Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp khoa kế toán kiểm toán tại công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.96 KB, 20 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DTT: Doanh thu thuần
LN: Lợi nhuận
CP: Chi phí
LNST: Lợi nhuận sau thuế
VKD: Vốn kinh doanh
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
NVL: Nguyên vật liệu
BHXH: Bảo hiểm xã hội
XDCB: Xây dựng cơ bản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
1

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỔ
LỜI MỞ ĐẦU
Trải qua quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương mại, mỗi
sinh viên đều đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất định về kinh tế nói
chung và những kiến thức chuyên ngành kế toán nói riêng. Tuy nhiên, những kiến
thức đó mới chỉ là cơ sở, nền tảng về mặt lý thuyết, chưa đem lại những cái nhìn
khái quát và chính xác như trong thực tế.Trong quá trình học tập việc tiếp cận thực
tế còn gặp nhiều khó khăn nhất định và còn hạn chế hơn trong việc nhìn nhận sâu
và bao quát hơn về chuyên nghành.
Đồng thời, quá trình thực tập tại các doanh nghiệp sẽ giúp cho tôi làm quen dần
với môi trường làm việc tại các doanh nghiệp, chuẩn bị tâm lý, kinh nghiệm cho công
tác tìm kiếm việc làm và làm việc chính thức tại các doanh nghiệp sau này.
2


Ngoài ra, thực tập tổng hợp và điều tra xã hội học giúp cho trường Đại học
Thương mại nói riêng và các trường Đại học, Cao đẳng nói chung nhận biết được
nhu cầu hiện nay, đặc biệt là nhu cầu của nền kinh tế đối với các nhân sự của ngành
kế toán. Việc này giúp các trường Đại học, Cao đẳng trong cả nước thực hiện tốt
hơn công tác giáo dục và đào tạo theo định hướng nhu cầu xã hội, tạo ra nguồn
nhân lực hữu ích mà xã hội đang cần đến, đảm bảo việc làm cho các cử nhân sau
khi ra trường, góp phần giảm thiểu nạn thất nghiệp của toàn xã hội.
Qua bài báo cáo thực tập tổng hợp này,tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc
Sĩ Phan Hương Thảo đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực tập và công ty
Cổ phần Đầu tư và Phát triển số 18 đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập thực tế.
3

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ

Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển số 18
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công Ty
Cổ Phần Đầu tư và Phát triển số 18.
 Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển số 18
- Tên giao dịch quốc tế: NUMBER 18 DEVELOPMENT AND INVESTMENT JOINT
COMPANY
- Tên viết tắt: N.18 JSC
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển số 18 là một doanh nghiệp cổ phần có đăng kí
kinh doanh số 0103006570 do sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp ngày 27/01/2005
- Trụ sở chính: 412 – N3B Đường Lê Văn Lương – KĐT Trung Hòa Nhân Chính –
Thanh Xuân – Hà Nội
- Số điện thoại: 0435572027
- Fax: 0435584199
- Số tài khoản: 22210000028391 tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam,
chi nhánh Thanh Xuân.
- Mã số thuế: 0101605192

- Vốn điều lệ: 2 tỷ đồng
- Đội ngũ công nhân viên của công ty : 180 người trong đó công nhân trực tiếp là 135,
công nhân gián tiếp 45.
 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát Triển số 18 là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
với chức năng sản xuất theo lĩnh vực thi công, xây dựng cơ cấu hạ tầng có công trình
xây dựng dân dụng và thực hiện các dịch vụ xây dựng…
Công ty sử dụng vốn, nguồn lực có trách nhiệm phải bảo toàn và phát triển vốn.
Ngoài vốn đã có của công ty công ty được phép xây dựng các nguồn vốn khác để kinh
doanh và xây dựng các cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt động, công ty có quyền tự
chủ kinh doanh, có con dấu riêng có nhiệm vụ độc lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh xây dựng, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan đơn vị đồng
thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trách nhiệm của mình đối với nhà nước, cơ quan cấp
trên theo luật định của công ty và nhà nước.
 Các ngành nghề kinh doanh của công ty:
4
- Xây dựng, gia công và lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thủy
lợi, viễn thông, điện lực, đường dây và trạm biến áp đến 3,5Kv
- Cẩu và vận chuyển hàng hóa
- Lập, quản lí dự án thực hiện các dự án đầu tư xây dựng và phát triển nhà
- Kinh doanh bất động sản
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
- Tư vấn đầu tư xây dựng
- Đại lí mua, đại lí bán và kí gửi hàng hóa
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển số 18 là một doanh nghiệp cổ phần có đăng kí
kinh doanh số 0103006570 do sở Kế hoạc Đầu tư Hà Nội cấp ngày 27/01/2005
- Tuy mới thành lập chưa lâu song công ty cũng đã có những thành công nhất định,
điều này được thể hiện trên các báo cáo kết quả kinh doanh và sự mở rộng phậm vi

hoạt động của công ty.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát Triển số 18 là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của công
ty có sự khác biệt so với các ngành khác nên các công trình xây dựng thường ảnh
hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Các công trình xây dựng thường có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn
chiếc thời gian thi công lâu dài đòi hỏi phải có quy mô lớn đối với các yếu tố đầu vào.
Các công trình đòi hỏi đều phải có lập dự toán công trình, các công trình cố định tại nơi
sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình, thời tiết, giá cả thị trường… các
điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị, người lao động di chuyển tới địa bàn sản
phẩm điều này làm cho công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty gặp khó khăn.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Đặc điểm phân cấp
Do đặc điểm của lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển số 18, công ty tổ chức bộ máy quản lý của công ty quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng.
5
1.3.2. S t b mỏy qun lý ca cụng ty

S 1: B mỏy qun lớ ca cụng ty.
Chc nng, nhim v ca b mỏy qun lý cụng ty
i hi c ụng: L c quan cao nht ca cụng ty c phn, gm tt c cỏc c ụng cú
quyn biu quyt (12 ngi). i hi c ụng ch trc tip t chc c cu hot ng
ca b mỏy t chc cụng ty ch khụng tham gia iu hnh cỏc hot ng sn xut kinh
doanh ca cụng ty.
Hi ng qun tr: Gm 4 ngi l c quan qun lớ cú quyn nhõn danh cụng ty
quyt nh mi vn liờn quan n mc ớch quyn li ca cụng ty v quyt nh
chin lc phỏt trin ca cụng ty.Hi ng qun tr chu trỏch nhim trc i hi c
ụng v nhng sai phm trong qun lớ,vi phm iu l, vi phm phỏp lut, gõy nh

hng n cụng ty.
6
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban
Kiểm
Soát
Giám đốc
Phòng tài chính
kế toán
PGĐ kinh
doanh


PGĐ kỹ thuật
Chủ nhiệm công trình
Đội thi công số 1
Đội thi công
số 15
Đội thi công
số 2
Tổ thi
công số 2
Tổ thi
công số 3
Tổ thi
công số1
♦ Ban kiểm soát: Gồm 3 người do đại hội cổ đông bầu ra, có quyền và nhiêm vụ kiểm tra
kiểm soát tính hợp lí,hợp pháp trong quản lí điều hành hoạt động công ty trong ghi
chép sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của công ty.

♦ Ban giám đốc: Đứng đầu là giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, trực tiếp
điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, là người chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị và trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Bên cạnh giám đốc còn
có hai phó giám đốc là phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật để giúp
giám đốc quản lí tốt hơn các công việc.
♦ Phòng tài chính kế toán: Gồm 7 người, tham mưu giúp việc cho ban giám đốc, có trách
nhiệm tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập kế hoạch cấp vốn cho
từng công trình, thường xuyên báo cáo giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
Ngoài ra còn có nhiệm vụ thanh quyết toán các công trình đã được nhiệm thu bàn giao.
♦ Phòng kế hoạch, kĩ thuật: Gồm 8 người có chức năng tổ chức, tiếp nhận và thu thập các
thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho ban giám
đốc, nghiên cứu và đưa ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu cho từng thời kì.
Đồng thời chịu trách nhiệm giúp giám đốc về mặt kĩ thuật như tổ chức giám sát thi
công, tiến độ và chất lượng công trình.
♦ Ban chủ nhiệm công trình: Gồm 4 người trực tiếp tổ chức thi công các công trình, lập
báo cáo chi phí cho từng công trình, xây dựng kế hoạch đề xuất cung ứng vốn chịu
trách nhiệm và giải quyết các vấn đề có liên quan đến công trình như: Lập hồ sơ kĩ
thuật, hồ sơ nhiệm thu,
♦ Đội sản xuất: Đứng đầu là đội trưởng, chịu sự giám sát trực tiếp của ban chủ nhiệm
công trình. Đội sản xuất có nhiệm vụ trực tiếp triển khai thi công và hoàn thành khối
lượng công việc do ban chủ nhiệm giao, đảm bảo tiến độ cũng như an toàn trong suốt
quá trình thi công.
Nhìn chung giữa các phòng ban của công ty có sự phân định khá rõ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm. Tuy nhiên giữa các phòng ban luôn có sự hợp tác
chặt chẽ nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của công ty và dễ dàng cho sự quản lí.
1.4. Khái quát hoạt động sản xuất của công ty năm 2011 -2012
Bảng 1: Kết quả sản xuất và kinh doanh của côngy ty năm 2011 – 2012
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
So sánh 2011/2010
Số tiền Tỷ lệ (%)

1 .Doanh thu thuần 11.224.367.71734.779.071.959 23.554.704.242 209,85
2. Giá vốn hàng bán 10.841.802.61133.020.611.250 22.178.808.639 204,57
3. Lợi nhuận gộp 382.565.106 1.758.460.709 1.375.895.603 359,65
7


 !"#$%&'"$(& )*+,-)./''0/
/12345"1"'61
4. Doanh thu hoạt động tài chính30.063.035 224.984.877 194.921.842 648,38
5. Chi phí tài chính (cp lãi vay) 33.942.027
6. Chi phí quản lí doanh nghiệp 917.667.662 1.063.944.053
7. Lợi nhuận thuần (505.039.521) 885.559.506
1.90.599.027 275,34
8. Lợi nhuận khác (38.793.795)
9. Tổng lợi nhuận trước thuế (505.039.521) 846.765.711
1.351.805.232 267,67
10. Thuế TNDN 148.183.999
11. Lợi nhuận sau thuế (505.039.521) 698.581.712
1.203.621.233 238,32
Nguồn số liệu: Báo cáo KQKD năm 2011 và 2012
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011 và
2012 ta có thể thấy doanh thu thuần năm 2012 tăng rất nhiều (tăng 23.554.704.242
đồng) so với năm 2011 tương ứng với tỉ lệ tăng 209.85% trong khi đó giá vốn cũng
tăng 22178808639 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 204.57%. Về lợi nhuận, tổng lợi
nhuận trước thuế năm 2011 âm tức là lỗ năm 2012 tăng hơn 2011 là 1351805232 tương
ứng với tỉ lệ tăng 267.67%. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 tăng 1203621233 so với năm
2011 tương ứng tỉ lệ tăng 238.32%. Sở dĩ doanh thu năm 2012 tăng mạnh so với năm
2011 và năm 2011 công ty lỗ do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là
xây lắp nên trong 1 năm chưa thể quyết toán và ghi nhận doanh thu vì công trình chưa
hoàn thiện thu vì vậy mà năm 2011 doanh nghiệp lỗ còn năm 2012 công trình được hoàn

thiện nên doanh thu tăng mạnh. Vì vậy cũng không thể nói công ty hoạt động không tốt
trong năm 2011.
II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 18.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển số 18.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phòng tài chính kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung
và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty
8
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
♦ Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo , tổ
chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực tài chính của
công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của bộ phận quản lí, ngoài ra có
trách nhiệm tổ chức và phân công các thành viên trong bộ máy kế toán đảm
nhiệm những nhiệm vụ khác nhau của kế toán.
♦ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp các số liệu phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó lập báo cáo cho kế toán trưởng.
♦ Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): Theo dõi hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ
của doanh nghiệp phải đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác và kịp thời tình hình
hiện có và sự biến động của TSCĐ
♦ Kế toán thanh toán: Phải theo dõi chính xác, kịp thời tình hình thanh toán các
khoản phải thu, phải trả, theo dõi thanh toán, quyết toán các công trình, theo dõi
các khoản tiền gửi tiền vay, thanh toán.
♦ Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội(BHXH): Theo dõi nghiệp vụ thu, chi, kế
toán tiền lương và BHXH cho các nhân viên của công ty.
♦ Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm về quản lí nhập , xuất quỹ tiền mặt, ngoại
tệ, vàng bạc đá quý tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm tra số tiền tồn quỹ
thực tế, tiến hành đối chiếu với số tiền ở sổ quỹ và sổ kế toán.

♦ Ngoài ra còn có bộ phận kế toán thống kê tại các đội sản xuất trực thuộc.
9
Các thành viên trong bộ máy kế toán của công ty luôn cùng nhau phối hợp ăn
khớp dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2.1.1.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư
hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán của bộ tài chính.
-
Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng (VNĐ).
- Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán SAS.
- Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ.
- Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế
toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng .
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
Tổ chức chứng từ là giai đoạn đầu tiên để thực hiện ghi sổ và lập báo cáo do đó
tổ chức chứng từ nhằm mục đích giúp quản lý có được thông tin kịp thời chính xác
đầy đủ để đưa ra quyết định kinh doanh Về cơ bản công ty vận dụng theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành. Trong
công tác hạch toán ở công ty Hệ thống chứng từ ban đầu công ty đã sử dụng các nhóm
chứng từ như:
Nhóm chứng từ vốn bằng tiền gồm: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh toán,
giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên bản
kiểm kê qũy và các chứng từ liên quan khác.
Nhóm chứng từ NVL gồm: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho,
biên bản kiểm kê vật tư.

Nhóm chứng từ TSCĐ gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản
thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá
lại TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Nhóm chứng từ tiền lương gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ngoài các chứng từ do Bộ Tài chính ban hành, Công ty còn sử dụng một số mẫu
chứng từ do công ty tự thiết kế cho mình một số chứng từ không bắt buộc phục vụ cho
công tác hạch toán thuận lợi hơn
10
Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty như sau: Hàng ngày căn cứ vào chứng
từ gốc kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật kí chung,đồng thời ghi
vào các sổ chi tiết có liên quan và sổ nhật kí đặc biệt. Sau đó căn cứ vào sổ nhật kí
chung và sổ chi tiết để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp sau khi đã loại
trừ một số trùng lặp vì một số nghiệp vụ đồng thời được ghi vào nhiều sổ nhật kí đặc
biệt (nếu có). Cuối tháng lên sổ tổng hợp từng tài khoản trên sổ cái, tiến hành lập bảng
cân đối phát sinh, kiểm tra đối chiếu khớp với các số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp
chi tiết. Cuối kì kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối phát sinh tài
khoản để kiểm tra, theo dõi phát sinh, số dư các tài khoản, đồng thời tiến hành ghi các
bút toán điều chỉnh, từ đó lấy số liệu để lập các báo cáo kế toán.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Về chế độ tài khoản công ty cũng sử dụng hầu hết các tài khoản theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Trong quá trình
hoạt động Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản sửa đổi theo chuẩn mực kế toán mới.
Chấp hành nghiêm, chỉnh của Bộ Tài chính. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản có
chọn lọc phù hợp với tình hình hạch toán của mình. Đáp ứng đầy đủ yêu cầu hạch toán
tại công ty. Bên cạnh đó còn có hệ thống mã tài khoản sáng tạo và có nhiều ưu điểm
đối với tình hình điều kiện của công ty.
Công ty chủ yếu sử dụng những tài khoản: : 111, 112, 131, 133, 138, 139, 141,
142, 152, 153, 154, 211,214, 228, 241, 311, 331, 333, 335, 336, 338, 411, 414, 415,
416, 421, 431, 511, 515, 621, 622, 623, 627, 632, 642, 711, 811, 911.

Ngoài ra công ty còn mở các tài khoản chi tiết cụ thể công ty mở tài khoản chi
tiết của tài khoản 131 theo các khách hàng, các tài khoản chi tiết của tài khoản 133
theo từng đội (15 đội), các tài khoản chi tiết của tài khoản 152 theo các nguyên vật
liệu, chi tiết cho tài khoản 511 theo từng loại doanh thu, chi tiết cho các tài khoản
621,622,623,627,632 theo từng công trình.
Ví dụ 1: Căn cứ phiếu chi số 09 ngày 16/7/2012 trả lương cho công nhân số tiền
là 37.650.000 đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 334: 37.650.000đ
Có TK 111: 37.650.000đ
11
Vớ d 2: Cn c vo phiu chi s 15 ngy 21/09/2012 rỳt tin mt ti cụng ty
tr cho ngi bỏn l cụng ty TNHH v Thng mi An Linh s tin l 20.000.000
K toỏn nh khon
N TK 331: 20.000.000
Cú TK 111: 20.000.000
Trong ú ti khon 331 chi tit cho cụng ty TNHH v TM An Linh
Vớ d 3: Cn c vo phiu thu s 08 ngy 11/09/2013 khỏch hng l cụng ty vn
ti H Ni tr tin thuờ xe cu s tin 30.000.000
K toỏn nh khon
N TK 111: 30.000.000
Cú TK 131: 30.000.000
Trong ú ti khon 131 c chi tit cho cụng ty vn ti H Ni.
2.1.2.3. T chc h thng s k toỏn
Hỡnh thc s k toỏn m cụng ty ỏp dng l hỡnh thc chng t ghi s. Cn c
vo cỏc chng t gc v cỏc chng t phỏt sinh ó kim tra m bo tớnh hp l, hp
phỏp k toỏn lờn cỏc s chi tit, s qu v tp hp trờn chng t ghi s hng ngy.
Trờn c s chng t ghi s k toỏn tng hp ghi vo s ng ký chng t ghi s, sau
ú ghi vo s cỏi cỏc ti khon liờn quan, cng s phỏt sinh v tớnh ra s d cui k
trờn cỏc s cỏi, lờn bng cõn i s phỏt sinh. Cui thỏng, k toỏn trng kim tra

khp, ỳng s liu s qu, bng cõn i s phỏt sinh v bng tng hp chi tit vi s
cỏi. Sau khi ó kim tra thy khp, ỳng s liu trờn cỏc bng k toỏn thỡ tin hnh
khúa s v lp bỏo cỏo ti chớnh.
S 3: Trỡnh t ghi s k theo hỡnh thc chng t ghi s

12
sổ nhật ký
chung
sổ, thẻ kế
toán chi tiết
sổ nhật ký
đặc biệt
bảng tổng
hợp chi tiết
sổ cái
tài khoản
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Cỏc s m cụng ty s dng gm:
S k toỏn tng hp bao gm: S nht kớ chung v s cỏi cỏc ti khon.
S k toỏn chi tit bao gm: S chi tit nguyờn vt liu, s chi tit phi thu khỏch hng,
s chi tit phi tr ngi bỏn, s chi tit doanh thu, s chi tit chi phớ bỏn hng, s chi
tit tm ng, s chi tit tin mt v s chi tit tin gi ngõn hng.
2.1.2.4 T chc h thng bỏo cỏo ti chớnh
Ti cụng ty ỏp dng h thng bỏo cỏo ti chớnh quy nh cho cỏc doanh nghip theo
quyt nh s 15/2006 Q-BTC ngy 20/03/2006 ca B trng b ti chớnh bao gm:
- Bng cõn i k toỏn- Mu s B01-DN
- Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh - Mu s B02-DN

- Bỏo cỏo lu chuyn tin t - Mu s B03-DN
- Bn thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh - Mu s B09-DN.
Cỏc bỏo cỏo ny do b phn k toỏn lp v np cho cỏc c quan thu xỏc nh thu
TNDN m doanh nghip phi np hng nm.
Ngoi ra cụng ty cũn s dng cỏc bỏo cỏo qun tr phc v cho ni b doanh
nghip nh: Bỏo cỏo thanh toỏn tm ng ca ban i, bỏo cỏo v cụng n, bỏo cỏo tỡnh
hỡnh s dng vt t, bỏo cỏo thu . Cỏc bỏo ny do k toỏn trng lp v ch lu hnh
trong ni b cụng ty.
2.2 T chc cụng tỏc phõn tớch
13
bảng cân đối
số phát sinh
2.2.1. Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
Hiện nay, Công ty có tiến hành phân tích kinh tế tuy nhiên không có bộ phận
riêng mà do Kế toán trưởng tiến hành phân tích một số chỉ tiêu liên quan đến khả năng
thanh toán của Công ty. Và Công ty thường tiến hành phân tích kinh tế vào cuối kỳ kế
toán, khi đã lên các số liệu trên Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh Báo cáo tài chính.
2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại Công ty
Tại công ty phương pháp chủ yếu được sử dụng để phân tích là phương pháp so
sánh. Các chỉ tiêu mà trong kế toán thường phân tích đó là:
Phân tích chỉ tiêu phản ánh doanh thu để thấy được kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty và nó cũng rất quan trọng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh chi phí và tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm: phân tích chi phí NVL, chi phí tiền lương.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận để thấy được sự
biến động, các tỷ suất mà công ty sử dụng: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận trên VKD, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.
Phân tích các chỉ tiêu cơ cấu nguồn vốn làm khái quát đánh giá tự tài trợ về tài
chính xác định mức độ tự chủ trong SXKD, sự biến động về vốn. Một số chỉ tiêu như:

hệ số nợ, hệ số tự tài trợ.
Phân tích khả năng thanh toán để thấy được tình hình thanh toán nợ phải trả.
Một số chỉ tiêu chủ yếu như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh, hệ
số thanh toán tức thời.
Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua
một số hệ thống các chỉ tiêu :
14
Hệ số thanh toán nhanh
=
Tiền và tương đương tiền
Nợ ngắn hạn đến hạn trả(< 3 tháng)
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền
Nợ đến hạn trả

Chỉ tiêu này
phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
Tỷ lệ càng cao doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
Chỉ tiêu này phản ánh

1 đồng vốn kinh doanh bình quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của bảng báo cáo kế toán.
Tài liệu sử dụng là những số liệu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty trong năm 2011 và năm 2012. Để tiến hành phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh, Công ty xem xét các chỉ tiêu sau:
Bảng2 : Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012
So sánh 2011/2010
Số tuyệt đối Tỷ lệ(%)
1.Doanh
thu thuần
VN
Đ
11224367717 34779071959
23.554.704.24
2
209,85
2 . Lợi
nhuận sau
thuế
VN
Đ
(505039521) 698581712 1203621233 238,32
3.Vốn kinh
doanh bình
quân
VN
Đ
22802112055 14277830354 -8524281701 -37.38

4. Vòng
quay toàn
bộ vốn
(1/3)
Vòn
g
0.5 2.44 1.94
5. Tỷ suất
lợi nhuận/
DTT (2/1)
% (4.5) 2 6.5
6.Tỷ suất % (2.21) 4.89 7.1
15
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
VKD bình quân
Tỷ suất lợi nhuận/ VKD =
Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân
lợi
nhuận/VK
D (2/3)
Nguồn: Bảng cân đối kế toán - Báo cáo tài chính của Công ty
Qua bảng phân tích một vài chỉ số về hiệu quả sử dụng vốn trên ta thấy năm 2011
công ty bỏ ra một lượng vốn khá lớn và doanh thu của năm thì nhỏ (chủ yếu vì công
trình chưa hoàn thiện) cho nên số vòng quay của vốn thấp (0.5) thấp hơn so với năm
2012 (2.44). Tương tự các chỉ số khác như tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất lợi
nhuận /VKD của năm 2012 cũng cao hơn năm 2011 khá nhiều. Vì vậy để kết luận
hiệu quả sử dụng vốn của năm nào hiệu quả thì cần phân tích thêm các chỉ số khác.
III. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SỐ 18
Qua thực tế thực tập kết quả phỏng vấn và nội dung công tác kế toán tài chính
phân tích thống kê hiệu quả kinh doanh của công ty đang thực hiện có những ưu điểm
và hạn chế sau:
3.1. Đánh giá công tác kế toán tại công ty
3.1.1. Ưu điểm
Bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ với đội ngũ kế toán có trình độ, năng lực, nhiệt tình.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán chặt chẽ dễ hiểu trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý.
Việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là rất phù hợp với đặc điểm của công ty vì nó
có ưu điểm là đơn giản, dễ ghi chép, phù hợp với việc vào số liệu trên máy vi tính.
Hiện nay Công ty sử dụng hệ thống kế toán máy SAS vào việc hạch toán kế toán đã
tạo sự thống nhất và chuyên môn hóa công tác kế toán, giảm bớt được khối lượng
ghi chép, tính toán sổ sách, giảm khối lượng công việc của kế toán viên
3.1.2. Hạn chế
Cán bộ kế toán bố trí chưa phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người nên
hiệu quả công việc chưa cao cho thấy công tác quản lý của công ty chưa chặt chẽ.
Công ty không lập dự phòng cho hàng tồn kho dù hàng tồn kho của công ty là
không nhiều do công ty chủ yếu mua nguyên vật liệu từ bên ngoài, tuy nhiên với sự
biến động bất thường của giá cả thị trường hiện nay thì công ty vẫn nên lập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
16
Do đặc điểm tổ chức công tác kế toán vừa tập trung vừa phân tán nên việc luân
chuyển chứng từ còn chậm, chủng loại nguyên vật liệu của công ty là rất phong phú
và đa dạng song công tác kế toán mới chỉ theo dõi theo tên và chung loại chưa có tài
khoản chi tiết cho các nguyên vật liệu, mặt khác các nguyên vật liệu của công ty hầu
hết là mua ngoài nên đôi khi công ty không chủ động được mà phụ thuộc vào nhà
cung cấp.
Công ty có nhiều công trình nằm dải dác khắp nơi do đó những công trình thường
có quy mô lớn thời gian thi công dài, các công trình cố định tại nơi sản xuất nên chịu

ảnh hưởng của nơi đặt công trình như thời tiết, giá cả thị trường… các điều kiện sản
xuất như máy móc thiết bị, người lao động di chuyển tới địa bàn.
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty
3.2.1. Ưu điểm
Nội dung và chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty dễ hiểu, phù hợp với yêu cầu quản lý
của công ty. Việc tổng hợp đánh giá các chỉ tiêu do bộ phận kế toán thực hiện giúp quá
trình phân tích đánh giá được diễn ra nhanh chóng, số liệu cho việc phân tích đầy đủ
Mặc dù Công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng biệt nhưng đã có quan tâm
đến một số chỉ tiêu cơ bản của phân tích kinh tế dựa trên cơ sở số liệu của kế toán như
cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán hiện thời.
3.2.2. Hạn chế
Việc phân tích ở công ty chưa thường xuyên, công ty chưa có bộ phận kinh tế
riêng nên chưa kịp thời thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Khi có sự thay đổi
về môi trường kinh tế, kế toán chỉ tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản khi có
sự yêu cầu của giám đốc.
Do công việc phân tích kinh tế tại công ty là do kế toán viên thực hiện và tính toán
nên hạn chế về năng lực chuyên môn phân tích. Vậy nên hiệu quả của các thông tin
có được việc phân tích đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý chưa cao, chưa
thể hiện rõ rệt.
Công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa thực sự hiệu
quả. Công ty cần quan tâm hơn đến công tác phân tích vốn kinh doanh. Đặc biệt là
công tác phân tích rất quan trọng đối với việc ra quyết định quản lý nhưng chưa
được chú trọng.
17
18
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận khảo sát thực tế tại Công Ty Cổ Phần Đầu tư và Phát
triển số 18 cho thấy bên cạnh những ưu điểm công ty vẫn tồn tại một số nhược điểm
nên em xin đưa ra một số đề tài nhằm tìm ra nguyên nhân và đưa ra một số biện pháp
khắc phục.

1 – Hướng đề tài thứ nhất: “ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần đầu tư
và phát triển số 18”
Lý do chọn đề tài: Công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty còn nhiều hạn chế
về công tác hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, dự phòng giảm giá, cách ghi sổ…
2 – Hướng đề tài thứ hai: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
Ty Cổ Phần đầu tư và phát triển số 18” thuộc học phần “Phân tích kinh tế”.
Lý do chọn đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty chưa hiệu quả
nên em lựa chọn đề tài này để phân tích nhằm tìm ra nguyên nhân từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
19
KẾT LUẬN
Trong suốt qúa trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển số 18
em nhận thấy rằng chỉ dựa vào những kiến thức đã học ở trường là chưa đủ. Bởi vậy
đây là thời gian cho em thử nghiệm những kiến thức mà mình đã học khi còn ngồi trên
ghế nhà trường vào công tác thực tế. Mặt khác quá trình thực tập giúp em hiểu sâu hơn,
đúng như những kiến thức mà mình đã được học. Em cảm thấy mình đã trưởng thành
hơn vì những lý thuyết đã được áp dụng vào thực tế. Hiểu được tầm quan trọng em đã
cố gắng học hỏi về công việc kế toán.
Do điều kiện thời gian và trình độ kiến thức còn hạn chế, các kỹ năng quan
sát, phân tích của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập của em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp của thầy cô giáo và các anh chị
trong phòng kế toán công ty để báo cáo này của em hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo ThS: Phan
Hương Thảo cùng tập thể các anh chị phòng Tài chính – kế toán của Công ty đã giúp
đỡ em trong thời gian qua, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo thực
tập tốt nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2013
SINH VIÊN VIẾT BÁO CÁO


20

×