Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

luận văn thạc sĩ Một số bất cập về kế toán thuế GTGT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.8 KB, 108 trang )

1
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tác giả. Số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn chưa được công
bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Hà nội, ngày tháng Năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Nhạn

2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Cán bộ nhân viên, Thầy cô
giáo trong Khoa Sau Đại Học trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường, để tôi có được nền tảng kiến thức
vững chắc phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất tận tình, chu đáo và khoa học của Cô
giáo PGS.TS. Nguyễn Phú Giang, giảng viên khoa Kế Toán – Kiểm Toán, Trường đại
học Thương mại, người trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của kế toán trưởng, giám đốc,
nhân viên kế toán tại Công ty TNHH Thép Kim Sơn, Công ty cổ phần Metech,
Công ty Cổ phần môi trường quốc tế rainbow đã hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá
trình điều tra, khảo sát, thu thập và cung cấp thông tin của đơn vị làm cơ sở cho việc
phân tích, tổng hợp và hoàn thành luận văn cao học này.
Trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng Năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thị Nhạn
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4. Các câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, vai trò của thuế GTGT
1.1.2. Đối tượng chịu thuế
1.1.3. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế
1.1.4. Đăng ký kê khai, nộp thuế, và hoàn thuế GTGT
1.2. Kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiêp nhỏ
và vừa.
1.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào.
1.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp .
1.2.3. Kế toán thuế GTGT giảm trừ.
1.2.4. Kế toán kê khai, quyết toán thuế GTGT
1.2.5. Kế toán hoàn thuế GTGT
4
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến kế
toán thuế GTGT.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI .

2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công
tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
2.1.1. Tổng quan về các công ty khảo sát.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và
vừa trên địa bàn Hà Nội.
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán thuế GTGT tại các doanh
nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội
2.3. Thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa
trên địa bàn Hà Nội.
2.3.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào.
2.3.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp
2.3.3. Kế toán thuế GTGT giảm trừ
2.3.4. Kế toán kê khai, quyết toán thuế GTGT
2.3.5. Kế toán hoàn thuế GTGT
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN QUA NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ
CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán thuế GTGT
tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
3.1.1. Về mặt lý thuyết
3.1.2. Về mặt thực tế tại các doanh nghiệp khảo sát.
3.1.2.1. Kế toán thuế GTGT
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý.
3.1.2.3. Tổ chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp khảo sát
5
3.2. Các dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề kế toán thuế GTGT
tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
3.2.1. Dự báo triển vọng
3.2.2. Quan điểm giải quyết
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm giải quyết và hoàn thiện kế toán thuế GTGT

tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
3.3.1. Về mặt lý thuyết
3.3.2. Về phương pháp kế toán thuế GTGT
3.3.2.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào.
3.3.2.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp
3.3.2.3. Kế toán thuế GTGT giảm, trừ
3.3.2.4. Kế toán kê khai, quyết toán thuế GTGT
3.3.3. Về tổ chức công tác kế toán tại các công ty
3.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
3.4.1. Những hạn chế trong vấn đề nghiên cứu
3.4.2. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
6
Ký hiệu Giải thích ký hiệu
BTC Bộ tài chính
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
HHDV Hàng hóa dịch vụ
GTGT Giá trị gia tăng
NVL Nguyên vật liệu
NSNN Ngân sách nhà nước
SXC Sản xuất chung
SP Sản phẩm
TSCĐ Tài sản cố định
TT Thông tư
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TK Tài khoản

SXKD Sản xuất kinh doanh
QLDN Quản lí doanh nghiệp
7
PHẦN MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thuế giá trị gia tăng giúp
hệ thống chính sách thuế, sắc thuế tương đồng với Luật thuế Nhà nước và phù hợp
với thông lệ quốc tế. Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức được thực thi, Chính
phủ và Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy để hướng dẫn sửa đổi bổ
sung. Thuế GTGT đã và đang từng bước được hoàn thiện, khắc phục những tồn tại
vốn có trong thời kỳ chuyển đổi và ngày một phát huy vai trò trong nền kinh tế thị
trường đầy biến động. Trong các doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra
là trách nhiệm của doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách nhà nước, thuế GTGT đầu
vào là quyền lợi được trừ hay được hoàn lại của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra hiện
nay là làm thế nào để Luật thuế GTGT được thực hiện theo đúng quy định đảm bảo
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp.
Những vấn đề đó phần lớn được thực hiện thông qua công tác kế toán thuế GTGT.
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống các công cụ quản lý kinh
tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt
động kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động
tài chính của Nhà Nước, mà còn vô cùng cấp thiết và quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Kế toán thuế GTGT là công cụ quan trọng để thực hiện Luật thuế
mới vì nó liên quan tới tất cả các phần hành kế toán, từ việc sử dụng các chứng từ
hóa đơn đến nội dung phương pháp hạch toán, lập bảng kê và kê khai thuế hàng
tháng. Kết quả hạch toán thuế GTGT sẽ có ảnh hưởng trược tiếp đến kết quả của
các phần hành kế toán khác. Cho đến nay đã có một hệ thống văn bản pháp quy khá
đầy đủ quy định hướng dẫn hạch toán thuế GTGT. Đồng thời các quy định pháp
luật về thuế GTGT lần lượt được cập nhật, bổ sung khá đầy đủ và hoàn thiện giúp
cho người làm công tác kế toán thuế GTGT đỡ gặp phải khó khăn, vướng mắc. Tuy

nhiên cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, hội nhập với kinh tế khu vực và thế
giới, những quy định trong hạch toán kế toán thuế GTGT vẫn bộc lộ nhiều kẽ hở và
8
chưa thống nhất dẫn đến tình trạng có nhiều doanh nghiệp lợi dụng các kẽ hở đó để
trốn thuế. Do đó vấn đề đặt ra là phải có một hệ thống kế toán hoàn thiện có tính
pháp lý cao và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng các quy định
của luật Thuế, chế độ kế toán vào từng doanh nghiệp không phải là đơn giản. Có
những điều khoản quy định trong chế độ, luật thuế GTGT nhưng khi áp dụng vào
thực tế lại gây khó khăn cho doanh nghiệp. Hay thực tế cả doanh nghiệp và cơ quan
chức năng khi thực hiện luật thuế GTGT còn gặp nhiều vướng mắc, làm hạn chế
tính ưu việt của thuế GTGT. Có tình trạng này là do tồn tại một số nguyên nhân
như:
- Hiện nay các văn bản luật và dưới luật về thuế GTGT đôi khi còn chồng chéo, mang
tính chắp vá. Sau một thời gian thực hiện luật thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có nhiều
văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế, phần lớn các văn bản ban hành sau chỉ điều
chỉnh bổ xung hoặc sửa đổi một số nội dung của văn bản trước. Do vậy rất nhiều
văn bản đều có hiệu lực thi hành, điều này gây nhiều khó khăn, phức tạp trong điều
hành, tổ chức và quản lý thu thuế, chưa nói đến các văn bản lại phát sinh mâu thuẫn
không nhất quán.
Hiện nay vẫn còn một số hạn chế trong các quy định về hoàn thuế GTGT: Quá
trình xét hoàn thuế chậm gây khó khăn trong việc lập tờ khai thuế GTGT hoặc khi
thực hiện khấu trừ thuế và đề nghị hoàn thuế ở các kỳ sau.
Theo trang web: www.tapchiketoan.com có nêu Một số bất cập về kế toán
thuế GTGT “…Trong thực tế nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở nhiều tình huống
khác nhau kế toán chưa tìm ra cách định khoản hợp lý và phù hợp với chế độ quy
định nên khi lập Báo cáo tài chính và báo cáo thuế gặp nhiều khó khăn. Ví dụ về
nghiệp vụ hoàn thuế GTGT:”
Việc áp dụng đồng thời hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp
khấu trừ và phương pháp trực tiếp trong điều kiện kinh tế nước ta là cần thiết,

song trên thực tế lại nảy sinh những bất cập , gây trở gại cho doanh nghiệp và hộ
kinh doanh.
9
Trên website . có đăng bài viết : “ Để quản lý tốt thuế Giá trị
gia tăng” ra ngày 09/07/2011 mới đưa ra một số bất cập :“Thuế giá trị gia tăng
(VAT) là sắc thuế có tỷ trọng thu cao trong tổng nguồn thu ngân sách nhà nước, kể
cả hiện tại lẫn tương lai. Vì VAT có cơ sở đánh thuế là giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ nên có cơ sở thu vững chắc và lâu dài. Thế nhưng, hiện sắc thuế này đã
nảy sinh một số bất cập cần khắc phục”
Bài viết này đã nêu lên sự tồn tại của quá nhiều mức thuế suất và sự bất bình
đẳng trong xác định thuế giữa hai nhóm đối tượng nộp thuế theo phương pháp khâu
trừ và phương pháp trực tiếp, đồng thời đưa ra biện pháp là nên để ngân hàng bảo
lãnh khi doanh nghiệp hoàn thuế.
Hơn nữa qua khảo sát tôi nhận thấy hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, công
tác hạch toán, kê khai, quyết toán và hoàn thuế GTGT của một số công ty còn có
nhiều bất cập, khó khăn.
Chế độ hóa đơn chứng từ thuế GTGT ở các doanh nghiệp hiện nay còn nhiều
bất cập như: Chứng từ không hợp lệ, thiếu chữ ký của người mua hàng, thiếu địa
chỉ, mã số thuế của người bán, người mua. Trong thực tế vẫn còn nảy sinh hiện
tượng lợi dụng trong mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để khai man thuế
GTGT đầu vào để khấu trừ hoặc gian lận trong hoàn thuế.
Một số doanh nghiệp hiên nay kế toán vẫn xác định sai thời điểm xác định
thuế GTGT. Lập hóa đơn ở thời điểm nào thì doanh nghiệp đó phải kê khai thuế ở
thời điểm đó…
Vì vậy tôi nhận thấy việc nghiên cứu kế toán thuế GTGT để từ đó hoàn thiện
những hạn chế, tồn tại đáp ứng nhu cầu xử lý thông tin nhanh hơn, chính xác hơn,
phong phú hơn là vấn đề cấp thiết, là tất yếu của mọi doanh nghiệp muốn đứng
vững trong thời buổi cạnh tranh.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Với nhận thức kế toán thuế GTGT là khâu đặc biệt quan trọng trong công tác

kế toán cần được tiếp tục hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao cho công tác quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp.
10
Xuất phát từ tính cấp thiết về mặt lý luận của kế toán thuế GTGT, em nhận
thấy còn có những bất cập, khó khăn trong việc áp dụng Chuẩn mực, chế độ kế
toán hay trong luật thuế GTGT hiện hành gây ra nhiều mâu thuẫn trong quá trình
áp dụng.
Đồng thời qua thời gian nghiên cứu tìm hiểu về kế toán thuế GTGT tại một số
doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, nhận thấy một số công ty
còn có những tồn tại như: Việc kê khai thuế không đúng hay kê khai thiếu, những
gian lận về hóa đơn thuế GTGT, hay những khó khăn trong việc hạch toán kế toán
thuế GTGT trong doanh nghiệp…
Từ những vấn đề trên tôi nhận thấy việc nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn về
kế toán thuế GTGT, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT
là rất cần thiết. Vì vậy tôi sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề sau:
- Doanh nghiệp đã vận dụng các chuẩn mực, chế độ kế toán trong công tác kế
toán thuế GTGT như thế nào? Đã đúng theo quy định chưa? Có gì khó khăn trong
việc áp dụng không?
- Hóa đơn, chứng từ, sổ kế toán được lập có đúng không, có phù hợp và đáp
ứng yêu cầu cung cấp thông tin kế toán kịp thời và chính xác không?
- Việc sử dụng tài khoản kế toán của doanh nghiệp như thế nào? Có phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp không?
- Doanh nghiệp gặp những khó khăn gì trong công tác hạch toán kế toán thuế
GTGT, trong công tác kê khai, quyết toán thuế và hoàn thuế GTGT theo đúng quy
định của luật thuế? Biện pháp khắc phục những khó khăn đó để người làm công tác
kế toán thuế GTGT thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về thuế nhằm giảm
những gian lận về thuế GTGT hiện nay?
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về kế toán thuế GTGT

và thông qua các phiếu điều tra, khảo sát, phỏng vấn để tìm hiểu thực trạng kế toán
thuế GTGT tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
11
• Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là góp phần hoàn thiện lý luận về kế
toán thuế GTGT, hoàn thiện việc hạch toán nghiệp vụ kế toán thuế GTGT. Đánh giá
thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa
bàn Hà Nội từ đó phát hiện những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán thuế
GTGT tại các công ty. Đề xuất một số giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm hoàn
thiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà
Nội. Với những nội dung như trên tôi hi vọng qua đề tài này có thể giúp công tác kế
toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội
giải quyết được những vướng mắc và hoàn thiện hơn, giúp cho người làm kế
toán thực hiện tốt công việc nhằm đánh giá đúng hiệu quả hoạt động tại công ty
của mình.
4. Các câu hỏi được đặt ra trong nghiên cứu.
- Thuế GTGT, kế toán thuế GTGT được quy định trong luật thuế, các thông tư nghị
định, chế độ kế toán… như thế nào?
- Việc tuân thủ các quy định trong luật thuế GTGT và chế độ kế toán về thuế GTGT
tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội như thế nào? có gặp
vướng mắc, khó khăn gì không?
- Cách giải quyết những khó khăn, bất cập nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại
các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội?
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung đề tài nghiên cứu là về kế toán thuế GTGT tại một số doanh nghiệp sản
xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 14/09/2006, quyết đinh 15/2006/QĐ/BTC ban hành ngày 20/03/2006 … và
một số thông tư, văn bản pháp luật có liên quan. Đề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng thuế GTGT tại một số doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội,
để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về kế toán thuế GTGT trong

các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
12
Cụ thể là:
• Công ty Cổ phần Metech
• Công ty TNHH Thép Kim Sơn
• Công ty Cổ phần môi trường quốc tế Rainbow
Số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập vào năm 2012 và năm 2011 tại
các công ty trên.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để có cái nhìn chung nhất về kế toán thuế GTGT tôi đã áp dụng phương pháp
thu thập dữ liệu sau:
 Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Đó là việc thu thập các dữ liệu thứ cấp như: Luật
thuế GTGT , Chế độ kế toán hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng( Quyết định
48/2006/QĐ-BTC, quyết định 15/2006/QĐ-BTC), và các thông tư, nghị định
khác…liên quan đến kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp. Các tài liệu này
được tôi thu thập trên thư viện, các nhà sách và internet. Trên cơ sở đó tôi thu
thập các tài liệu, chứng từ, sổ sách về kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp
sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội được khảo sát.
 Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính
xác nhất thông qua các câu hỏi khảo sát Ban lãnh đạo công ty, nhân viên phòng kế
toán để thấy được thực trạng về kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp, tìm ra những
tồn tại yếu kém để đưa ra biện pháp giải quyết.
- Đối tượng khảo sát: Là Ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty gồm: Ban Giám
đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kinh doanh và các kế toán viên.
- Mục đích khảo sát: Nhằm tìm hiểu thông tin một cách chính xác về cơ cấu tổ chức
và công tác kế toán thuế GTGT tại doanh nghiệp, tìm ra những tồn tại và vướng
mắc để đưa ra các biện pháp giải quyết.
- Nội dung khảo sát: Bao gồm các câu hỏi liên quan đến cơ cấu tổ chức và công
tác kế toán thuế GTGT tại công ty. Mẫu câu hỏi điều tra tại phụ lục đi kèm.

13
6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp tổng hợp dữ liệu. Phương
pháp này được sử dụng để tổng hợp kết quả của các câu hỏi điều tra phỏng vấn,
từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá cụ thể phục vụ cho công tác kế toán thuế
GTGT tại công ty.
Áp dụng phương pháp điều tra phỏng vấn, khi phân tích thực hiện theo các
bước sau:
- Khảo sát tình hình kế toán thuế GTGT tại công ty thông qua các phiếu điều tra
phỏng vấn
- Thu thập các thông tin sau khi điều tra phỏng vấn do những người được khảo sát
cung cấp. Tổng hợp lại các thông tin thu thập được.
- Qua khảo sát và tài liệu thu thập được tại công ty để đưa ra các nhận xét về kế toán
thuế GTGT tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
Trước hết, qua thời gian tìm hiểu, tôi đã tìm ra được những điểm bất cấp,
những tồn tại của các công ty, từ đó đặt ra những câu hỏi xoay quanh những tồn tại
đó để làm câu hỏi điều tra. Mỗi câu hỏi đưa ra sẽ nhằm mục đích giải đáp những
vấn đề nghiên cứu trong đề tài. Truớc khi điều tra, tôi sẽ lập một kế hoạch cụ thể và
tiến hành tại các công ty.
Kết quả điều tra sẽ được tổng hợp lại. Mỗi câu trả lời sẽ giải quyết một vấn đề
nghiên cứu và tổng hợp những câu trả lời cùng giải quyết một vấn đề thành kết quả
nghiên cứu. Sau khi tổng hợp xong, tôi sẽ tiến hành phân tích các dữ liệu đó, tìm ra
những mâu thuẫn cũng như bất cập trong lý thuyết cũng như thực tế, tìm ra những
tồn tại mà công ty chưa giải quyết được, sau đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu gồm phần mở đầu và 3 chương:
Phần mở đầu: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nội dung phần mở đầu là tìm ra tính cấp thiết của đề tài dựa trên hai mặt lý
thuyết và thực tế còn tồn tại những vấn đề bất cập và cần giải quyết từ đó dẫn tới lý
14

do chọn đề tài. Đồng thời phần mở đầu cần nêu ra mục tiêu cũng như phạm vi
nghiên cứu của đề tài là gì.
Chương I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Chương này đề cập tới những lý luận cơ bản về kế toán thuế GTGT được trình
bày trong Chế độ, các Chuẩn mực kế toán và các thông tư nghị định liên quan. Lý
luận về kế toán thuế GTGT được đưa ra một cách cụ thể về phương pháp kế toán:
Chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch toán, kê khai, quyết toán thuế GTGT Nêu
ra những vấn đề về kế toán thuế GTGT được nói trong các bài báo, tạp chí hay
những vấn đề về kế toán thuế GTGT đã được giải quyết trong các công trình nghiên
cứu trước đây.
Chương II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
Sau khi tiếp cận với lý thuyết về kế toán thuế GTGT tại chương I thì chương II
sẽ đi sâu nghiên cứu về thực trạng kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp sản xuất
nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, bước đầu sẽ đưa ra phương pháp tiếp cận để tìm
hiểu vấn đề nghiên cứu, sau đó đi sâu vào tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế
GTGT tại các công ty về tất cả các mặt: Chứng từ, tài khoản, phương pháp hạch
toán, sổ kế toán trong công tác kế toán thuế GTGT đầu vào, đầu ra phải nộp, Kế
toán thuế GTGT giảm trừ, kê khai, quyết toán và hoàn thuế thuế GTGT.
Chương III: CÁC KẾT LUẬN QUA NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ CÁC
ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI.
Chương III sẽ đưa ra các kết luận chung về công tác kế toán thuế GTGT tại
các công ty, nhận xét những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế GTGT tại các doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa
trên địa bàn Hà Nội.
15
CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm, vai trò của thuế GTGT
 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia
tăng theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng
Anh gọi là Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia
tăng. Khai sinh từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã chính
thức áp dụng thuế giá trị gia tăng. Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ
nghiên cứu loại thuế này. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá
trị gia tăng.
Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông
qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-1999.
Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại thuế
gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà nước
theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông sản
phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và
cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh
thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế giá trị gia tăng được cộng
vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử
dụng dịch vụ.
16
 Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ
thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản

phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các
sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng
tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu dẫn đến tình trạng thuế thu
trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính
bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm
của thuế giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của
các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ
doanh thu phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện
biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế
suy thoái và các nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng
thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng,
mà trái lại giá cả càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế
giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay
đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh nghiệp, mức tiêu dùng
của dân chúng không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu,
kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng
trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không
phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản
xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần
ổn định giá cả, mở rộng lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
và đẩy mạnh xuất khẩu.
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ
mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ
17
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất
quan trọng và được thể hiện như sau:
Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ,

nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem xét,
phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản lý
thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn
được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng
xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc khấu trừ
thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua
bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn
lậu thuế ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi
hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ
cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với ít
thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào
mục tiêu khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo
ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành
nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế
tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ
18
đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả
thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia
tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ
chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh

từ đó tập trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ
khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở
khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có
hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp
kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ
hoá đơn, chứng từ.
Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ
giá thành sản phẩm.
Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu góp phần làm cho hệ
thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận
động và phát triển của nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong
khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu
hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi là
phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các mục tiêu
lớn của chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đơn
giản, trung lập Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế giá trị gia tăng đã phát
sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đã từng bước tháo gỡ những khó
khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng.
1.1.2. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
19
Các đối tượng không chịu thuế là:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành
các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây
giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông
nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-
ốt.
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và
tái bảo hiểm.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh
cho người và vật nuôi.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của
Chính phủ.
- Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì
vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ
tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ
nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng,
cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị,
sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học – kỹ thuật, sách in
20
bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới
dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
1.1.3. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế
Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng thời kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài.
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
21
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc,
thiết bị;

h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng =
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
- Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Thuế suất thuế GTGT:
Nguyên tắc áp dụng thuế suất thuế GTGT (thuế suất GTGT) là áp dụng thống
nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh
doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất GTGT gồm có 0%, 5 % và 10 %.
Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách thuế điều tiết thu
nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Thuế suất thuế GTGT đối
với hàng hóa, dịch vụ quy định cụ thể như sau:
22
1. Mức thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công
nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra
nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh;
dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai

thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng.
2. Mức thuế suất thuế GTGT 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu
cần khuyến khích hoặc sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn và các hàng
hóa, dịch vụ được ưu đãi. Ví dụ:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
- Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
- Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh;
sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh;
- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
-…
3. Mức thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không
quy định tại các mục trên.
Phương pháp tính thuế GTGT
23
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương
pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
 Phương pháp khấu trừ thuế:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế .
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập
hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế,
thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi
giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá
24
chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính
trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế
kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT
ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá
đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế
GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế GTGT.
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của

hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và
phương pháp tính để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở
kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
25
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT
ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán
đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu
vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực
tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế
suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế
đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
c) Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được
khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh
số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu
trừ toàn bộ.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không
được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên
dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định,
máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm,

×