ phải trả ngắn hạn, nguồn vốn vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nợ
phải thu sẽ thu được trong kỳ, các khoản phải trả cho người bán, phải trả cho nhà nước
trong kỳ, phải trả người lao động) và cơ cấu, quy mô nguồn tài trợ mà Công ty dự định
sẽ huy động trong kỳ.
 Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn
- Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu, phải trả đặc biệt là các khoản nợ sắp đến
hạn, quản lý tốt các khoản nợ này.
- Ký kết các hợp đồng tín dụng vay ngắn hạn, dài hạn đối với ngân hàng
- Theo dõi và sử dụng tốt các nguồn vốn vay trên trong hoạt động kinh doanh của công
ty để đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, nhanh chóng thu hồi vốn, tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty.
13
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản
- Công ty xác định kế hoạch sử dụng: xác định các kế hoạch tăng giảm vốn – tài sản của
Công ty, các biện pháp sẽ thực hiện, cơ cấu vốn- tài sản mục tiêu cần đạt, công tác
khấu hao, đầu tư khai thác sử dụng các tài sản cố định, máy móc, thiết bị văn phòng
của Công ty trong hoạt động bán hàng, cung cấp các dịch vụ cho thuê, sửa chữa máy
tính, máy chủ, dịch vụ bảo hành, bảo trì máy tính.
- Công ty đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý sử dụng vốn-tài sản một cách có
hiệu quả nhất : quản lý chặt chẽ về số lượng, giá trị của tài sản hiện có.
Tổ chức công tác thực hiện quản lý sử dụng vốn, tài sản
- Theo dõi tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Công ty dựa trên các số liệu thống
kê của các bộ phận khác.
- Theo dõi và thực hiện các kế hoạch mua sắm, thanh lý tài sản trang thiết bị của Công
ty.

2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
- Quản lý doanh thu, chi phí : Công ty luôn tiến hành ghi chép thường xuyên, trung thực
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản doanh thu, chi phí, hạch toán vào sổ kế toán
chi tiết, tổng hợp. Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa các sổ sách tránh trường hợp
khai khống, khai thiếu, bỏ sót nghiệp vụ làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
- Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Công ty đề ra chính sách về việc quản lý lợi
nhận và phân phối lợi nhuận sao cho vừa đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước,
đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu, lợi ích cho người lao động vừa đáp ứng bổ sung
nhu cầu vốn cho kinh doanh (hình thành nên các quỹ trong công ty).
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ
- Công ty thực hiện công tác khai và nộp các loại thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế GTGT, thuế môn bài, các loại phí, lệ phí khác đầy đủ theo đúng quy định của cơ
quan thuế.
Biểu 2.2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước
Đơn vị tính: đồng
STT Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012
1 Thuế GTGT được khấu trừ 138.834.870 0
2 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 0 33.941.714
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 76.750.884 9.358.752
14
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tình hình quản lý công nợ được Công ty rất quan tâm. Các đơn vị tiến hành đẩy nhanh
tiến độ thu hồi và xử lý công nợ. Đối với những khoản nợ khó đòi mất khả năng thanh
toán có đủ hồ sơ, căn cứ chuyển ngay về công ty để xử lý. Nợ phải trả cho người bán,
người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng phải
trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền ứng trước cho
người bán, người cung cấp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Đồng thời với các khoản nợ phải thu công ty thống kê các khoản nợ phải thu
của khách hàng theo thời hạn trả, qui mô nợ, lập dự phòng, đánh giá khả năng thanh
toán của khách hàng, thúc giục khách hàng thanh toán nợ.

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNTT NGHĨA HƯNG
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán của Công ty
3.1.1. Ưu điểm
Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty khá đơn giản dễ điều hành và
quản lý, tuy nhiên phù hợp với quy mô hoạt động hoạt động kinh doanh của công ty và
mang lại hiệu quả cao bởi hoàn chỉnh nhưng gọn nhẹ và khoa học. Các bộ phận được
sắp xếp hợp lý với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giúp hoạt động kế toán diễn ra
thông suốt.
Công ty Cổ phần CNTT Nghĩa Hưng đang áp dụng phần mềm kế toán Misa
SME.NET 2010 do Công ty Cổ phần MISA cung cấp được lập trình theo hình thức
Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức rất phù hợp với quy mô đặc điểm sản xuất của
công ty. Rất thuận tiện cho việc ghi chép, phản ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Bộ phận kế toán của công ty làm việc trên tinh thần trách nhiệm cao, thực hiện
đầy đủ các yêu cầu cần thiết của công ty như phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời,
chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo
chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Phản ánh và tính toán chính xác kết
15
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước và tình
hình phân phối kết quả của các hoạt động. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho
việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá
trình bán hàng, xác đinh và phân phối kết quả.
3.1.2. Hạn chế
Những ưu điểm trong công tác tổ chức và hạch toán kế toán đã đóng góp không
nhỏ vào sự thành công của công ty song bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn
những hạn chế mà các nhà quản lý nói chung và các cán bộ kế toán nói riêng cần quan
tâm để có biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác kế toán

cũng như hiệu quả của việc tổ chức hạch toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hóa và xác định
kết quả bán hàng tại công ty cổ phần CNTT Nghĩa Hưng.
Thứ nhất, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp là kinh doanh các mặt hàng
điện tử, thiết bị công nghệ khả năng giảm giá rất cao vì vậy việc trích lập dự phòng là
rất cần thiết phù hợp với nguyên tắc thận trong của kế toán. Công ty không trích lập
dự phòng giảm giá hàng tồn kho đây là 1 hạn chế trong công tác kế toán của công ty.
Thứ hai, công ty không sử dụng các tài khoản giảm trừ doanh thu bán hàng,
đây là một điểm hạn chế của doanh nghiệp. Do vậy công ty sẽ khó theo dõi được đặc
điểm từng mặt hàng để khuyến khích việc bán hàng từng mặt hàng và quản lý tốt chất
lượng hàng hoá đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ ba, công ty thông tin kế toán chưa thực sự phục vụ đắc lực cho công
tác quản trị bán hàng. Kế toán quản trị cùng kế toán tài chính luôn là một công
cụ đắc lực phục vụ cho ban Giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh cũng như
xác định giá bán. Do vậy, Công ty cần chú ý và quan tâm hơn nữa đến vấn đề này.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại Công ty Cổ phần CNTT
Nghĩa Hưng
3.2.1. Ưu điểm
Công tác phân tích được tiến hành thường xuyên vào cuối kỳ kế toán, thực hiện
phân tích theo các chỉ tiêu tài chính, tình hình doanh thu bán hàng, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, chi phí kinh doanh… cung cấp lượng thông tin tương đối về tình hình
kinh doanh của DN trong năm giúp ban Giám đốc có cái nhìn tổng quát và đưa ra
chiến lược kinh doanh đứng đắn hơn.
16
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
Các chỉ tiêu tương đối rõ ràng và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động của doanh
nghiệp như: hiệu quả hoạt động, tình hình sử dụng vốn, tốc độ phát triển doanh thu
qua từng năm.
3.2.2. Hạn chế
Công ty chưa thực sự đề cao tầm quan trọng của công tác phân tích. Công tác
phân tích do phòng kế toán kiêm, tuy có đề ra các hướng phân tích nhưng các báo cáo

phân tích được trình duyệt lên ban giám đốc vẫn chỉ dừng lại ở mức phân tích các
điểm mạnh và hạn chế mà chưa đưa gia các biện pháp phát huy điểm mạnh và hạn chế
điểm yếu.
Việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào kinh nghiệm, tình hình thị
trường nhận định diễn biến, để tìm ra phương án kinh doanh cho phù hợp.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty CP CNTT Nghĩa Hưng
3.3.1. Ưu điểm
- Việc tổ chức công tác tài chính tại doanh nghiệp tương đối có ích, cung cấp thông tin
cho các nhà đầu tư, đảm bảo thực hiện kế hoạch đề ra và chấp hành tốt chế độ chính
sách của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin giúp ban lãnh đạo nắm rõ hơn về các vấn đề tài chính như về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình kinh doanh.
của công ty để có những hoạt động điều chỉnh đúng đắn.
3.3.2. Hạn chế
Công ty chưa yêu cầu rõ, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác tài
chính, tiến độ thu hồi công nợ chưa thật sự gắt ghao và chưa vẫn còn chưa thực sự
hiệu quả dẫn đến tình trạng tồn ứ nguồn vốn, gây ảnh hưởng không tốt đến doanh
nghiệp trong giai đoạn khó khăn như hiện nay.
Công tác huy động vốn và kế hoạch sử dụng vốn của công ty chưa hiệu quả,
công tác quản lý và sử dụng vốn còn hạn chế dẫn đến việc lãng phí nguồn vốn.
CHƯƠNG 4
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
17
SV.Trần Văn Bằng Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tổng hợp tại
Công ty, em xin đề xuất đề tài khóa luận như sau :
 Hướng đề tài thứ nhất: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại công ty Cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng”. Thuộc học phần kế toán tài
chính
Lý do chọn đề tài : Trong công tác hạch toán bán hàng của công ty còn nhiều hạn

chế như đã nêu ở mục 3.1.2, em muốn tìm hiểu sâu hơn về những điểm mạnh cũng
như khiếm khuyết trong công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng của công ty nhằm rút ra kinh nghiệm thực tế cho bản thân và đưa ra kiến nghị
giúp công ty hoàn thiện.
 Hướng đề tài thứ hai : “ Phân tích tình hình doanh thu bán hàng tại công ty Cổ
phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng” Thuộc học phần phân tích kinh tế.
Lý do chọn đề tài : Doanh thu bán hàng là thông tin quan trọng của công ty nói
chung và các cổ đông nói riêng, nó thể hiện hiệu quả trong quá trình quản lý và sử
dụng vốn-tài sản của ban lãnh đạo công ty. Em muốn phân tích tình hình doanh thu
nhằm tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu, giúp công ty nhìn nhận lại ưu
khuyết điểm để khắc phục và phát huy cho những kỳ sau.
 Hướng đề tài thứ ba : “Các giải pháp nhằm sử dụng và quản lý hiệu quả nguồn vốn
của doanh nghiệp”. Thuộc học phần tài chính doanh nghiệp.
Lý do chọn đề tài: việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty vẫn còn nhiều hạn
chế dẫn đến những thất thoát không cần thiết để hạn chế những tổn thất không nên có
trên em xin đưa ra hướng đề tài thứ ba.
18
MỤC LỤC
19
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đang chìm trong cuộc khủng hoảng sâu rộng
như giai đoạn hiện nay, năm 2012 đã qua đánh dấu vô số những khó khăn, thách thức
và cái nhìn không mấy tươi sáng cho năm 2013. Nền kinh tế Việt Nam cũng như kinh
tế thế giới còn đối diện với nhiều biến động tiêu cực mới có tác động mạnh mẽ đến tất
cả các thành phần kinh tế nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Chính
vì vậy đang đặt ra những yêu cầu cấp thiết, các DN cần phải năng động để tồn tại, tăng
năng lực cạnh tranh và và phát triển bền vững.
Ngay từ khi mới thành lập, trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt của các đơn vị trong ngành, và cũng đang chịu tác động của khủng hoảng kinh
tế, đứng trước những khó khăn và thách thức đó Công ty cổ phần CNTT Nghĩa Hưng

đã sớm tiếp cận với những quy luật của nền kinh tế thị trường, quan tâm đẩy mạnh
nâng cao các dịch vụ, phương thức bán hàng, chủ động trong việc tiêu thụ và duy trì
tốc độ tăng trưởng ổn định trong bối cảnh hiện nay . Song song với những điều đó, bộ
phận kế toán của công ty cũng từng bước phát triển, nâng cao nghiệp vụ và hoàn thiện
theo thời gian cũng như đổi mới của hệ thống kế toán Việt Nam.
Với vốn kiến thức về kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại đã được trang
bị ở trường em mong muốn được tìm hiểu sâu công tác tổ chức kế toán và công tác tài
chính thực tế của doanh nghiệp nhằm củng cố nâng cao kiến thức, em đã tham gia thực
tập tại Công ty Cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị phòng tài
chính- kế toán Công ty Cổ phần công nghệ thông tin Nghĩa Hưng, cùng với sự
hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Tuấn Duy trong thời gian
thực tập và tìm hiểu thực tế ở công ty giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Tuy nhiên
do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn chế nên bản
báo cáo này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và sự
thông cảm của các thầy cô.
20
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC
CNTT
TSCĐ
GTGT
TNDN
BHXH
BHYT
BHTN
DN
HĐKD
Báo cáo tài chính
Công nghệ thông tin

Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Thu nhập doanh nhgiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
21
DANH MỤC BẢNG BIỂU
22
KẾT LUẬN
Trên đây là bài báo cáo tổng hợp em đã hoàn thành sau thời gian thực tập và
tìm hiểu về Công ty CNTT Nghĩa Hưng, em đã có cái nhìn tổng quan cũng như sâu sắc
hơn về doanh nghiệp thực tế. Để có được những thông tin, số liệu và phương pháp để
thực hiện bài báo cáo là nhờ có sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các anh, chị phòng
kế toán-tài chính của công ty và GVHD TS.Nguyễn Tuấn Duy. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn các anh chị và thầy !
Tuy nhiên, do thời gian thực tập, trình độ chuyên môn còn hạn chế và còn nhiều
vướng mắc trong quá trình thực tập nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót cũng như chưa
thực sự thấu đáo. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô để hoàn thiện
hơn kỹ năng thu thập, trình bày và nghiên cứu vấn đề phục vụ cho kỳ làm khóa luận
sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2013
Sinh viên
TRẦN VĂN BẰNG
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn























PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Sơ đồ 2.2: Khái quát quá trình làm việc với MISA SME 2010
BẮT ĐẦU SỬ DỤNG
Tạo mới DLKT (1)
Mở DLKT (2)
Nhập số dư ban đầu (3)
In chứng từ, sổ sách, báo cáo (5)
CÔNG VIỆC HÀNG NGÀY, HÀNG TUẦN, HÀNG THÁNG
Nhập chứng từ (4)
Sao lưu DLKT(6)

Phục hồi DLKT (7)
CÔNG VIỆC CUỐI KỲ CUỐI NĂM
Kết chuyển lãi, lỗ (kỳ) (8)
Khóa sổ kế toán (kỳ/năm) (9)
Tạo DLKT cho năm mới (10)

×