Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

luận văn thạc sĩ HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TRONG MOBILE MARKETING CỦA CÔNG TY NAISCORP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.65 KB, 93 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn " HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TRONG MOBILE MARKETING CỦA CÔNG
TY NAISCORP" là công trình khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, các kết quả nghiên cứu của đề tài chưa được ai nghiên
cứu và công bố.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Đức Quyết
1
1
2
LỜI CẢM ƠN
Bài luận văn được hoàn thiện là qua quá trình tích lũy kiến thức, kỹ năng,
phương pháp sau những năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường và thực tế
tại doanh nghiệp. Bên cạnh sự nỗ lực công sức của tác giả là sự giúp đỡ hết sức
nhiệt tình của các thầy, các cô, các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô ở trường
Đại học Thương mại nói chung và thầy giáo GS.TS Nguyễn Bách Khoa nói riêng
đã tận tình hướng dẫn, kiểm tra và chỉ bảo phương pháp học tập, nghiên cứu, các
kỹ năng cần thiết để hỗ trợ tác giả. Bên cạnh đó, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến toàn thể đồng nghiệp tại công ty CP dịch vụ CNTT Naiscorp đặc biệt là
Phó tổng giám đốc Hồ Minh Đức đã nhiệt tình chỉ bảo cũng như cung cấp các tài
liệu cần thiết và phối hợp với tác giả trong quá trình hoàn thành bài luận văn.
Tác giả
Nguyễn Đức Quyết - CH17BTM
2
2
3
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BP Bộ phận
CNTT Công nghệ thông tin
CSKH Chăm sóc khách hàng
DN Doanh nghiệp
ĐTDĐ
Điện thoại di động
GĐ Giám đốc
HC Hành chính
KD Kinh doanh
NC Nghiên cứu
NS Nhân sự
QCTT Quảng cáo trực tuyến
TC - KT Tài chính - kế toán
TMĐT
Thương mại điện tử
TT Trung tâm
TV Ti vi
CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
AR (Augmented Reality) Công ngh th c oệ ự ả
CPs (content providers) Các nhà cung c p n i dungấ ộ
Email (Electronic Mail) Th i n tư đệ ử
MM (Mobile marketing) Qu ng bá trên i n tho i di ngả đệ ạ độ
Marketers Nh ng ng i làm marketingữ ườ
Mobile Di ngđộ
IDC (International Data Coporation) T p oàn d li u qu c tậ đ ữ ệ ố ế
PC (Personal Computer) Máy tính cá nhân
QR (Quick Response) Công ngh mã v chệ ạ `
ROI (Return On Investment) T l hoàn v n u tỷ ệ ố đầ ư

SMS (Short Message Service) D ch v tin nh n ng n/ v n b nị ụ ắ ắ ă ả
WAP Wireless Application Protoco Giao di n web trên i n tho i di ngệ đệ ạ độ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
3
3
4
4
4
5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
i n tho i di ng ( TD ) ngày nay ã tr thành lo i thi t b ngày càngĐ ệ ạ độ Đ Đ đ ở ạ ế ị
ph bi n trên th tr ng. Ban u ch là nh ng v t d ng r t xa x cho ít nh ngổ ế ị ườ đầ ỉ ữ ậ ụ ấ ỉ ữ
ng i giàu có, v i t c phát tri n c a th gi i nay nó ã tr thành công cườ ớ ố độ ể ủ ế ớ đ ở ụ
liên l c ph bi n trên toàn th gi i, v i nhi u ki u dáng, giá thành phù h p v iạ ổ ế ế ớ ớ ề ể ợ ớ
m i t ng l p trong xã h i. Hi n nay TD ã tr thành kênh liên l c k thu tọ ầ ớ ộ ệ Đ Đ đ ở ạ ỹ ậ
s ph bi n nh t trên th gi i. Con s này cao g p hai l n i n tho i c nh,ố ổ ế ấ ế ớ ố ấ ầ đệ ạ ố đị
g p h n hai l n s l ng ng i s d ng Internet, g n g p ôi l ng TV trênấ ơ ầ ố ượ ườ ử ụ ầ ấ đ ượ
toàn c u và g p h n ba l n l ng ng i s d ng email. Và hi n nay c bi t v iầ ấ ơ ầ ượ ườ ử ụ ệ đặ ệ ớ
vi c phát tri n bùng n c a công ngh thông tin (CNTT) dòng ệ ể ổ ủ ệ ĐTDĐ thông
minh. Việc sử dụng của người dùng còn tăng cao hơn rất nhiều nữa.
ĐTDĐ là cụm từ rất quen thuộc đối với nhiều người trên thế giới, nếu
như trước đây nó xuất hiện phục vụ mục đích chính là nhu cầu liên lạc, giao
tiếp với chức năng nghe, gọi thông thường thì ngày nay ĐTDĐ đã xuất hiện với
diện mạo hoàn toàn mới, với việc tích hợp thêm đa chức năng được gọi là các
dịch vụ tiện ích khác như dịch vụ tin nhắn đa phương tiện (MMS), games, máy
chụp hình, nghe nhạc, tính năng định vị toàn cầu (GPS) và với việc phát triển
nhanh chóng như vậy, số lượng người dùng trên thế giới cực lớn như vậy, các
doanh nghiệp cần nghĩ ra các truyền thông các sản phẩm/ dịch vụ của mình tới
người dùng trực tiếp ĐTDĐ đó là Mobile Marketing (MM). Có rất nhiều cách

để thúc đẩy điện thoại di động trở thành một công cụ lựa chọn số một của các
nhà Marketers số. Nhiều người trong lĩnh vực digital marketing cho rằng, thiết
bị của tương lai không phải là máy tính mà chính là thiết bị di động hay còn
5
6
được gọi là thiết bị "màn hình thứ 3" (hai loại màn hình kia là TV và máy tính,
còn màn ảnh rộng có vẻ như đã bị lãng quên).
Nghành công nghiệp di động đã trải qua những làn sóng cách tân thành
công. Rõ ràng công nghệ không tạo ra thị trường. Chính sự tương tác giữa công
nghệ và thị trường đã tạo ra kết quả là những sản phẩm, dây chuyền và dịch vụ
mới. Tuy khái niệm Mobile Marketing không còn là khái niệm mới trên thế
giới, nhưng hiện tại thực trạng vận dụng MM trong các doanh nghiệp (DN) Việt
Nam còn rất nhỏ lẻ. Việc triển khai MM chỉ dừng ở việc cho tải công cụ, tải
nhạc hoặc các dịch vụ gia tăng khác trên SMS, với sự xuất hiện của các đầu số.
Tuy nhiên, hiện nay với việc bùng nổ mạnh mẽ của dòng điện thoại di động
thông minh, thì MM ngày càng trở nên đa dạng hơn rất nhiều, các doanh nghiệp
có thể tạo ra một kênh quảng cáo cho sản phẩm/thương hiệu của mình, mà
không làm khách hàng phiền lòng, với việc làm được điều đó thì nguồn khách
hàng có được từ MM là không nhỏ. Để phát triển MM thành một lĩnh vực hoạt
động hiệu quả thì đòi hỏi sự tham gia của nhiều phía, trong đó quan trọng nhất
là cơ sở hạ tầng và viễn thông. Công nghệ 3G đã được đưa vào sử dụng rộng
rãi, giá sử dụng dịch vụ này ngày càng trở nên rẻ hơn, tăng việc lựa chọn các
hình thức truyền thông cho các Marketers. Chính vì lẽ đó, chúng tôi tin rằng
Mobile Marketing là một kênh truyền thông của thời đại, dễ dàng truyền thông
tới đối tượng khách hàng mục tiêu với chi phí hợp lý. Các doanh nghiệp Việt
Nam hãy bắt đầu từ ngay bây giờ cần phải khám phá, nghiên cứu và khai thác
lĩnh vực đầy tiềm năng này. Những nghiên cứu này đã giúp tác giả có nền tảng
và cơ sở về mặt lý luận cho việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ: "Hoàn
thiện tổ chức hoạt động quảng cáo trực tuyến trong Mobile Marketing của
công ty Naiscorp"

2. Nhận dạng và xác lập vấn đề nghiên cứu khác biệt trong đề tài
Những vấn đề khác biệt trong đề tài
6
7
- Nghiên cứu về toàn bộ các hoạt động quảng cáo trực tuyến trên điện
thoại di động của Naiscorp để tìm ra các nguyên nhân và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện.
- Nghiên cứu hoạt động Mobile Marketing trong giai đoạn đầu bùng nổ
về hình thức quảng cáo trực tuyến trên điện thoại di động đặc biệt là dòng điện
thoại thông minh.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới về quảng cáo
trực tuyến trên điện thoại di động.
Các nghiên cứu trong nước
- Đề tài nghiên cứu cấp bộ: "Phát triển Mobile Marketing trong quảng cáo của
các doanh nghiệp" - TS. Cao Tuấn Khanh - trường Đại học Thương mại.
- Đề tài nghiên cứu cấp bộ: "Phát triển Marketing trực tuyến" - PGS.TS.
Nguyễn Hoàng Long - trường Đại học Thương mại.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: "Nhân tố ảnh hưởng hành vi người tiêu dùng
đến hoạt động Mobile Marketing" - TS. Nguyễn Hải Ninh - Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Các nghiên cứu trên thế giới
- Allech Michael and Ben salter, Mobile marketing: achiving
competitive advantage through wireless technology.
- Chiristopher Vollmer & Geoffrey Precourt (2010), tương lai của quảng
cáo marketing.
- Dan Steinbock (2007), Cuộc cách mạng di động - Nhà xuất bản Bưu điện.
- Kent Wertime & Ian Fenwich (2009) - Nhà xuất bản tri thức
- Micheal Philip & Salli Rasberry (2010), Marketing không cần quảng
cáo, Bí quyết tạo dựng một doanh nghiệp trường tồn.
4. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ thông tin
Naiscorp.
7
8
Mục tiêu nghiên cứu: Là nghiên cứu tạo lập các cơ sở và phải pháp hoàn
triển tổ chức hoạt động quảng cáo trực tuyến trên điện thoại di động của
Naiscorp. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu còn tìm hiểu về tổng quan về sự phát
triển hoạt động quảng cáo trực tuyến trên điện thoại di động của các doanh
nghiệp trong thời điểm hiện tại. Căn cứ vào đó nghiên cứu các giải pháp để
phát triển hoạt động này hơn nữa tương xứng với tiềm năng thị trường Việt
Nam.
5. Cách tiếp cận, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận: Căn cứ vào nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp và điều tra dữ
liệu sơ cấp qua thực tế để nắm bắt và nhận dạng các thông tin liên quan tới đặc
điểm tổ chức hoạt động quảng cáo trực tuyến trên điện thoại di động của
Naiscorp và nghiên cứu tình hình hoạt động của Mobile Marketing đối với các
doanh nghiệp trên thị trường Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
- Tập trung nghiên cứu trong phạm vi là hoạt động quảng cáo trực tuyến
trên điện thoại di động của Naiscorp.
- Nghiên cứu xu hướng, cách thức xây dựng và phát triển quảng cáo
trực tuyến trên điện thoại di động tại thị trường Việt Nam hiện nay.
Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu văn phòng các tài liệu, phân tích
đối sánh, phân tích diễn giải để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động
quản cáo trực tuyến trên điện thoại di động của các doanh nghiệp.
- Sử dụng phương pháp mô hình hóa, diễn giải, khảo sát dữ liệu thống
kê để nghiên cứu đặc điểm và thực trạng vận dụng Mobile Marketing tronng
quảng cáo mà các doanh nghiệp Việt Nam đang ứng dụng, đặc biệt là hoạt động
Mobile Marketing tại Naiscorp.

6. Ý nghĩa của nghiên cứu
8
9
- Đánh giá thực trạng của hoạt động quảng cáo trực tuyến trên điện
thoại di động của Naiscorp, tìm ra các nguyên nhân & đưa ra các giải pháp để
phát triển hoàn thiện tổ chức hoạt động.
- Nghiên cứu sự phát triển của hoạt động Mobile marketing trên thị
trường Việt Nam hiện nay với sự kết hợp của hai yếu tố: công nghệ 3G tăng
mạnh và sự bùng nổ của các dòng điện thoại thông minh.
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia thành 3 chương chính
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về tổ chức hoạt động quảng cáo trực
tuyến trong Mobile Marketing của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động quảng cáo trực tuyến trong
Mobile Marketing của công ty Naiscorp.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động quảng
cáo trực tuyến trong Mobile Marketing của Naiscorp trong thời gian tới
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN TRONG MOBILE MARKETING CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1Tổng quan về mobile marketing
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về Mobile Marketing
Mobile marketing: là việc sử dụng các phương tiện không dây là công
cụ chuyển tải nội dung và nhận lại các phản hồi trực tiếp trong các chương
trình truyền thông marketing tích hợp. Hiểu một cách đơn giản hơn, đó là sử
dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động
9
10
marketing (theo hiệp hội Mobile Marketing của Mỹ). Từ những khái niệm nêu

trên, có thể hiểu Mobile Marketing với ba nội dung chính sau:
(1) Sử dụng thông tin di động kết hợp với thông tin truyền thông làm
tăng khả năng tương tác của môi trường truyền thông với người tiêu dùng.
(2) Cung cấp thông tin quảng cáo hoàn toàn thông qua ĐTDĐ phù hợp
với ngữ cảnh của người sử dụng, tách rời với môi trường truyền thông.
(3) Dựa vào cơ sở dữ liệu sẵn có của doanh nghiệp để tiến hành gửi
quảng cáo thông qua các hình thức quảng cáo
Quảng cáo trực tuyến qua điện thoại di động: là một dịch vụ quảng
cáo tương tác thông qua các thiết bị điện thoại di động, cho phép các nhà quảng
cáo tạo ra một chiến dịch tiếp thị sáng tạo, hiệu quả và có thể tiếp cận trực tiếp
nhất đối với tập khách hàng tiềm năng.
Dịch vụ và dịch vụ mobile marketing
Dịch vụ: là những hành vi, quy trình và những hoạt động. Bản chất nó
cũng là một sản phẩm, liên quan nhiều hơn đến khách hàng trong quá trình sản
xuất, con người lúc này được xem như một phần của sản phẩm, khó giữ vững
các tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng hơn.
Dịch vụ mobile marketing: cho phép quảng cáo sản phẩm rộng rãi đến
người dùng mobile với chi phí thấp, nhân lực ít và hiệu quả không hề thua kém
marketing truyền thống.
kênh marketing: Kênh marketing là một tập hợp gồm nhiều cá nhân và
tổ chức (độc lập và phụ thuộc lẫn nhau) cùng tham gia vào việc tạo ra, kích
thích nhu cầu và làm thỏa mãn nhu cầu thông qua việc cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ. (công nghệ quảng cáo của Klepner).
Nguyên tắc chọn kênh: Mỗi công ty có những yêu cầu riêng trong chính
sách kênh. Thông thường công ty, kiểm soát các chính sách về kênh theo các
chỉ tiêu như: Qui trình hoạch định chiến lược kênh. Chính sách đối với các
kênh phi truyền thống. Đo lường hiệu quả của kênh. Giá theo kênh.Chọn và
10
11
thâu tóm nhà phân phối. Quản trị nhà phân phối và đo lường hiệu quả của nhà

phân phối. Sự dịch chuyển của khách hàng.
Mô hình quản trị kênh: là một quy trình khép kín nhằm quản trị kênh
phân phối tạo ra giá trị đáp ứng nhu cầu khách hàng, song song với việc đáp
ứng nhu cầu các thành phần tham gia trong kênh.
Thái độ, hành vi người nhận thông tin quảng cáo trực tuyến
Thái độ người nhận thông tin quảng cáo trực tuyến:
Đối với từng khách hàng thì thái độ với người nhận thông tin quảng cáo
là khác nhau. Phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tâm lý của khách hàng, các
hình thức quảng cáo của nhà quảng cáo, thông điệp của nhà quảng cáo, các
chương trình chiến dịch quảng cáo.
Tuy nhiên, một chiến dịch marketing hiệu quả là chiến dịch marketing
giúp người dùng tiếp nhận thông tin một cách thoải mái nhất, tiếp nhận thông
tin quảng cáo cảm thấy không khó chịu, gây được thiện cảm đối với người nhận
thông tin, có như vậy thì chiến dịch mới đạt được mục tiêu.
Hành vi người nhận thông tin quảng cáo trực tuyến:
Hành vi khách hàng: là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực
hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ.
Hành vi người nhận thông tin quảng cáo trực tuyến: đó là những suy nghĩ
và cảm nhận của con người khi tiếp nhận thông tin được truyền tải bởi các
phương tiện không dây cụ thể ở đây là thiết bị điện thoại di động.
Ngoài ra các nhà hoạch định marketing cũng rất quan tâm xem chiến
dịch quảng bá của mình có ảnh hưởng hiệu quả như thế nào tới người nhận
thông tin. Bởi vì tất cả các hành vi của khách hàng lần đầu sẽ tác động đến lần
mua sắm sau, sử dụng sản phẩm lần sau và thông tin truyền miệng của họ về
sản phẩm của nhà thực hiện chiến dịch quảng bá. Những tác động nhiều mặt
đến hành vi khách hàng thông qua các tiêu chí như: quá trình tiếp nhận thông
tin, xử lý thông tin và ra quyết định dựa trên việc nhận các thông tin đó, hành
vi mua sắm và nhận thức của khách hàng về các thông tin quảng cáo cũng ảnh
11
12

hưởng trực tiếp tới hành vi mua của khách hàng. Thực hiện các chiến lược
marketing nhằm thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Như vậy
hành vi khách hàng bao gồm những hành vi có thể quan sát được như số lượng
đã mua sắm, mua khi nào, mua với ai, những sản phẩm đã mua dùng như thế
nào, những hành vi không thể quan sát được.
Theo nghiên cứu về thói quen người sử dụng điện thoại di động như sau:
100% số người nhận tin nhắn, mở ra xem.
80% giữ tin nhắn lại trong máy điện thoại di động.
70% sẽ gọi điện đến để tìm hiểu thông tin.
40% sẽ giới thiệu cho bạn bè từ tin nhắn nhận được.
Khách hàng nhận quảng cáo dưới các hình thức khác nhau (xem hình 1.1)
Giá trị cung ứng khách hàng
Tất cả những giá trị lợi ích có thể cung cấp một cách tối đa cho khách
hàng. Để có thể làm được điều này để thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn
thì doanh nghiệp cần phải quản trị chuỗi giá trị một cách tối ưu, thật nhịp
nhàng và thông suốt sao cho có khả năng cung cấp giá trị cho khách hàng ở
mức cao nhất với chi phí vận hành thấp nhất. Một chuỗi cung ứng giá trị tốt
như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp thu thêm nhiều khách hàng, gia tăng thị
phần, tiết kiệm chi phí, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
12
13
Hình 1.1: Kết quả điều tra kênh thông tin về Mobile marketing đối với
người tiêu dùng (nguồn: Phát triển Mobile Marketing trong quảng cáo của các
doanh nghiệp - TS. Cao Tuấn Khanh).
1.1.2 Phân loại các dịch vụ và xác định vai trò của việc quảng cáo trực
tuyến trên điện thoại di động
Phân loại các dịch vụ Mobile Marketing
Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động Mobile Marketing ngày càng phát
triển, tuy nhiên, đôi khi có thể cảm thấy "phức tạp" với đủ loại ứng dụng và
những từ viết tắt của chúng, hoặc không biết ứng dụng nào là tốt nhất cho

chương trình quảng cáo trực tuyến trên thiết bị điện thoại di động của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào kỹ thuật truyền thông chủ yếu
SMS (Tin nhắn văn bản) marketing: Là hình thức gửi tin nhắn tới
từng khách hàng mục tiêu, tại cùng một thời điểm & nhận được phản hồi tức
thì. Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Các doanh nghiệp có thể sử dụng
SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại
mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật,… những nội dung này có thể phát triển ra rất
nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của từng doanh nghiệp. Tuy
nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay chỉ là
160 ký tự. Vì thế các doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi
đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu
không, tin nhắn của doanh nghiệp sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng
của chương trình marketing.
Wap và Mobile Web
Wireless Application Protocol (Wap) có thể hiểu một cách đơn giản đó là
những trang web trên điện thoại di động, dễ dàng hơn cho việc truy cập Internet
thông qua điện thoại di động, thậm chí là với màn hình nhỏ và trình duyệt có
hạn. WAP dang phát triển rất mạnh mẽ với những phiên bản mới hơn. Ngày
nay, WAP 2.0 là mức chuẩn của hầu hết các loại thiết bị điện thoại cầm tay.
13
14
WAP cho phép người sử dụng truy cập nhiều nội dung và dịch vụ, bao gồm
cả truyền thông theo dòng (streaming media) và video. WAP cũng hỗ trợ cho
việc quảng cáo thanh hình ảnh, giúp cho Marketers và các nhà quản trị nhãn
hiệu có thêm công cụ tiếp cận với khách hàng.
Yếu tố chủ yếu để sử dụng loại hình này là cung cấp cho người sử dụng
một lượng thông tin vừa đủ với sự hạn chế của công nghệ trong khoảng thời
gian thật nhanh và thuận tiện. Không giống như việc truy cập Internet trên máy
tính, người truy cập điện thoại di động cảm thấy ít bị hứng thủ bởi việc đặt sẵn

và bị tập trung hơn bởi việc có được một điểm khác biệt trên nền WAP.
Đối với thị trường Việt Nam, thực tế hiện tại vẫn còn một số lượng lớn
dòng máy điện thoại cấp thấp thì việc quảng cáo này vẫn được đề cao và có
hiệu quả. Vì người quảng cáo có thể kết hợp được nhiều thông tin với nhau từ
text, media và các công cụ có liên quan khác.
Mạng xã hội facebook
Hiện tại số lượng người sử dụng mạng xã hội này cực lớn đặc biệt là giới
trẻ đây là tập đối tượng khách hàng không thể bỏ qua, việc họ truy cập thường
xuyên vào mạng xã hội giúp Marketers có thể tiếp xúc một cách nhanh chóng ,
thường xuyên hơn đối với tập khách hàng này. Với việc quảng cáo trên
faceook, để truy cập khách hàng cần phải có kết nối mạng Internet bên cạnh đó
với dịch vụ quảng cáo mà Facebook triển khai, các nhà quảng cáo có thể tùy
chọn quảng cáo của mình đến đối tượng khách hàng mục tiêu có thể như tiêu
chí về độ tuổi, thu nhập, sở thích
QR code (Quick Response – phản ứng nhanh) là một ma trận mã vạch
có thể được đọc bởi chức năng “QR barcode reader” thông thường được cài đặt
sẵn trên smart phone. Các thông tin được mã hóa có thể bao gồm thông tin văn
bản, URL… Việc ứng dụng QR Code vào Marketing còn khá mới ở Việt Nam
tuy nhiên nó đang ngày càng trở nên thông dụng và là xu thế mới của internet
marketing trên thế giới. Đặc biệt với việc tăng mạnh smartphone hiện nay QR
code có khả năng ứng dụng ngày càng cao.
14
15
AR code (tương tác thực ảo): là một công nghệ cao cấp, cho phép
khách hàng tương tác với các quảng cáo của bạn (trên báo chí, tạp chí, ngoài
trời) với hiệu ứng hình ảnh 3D vô cùng hấp dẫn và sáng tạo.
Quảng cáo trên cộng đồng SocBay imedia: Socbay iMedia là phần
mềm ứng dụng đa phương tiện hàng đầu dành riêng cho điện thoại di động tại
Việt Nam hiện nay. Sản phẩm được phát triển trên nền tảng công nghệ tìm kiếm
và xử lý dữ liệu của Socbay. Công nghệ đã được ứng dụng thành công với phần

mềm Socbay Mobile Search và các sản phẩm của đối tác như Vinasearch của
Vinaphone, VTC iMedia của VTC. Socbay iMedia mang lại lợi ích tối đa cho
người dùng di động bằng việc tích hợp dịch vụ tiện ích đa dạng trên cùng một
ứng dụng. Phần mềm được phát triển sẵn sàng cho mạng 3G nhưng tất cả các
mạng 2G cũng có thể có những trải nghiệm tuyệt vời.
Mobile application: đây là các ứng dụng các nhà phát triển nghiên cứu
và sản xuất để đưa lên các chợ ứng dụng giúp người dùng có thể download. Và
giải pháp marketing ở đây chính là việc, các doanh nghiệp sẽ trực tiếp quảng
cáo ở trong các ứng dụng này có thể là banner, đặt link…Người dùng khi lên
các chợ ứng dụng download các ứng dụng có quảng cáo này về, người dùng sẽ
nhận được thông tin của các nhà quảng cáo và phụ thuộc vào quyết định của
mình có thể tiếp tục tìm hiểu và cân nhắc việc có mua các sản phẩm, dịch vụ
này không. Các chợ ứng dụng hiện tại được đông đảo người dùng quan tâm
như: Appstore, google play…
Vai trò của quảng cáo trực tuyến trên điện thoại di động đối với doanh
nghiệp:
Mobile Marketing là một trong những công cụ xúc tiến thương mại hữu
hiệu và nó đang dần trở thành một kênh quảng cáo hiệu quả về các tiêu chí.
Hiện nay, Mobile Marketing đã được sử dụng khá phổ biến dưới nhiều dạng
khác nhau và hiệu quả mà nó đem lại là rất lớn. Các doanh nghiệp sử dụng
công cụ này không chỉ để giới thiệu với khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
mới mà còn thông qua đó tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Vì vậy Mobile
15
16
Marketing đang được đánh giá là một công cụ hỗ trợ nói chung và trong quảng
cáo nói riêng cho các doanh nghiệp khá hiệu quả.
Mobile marketing là một kênh liên kết giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Thông qua kênh này, khách hàng có thể tăng khả năng nhận biết nhãn hiệu đối
với khách hàng, góp phần định vị thương hiệu trong lòng khách hàng. Mobile
marketing tỏ ra hiệu quả như các công cụ xúc tiến thương mại truyền thống

khác nhưng kại tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp. Mobile Marketing
cũng giúp tăng khả năng liên kết với khách hàng, vì vậy củng cố thêm sự tin
tưởng từ phía khách hàng.
Hoạt động quảng cáo trực tuyến trên thiết bị điện thoại di động đóng vai trò
quan trọng trong việc tăng doanh số của doanh nghiệp. Bởi vì, thông qua
Mobile Marketing các chương trình khuyễn mãi, ra mắt các sản phẩm, dịch mới
có thể truyền tải nội dung thông tin tới khách hàng một cách nhanh chóng.
Tính kinh tế và hiệu quả của việc quảng cáo trên điện thoại di động được
khẳng định trong thực tế. Một thiết bị gần gũi với khách hàng 24/24 mà chi phí
bỏ ra lại thấp hơn các hình thức quảng cáo truyền thống.
Hình 1.2: tần xuất sử dụng điện thoại di động của khách hàng
(nguồn: Naiscorp)
Vai trò khác của Mobile Marketing
16
17
Thúc đẩy phát triển dịch vụ viễn thông: Mobile Marketing sử dụng thông
qua phương tiện viễn thông di động. Chính vì vậy, sự phát triển của Mobile
Marketing sẽ kéo theo sự phát triển của nghành dịch vụ viễn thông. Đây là một
nghành có tỷ lệ đóng góp vào GDP rất lớn, như vậy với việc phát triển Mobile
Marketing, chúng ta đã gián tiếp phát triển nền kinh tế đất nước.
Đối với người tiêu dùng, Mobile Marketing trong quảng cáo giúp cho việc
tìm kiếm thông tin về hàng hóa trở nên đa dạng và thuận tiện hơn. Người tiêu
dùng sẽ được nhận thông tin về sản phẩm, về doanh nghiệp một cách kịp thời.
Do đó, nó giúp và giải tỏa thỏa mãn nhu càu của người tiêu dùng một cách
nhanh chóng.
1.1.3 Đặc điểm và các giải pháp công nghệ của mobile marketing
- Đặc điểm của mobile marketing:
Hệ thống mobile marketing: để thực hiện được một chương trình Mobile
marketing, đòi hỏi rất nhiều đơn vị tham gia,vì đây là một lĩnh vực cần có cả sự
tác động của kỹ thuật. Tuy nhiên, có thể chia làm 5 thành phần chính là: Sản

phẩm và Dịch vụ: Bao gồm các công ty (chủ nhãn hiệu), các đại lý quảng cáo,
các nhà cung cấp nội dung. Đơn vị cung cấp ứng dụng di động: Là các đơn vị
cung cấp ứng dụng và công nghệ để thực hiện được một chương trình Mobile
marketing. Kết nối: Bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ mạng. Các phương tiện
truyền thông: Bao gồm báo chí, truyền hình, internet, email…; các nhà bán lẻ,
các chương trìnhmarketing trực tiếp… Thực chất đây chính là môi trường của
một hệ thống Mobile marketing.
Tính hiệu quả của mobile marketing: Mobile marketing là một công cụ
phù hợp trong các mục tiêu sau đây của marketing: Thứ nhất, đó là tăng mức độ
nhận biết nhãn hiệu đối với khách hàng. Thứ hai, tạo ra một cơ sở dữ liệu về
những mối quan tâm của khách hàng. Thứ ba, định hướng sự chú ý của khách
hàng vào các sự kiện hoặc các hoạt động mua bán, làm tăng doanh số bán hàng.
Thứ tư, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với nhãn hiệu.
17
18
Về thành phần tham gia: chương trình Mobile Marketing không thể
thực hiện một cách đơn lẻ mà đòi hỏi có rất nhiều đơn vị tham gia, vì đây là
một lĩnh vực cần có cả sự tương tác của kỹ thuật. Có thể chia thành bốn thành
phần chính. (1) sản phẩm và dịch vụ (2) Các nhà cung cấp dịch vụ Mobile
Marketing (3) Các nhà điều hành mạng di động (4) các nhà khai thác trong
chuỗi giá trị MM, các nhà khai thác đưa ra thị trường các dịch vụ của riêng họ
cho người tiêu dùng và thị trường DN. Họ cũng cung cấp truy cập mạng cho
các chiến dịch di động, và có thể xem như cơ hội tăng doanh thu trung bình
tính trên người sử dụng.
Mang tính cá nhân cao: điện thoại di động là loại thiết bị mang tính cá
nhân hơn bất cứ thiết bị điện tử nào khác. Trong hầu hết các nền văn hóa chúng
ta có thể xem nhờ Tivi của người khác, thậm chí có thể đổi kênh, và thường
xuyên dùng chung máy tính, hoặc thiết bị chơi game, nhưng ngay cả những
người thân cũng không được phép trả lời điện thoại của bạ. Điện thoại di động
là một thiết bị truyền thông liên lạc đặc biệt cá nhân.

Phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển công nghệ - kỹ thuật
Mobile Marketing là hoạt động marketing trực tiếp thông qua các công
cụ di động, chính vì vậy, việc phát triển của các công nghệ di động là điều kiện
cần cho sự phát triển của hoạt động Mobile Marketing.
Tăng mức độ nhận biết thương hiệu đối với khách hàng
Tỷ lệ khách hàng mục tiêu và tiềm năng xem quảng cáo qua Mobile rất
cao. Nó có thể tương tác với nhiều người tiêu dùng cùng một lúc ở bất cứ lúc
nào, bất cứ nơi đâu. Trên cơ sở dữ liệu số giúp cho các doanh nghiệp làm
marketing có thể nhận được báo cáo thời gian chi tiết của chiến dịch quảng cáo
bằng Mobile Marketing, đồng thời nhận và quản lỹ những thông tin phản hồi từ
chiến dịch quảng cáo.
Xây dựng, hình thành, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng
mục tiêu
18
19
Các thông điệp của doanh nghiệp được gửi trực tiếp đến máy điện thoại
di động của từng khách hàng tiềm năng, chính điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp sử dụng MM phải có cơ sở dữ liệu đầy đủ về từng khách hàng mục tiêu.
Trên cơ sở mô tả một số đặc điểm của Mobile Marketing, cho chúng ta thấy có
sự dịch chuyển chủ yếu về nguyên lý của Marketing và được tóm tắt thông qua
(Bảng 1.1 Mobile Marketing - tóm tắt những chuyển dịch và nguyên lý chủ yếu)
Từ Marketing truyền thống Sang Mobile Marketing
1. Người tiêu dùng là khán giả 1. Người tiêu dùng là người tham gia
2. Ấn tượng/tần xuất 2. Sự tham gia tương tác
3. Truyền thông phát sóng 3. Các kênh tiếp cận
4. Lịch cố định 4. Tùy chọn thời gian
5. Nhà làm marketing kiểm soát 5. Người tiêu dùng khởi xướng
6. Marketing ép buộc 6. Tùy chọn và marketing chia sẻ
7. Kế hoạch truyền thông 7. Kế hoạch truyền thông mới
8. PR đươc quản lý 8. Ảnh hưởng số

9. Marketing tích hợp 9. Marketing hợp nhất
10. Thu nhập dữ liệu theo thời kỳ 10. Thu nhập dữ liệu bất kế thời gian
11. Theo dõi hậu chiến dịch 11. Tính toán thời gian thực
12. ROI từng phần 12. Tối ưu hóa
Nguồn: Digital Marketing - Kent Wertime & Ian Fenwic
Bảng 1.1: Mobile Marketing - tóm tắt những chuyển dịch và nguyên lý chủ yếu
1.2. Phân định nội dung tổ chức hoạt động quảng cáo trực tuyến của doanh
nghiệp thực hành và cung ứng dịch vụ mobile marketing.
1.2.1 Mô hình tổng quát của truyền thông marketing
Theo philip Kotler, truyền thông marketing ( marketing communication)
là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm
và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào
doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và mua sản phẩm của doanh nghiệp
Truyền thông marketing có các mục đích cơ bản: là thông báo, thuyết
phục và nhắc nhở đối tượng nhận tin về sản phẩm và thương hiệu của doanh
nghiệp. Qua các nội dung thông điệp, doanh nghiệp thông báo cho khách hàng
về sự có mặt của doanh nghiệp, của sản phẩm trên thị trường, thuyết phục họ về
19
20
các ưu việt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh, và nhắc nhở họ nhớ
đến sản phẩm khi có nhu cầu.
Vai trò truyền thông marketing
Truyền thông marketing là một thành tố quan trọng có vai trò hỗ trợ đắc
lực cho các chiến lược marketing mix khác. Các chiến lược và chiến thuật
marketing khác được xây dựng hoàn hảo sẽ giúp cho việc giảm bớt hoạt động
truyền thông. Thông qua chiến lược truyền thông marketing, doanh nghiệp
thông tin cho khách hàng tiềm năng biết được những lợi thế, công dụng, giá trị,
lợi ích của sản phẩm mang lại cho người tiêu dùng. Do vậy, chiến lược truyền
thông marketing giúp doanh nghiệp tăng doanh số của các sản phẩm hiện tại,
tạo ra sự nhận biết và ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm mới, và xây

dựng một hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải
kết hợp chiến lược truyền thông với các thành tố khác của marketing hỗn hợp
để tạo ra hiệu quả tổng hợp. Truyền thông cũng giúp cho doanh nghiệp quảng
bá thương hiệu.
Hình 1.3: Mô hình tổng quát của truyền thông marketing
20
21
- Người gửi: là chủ thể của quá trình truyền thông marketing. Đó là
doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông marketing hướng
tới khách hàng.
- Thông điệp chủ định: Thông điệp chủ định là thông điệp nhằm mục
đích tác động vào khách hàng mục tiêu để mong nhận được điều gì đó ở khách
hàng theo chủ định của người gửi tin.
- Mã hoá thông điệp: Là việc dùng các ngôn ngữ truyền thông để chuyển
các ý tưởng truyền thông thành các hình thức có tính biểu tượng sao cho thuận
tiện cho người nhận tin lĩnh hội được ý tưởng đó.
- Truyền đạt thông điệp : Tập hợp những ký hiệu bằng một thông điệp do
người gửi truyền đi qua nhiều phương tiện.
- Phương tiện truyền tin : Thông điệp có thể truyền đi đến người nhận
bằng các phương tiện như: truyền hình, truyền thanh, báo chí, Internet, thông
qua kênh mobile…
- Giải mã: Là quá trình người nhận thông tin xử lý thông điệp truyền
thông marketing đã được mã hóa của chủ thể truyền tin để hiểu ý tưởng cuả chủ
thể muốn truyền đạt. Để đảm bảo thông điệp có hiệu quả, quá trình mã hóa của
người gửi phải tương thíchvới quá trình giải mã của người nhận. Do vậy, thông
điệp về cơ bản phải phải là những tín hiệu quen thuộc đối với người nhận.
- Người nhận tin: Là khách hàng mục tiêu mà chủ thể truyền tin (doanh
nghiệp, tổ chức) đang muốn thuyết phục.
- Phản ứng đáp lại: Là những phản ứng của người nhận tin sau khi lĩnh
hội thông điệp. Người truyền tin cần nắm bắt được phản ứng của người nhận tin

để điều chỉnh chiến lược, chiến thuật truyền thông.
- Thông tin phản hồi: Thông điệp từ người nhận tác động trở lại người
gửi tin. Qua thông tin phản hồi, người gửi tin biết được hiệu quả của chương
trình truyền thông.
- Nhiễu: là các tác động đến thông điệp làm cho nó được hiểu sai lệch so
với trạng thái ban đầu. Nhiễu có thể là do môi trường vật lý gây ra (tiếng ồn),
21
22
có thể là do người gửi tin không hiểu được quan điểm, nền tảng văn hoá của
người nhận tin.
Mô hình này nhấn mạnh những yếu tố then chốt trong quá trình truyền
thông marketing. Chủ thể gửi thông tin cần xác định rõ người nhận thông điệp
(công chúng mục tiêu) nào? Đặc điểm của công chúng mục tiêu? Mong muốn
họ phản ứng lại như thế nào?
Công chúng mục tiêu có giải mã thông điệp như mong muốn của người
truyền tin không? Làm thế nào để công chúng mục tiêu quan tâm chú ý và tiếp
nhận thông điệp? Làm thế nào để nhận được thông tin phản hồi ztừ công chúng
mục tiêu? Tìm hiểu mô hình này cho chúng ta định hướng đúng đắn trong quá
trình truyền tin.
Đó là xác định rõ đối tượng nhận tin, xác định các phản ứng của người
nhận tin, xác định thông điệp gửi đi, lựa chọn kênh truyền tin, thu nhận thông
tin phản hồi. Đây chính là các quyết định trong truyền thông marketing.
1.2.2 Mô hình quá trình và nội dung tổ chức hoạt động quảng cáo trực tuyến
qua điện thoại di động của doanh nghiệp
A, Khái niệm, thực chất và mô hình quá trình tổ chức hoạt động
quảng cáo trực tuyến qua điện thoại di động của doanh nghiệp.
Khái niệm hoạt động quảng cáo trực tuyến qua điện thoại di động của
doanh nghiệp: là hoạt động sử dụng điện thoại di động để tiếp cận khách hàng mục
tiêu và nhận phản hôì trực tiếp từ khách hàng. Là kênh marketing hiệu quả nhất hiện
nay vì điện thoại di động gần như là vật bất ly thân đối với con người hiện đại ngày

nay, nó hiển diện ở khắp mọi nơi hơn cả trên tivi và laptop.
Thực chất hoạt động quảng cáo trực tiếp qua điện thoại di động của
doanh nghiệp: chính là hoạt động tiếp thị di động đang phát triển nhanh chóng
nhờ những tiến bộ công nghệ. Không chỉ thụ động thừa hưởng những kết quả
sáng tạo của công nghệ di động, mà ngược lại, ngành công nghiệp di động đã
và đang cố gắng tạo thêm nhiều công cụ mới cho các nhà kinh doanh để thực
hiện các chương trình marketing của mình một cách hiệu quả.
22
23
Đơn vị cung cấp dịch vụ quảng cáo: là chủ thể của quá trình truyền thông
marketing. Đó là doanh nghiệp, tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
marketing hướng tới khách hàng. Là đơn vị chịu phí quảng cáo và cung cấp các
thông tin về sản phẩm, dịch vụ để đơn vị triển khai mobile marketing chuyển
tới khách hàng.
Đơn vị triển khai mobile marketing: là đơn vị nhận các thông tin của các
đơn vị muốn triển khai quảng cáo. Sau khi ký hợp đồng, thống nhất về chi phí,
cách thức, công nghệ truyền thông. Thì đơn vị này sẽ triển khai để cung cấp
thông tin của đối tác hướng tới khách hàng mục tiêu.
User: Là khách hàng mục tiêu mà chủ thể truyền tin (doanh nghiệp, tổ chức)
đang muốn thuyết phục nhằm mục đích quảng bá hình ảnh, hay bán các sản
phẩm hoặc dịch vụ của mình. Sau khi khách hàng tiếp nhận các thông tin từ các
đơn vị triển khai mobile marketing thì sẽ có những quyết định của mình. Có thể
không tiếp nhận các sản phẩm, dịch vụ đó hoặc nếu tiếp nhận muốn sử dụng thì
thanh toán chi phí cho chúng, sau khi nhận được thanh toán thì đơn vị cung cấp
dịch vụ quảng cáo sẽ cung cấp đúng theo nhu cầu của khách hàng.
Hình 1.4: Quá trình tổ chức hoạt động quảng cáo trực tuyến qua điện
thoại di động của doanh nghiệp ( nghiên cứu của Naiscorp - 2012)
B, Nội dung tổ chức hoạt động quảng cáo trực tuyến qua điện thoại
di động của doanh nghiệp.
23

24
Bước 1: Lựa chọn và xác định người nhận SMS – khách hàng tiềm
năng của mobile marketing
Để triển khai hoạt động mobile marketing hiệu quả. Trước những kế
hoạch, chiến dịch cần phải xác định được đối tượng nhận thông tin truyền
thông trực tuyến là ai. Lựa chọn và xác định đúng người nhận thông tin thì
chiến dịch mới có thể mang lại hiệu quả cao, mới đạt được mục tiêu của chiến
dịch đề ra. Với mỗi chiến dịch, mỗi kế hoạch có thể có những đối tượng khách
hàng khác nhau. Vì vậy cần phải căn cứ vào từng giai đoạn để thực hiện việc
lựa chọn đối tượng sao cho phù hợp. Ví dụ: khi triển khai quảng bá một “game
trò chơi trực tuyến về giải trí trên mobile” thì trước tiên cần phải căn cứ vào
đối tượng mục tiêu người nhận thông tin trên mobile là những đối tượng như
thế nào để thực hiện chiến dịch của mình. Như game chỉ dành cho hệ điều hành
Android thì chiến dịch chỉ chạy dành cho người dùng sử dụng hệ điều hành
andoid. Về đối tượng khách hàng chỉ từ 18 tuổi đến 34 tuổi. Bởi vì càng giới
hạn chính xác được đối tượng khách hàng mục tiêu thì hiệu quả của hoạt động
truyền thông càng cao. Thực chất, trong nguyên lý marketing chính là chọn tập
khách hàng mục tiêu thông qua việc doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu và
phân đoạn thị trường.
Bước 2: Lựa chọn và xác lập mục tiêu của quảng cáo trực tuyến
Các chiến dịch quảng cáo trực tuyến cần phải có mục tiêu chính, để kế
hoạch lập ra để thực thi nhằm đạt được mục tiêu đó. Mục tiêu càng rõ ràng
càng cụ thể và ngắn gọn thì khả năng thành công càng cao. Cần đặc biệt chú ý
về mục tiêu của hoạt động quảng cáo theo thời gian. Như trong giai đoạn này
thì nâng cao nhận thức của khách hàng về thương hiệu, trong giai đoạn kia thì
kích thích người dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Hay đơn giản chỉ là việc
thông báo các sự kiện diễn ra của công ty. Với mỗi mục tiêu cụ thể thì sẽ có
cách triển khai khác nhau, các công cụ quảng bá khác nhau. Ví dụ: đơn thuần là
cung cấp thông tin cho tập khách hàng của mình về các sự kiện sắp diễn ra thì
24

25
chỉ cần thực hiện chiến dịch sms. Nhưng để nâng cao độ nhận biết thương hiệu
của công ty đến khách hàng thì có thể thực hiện chiến dịch SMS BrandName…
Bước 3: Sáng tạo kịch bản, lựa chọn giải pháp công nghệ quảng cáo
trực tuyến qua điện thoại di động
Đối với mỗi hình thức quảng cáo thì có các hình thức truyền thông khác
nhau, mỗi hình thức truyền thông thì có các kịch bản khác nhau để thu hút
người dùng nhằm đạt được mục tiêu của chiến dịch và mỗi kịch bản quảng cáo
đó thì giải pháp công nghệ để đưa tới người dùng là rất quan trọng. Người dùng
tiếp nhận thông tin nhưng họ có những cách thức nhận thông tin khác nhau,
cách thức trải nghiệm khác nhau. Và với mỗi kịch bản và sự lựa chọn các giải
pháp công nghệ lại đem về những hiệu quả rất khác nhau. Cái hay, cái giỏi của
các chiến dịch quảng cáo bao giờ cũng là hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất.
Ví dụ: cùng là mục tiêu là truyền thông tin tới người dùng biết về những
sản phẩm mới của công ty nhưng hai hình thức khác nhau sau đây sẽ có những
hiệu quả tới người dùng khác nhau. Hình thức 1: quảng cáo trên mobile thông
qua sms, đầu tiên sáng tạo kịch bản thông tin thật hấp dẫn về các sản phẩm mới
rồi sau đó đưa cho các nhà quảng cáo dịch vụ tin nhắn, họ sẽ truyền thông tới
đối tượng người dùng. Hình thức thứ 2: đoạn quảng cáo đó sẽ được mã hóa
dưới dạng QR code, sau đó dán đoạn code đó trước cửa hàng, trước các nơi
công cộng người dùng có thể nhìn thấy, sau đó người dùng muốn biết được
thông tin trên đó thì sẽ dùng điện thoại chiếu vào đoạn code để đọc thông tin.
Đây thực sự là hình thức mới lạ kích thích sự tò mò và có thể có hiệu quả rất
tốt. Tuy nhiên với mỗi kịch bản với mỗi sự lựa chọn về giải pháp công nghệ thì
sẽ có những hiệu quả khác nhau, vì vậy nhà quảng cáo cần phải căn cứ vào
từng chiến dịch của mình và thói quen cũng như nhu cầu của khách hàng tại
thời điểm đó để thực hiện.
Bước 4: Thiết kế và trình diễn thông điệp theo giải pháp công nghệ
đã chọn
25

×